intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một tiếp cận có tính kiến tạo để khắc phục khó khăn của học sinh trong giải phương trình bậc nhất một ẩn

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nêu một số khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình giải phương trình, đồng thời bằng tiếp cận có tính kiến tạo, nghiên cứu này thiết kế các nhiệm vụ toán học hỗ trợ học sinh trong việc kiến tạo khái niệm và cách giải phương trình bậc nhất một ẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một tiếp cận có tính kiến tạo để khắc phục khó khăn của học sinh trong giải phương trình bậc nhất một ẩn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT TIẾP CẬN CÓ TÍNH KIẾN TẠO ĐỂ KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN<br /> CỦA HỌC SINH TRONG GIẢI PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT MỘT ẨN<br /> A constructivist approach to teaching the concept of linear equality<br /> <br /> ThS. Đỗ Thị Diên(1), TS. Phạm Sỹ Nam(2)<br /> Trường Đại học Sài Gòn<br /> (1),(2)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Khi dạy phương trình bậc nhất, đa số các giáo viên đưa ra phương trình, sau đó nêu quy tắc và phương<br /> pháp giải. Chính vì thế học sinh khó khăn trong việc xây dựng kiến thức và kết nối kiến thức với thực<br /> tiễn. Bài viết này nêu một số khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình giải phương trình, đồng<br /> thời bằng tiếp cận có tính kiến tạo, nghiên cứu này thiết kế các nhiệm vụ toán học hỗ trợ học sinh trong<br /> việc kiến tạo khái niệm và cách giải phương trình bậc nhất một ẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc<br /> thực hiện cho phép học sinh hình thành các giả thuyết, kiểm nghiệm, bác bỏ những quan niệm sai và<br /> xây dựng kiến thức về phương trình bậc nhất một cách dễ dàng hơn<br /> Từ khóa: Bài toán có liên quan tới thực tiễn, lý thuyết kiến tạo, phương trình bậc nhất.<br /> Abstract<br /> When teach linear equation, most teachers give the equation followed by rules and solutions, which<br /> causes students to have difficulty in building knowledge and connecting knowledge with reality. This<br /> article addresses some of the difficulties that students face in solving math equations, and by using a<br /> constructivist approach, this study used mathematical tasks that support students in constructing the<br /> concept and solving of linear equation. The results show that experimentation enables students to form<br /> and verify hypotheses, reject the wrong ones and construct the knowledge about linear inequality in an<br /> easier way.<br /> Key words: Mathematical problems related to real life, constructivism, linear equation.<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu việc dạy học kiến thức này chưa được coi<br /> Nội dung phương trình bậc nhất một trọng đúng mức để người học xây dựng<br /> ẩn là chủ đề cốt lõi, quan trọng trong được kiến thức và hiểu bản chất về kiến<br /> chương trình trung học cơ sở (THCS), Bởi thức. Ngay từ tiểu học, học sinh đã làm các<br /> đây là kiến thức được sử dụng trong việc bài tập ngầm ẩn kiến thức về phương trình<br /> xây dựng kiến thức sau này, là nội dung có như điền vào chỗ trống, do đó trong giảng<br /> nhiều cơ hội kết nối Toán học với thực tiễn dạy khái niệm này giáo viên thường đưa ra<br /> cuộc sống, là nền tảng toán học cho các dạng phương trình, sau đó nêu quy tắc và<br /> hoạt động trong giáo dục STEM và tạo cơ phương pháp giải.<br /> hội cho việc giáo dục tài chính. Tuy nhiên, Khái niệm phương trình bậc nhất một<br /> Email: dtdien@sgu.edu.vn<br /> 68<br /> ĐỖ THỊ DIÊN - PHẠM SỸ NAM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> ẩn là khái niệm toán học trừu tượng đối với 2. Nội dung nghiên cứu<br /> học sinh. Khi trình bày về khái niệm này, 2.1. Cơ sở lý luận<br /> sách giáo khoa lớp 8 có viết “Ở lớp dưới, ta Theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo<br /> đã gặp các bài toán như: Tìm x, biết thì học sinh phải là chủ thể tích cực xây<br /> 2 x  5  3( x  1)  2. Trong bài toán đó, ta gọi dựng kiến thức cho bản thân mình chứ<br /> hệ thức 2 x  5  3( x  1)  2 là một phương không phải chỉ thu nhận một cách thụ động<br /> trình với ẩn số x (hay ẩn x).” [2, tr 5.] Sau từ môi trường bên ngoài. Điều quan trọng<br /> đó, sách giáo khoa trình bày định nghĩa nhất là trong quá trình xây dựng kiến thức<br /> phương trình bậc nhất một ẩn là phương cho bản thân, học sinh cần dựa trên những<br /> trình có dạng ax + b = 0, phương pháp giải kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước.<br /> và nêu thêm hai quy tắc đó là: quy tắc Trong quá trình này, học sinh vận dụng<br /> chuyển vế và quy tắc nhân với một số. những kiến thức đã có để giải quyết một<br /> Với các bước trình bày như trên, khi tình huống mới nảy sinh và sắp xếp kiến<br /> học tập, học sinh gặp một số khó khăn: thức mới nhận được vào kiến thức hiện có.<br /> + Học sinh bị áp đặt tiếp nhận khái Nghiên cứu về khó khăn trong học tập<br /> niệm phương trình ẩn x. môn Toán Tall [5, tr. 225] đã nêu những lý<br /> + Các ký hiệu a, b đưa ra ngay từ đầu do cho những khó khăn trong học tập của<br /> gây khó hiểu cho học sinh. học sinh nói chung như sau:<br /> + Cách giải phương trình mà sách - Học các khái niệm cơ bản không<br /> giáo khoa đưa ra dựa trên hai quy tắc: quy đầy đủ.<br /> tắc chuyển vế và quy tắc nhân với một số. - Không được rèn luyện trong việc<br /> Hai quy tắc này thực sự khó hiểu đối với chuyển đổi ngôn ngữ toán học (chuyển đổi<br /> học sinh, với cách trình bày này thì giáo công thức - ký hiệu - hình vẽ - diễn đạt<br /> viên thường áp đặt các quy tắc và áp dụng bằng lời văn).<br /> chúng. Điều này không tạo được cơ hội Nhận thức về những khó khăn mà học<br /> cho học sinh tự trải nghiệm và kiến tạo sinh gặp phải trong bất kỳ chủ đề nào là<br /> kiến thức cho bản thân. Hơn nữa, các em điều quan trọng đầu tiên cho các nghiên<br /> đã được học quy tắc tìm số hạng, số trừ, cứu về học tập. Những nghiên cứu quan<br /> số bị trừ, thừa số; thêm hai quy tắc chuyển trọng đó sẽ là cơ sở quan trọng cho việc sắp<br /> vế và quy tắc nhân với một số, các em bị xếp chương trình giảng dạy và hình thành<br /> lẫn lộn khi nào thì dùng các quy tắc này, phương pháp giảng dạy [4].<br /> vì áp dụng cả hai quy tắc cùng lúc nên Việc nghiên cứu khó khăn có ý nghĩa<br /> nhiều em dẫn tới sai lầm mà không hiểu vì trong dạy học. Dựa trên những khó khăn đã<br /> sao lại sai. nghiên cứu, nhà giáo dục thiết kế các hoạt<br /> Trong bài viết này, chúng tôi tập trung động học tập nhằm khắc phục khó khăn đó.<br /> nghiên cứu các khó khăn của học sinh và Các thiết kế hoạt động học tập trong bài<br /> trả lời câu hỏi: Trên cơ sở của lý thuyết viết này được dựa theo quan điểm của các<br /> kiến tạo, cần xây dựng các hoạt động học nhà kiến tạo Theo Confrey [1]:<br /> tập như thế nào để hỗ trợ học sinh xây - Hoạt động của cá nhân không phải là<br /> dựng khái niệm, cách giải phương trình hoạt động thụ động mà là hoạt động tích<br /> bậc nhất? cực, tức là cá nhân hành động trên môi<br /> <br /> <br /> 69<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> trường để xây dựng kiến thức. a. Khó khăn trong việc tiếp cận khái<br /> - Quá trình xây dựng kiến thức là quá niệm phương trình.<br /> trình phát triển, nó không phải quá trình Học sinh gặp khó khăn trong việc hiểu<br /> tĩnh mà là quá trình động. khái niệm phương trình, học sinh lạ lẫm<br /> - Kiến thức được hình thành thông qua với biểu thức chứa ẩn. Một số học sinh khi<br /> quá trình liên ảnh hưởng giữa việc học tập viết phương trình nhưng sử dụng nhiều dấu<br /> trước đó và liên quan với việc học tập mới. bằng trong một biểu thức, điều này có<br /> - Kiến thức không phải là một lời giải nguyên nhân là các em quen với bài toán<br /> thích của sự thật, mà như là sự hợp lý hóa kinh tính giá trị của biểu thức.<br /> nghiệm của cá nhân. Như vậy, mỗi cá nhân b. Khó khăn trong việc hiểu và vận<br /> xây dựng kiến thức ngay cả trong các tình dụng quy tắc chuyển vế đổi dấu.<br /> huống giống nhau, có thể không giống nhau. Học sinh gặp khó khăn trong việc hiểu<br /> Theo G.Polya: “việc học tập bắt đầu từ tại sao khi chuyển vế phải đổi dấu.<br /> hành động và sự thụ cảm, rồi từ đó đi đến c. Học sinh gặp khó khăn khi tìm x<br /> các từ và các khái niệm và phải kết thúc biết ax = b hoặc không giải thích được quá<br /> bằng sự rèn luyện những đặc điểm mới mẻ trình thực hiện để dẫn đến kết quả. Một số<br /> nào đó của tư chất trí tuệ” [3; 255]. Như em do không hiểu nên đã thực hiện<br /> vậy trong dạy học cần tạo điều kiện cho x b  a .<br /> học sinh tự kiến tạo, tự khám phá kiến d. Khó khăn trong việc xác định thứ tự<br /> thức. Tuy nhiên, để kiến tạo kiến thức thực hiện phép toán.<br /> được thành công và đạt kết quả cao và e. Học sinh gặp khó khăn với các bài<br /> không mất quá nhiều thời gian thì việc toán khi biến đổi ẩn ở vế phải, ví dụ như<br /> “khám phá” cần được đặt trong một môi 3  5x  4 .<br /> trường học tập với dụng ý sư phạm của f. Khó khăn trong việc giải bài toán liên<br /> giáo viên. Vận dụng điều này trong dạy quan đến việc lập phương trình bậc nhất.<br /> học, chúng tôi yêu cầu học sinh chú ý vào Đối với bài toán giải bằng cách lập<br /> hình ảnh mà các em quan sát nhằm hình phương trình bậc nhất, học sinh gặp khó<br /> thành ý tưởng về kiến thức được học. khăn trong việc chuyển từ ngôn ngữ thông<br /> 2.2. Một số khó khăn của học sinh thường sang phương trình toán học.<br /> trong học tập phương trình 2.2.1. Thiết kế hoạt động nhằm hỗ trợ<br /> Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 150 học sinh giải quyết các khó khăn khi học<br /> học sinh tại 3 lớp tại trường THCS Mạch phương trình bậc nhất<br /> Kiếm Hùng ở quận 5, 2 lớp tại trường Giáo viên cần tập trung vào tầm quan<br /> THCS Hậu Giang quận 6 và phỏng vấn các trọng của các khái niệm chủ chốt, không<br /> giáo viên có kinh nghiệm dạy ở hai trường tập trung quá sâu vào các giai đoạn dạy học<br /> này. Nội dung khảo sát, chúng tôi yêu cầu chung chung hoặc miêu tả chung chung.<br /> học sinh viết những khó khăn trong quá Chẳng hạn, trong dạy học phương trình<br /> trình học tập kiến thức phương trình bậc chúng tôi tập trung vào các hoạt động xuất<br /> nhất một ẩn. Kết quả khảo sát cho thấy, phát từ tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó,<br /> học sinh thường gặp những khó khăn chủ tạo hoạt động để cho học sinh không cảm<br /> yếu sau: thấy khó khăn, tiếp nhận khái niệm, được<br /> <br /> 70<br /> ĐỖ THỊ DIÊN - PHẠM SỸ NAM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> trải nghiệm và hình thành kiến thức. một số.<br /> Đối với việc giải phương trình: thông Hoạt động 3 nhằm giúp học sinh tháo<br /> qua các hoạt động làm rõ được trình tự của gỡ khó khăn trong giải các bài toán thực tế,<br /> việc giải phương trình, xây dựng các hoạt vận dụng các trải nghiệm đã có để giải<br /> động để học sinh tự hình thành được các quyết các tình huống thực tiễn, luyện tập,<br /> quy tắc khi giải, học sinh không cảm thấy củng cố kiến thức về cách xây dựng<br /> bị áp đặt – bớt gây khó khăn trong việc tiếp phương trình và cách giải.<br /> thu kiến thức. Đồng thời giáo viên cần có Thiết kế các nhiệm vụ toán học<br /> kế hoạch cho các hoạt động tiếp theo để Điều quan trọng là chọn được nhiệm<br /> ứng phó với các câu trả lời sai của học vụ và các hoạt động toán học phù hợp với<br /> sinh. Cần có kế hoạch lâu dài để phát triển học sinh, muốn vậy việc thiết kế phải đạt<br /> hiểu biết sâu sắc của học sinh về kiến thức các yêu cầu: nhiệm vụ đưa ra phải kích<br /> bài, giáo viên cần đưa ra các ví dụ cụ thể, thích được sự tích cực tư duy của học sinh,<br /> quen thuộc và dễ hiểu giúp học sinh hiểu nhiệm vụ cần kết nối được kiến thức và<br /> kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn. kinh nghiệm đã có của học sinh.<br /> Ý tưởng thiết kế Nhằm đảm bảo các yêu cầu trên,<br /> Ý tưởng thiết kế của chúng tôi khi dạy chúng tôi thiết kế các hoạt động dưới đây.<br /> khái niệm là: đầu tiên, tạo các hoạt động để Phiếu học tập số 1<br /> từ thực tiễn cuộc sống quen thuộc với học Bài toán: Bảo mang theo một số tiền<br /> sinh hoặc từ hình vẽ để có được trực giác đi nhà sách, nếu mua hết số tiền mình có,<br /> về kiến thức cần dạy, sau đó tiến hành các em có những cách lựa chọn đồ như sau:<br /> hoạt động nhằm giúp học sinh dần dần hiểu Cách 1: nếu mua 1 hộp bút giá 30 ngàn<br /> chính xác kiến thức cần dạy. Trong quá đồng thì mua được x cuốn tập loại 9 ngàn 1 cuốn.<br /> trình thực hiện hoạt động trên, học sinh có Cách 2: nếu mua 1 hộp bút giá 50 ngàn<br /> được những ý tưởng nhất định liên quan đồng thì mua được x cuốn tập loại 7 ngàn 1 cuốn.<br /> đến khái niệm nên những câu hỏi chúng tôi Cách 3: nếu mua 1 hộp bút giá 57 ngàn thì<br /> đặt ra có kết thúc mở nhằm tạo cơ hội cho mua được x  3 cuốn tập loại 9 ngàn 1 cuốn.<br /> các em đề xuất ý tưởng. Câu hỏi 1: Tính số tiền Bảo phải trả<br /> Hoạt động 1 nhằm giúp học sinh khắc nếu chọn cách 1 theo x.<br /> phục khó khăn trong việc tiếp thu khái Câu hỏi 2: Tính số tiền Bảo phải trả<br /> niệm phương trình bậc nhất một ẩn. Thông nếu chọn cách 2 theo x.<br /> qua một tình huống quen thuộc trong cuộc Câu hỏi 3: Tính số tiền Bảo phải trả<br /> sống để từ đó hình thành nên ví dụ cụ thể nếu chọn cách 3 theo x.<br /> về phương trình. Kết quả của hoạt động 1 Câu hỏi 4: So sánh số tiền Bảo phải<br /> tạo hình ảnh trực quan và làm cơ sở cho trả trong cách thứ 1 và cách thứ 2.<br /> việc kiến tạo định nghĩa phương trình. Mục đích của câu hỏi 1, 2, 3 nhằm yêu<br /> Hoạt động 2 nhằm giúp học sinh khắc cầu học sinh xác định được tổng số tiền mà<br /> phục khó khăn trong việc hình thành các Bảo phải trả theo x. Kết quả của việc tính<br /> bước giải phương trình. Thông qua các toán “ngầm ẩn” một sự tương ứng giữa giá<br /> hình ảnh trực quan để học sinh hình thành trị x với số tiền, về bản chất đây chính là sự<br /> nên quy tắc chuyển vế, quy tắc nhân với tương ứng hàm số. Chính điều này là lý do<br /> <br /> <br /> 71<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> để chúng ta có thể hiểu khái niệm phương được hai phương trình 9 x  30 120 và<br /> trình thông qua hàm số. Kết quả cũng 9( x  3)  57 120 (hoặc một số học sinh thiết<br /> ngầm ẩn một vế của phương trình sau này. lập: 120  9 x  30 và 120  9( x  3)  57 ),<br /> Đồng thời là cơ hội để các em tập đọc<br /> điều này giúp học sinh nhận ra được khái<br /> để phân tích đề, trải nghiệm việc chuyển từ<br /> niệm phương trình bậc nhất một cách tự<br /> chữ viết sang ký hiệu toán học, giúp các<br /> nhiên. Đồng thời để học sinh thấy rằng<br /> em làm quen dần với các bài toán thực tế<br /> “hình thức” của phương trình bậc nhất có<br /> sau này. Các bài toán gắn với cuộc sống<br /> thể thay đổi, nhưng số ẩn và bậc của ẩn<br /> luôn giúp học sinh hào hứng đi tìm lời giải<br /> không được thay đổi.<br /> và đọc hiểu đề tốt.<br /> Ngoài ra hoạt động này giúp các em<br /> Mục đích của câu hỏi 4 là nhằm yêu<br /> nhận ra rằng, các em không thể thực hiện<br /> cầu học sinh so sánh hai biểu thức. Kết quả<br /> phép chia 120 cho 9 trước. Trong bài toán<br /> câu hỏi 4 cho học sinh một ví dụ cụ thể về<br /> này nếu thực hiện phép chia trước điều gì<br /> phương trình. Điều này giúp học sinh thấy<br /> sẽ vô lý? Số tiền (120 ngàn) chia cho số<br /> được sự xuất hiện bất phương trình một<br /> tiền một cuốn (9 ngàn) thì ra được số cuốn<br /> cách tự nhiên, tránh được sự bỡ ngỡ cho<br /> tập có thể mua, như vậy không còn tiền để<br /> học sinh. Đồng thời kết quả so sánh cho<br /> mua hộp bút. Từ việc hiểu ý nghĩa của<br /> học sinh thấy được một phương trình có thể<br /> phép toán, học sinh nhận thấy lỗi sai và<br /> xem như là so sánh giá trị của hai hàm số.<br /> học sinh sẽ rút ra được kinh nghiệm cho<br /> Sau khi học sinh kiến tạo được khái<br /> bản thân mình.<br /> niệm, chúng tôi phát phiếu học tập số 2<br /> Để giúp học sinh hình thành được quy<br /> nhằm tạo cơ hội để học sinh trải nghiệm, từ<br /> tắc chuyển vế đổi dấu, chúng tôi tiến hành<br /> đó hình thành cách giải phương trình.<br /> hoạt động tiếp theo.<br /> Phiếu học tập số 2<br /> Phiếu học tập số 3<br /> Bài toán: Với giả thiết như trong<br /> Hình vẽ sau vẽ hai trục số biểu thị giá<br /> phiếu học tập số 1, nếu số tiền Bảo có là<br /> trị của x và x +5. Khi di chuyển đầu mút<br /> 120 ngàn đồng. So sánh số tiền Bảo phải<br /> trả trong 3 cách trên với 120 ngàn đồng. thanh trượt trên trục x +5 đến một giá trị<br /> Ở hoạt động này chúng tôi mong muốn cụ thể thì mũi tên biểu thị giá trị của x di<br /> giúp học sinh hình thành được khái niệm chuyển đến giá trị tương ứng.<br /> phương trình bậc nhất một ẩn. Khi thiết lập<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a. Sử dụng phần mềm Geogebra, hãy di chuyển đầu mút thanh trượt x  5 và quan<br /> sát giá trị của x tương ứng. Sau đó điền vào bảng dưới đây.<br /> <br /> 72<br /> ĐỖ THỊ DIÊN - PHẠM SỸ NAM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> <br /> x5 -2 -1 0 1 2 3 4<br /> <br /> x<br /> b. Cho biết cách xác định giá trị của x khi biết giá trị của x  5.<br /> <br /> c. Khi các giá trị của x  5 di chuyển sao cho x  5  30 thì giá trị x di chuyển như<br /> thế nào? Hoàn thành phần còn thiếu x  5  30  x...<br /> <br /> d. Hoàn thành phần còn thiếu x  a  b  x...<br /> <br /> <br /> Sở dĩ chúng tôi chọn cách tiếp cận trực tháo gỡ nhiều khó khăn khi giải phương<br /> quan từ hai trục số biểu thị giá trị của x  5 trình.<br /> và x bởi chúng tôi muốn thông qua hình Chúng tôi tiến hành dự giờ của các<br /> ảnh trực quan để giúp học sinh thấy được giáo viên khác khi dạy nội dung này, cuối<br /> quy luật khi x  5 thay đổi sao cho buổi học chúng tôi phát câu hỏi nhỏ cho<br /> các bạn học sinh làm trong khoảng 15 phút<br /> x  5  30 thì x cũng thay đổi và đồng và thu thập các câu trả lời của học sinh.<br /> thời tạo hình ảnh để giúp học sinh nhận ra Những giáo viên chúng tôi xin dự giờ đều<br /> được cần phải trừ cả hai vế cho 5 để có tập là những giáo viên có kinh nghiệm giảng<br /> giá trị x. Thông qua quá trình đó, nhằm dạy trên 6 năm trong trường.<br /> giúp học sinh nhận ra được cách tìm tập Sau những tiết dự giờ đó, chúng tôi<br /> nghiệm x  a  b được diễn đạt dưới dạng tiến hành lên lớp và trực tiếp dạy nội dung<br /> đại số đó là cộng hai vế với –a. Từ đây, này cho các lớp khác có mức học được<br /> nhằm giúp học sinh có thể tự hình thành đánh giá là tương đương. Trong lúc dạy và<br /> cho mình “quy tắc chuyển vế” một cách cuối buổi dạy chúng tôi cũng phát phiếu<br /> trực quan. học tập cho các em, sau đó thu lại để đánh<br /> giá kết quả.<br /> Khi học sinh hiểu được quy tắc này,<br /> Chúng tôi coi những lớp dự giờ là<br /> khó khăn khi giải các phương trình có chứa<br /> những lớp đối chứng (ĐC), những lớp chúng<br /> ẩn ở bên phải sẽ được tháo gỡ. Như vậy,<br /> tôi tiến hành dạy là lớp thực nghiệm (TN).<br /> quy tắc chuyển vế đổi dấu đã giúp học sinh<br /> <br /> Điểm Lớp TN: Số HS (tỷ lệ %) ĐC: Số HS (tỷ lệ %)<br /> 0 0 (0%) 0 (0%)<br /> 1 0 (0%) 0 (0%)<br /> 2 0 (0%) 0 (0%)<br /> 3 0 (0%) 0 (0%)<br /> 4 6 (4,55%) 9 (17,65%)<br /> 5 9 (6,82%) 12 (23,53%)<br /> <br /> 73<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> Điểm Lớp TN: Số HS (tỷ lệ %) ĐC: Số HS (tỷ lệ %)<br /> 6 6 (4,55%) 3 (5,88%)<br /> 7 30 (22,73%) 6 (11,76%)<br /> 8 36 (27,27%) 12 (23,53%)<br /> 9 30 (22,73%) 6 (11,76%)<br /> 10 15 (11,36%) 3 (5,88%)<br /> <br /> <br /> Từ kết quả đánh giá định lượng ở trên, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhìn tổng thể ta thấy: kết quả học tập của<br /> 1. Confrey, J. (1991). Learning to listen: A<br /> học sinh lớp thực nghiệm tốt hơn kết quả<br /> students’ understanding of powers of ten, In<br /> học tập của học sinh lớp đối chứng. Như E. Von Glasersfeld (Ed.) Radical<br /> vậy bước đầu có thể cho thấy việc hiểu bài constructivism in Mathematics Education.<br /> và vận dụng kiến thức ngay trên lớp của Dordrecht, The Netherlands: Kluwer<br /> lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. Academic Publishers, pp. 111-138.<br /> Điều này bước đầu cho thấy: nếu vận dụng<br /> 2. Bộ giáo dục và đào tạo. (2016). Toán 8 –<br /> được một số quan điểm của thuyết kiến tạo tập. Nxb Giáo dục Việt Nam.<br /> để thiết kế các hoạt động trong dạy học<br /> phương trình bậc nhất sẽ đem lại hiệu quả 3. G. Polya. (2010). Sáng tạo toán học. Nxb<br /> Giáo dục Việt Nam.<br /> trong quá trình dạy học.<br /> 3. Kết luận 4. Rasmussen, C. L. (1998). Reform in<br /> Việc nghiên cứu các khó khăn của học differential equations: a case study of<br /> sinh, từ đó thiết kế các nhiệm vụ toán học students’ understandings and difficulties.<br /> kết nối với thực tiễn trên cơ sở vận dụng The Annual Meeting of American<br /> Educational Research Association, San<br /> thuyết kiến tạo sẽ tạo cơ hội cho học sinh<br /> Diego, CA. - Available at<br /> khám phá toán học. Học sinh được thực<br /> http://eric.ed.gov/ERICDocs/d<br /> hành nhiều hơn và có cơ hội thể hiện suy ata/ericdocs2sql/content_stroge_01/000001<br /> nghĩ của bản thân, từ đó có những dự đoán 9b/80/15/8e/cb.pdf (Retrieved 12<br /> đúng về đặc điểm kiến thức cần lĩnh hội. September 2009).<br /> Bên cạnh đó cũng có những học sinh đưa<br /> 5. Tall, D. O. & Razali, M. R. (1993).<br /> ra kết quả không được như mong đợi, Diagnosing students’ difficulties in learning<br /> nhưng đây là cơ hội để giáo viên đưa ra các mathematics. International Journal of<br /> hoạt động nhằm giúp học sinh hình thành Mathematical Education in Science and<br /> được kiến thức đúng, tránh việc hiểu sai Technology, 24(2), 209–222.<br /> kiến thức.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 10/10/2018 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1