intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến viêm phổi tiến triển chậm ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến viêm phổi tiến triển chậm tại khoa Sơ sinh, bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019. Đối tượng và phương pháp. Những trường hợp viêm phổi nặng và rất nặng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến viêm phổi tiến triển chậm ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI TIẾN TRIỂN CHẬM Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019 Nguyễn Thị Mai Phương1, Đặng Văn Chức1, Đặng Việt Linh2, Đoàn Văn Thành1, Vũ Văn Đài3, Trần Quốc Trình1, Vũ Quang Hưng1 TÓM TẮT 23 PNEUMONIA AT HAIPHONG Mục tiêu. Nghiên cứu nhằm mô tả một số CHILDREN HOSPITAL IN 2019 yếu tố liên quan đến viêm phổi tiến triển chậm Objective. The study was done to describe tại khoa Sơ sinh, bệnh viện Trẻ em Hải Phòng some risk factors related to the slow evolution năm 2019. Đối tượng và phương pháp. Những neonatal pnemonia at Haiphong Children trường hợp viêm phổi nặng và rất nặng. Phương Hospital in 2019. Subjects and Method. pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả và Subjects included severe and very severe kết luận. Các yếu tố mẹ bị sốt trong 3 tháng cuối neonatal pneumonia. The method was a cross- của thai kỳ, mẹ bị nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh sectional study. Results and conclusions. dục trước sinh, mẹ có trình độ văn hóa dưới bậc Maternal fever during last 3 months of her trung học phổ thông, vỡ ối sớm > 12 giờ, tình pregnancy, maternal urinary tract infection- trạng nước ối bẩn, đục; trẻ đẻ non tháng, cân genital infection, maternal education level less nặng khi sinh < 2500 g, trẻ có mắc tim bẩm sinh than secondary, amniotic rupture more than 12 kèm theo, trẻ được can thiệp hỗ trợ hô hấp, nuôi hs, cloudy amniotic fluid; preterm, birth weight dưỡng bằng sữa công thức hoàn toàn có liên less than 2500g, congenital heart diseases, quan đến viêm phổi sơ sinh tiến triển chậm, làm ventilation support, complete formula feeding tăng tỷ lệ viêm phổi sơ sinh tiến triển chậm (p < were significantly associated with slow evolution 0,05). Phương thức đẻ (đẻ thường hay đẻ mổ), đẻ neonatal pneumonia. Birth method, asphyxia, ngạt, chuyển dạ kéo dài >18 giờ và tuổi khi vào long labor more than 18 hs and age on admission viện không có liên quan đến viêm phổi sơ sinh were not significantly associated with slow tiến triển chậm (p > 0,05). evolution neonatal pneumonia. Từ khóa. Viêm phổi kéo dài, Yếu tố liên quan Keywords. Risk factors, Slow evolution neonatal pneumonia SUMMARY SOME RISK FACTORS RELATED TO I. ĐẶT VẤN ĐỀ SLOW EVOLUTION NEONATAL Viêm phổi là một bệnh nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi nhất là ở sơ 1 Trường đại học Y Dược Hải Phòng sinh và cũng là nguyên nhân gây tử vong 2 Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng hàng đầu ở trẻ em trên thế giới đặc biệt là ở 3 Bệnh viện đa khoa huyện Kim Sơn, Ninh Bình các nước đang phát triển. Trong số các Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mai Phương nguyên nhân gây tử vong, viêm phổi sơ sinh Email: ntmaiphuong@hpmu.edu.vn chiếm gần một nửa tử vong do viêm phổi nói Ngày nhận bài: 25.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021 chung và là một trong những nguyên nhân Ngày duyệt bài: 21.5.2021 gây tử vong cao nhất trong giai đoạn chu 150
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 sinh [1]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế nghiên cứu. Trong số này sẽ có một số bệnh giới, từ năm 2000 đến năm 2003, vấn đề nhân diễn biến viêm phổi diễn biến chậm. Cụ nhiễm trùng hay viêm phổi sơ sinh là một thể chúng tôi chọn được 80 bệnh nhân viêm trong sáu nguyên nhân hàng đầu gây tử vong phổi tiến triển chậm trong số 270 bệnh nhân ở trẻ em dưới 5 tuổi, chiếm 10% tử vong viêm phổi nặng và rất nặng trong thời gian chung ở trẻ em. Do vậy, viêm phổi sơ sinh nghiên cứu. cần được quan tâm hàng đầu vì mức độ phổ 2.2.3. Nội dung nghiên cứu biến của nó và giảm được tỉ lệ tử vong do Một số yếu tố liên quan đến viêm phổi viêm phổi sơ sinh nghĩa là giảm được tỉ lệ tử sơ sinh tiến triển chậm: vong do viêm phổi ở trẻ em nói chung. - Yếu tố liên quan từ phía người mẹ và Viêm phổi sơ sinh tiến triển chậm thường tiền sử cuộc đẻ: có bệnh cảnh phối hợp với các bệnh lý nền, + Mẹ bị sốt trong 3 tháng cuối thai kỳ. dị tật bẩm sinh, dị vật đường thở, hội chứng + Mẹ nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục hít, suy giảm miễn dịch, từ đó dẫn đến kém trước sinh. đáp ứng với điều trị kháng sinh. Liệu ngoài + Trình độ văn hóa của mẹ: Dưới bậc những yếu tố kể trên còn yếu tố nào khác Trung học phổ thông, Từ bậc Trung học phổ liên quan đến viêm phổi tiến triển chậm thì thông trở lên. còn chưa được quan tâm nghiên cứu. Chính + Phương thức đẻ: Đẻ mổ, đẻ thường. vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này + Đẻ ngạt. nhằm mục tiêu: + Vỡ ối sớm >12 giờ. Mô tả một số yếu tố liên quan đến viêm + Tình trạng nước ối: Nước ối trong, nước phổi sơ sinh tiến triển chậm tại khoa Sơ sinh, ối bẩn đục. bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019. + Chuyển dạ kéo dài >18 giờ. - Yếu tố liên quan từ phía trẻ: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Tuổi thai: Non tháng (< 38 tuần), đủ 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian tháng ( ≥ 38 tuần) + Cân nặng lúc sinh: < 2500g; ≥ 2500g nghiên cứu + Tuổi của trẻ khi vào viện: ≤ 7 ngày; > 7 Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhi sơ ngày sinh vào viện được chẩn đoán là viêm phổi + Tim bẩm sinh. nặng hoặc viêm phổi rất nặng (theo WHO + Can thiệp hỗ trợ hô hấp. năm 1995) năm 2019 tại khoa Sơ sinh, Bệnh + Tình trạng nuôi dưỡng: sữa mẹ (sữa mẹ viện Trẻ em Hải Phòng. hoàn toàn và sữa công thức). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Quy trình thu thập số liệu Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Hỏi bệnh trực tiếp bố mẹ bệnh nhân, 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương thông tin từ giấy chuyển viện của tuyến pháp chọn mẫu trước. Lấy toàn bộ bệnh nhân được phân loại viêm phổi nặng và rất nặng trong thời gian 151
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG - Khám lâm sàng: xác định các triệu Số liệu sau khi thu thập đầy đủ các thông chứng chẩn đoán viêm phổi và bệnh lý kèm tin sẽ được làm sạch trước khi nhập vào máy theo. tính và được xử lý theo phương pháp thống - Làm các xét nghiệm và thủ thuật: công kê y học bằng phần mềm SPSS 22.0: thức máu, sinh hóa máu, chụp X quang phổi, Tính tỷ suất chênh (OR) để hiểu về mối siêu âm tim, cấy dịch tỵ hầu, nội soi phế liên quan giữa yếu tố nguy cơ và bệnh: OR = quản bằng ống mềm có gây mê và cấy dịch 1 không có sự liên quan, OR > 1 có sự liên phế quản hút được qua nội soi. quan thuận nhưng 95% CI có cực dưới phải 2.2.5. Xử lý số liệu > 1, OR < 1 tương quan nghịch. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Yếu tố liên quan từ phía người mẹ và tiền sử cuộc đẻ Bảng 3.1. Một số yếu tố liên quan là đặc điểm của mẹ Bệnh Có Không OR Yếu tố Tổng P n % n % 95% CI liên quan Sốt 3 tháng Có 5 83,3 1 16,7 6 12,6
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Tình trạng Bẩn đục 11 68,8 5 31,3 16 5,89 0,05 Không 79 29,8 186 70,2 265 (0,06-5,35) >18giờ Nhận xét: Chỉ có đẻ ngạt, vỡ ối sớm trên 12 giờ và tình trạng ối bẩn liên quan với viêm phổi tiến triển chậm ở trẻ sơ sinh. 3.2. Yếu tố liên quan từ phía trẻ Bảng 3.3. Liên quan giữa một số đặc điểm của sơ sinh với viêm phổi tiến triển chậm Bệnh Có Không OR Yếu tố Tổng P n % n % 95% CI liên quan Có 13 56,5 10 43,5 23 3,49 Đẻ non
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG đường sinh dục cũng là những nguy cơ cao này còn cao hơn ở trẻ đẻ non, cân nặng thấp của nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, trong đó tỷ lệ [3]. Ngạt sơ sinh kèm theo vỡ ối sớm cũng là viêm phổi chiếm 60% [8]. Tỷ lệ nhiễm một trong những nguy cơ cao gây viêm phổi khuẩn sẽ cao hơn nếu có kết hợp đẻ non, mẹ ở sơ sinh nói chung và VPSS tiến triển chậm bị sốt, ối vỡ sớm. nói riêng [7]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, Chúng tôi nhận thấy trong nghiên cứu vỡ ối sớm > 12 giờ và tình trạng nước ối có này, yếu tố mẹ bị nhiễm khuẩn tiết niệu – liên quan thuận với VPSS tiến triển chậm. sinh dục trước sinh có liên quan thuận với Những bà mẹ bị vỡ ối sớm > 12 giờ thì nguy VPSS tiến triển chậm. Những bà mẹ bị cơ con của họ bị VPSS tiến triển chậm tăng nhiễm khuẩn tiết niệu trước sinh thì nguy cơ gấp 9,95 lần so với những bà mẹ không bị ối con họ bị VPSS tiến triển chậm tăng gấp vỡ sớm > 12 giờ với 95% CI từ 1,09 đến 3,75 lần so với những bà mẹ không bị nhiễm 90,4 và p < 0,05. Còn tình trạng nước ối bẩn, khuẩn tiết niệu trước sinh với 95% CI từ 1,64 đục sẽ làm tăng nguy cơ VPSS tiến triển đến 8,59 và p < 0,05. Những bà mẹ bị nhiễm chậm cho trẻ lên 5,89 lần so với tình trạng khuẩn sinh dục trước sinh thì nguy cơ con họ nước ối sạch với 95% CI từ 1,98 đến 17,59 bị VPSS tiến triển chậm tăng gấp 6,92 lần so và p < 0,05. Tác giả Trần Thị Hải Yến cũng với những bà mẹ không bị nhiễm khuẩn sinh nhận xét: nước ối bẩn gây tình trạng viêm dục trước sinh với 95% CI từ 3,682 đến phổi sớm hơn và thời gian điều trị bệnh cũng 13,02 và p < 0,05. kéo dài hơn một cách có ý nghĩa so với Nghiên cứu của M. Kurmar cũng chỉ ra nhóm trẻ có nước ối trong [2]. Nhận xét này rằng trẻ bị viêm phổi là con bà mẹ trẻ tuổi, cũng chung quan điểm với Oddie và CS: ối mẹ có trình độ học vấn thấp có thời gian nằm vỡ sớm > 18 giờ, và nước ối nhiễm khuẩn là viện kéo dài hơn những đứa trẻ khác [5]. yếu tố nguy cơ quan trọng làm tăng tỷ lệ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho nhiễm khuẩn sơ sinh sớm [6]. Các nghiên thấy: Những bà mẹ có trình độ học vấn dưới cứu này phù hợp với nghiên cứu của chúng bậc trung học phổ thông thì nguy cơ con họ tôi. bị VPSS tiến triển chậm tăng gấp 2,57 lần so Viêm phổi do nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ với những bà mẹ có trình độ văn hóa từ bậc 4% của những trường hợp vỡ ối sớm > 24h, trung học phổ thông trở lên với 95 % CI từ chuyển dạ kéo dài khi cổ tử cung đã mở hết, 1,03 đến 6,45 và p < 0,05. khám thai, thăm khám đường dưới nhiều lần Vỡ ối sớm, và tình trạng nước ối bẩn là [7]. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này chúng tôi yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn ở trẻ sơ nhận thấy chuyển dạ kéo dài > 18 giờ lại sinh. Các vi khuẩn gây bệnh thường là vi không có liên quan đến VPSS tiến triển khuẩn có sẵn từ đường sinh dục của bà mẹ chậm với 95% CI từ 0,065 đến 5,35 và p > như là E. coli, Liên cầu B và Listeria. Nghiên 0,05. cứu của Geme St và cộng sự cho thấy tỷ lệ 4.2. Yếu tố liên quan từ phía trẻ viêm phổi tăng gấp 4 lần trong trường hợp ối Trong nhóm bệnh, trẻ có cân nặng lúc bẩn hoặc thời gian vỡ ối sớm kéo dài. Tỷ lệ sinh ≥ 2500g chiếm 88,7%, và 11,3% trẻ có 154
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 cân nặng lúc sinh < 2500g. Còn trong nhóm gọng/sonde có nguy cơ mắc VPSS tiến triển chứng, trẻ có cân nặng lúc sinh ≥ 2500g là chậm cao gấp 6,75 lần những bệnh nhân 96,8% và chỉ có 3,2% trẻ có cân nặng < không cần hỗ trợ hô hấp với 95% CI từ 3,79 2500g. Chúng tôi kết luận trẻ có cân nặng đến 11,99 và p < 0,05. khi sinh < 2500g có nguy cơ mắc VPSS tiến Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của triển chậm tăng gấp 3,887 lần trẻ có cân Trần Thị Hải Yến (2015): thời gian điều trị nặng ≥2500g với 95% CI từ 1,34 đến 11,32 của nhóm cần phải hỗ trợ hô hấp là 23,38 ± và p < 0,05. 4,3; dài hơn của nhóm không cần hỗ trợ hô Kawanishi F [4] cũng nhận thấy tuổi thai hấp (17,18 ± 2,1 ngày), sự khác biệt này có ý thấp trẻ hay mắc viêm phổi, các nhiễm khuẩn nghĩa thống kê với p < 0,05 [2]. Lý giải cho khác liên quan đến thở máy. Nghiên cứu của điều này có thể là do khi trẻ cần phải hỗ trợ chúng tôi còn cho thấy trẻ đẻ non tháng có hô hấp dễ đồng nhiễm thêm các vi khuẩn nguy cơ mắc VPSS tiến triển chậm tăng gấp kháng thuốc và làm tăng nguy cơ nhiễm 3,49 lần trẻ đẻ đủ tháng với 95% CI từ 1,462 khuẩn bệnh viện, do vậy sẽ kéo dài thời gian đến 8,34 và p < 0,05. điều trị. Nghiên cứu nguyên nhân gây viêm phổi Chúng tôi nhận thấy những BN được nuôi tiến triển chậm và viêm phổi tái phát ở trẻ dưỡng bằng sữa công thức hoàn toàn có nguy em nói chung, nhiều tác giả đã khẳng định: cơ mắc VPSS tiến triển chậm tăng gấp 2,152 bất thường bẩm sinh hệ tim mạch là một lần so với những bệnh nhân được nuôi dưỡng trong các nguyên nhân chủ yếu gây tình bằng sữa mẹ (bao gồm cả sữa mẹ hoàn toàn trạng viêm phổi dai dẳng và tái phát nhiều và hỗn hợp sữa mẹ cùng sữa công thức) với lần ở trẻ em [5]. 95% CI từ 1,156 đến 4,007 và p < 0,05. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có các Kết quả này tương đồng với kết quả của bệnh tim bẩm sinh sau: Còn ống động mạch, tác giả Trần Thị Hải Yến: số ngày điều trị thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp động trung bình của nhóm trẻ được nuôi bằng sữa mạch phổi, hở van hai lá. Qua phân tích, công thức hoàn toàn là 22,38 ± 8,2 ngày, cao chúng tôi nhận thấy trẻ mắc tim bẩm sinh hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với số kèm theo có nguy cơ mắc VPSS tiến triển ngày điều trị trung bình của nhóm được ăn chậm tăng gấp 7,622 lần trẻ không mắc tim sữa mẹ là 20,40 ± 3,7 ngày [2]. Như vậy việc bẩm sinh với 95% CI từ 1,504 đến 38,62 và sử dụng hoàn toàn sữa công thức có liên p < 0,05. Tác giả Trần Thị Hải Yến thì thấy quan đến việc kéo dài thời gian điều trị viêm thời gian điều trị trung bình của nhóm có tim phổi. bẩm sinh là 21,6 ± 4,0 ngày và của nhóm không có tim bẩm sinh là 18,8 ± 2,8 ngày, V. KẾT LUẬN nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa - Các yếu tố mẹ bị sốt trong 3 tháng thống kê với p > 0,05 [2]. cuối của thai kỳ, mẹ bị nhiễm khuẩn tiết niệu Những bệnh nhân có sự can thiệp hô hấp – sinh dục trước sinh, mẹ có trình độ văn hóa trong quá trình nằm viện như thở oxy qua dưới bậc trung học phổ thông, vỡ ối sớm > 155
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 12 giờ, tình trạng nước ối bẩn, đục; trẻ đẻ 3. Geme St J M, Harris M C (1991), non tháng, cân nặng khi sinh < 2500 g, trẻ có “Coagulase negative staphylococcus infection mắc tim bẩm sinh kèm theo, trẻ được can in the neonate”, clin Perinatol, 18, pp. 281. thiệp hỗ trợ hô hấp, nuôi dưỡng bằng sữa 4. Kawanishi F, et al (2014), “Risk factors for công thức hoàn toàn có liên quan đến viêm ventilator-associated pneumonia in neonatal intensive care unit patients”, J Infect phổi sơ sinh tiến triển chậm, làm tăng tỷ lệ Chemother, 20 (10), pp. 627-630. viêm phổi sơ sinh tiến triển chậm (p < 0,05). 5. Manish Kurmar, Niranjan Biswal, et al - Phương thức đẻ (đẻ thường hay đẻ mổ), (2009), “Persistent pneumonia: Underlying đẻ ngạt, chuyển dạ kéo dài >18 giờ và tuổi cause and outcome”, Indian Journal of khi vào viện không có liên quan đến viêm Pediatrics, 76(12), pp. 1223–1226. phổi sơ sinh tiến triển chậm (p > 0,05). 6. Oddie S, Embleton N D (2002), “Rick factors for early onset neonatal group B Steptococcal TÀI LIỆU THAM KHẢO sepsis: case control study”, BMJ 325, pp. 308. 1. Khu Thị Khánh Dung (2003), Nghiên cứu 7. Rudan I, et al (2013), “Epidemiology and đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn, và một số yếu tố etiology of childhood pneumonia in 2010: liên quan đến viêm phổi sơ sinh, Luận án estimates of incidence, severe morbidity, Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. mortality, underlying risk factors and 2. Trần Thị Hải Yến (2015), Đặc điểm dịch tễ, causative pathogens for 192 countries”, J lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên Glob Health, Jun, 3(1), pp. 010401. quan đến viêm phổi trẻ sơ sinh điều trị kéo 8. Schaffer Avery (1991), Diseases of the dài tại khoa sơ sinh BVTE Hải Phòng từ 10/ Newborn, Neonatal pneumonias, pp. 144 – 2014 – 10/2015, Luận văn bác sĩ nội trú, 170, 527 – 530. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. 156
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2