Một số yếu tố liên quan với chức năng thể chất ở bệnh nhân cao tuổi có thoái hóa khớp gối
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này nhằm xác định một số yếu tố liên quan đến chức năng thể chất ở bệnh nhân cao tuổi có thoái hóa khớp gối. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chức năng thể chất được đánh giá bởi chỉ số thoái hóa xương khớp của Đại học Western Ontario và McMaster (WOMAC), Test đứng lên và đi (TUG).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan với chức năng thể chất ở bệnh nhân cao tuổi có thoái hóa khớp gối
- vietnam medical journal n01B - JANUARY - 2024 Nghiên cứu này có những hạn chế như đây Bueno H, Geersing G-J, Harjola V-P, et al. là nghiên cứu đơn trung tâm, cỡ mẫu chưa lớn 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of acute pulmonary embolism và được thực hiện hồi cứu do đó khó kiểm soát developed in collaboration with the European các sai lệch. Respiratory Society (ERS): The Task Force for the diagnosis and management of acute pulmonary V. KẾT LUẬN embolism of the European Society of Cardiology CCI có mối liên quan với việc tăng tỉ lệ xuất (ESC). European Heart Journal. 2019;41(4):543-603. hiện các biến chứng bất lợi trong quá trình điều 3. Charlson ME, Pompei P, Ales KL, MacKenzie CR. A new method of classifying prognostic trị bao gồm viêm phổi, xuất huyết, tử vong CCI comorbidity in longitudinal studies: development có thể được xem như một yếu tố tiên lượng ở and validation. Journal of chronic diseases. bệnh nhân TTP. Kết quả chính của nghiên cứu 1987;40(5):373-83. này là CCI ≥ 1 điểm có mối liên quan với kết cục 4. Shao W, Zhang Z, Zhang J, Feng H, Liang C, Liu D. Charlson comorbidity index as a predictor bất lợi ngắn hạn. Cùng với PESI, CCI sẽ đóng of short-term outcomes after pulmonary góp phần nào cho bác sĩ lâm sàng tại phòng resection. Journal of thoracic disease. khám trong việc phân loại nhóm bệnh nhân 2020;12(11):6670-9. thuyên tắc phổi có thể điều trị ngoại trú an toàn 5. Ng AC, Chow V, Yong AS, Chung T, Kritharides L. Prognostic impact of the Charlson và nhóm bệnh nhân cần nhập viện để theo dõi. comorbidity index on mortality following acute TÀI LIỆU THAM KHẢO pulmonary embolism. Respiration; international review of thoracic diseases. 2013;85(5):408-16. 1. Konstantinides SV, Torbicki A, Agnelli G, 6. De Miguel-Diez J, Albaladejo-Vicente R, et Danchin N, Fitzmaurice D, Galiè N, et al. al. Changing Trends in Hospital Admissions for 2014 ESC Guidelines on the diagnosis and Pulmonary Embolism in Spain from 2001 to 2018. management of acute pulmonary embolism: The Journal of clinical medicine. 2020;9(10). Task Force for the Diagnosis and Management of 7. Aujesky D, Obrosky DS, Stone RA, Auble TE, Acute Pulmonary Embolism of the European et al. Derivation and validation of a prognostic Society of Cardiology (ESC)Endorsed by the model for pulmonary embolism. American journal European Respiratory Society (ERS). European of respiratory and critical care medicine. Heart Journal. 2014;35(43):3033-80. 2005;172(8):1041-6. 2. Konstantinides SV, Meyer G, Becattini C, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI CHỨC NĂNG THỂ CHẤT Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ THOÁI HÓA KHỚP GỐI Vũ Thị Dịu1, Nguyễn Thị Hoài Thu2,3, Nguyễn Hoàng Hà Giang3, Trần Viết Lực2,3,Nguyễn Trung Anh2,3 TÓM TẮT theo TUG có liên quan đến: tuổi cao, rối loạn giấc ngủ, nguy cơ ngã, mức độ đau, có điều trị thoái hóa 54 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định một số khớp gối hay không. Kết luận: Chức năng thể chất ở yếu tố liên quan đến chức năng thể chất ở bệnh nhân bệnh nhân cao tuổi thoái hóa khớp gối có liên quan cao tuổi có thoái hóa khớp gối. Phương pháp: đến tuổi, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng chung Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chức năng thể chất sống và nguy cơ ngã. Phát hiện sớm tình trạng suy được đánh giá bởi chỉ số thoái hóa xương khớp của giảm chức năng thể chất ở bệnh nhân cao tuổi thoái Đại học Western Ontario và McMaster (WOMAC), Test hóa khớp gối để có biện pháp phòng ngừa hoặc can đứng lên và đi (TUG). Kết quả: Điểm chức năng thể thiệp phù hợp. Từ khóa: chức năng thể chất, thoái chất trung bình WOMAC cao hơn ở nhóm người tuổi hóa khớp gối, cao tuổi cao hơn, nhóm sống với người người chăm sóc, thừa cân/béo phì hoặc thiếu cân, sử dụng 5 loại thuốc trở SUMMARY lên, có nguy cơ ngã cao. Suy giảm khả năng vận động SOME RELATED FACTORS WITH PHYSICAL FUNCTION IN OLDER PATIENTS WITH 1Bệnh viện 19-8 Bộ Công An KNEE OSTEOARTHRITIS 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương Objective: This study aims to identify some 3Trường Đại học Y Hà Nội factors related to physical function in elderly patients Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Dịu with knee osteorathritis. Methods: A aross-sectional Email: vudiu198@gmail.com descriptive study. Physical function can be assessed Ngày nhận bài: 3.11.2023 using the Western Ontario and McMaster Universities Ngày phản biện khoa học: 18.12.2023 Arthritis Index (WOMAC), Stand and Go Test (TUG). Ngày duyệt bài: 9.01.2024 Results: The mean WOMAC physical function score 234
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024 was higher in the older age group, the group living vấn đề này, tuy nhiên các nghiên cứu còn đề cấp with a caregiver, overweight/obese or underweight, hạn chế đến chức năng thể chất ở bệnh nhân using 5 or more types of medication, and at high risk of falling. Impaired mobility according to TUG is thoái hóa khớp gối. Do đó, nhằm nâng cao kiến related to: older age, sleep disorders, risk of falling, thức của cộng đồng về sự cần thiết của việc đo level of pain, whether knee osteoarthritis is treated or chức năng thể chất ở người cao tuổi bị thoái hóa not. Conclusion: Physical function in elderly patients khớp gối, cũng như nâng cao chất lượng cuộc with arthritis is related to age, nutritional status, sống của bệnh nhân và góp phần hỗ trợ quá cohabitation status and risk of fall. Early detection of trình điều trị, chúng tôi thực hiện nghiên cứu physical function decline in elderly with knee osteorathritis patients for appropriate solutions or nhằm đạt được mục tiêu xác định một số yếu tố interventions. Keywords: physical function, knee liên quan đến chức năng thể chất ở bệnh nhân osteoarthritis, aging. cao tuổi có thoái hóa khớp gối. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nay người cao tuổi mắc các bệnh lý cơ 2.1. Đối tượng nghiên cứu xương khớp chiếm tỉ lệ khá cao, trong đó phải kể Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh đến thoái hóa khớp gối. Từ năm 2010 đến năm nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán thoái 2012, 52,5 triệu người Mỹ được chẩn đoán mắc hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của ACR [4]. tại bệnh thoái hóa khớp, con số đó tương ứng với Bệnh viện Lão khoa Trung ương. khoảng 22,7% người trưởng thành [1]. Trong Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có khi ở Nam Phi, gánh nặng dân số do bệnh thoái đủ khả năng thể chất và nhận thức để thực hiện hóa khớp là đáng kể với khoảng 82,7% người phỏng vấn trực tiếp trưởng thành trên 65 tuổi [2]. Hậu quả của gánh 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên nặng này là người cao tuổi phải đối mặt với cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Thời những hạn chế đáng kể trong hoạt động sinh gian từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2022. hoạt hàng ngày, điều này ảnh hưởng xấu đến Công cụ và phương pháp thu thập số liệu: chất lượng cuộc sống của họ. Thoái hóa khớp Số liệu được thu thập bằng câu hỏi nghiên cứu đóng góp chính vào tình trạng suy giảm chức thông qua phỏng vấn theo bộ câu hỏi thông năng thể chất ở người cao tuổi. Ngày nay, trong nhất. Các biến số: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể, bối cảnh già hóa dân số, bệnh lý này càng trở tình trạng lối sống, dinh dưỡng, đánh giá các hội thành mối lo ngại lớn về sức khỏe cộng đồng vì chứng lão khoa. tỷ lệ mắc bệnh cao ở người cao tuổi và có liên Đánh giá chức năng thể chất bằng bài kiểm quan đến tình trạng khuyết tật đáng kể. tra Timed up and go (TUG). Yêu cầu bệnh nhân Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa ngồi quay lưng vào ghế. Khi có hiệu lệnh “đi”, dịch bệnh, thoái hóa khớp gối là một trong bệnh nhân đứng dậy khỏi ghế, đi bộ 3 mét một những loại thoái hóa khớp phổ biến nhất, ảnh cách thoải mái an toàn. Sau đó quay lại ghế và hưởng đến hơn 14 triệu người Mỹ. Ở Mỹ, đây là ngồi xuống. Thời gian tính từ khi có lệnh “đi” và nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tình trạng dừng khi bệnh nhân đã ngồi vào chỗ. Đánh giá khuyết tật cơ xương. Thoái hóa khớp gối có triệu dựa trên tổng thời gian bệnh nhân cần để hoàn chứng ảnh hưởng đến khoảng 13% phụ nữ và thành bài kiểm tra, theo CDC, một người lớn tuổi 10% nam giới từ 60 tuổi trở lên [3]. mất ≥12 giây để hoàn thành TUG sẽ có nguy cơ Thoái hóa khớp gối phát triển khi sụn ở khớp bị ngã (suy giảm khả năng vận động). gối bị vỡ. Nguyên nhân có thể là do lão hóa, Đánh giá chức năng cơ thể theo chỉ số thừa cân hoặc chấn thương và nhiều yếu tố WOMAC: Bệnh nhân được yêu cầu trả lời từng khác. Khi thoái hóa khớp gối tiến triển, các triệu câu hỏi về cơn đau (5 câu hỏi), độ cứng (2 câu chứng thường trở nên nghiêm trọng hơn. Bệnh hỏi) và chức năng thể chất (17 câu hỏi). Bệnh nhân có thể bị đau liên tục và có thể ảnh hưởng nhân phải khoanh tròn một số (từ 0 đến 4) phù đến chức năng thể chất như đi lại, leo cầu thang. hợp nhất với tình trạng bệnh, trong đó 0 là Điều quan trọng là phải xác định được những hạn 'không', 1 là 'nhẹ', 2 là 'trung bình', 3 là 'nặng' và chế trong hoạt động thể chất ở bệnh nhân thoái 4 là 'rất nặng'. Cộng điểm lại sẽ ra điểm về mức hóa khớp gối. Bằng các công cụ đo lường thích độ đau, cứng khớp và chức năng thể chất. Điểm hợp sẽ giúp ích cho việc xác định được sự ảnh WOMAC càng cao thì mức độ đau và cứng khớp hưởng này và giúp ích cho quá trình chăm sóc và càng nghiêm trọng và chức năng thể chất càng điều trị bệnh nhân thoái hóa gối. hạn chế. Trong bảng câu hỏi nghiên cứu, chúng Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về tôi đánh giá điểm WOMAC cho từng khớp gối 235
- vietnam medical journal n01B - JANUARY - 2024 riêng biệt và sẽ chọn kết quả cao hơn. Điều trị thoái hóa khớp gối: 2 loại: Đã điều trị, Đánh giá đặc điểm thoái hóa khớp gối: Mức chưa điều trị độ đau: dựa vào điểm VAS, đánh giá mức độ 2.3. Phân tích số liệu: Số liệu được xử lý đau theo từng thời điểm: nghỉ ngơi, đi lại, leo và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Xác cầu thang. Tuy nhiên, ở phần kết quả chúng ta định các tỷ lệ %, trị số trung bình, độ lệch sẽ chọn giá trị leo cầu thang là kết quả cao hơn: chuẩn. So sánh sự khác biệt của các tỷ lệ % Nhẹ (0-3,4); Trung bình (3,5-7,4); Nặng (> 7,5). theo test khi bình phương với mức khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mối liên quan giữa điểm chức năng thể chất WOMAC với các đặc điểm chung Bảng 1. Mối liên quan giữa điểm chức năng thể chất WOMAC với các đặc điểm chung (N=178) Điểm chức năng thể chất WOMAC Đặc điểm Phân loại p n Mean ± SD 60 – 74 99 22.13 ± 10.98 Nhóm tuổi 0.006 ≥ 75 79 26.81 ± 11.19 Nam 29 22.59 ± 10.22 Giới 0.40 Nữ 149 24.52 ± 11.49 Một mình 12 16.42 ± 9.64 Tình trạng Sống với gia đình 163 24.39 ± 10.96
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024 Bệnh nhân dùng ≥ 5 loại thuốc điểm 28,92± 8,51 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê WOMAC trung bình là 25,94±11,8, cao hơn so (p
- vietnam medical journal n01B - JANUARY - 2024 hơn, nghĩa là chức năng thể chất kém hơn. thống kê. Bệnh nhân có nguy cơ ngã cao thường Trong số 3 nhóm bệnh nhân có tình trạng là những người bị đau khớp gối, giảm khả năng chung sống khác nhau, nhóm sống một mình có vận động hoặc có các vấn đề về thị giác hoặc chức năng thể chất tốt nhất dựa trên điểm chức thính giác khác. Do đó, điểm chức năng thể chất năng thể chất WOMAC (bảng 1), tiếp theo là WOMAC trung bình ở nhóm này cao hơn nhóm nhóm bệnh nhân sống cùng gia đình, nhóm có nguy cơ thấp. bệnh nhân sống cùng người chăm sóc có chức Khả năng vận động (TUG test) liên năng thể chất kém nhất. Điều này có thể giải quan với các đặc điểm chung. Tỷ lệ suy giảm thích rằng, những bệnh nhân sống một mình vận động ở nhóm tuổi trên 75 cao hơn nhóm thường là những bệnh nhân có thể tự sinh hoạt, tuổi 60-74. Nghiên cứu của Ewa Zasadzka cũng không cần nhận sự giúp đỡ, nên chức năng của cho thấy kết quả TUG ở bệnh nhân thoái hóa họ là tốt nhất trong 3 nhóm, còn đối với nhóm khớp trẻ tuổi tốt hơn đáng kể so với những sống với người chăm sóc, họ cần sự giúp đỡ người lớn tuổi [9]. trong sinh hoạt hàng ngày vì họ thường không Liên quan giữa khả năng vận động và thể tự mình làm được việc đó nên hoạt động thể các đặc điểm của thoái hóa khớp gối. Kết chất của họ là kém nhất. quả nghiên cứu đã chỉ ra có sự liên quan đáng Nhóm bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng kể giữa suy giảm khả năng vận động với mức độ khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đau. Tương tự kết quả nghiên cứu của Marcella về điểm số chức năng thể chất trung bình Mun-San Kwan khi cho thấy hiệu suất TUG bị WOMAC. Nhóm bệnh nhân có tình trạng dinh ảnh hưởng bởi mức độ đau [10]. Trong nghiên dưỡng bình thường có chức năng thể chất tốt cứu này cũng chỉ ra hiệu suất TUG có liên quan nhất, nhóm béo phì có thành tích thể chất kém chặt chẽ đến việc thoái hóakhớp gối có được nhất. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả béo điều trị hay không, bệnh nhân được điều trị có phì và thiếu cân đều là yếu tố nguy cơ và làm thể giảm bớt các triệu chứng như đau, cứng trầm trọng thêm chức năng thể chất ở người cao khớp và cải thiện khả năng vận động của khớp tuổi [6]. Cân nặng càng cao thì áp lực lên các gối do đó sẽ cải thiện khả năng vận động. khớp càng lớn, đặc biệt là các khớp ở chi dưới, dẫn đến chức năng thể chất của người bệnh V. KẾT LUẬN thoái hóa khớp gối bị suy giảm. Sau khi đánh giá chức năng thể chất và mối Mối liên quan giữa điểm chức năng thể liên quan ở bệnh nhân cao tuổi bị thoái hóa khớp chất WOMAC với các đặc điểm lão khoa. gối chúng tôi rút ra kết luận sau: Điểm chức năng Chức năng thể chất của nhóm bệnh nhân dùng 5 thể chất trung bình WOMAC cao hơn ở nhóm người loại thuốc trở lên kém hơn so với chức năng thể tuổi cao hơn, nhóm sống với người người chăm chất của nhóm dùng ít hơn 5 loại thuốc (bảng sóc, thừa cân/béo phì hoặc thiếu cân, sử dụng 5 2). Thuốc là một trong những yếu tố quan trọng loại thuốc trở lên, có nguy cơ ngã cao. dẫn đến suy giảm chức năng. Điều này, có nghĩa Suy giảm khả năng vận động theo TUG có là việc sử dụng thuốc không chỉ có tác dụng điều liên quan đến: tuổi cao, rối loạn giấc ngủ, nguy trị mà còn có tác dụng tiêu cực đối với tình trạng cơ ngã, mức độ đau, có điều trị thoái hóa khớp chức năng thể chất, thường gây ra bởi sự tương gối hay không. tác giữa các thuốc, tác dụng phụ và/hoặc liều Phát hiện sớm tình trạng suy giảm chức lượng thuốc không phù hợp [7]. Từ đó có thể năng thể chất ở bệnh nhân cao tuổi thoái hóa giải thích được là bệnh nhân dùng nhiều thuốc khớp gối để có biện pháp phòng ngừa hoặc can hơn có chức năng thể chất kém hơn. thiệp phù hợp giúp cải thiện chức năng thể chất Điểm chức năng thể chất WOMAC trung bình của bệnh nhân thoái hóa khớp gối. ở bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO không bị rối loạn giấc ngủ. Điều đó có nghĩa là 1. Hootman JM, Helmick CG. Reply. Arthritis nhóm bị rối loạn giấc ngủ có chức năng thể chất Rheumatol. 2016;68(12):3044-5. tốt hơn nhóm không bị rối loạn giấc ngủ. Kết quả 2. Usenbo A, Kramer V, Young T, Musekiwa A. Prevalence of Arthritis in Africa: A Systematic này trái ngược với kết quả trong nghiên cứu của Review and Meta-Analysis. PLoS One. 2015;10(8): Sara Wilcox chỉ ra rằng hoạt động thể chất kém e0133858. hơn có liên quan đến việc rối loạn giấc ngủ nhiều 3. Foundation A. Arthritis by the numbers: Book of hơn [8]. trusted facts & figures2018. 4. Altman R, Asch E, Bloch D, Bole G, Nhóm có nguy cơ ngã cao hơn có chức năng Borenstein D, Brandt K, et al. Development of thể chất kém hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa 238
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024 criteria for the classification and reporting of Shumaker SA, Craven T. Factors related to osteoarthritis. Classification of osteoarthritis of the sleep disturbance in older adults experiencing knee. Diagnostic and Therapeutic Criteria knee pain or knee pain with radiographic evidence Committee of the American Rheumatism of knee osteoarthritis. J Am Geriatr Soc. Association. Arthritis Rheum. 1986;29(8):1039-49. 2000;48(10):1241-51. 5. Epstein WV YE, Nevitt M, Kramer JS. 9. Zasadzka E, Borowicz AM, Roszak M, Arthritis: a major health problem of the elderly, Pawlaczyk M. Assessment of the risk of falling Arthritis and the Elderly. 1986:5-17. with the use of timed up and go test in the elderly 6. Chen CM, Chang WC, Lan TY. Identifying with lower extremity osteoarthritis. Clin Interv factors associated with changes in physical Aging. 2015;10:1289-98. functioning in an older population. Geriatr 10. Kwan MM, Lin SI, Chen CH, Close JC, Lord Gerontol Int. 2015;15(2):156-64. SR. Sensorimotor function, balance abilities and 7. Verbrugge LM, Jette AM. The disablement pain influence Timed Up and Go performance in process. Soc Sci Med. 1994;38(1):1-14. older community-living people. Aging Clin Exp 8. Wilcox S, Brenes GA, Levine D, Sevick MA, Res. 2011;23(3):196-201. KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỚI DỊCH VỤ KHÁM BỆNH CỦA PHÒNG KHÁM HIV PHAN THIẾT NĂM 2022 Trương Ngọc Phương Bình1, Phạm Thanh Thành1, Huỳnh Thị Ngọc Ánh1, Phạm Quốc Duy2, Lê Thị Trang3 TÓM TẮT medical examination services and identify some factors related to patient satisfaction with medical 55 Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của người bệnh với examination services of Phan Thiet HIV clinic in 2022. dịch vụ khám bệnh và xác định một số yếu tố liên Subjects and methods: an analytical cross-sectional quan đến sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ study. Results: Patient satisfaction with clinic khám bệnh của phòng khám HIV Phan Thiết năm conditions 100.0%; Satisfaction with the examination 2022. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt 100.0%; Overall satisfaction rate about testing ngang có phân tích. Kết quả: Sự hài lòng của người services and drug dispensing of the clinic is relatively bệnh với điều kiện phòng khám 100,0%; Sự hài lòng low 67.7%, satisfaction score about HIV pre-test với buổi khám 100,0%; Tỷ lệ hài lòng chung về dịch counseling service (mean ± CI is 3.73 ± 0.76). vụ xét nghiệm và cấp phát thuốc của phòng khám là points), counseling after HIV testing (mean ± CI 3.62 tương đối thấp 67,7%, điểm hài lòng về dịch vụ tư ± 0.74 points); relationship between occupation and vấn trước xét nghiệm HIV(TB ± ĐLC là 3,73 ± 0,76 patient satisfaction (p=0.024). Conclusion: the điểm), tư vấn sau xét nghiệm HIV (TB ± ĐLC là 3,62 results of the survey of patients about satisfaction ± 0,74 điểm); mối liên quan giữa nghề nghiệp và sự with medical examination services and identification of hài lòng của người bệnh (p=0,024). Kết luận: kết factors related to satisfaction contribute to a better quả khảo sát người bệnh về sự hài lòng với dịch vụ improvement of service quality at the clinic so that khám bệnh và xác định các yếu tố liên quan đến sự patients can feel secure about the program. care and hài lòng góp phần hoàn thiện hơn về chất lượng dịch treatment for HIV/AIDS patients. vụ tại phòng khám để người bệnh an tâm về chương Keywords: satisfaction, service quality, trình chăm sóc và điều trị cho người bệnh HIV/AIDS. HIV/AIDS, Binh Thuan province. Từ khóa: sự hài lòng, chất lượng dịch vụ, HIV/AIDS, tỉnh Bình Thuận. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Hiện nay, điều trị HIV/AIDS bằng thuốc SURVEY OF PATIENTS'S SATISFACTION kháng vi rút HIV (ARV) là một trong những biện WITH CLINICAL HIV EXAMINATION pháp quan trọng và hiệu quả nhất để phòng, SERVICES OF PHAN THIET IN 2022 chống HIV/AIDS [1]. Tuy nhiên, với người bệnh Objectives: Describe patient satisfaction with HIV/AIDS, điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) phải điều trị suốt đời, liên tục, đầy đủ, phải tuân 1Trung thủ chế độ điều trị và phải có chế độ dinh dưỡng tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Bình Thuận 2Trung nghỉ ngơi hợp lý để không kháng thuốc. Do vậy, tâm Y tế Phan Thiết 3Trường Đại học Văn Lang hiểu được sự hài lòng của người bệnh đối với các Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Trang dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể giúp xác định Email: trang.lt@vlu.edu.vn các nhu cầu chưa đáp ứng của người bệnh và Ngày nhận bài: 6.11.2023 tăng cường tuân thủ điều trị ARV. Sự hài lòng Ngày phản biện khoa học: 20.12.2023 của người bệnh với dịch vụ chăm sóc sức khỏe Ngày duyệt bài: 9.01.2024 phản ánh chất lượng dịch vụ từ quan điểm của 239
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 137 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 144 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 92 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 6 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 11 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn