ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ HỒNG LOAN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ HỒNG LOAN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản
thân mình được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thông
qua quá trình nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của PGS.TS
Nguyễn Thị Gấm.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực được
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tế và kinh
nghiệm công tác của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa
từng được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phạm Thị Hồng Loan
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
ủng hộ của giáo viên hướng dẫn, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm, giáo
viên hướng dẫn đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và có tính khả thi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP đại
chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh, các cán bộ ngân hàng, các khách
hàng đã góp ý và tạo điều kiện, giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như
những cơ hội và thách thức, để từ đó tìm ra và phân tích nguyên nhân yếu kém,
đồng thời đưa ra những giải pháp cho Ngân hàng TMCP đại chúng Việt Nam-
Chi nhánh Quảng Ninh để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình và
bạn bè để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2015
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phạm Thị Hồng Loan
iii
MỤC LỤC L I C M ĐO N ................................................................................................. i
L I CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
D NH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu ............................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤNGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................... 6
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng ............................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng ................................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng ........................................................................................ 7
1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng ..................................................................................... 8
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế ........................................................................... 8
1.1.3.2. Đối với ngân hàng ............................................................................ 9
1.1.3.3. Đối với khách hàng ........................................................................ 10
1.1.4. Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu ................................................................................ 10
1.1.4.1. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống .............................................. 10
1.1.4.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại ............................................................ 12
1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại ...... 15
1.2.1. Quan niệm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ..................................... 15
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng ngân hàng .......................................... 16
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ............................................................ 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3.1. Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng ....................... 18
iv
1.2.3.2. Thái độ và trách nhiệm của cán bộ nhân viên ngân hàng .............. 18
1.2.3.3. Sự khác biệt của các dịch vụ so với ngân hàng khác ..................... 18
1.2.3.4. Sự hoàn hảo của các dịch vụ ngân hàng ........................................ 19
1.2.3.5. Sự thỏa mãn hay hài lòng của khách hàng ..................................... 19
1.2.3.6. Sự gia tăng về số lượng khách hàng .............................................. 21
1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ................................................. 21
1.3.1. Độ tin cậy ............................................................................................................................... 23
1.3.2. Năng lực phục vụ .............................................................................................................. 24
1.3.3. Yếu tố hữu hình .................................................................................................................. 24
1.3.4. Tính đáp ứng ........................................................................................................................ 24
1.3.5. Sự đồng cảm......................................................................................................................... 25
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ ngân hàng.................... 25
1.4.1. Yếu tố về trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực ........................ 25
1.4.2. Yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ
ngân hàng ............................................................................................................................................. 27
1.4.3. Yếu tố về năng lực tài chính ....................................................................................... 28
1.4.4. Yếu tố về thương hiệu của ngân hàng ................................................................... 28
1.4.5. Yếu tố về chính sách Maketing và chăm sóc khách hàng ......................... 28
1.4.6. Nhu cầu của khách hàng ............................................................................................... 29
1.5. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng .................... 30
1.5.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng của một
số ngân hàng nước ngoài ............................................................................. 30
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ của một số chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ............................................................ 32
1.6. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng cho
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ......................................................... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
v
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 34
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp .................................................................... 34
2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................... 35
2.3. Tổng hợp thông tin ................................................................................... 36
2.4. Phương pháp phân tích ............................................................................. 36
2.5. Mô hình phân tích .................................................................................... 36
2.6. Chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH .... 39
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam và Ngân hàng
TMCP Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh .............................................. 39
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại chúng
Việt Nam ........................................................................................... 39
3.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP
Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh ............................................ 40
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đại
chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh trong năm 2014 ........................ 43
3.1.4. Các loại hình dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam-
CN Quảng Ninh ................................................................................ 48
3.1.4.1. Dịch vụ huy động vốn .................................................................... 48
3.1.4.2. Dịch vụ tín dụng ............................................................................. 50
3.1.4.3. Dịch vụ thanh toán ......................................................................... 52
3.1.4.4. Dịch vụ thẻ ..................................................................................... 53
3.1.4.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................. 54
3.2. Đánh giá chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh thông qua ý kiến khách hàng ................. 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................ 55
vi
3.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ NH của các đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................... 56
3.2.2.1. Đánh giá thực trạng các Yếu tố hữu hình của ngân hàng .............. 56
3.2.2.2. Đánh giá thực trạng độ tin cậy của ngân hàng ............................... 57
3.2.2.3. Đánh giá thực trạng Năng lực phục vụ của ngân hàng .................. 58
3.2.2.4. Đánh giá thực trạng Sự đồng cảm của ngân hàng .......................... 59
3.2.2.5. Đánh giá thực trạng tính đáp ứng của ngân hàng .......................... 59
3.2.3.Kết quả kiểm định thang đo Conbach’alpha ...................................... 60
3.2.4.Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................... 61
3.2.5. Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn khách hàng ...... 64
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP
Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh .......................................................... 67
3.3.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi nhánh ..................................... 67
3.3.2. Nguồn nhân lực của chi nhánh .......................................................... 68
3.3.3. Công tác tổ chức, quản lý .................................................................. 70
3.3.4. Năng lực tài chính và thương hiệu của PVcomBank ........................ 73
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 74
3.4.1. Những mặt đạt được .......................................................................... 74
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 76
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TẠI NGÂNHÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẢNG NINH ................................................................................................ 77
4.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới....................... 77
4.1.1. Định hướng chiến lược phát triển chung của PVcomBank .............. 77
4.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của PVcomBank
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quảng Ninh .................................................................................... 78
vii
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại PVcomBank
Quảng Ninh ..................................................................................................... 80
4.2.1. Giải pháp nâng cao các yếu tố hữu hình ........................................... 80
4.2.2. Giải pháp nâng cao độ tin cậy ........................................................... 82
4.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ ............................................... 84
4.2.4. Các giải pháp nâng cao tính đáp ứng ................................................ 86
4.2.5. Các giải pháp nâng cao sự đồng cảm ................................................ 88
4.2.6. Các giải pháp khác ............................................................................ 91
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 93
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ .................................................................... 93
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................. 94
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam ................... 95
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM : Máy rút tiền tự động
CN : Chi nhánh
HCTC : Hành chính tổ chức
KT : Kinh tế
TCKT
:
Tổ chức kinh tế
NV : Nhân viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TMCP : Thương mại cổ phần
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: So sánh một số chỉ tiêu kinh doanh của CN Quảng Ninh
năm 2014 với một số chi nhánh khác ......................................... 44
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu vốn huy động CN Quảng Ninh năm 2014 ............. 45
Bảng 3.3: Bảng cơ cấu tín dụng CN Quảng Ninh năm 2014 ...................... 46
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Quảng Ninh năm 2014 ...... 47
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của CN Quảng Ninh ............ 49
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh Quảng Ninh .......... 52
Bảng 3.7: Phân loại mẫu thống kê ............................................................... 56
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát các Yếu tố hữu hình ........................................ 56
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát các Độ tin cậy.................................................. 57
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát Năng lực phục vụ của ngân hàng .................... 58
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát sự đồng cảm của ngân hàng ............................ 59
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát tính đáp ứng của ngân hàng ............................ 59
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s lpha ......................... 60
Bảng 3.14: Bảng hệ số KMO ........................................................................ 61
Bảng 3.15: Bảng ma trận thành phần đã xoay............................................... 62
Bảng 3.16: Nhân tố yếu tố hữu hình ............................................................. 63
Bảng 3.17: Nhân tố sự đồng cảm .................................................................. 63
Bảng 3.18: Nhân tố tính đáp ứng .................................................................. 63
Bảng 3.19: Nhân tố độ tin cậy ....................................................................... 64
Bảng 3.20: Nhân tố năng lực phục vụ ........................................................... 64
Bảng 3.21: Các hệ số phù hợp của mô hình .................................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.22: Kết quả phân tích hồi quy đa biến .............................................. 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp cho thị
trường dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng thêm, đồng thời cũng làm
tăng thêm lượng cung trên thị trường. Khách hàng ngày càng có nhiều lựa
chọn hơn đối với mỗi loại hình dịch vụ.Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng trở nên gay gắt.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và biến động phức
tạp như hiện nay, ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng
đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức rất lớn. Trong một môi
trường như vậy, làm thế nào để đứng vững trên thị trường khi có sự cạnh
tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng luôn là một thách thức đối với các ngân
hàng thương mại cổ phần hiện nay.Bên cạnh việc cải tiến sản phẩm, xây dựng
các chương trình ưu đãi, việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đang là
xu hướng được lựa chọn nhằm phát triển lâu dài và bền vững của các ngân
hàng thương mại cổ phần hiện nay. Thực tế đã cho thấy, ngân hàng nào xây
dựng được chiến lược phát triển chất lượng dịch vụ tốt đều đã chiếm lĩnh
được thị trường và mang lại nguồn thu bền vững và khả năng phát triển lâu
dài cho ngân hàng.
Hiện nay, các hoạt động dịch vụ của các ngân hàng đang phát triển rất
mạnh, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn và ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động của ngân hàng. Thực tế cho thấy nguồn thu từ
dịch vụ mang lại lợi nhuận rất cao, rủi ro rất thấp, không sợ mất vốn. Bởi vậy,
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
hiện nay là một chiến lược đúng đắn và cần thiết.
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh mới được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành lập trong thời gian gần đây nên năng lực cạnh tranh trong các hoạt động
2
kinh doanh, đặc biệt là hoạt động dịch vụ ngân hàng hết sức hạn chế.Chính vì
vậy, giải pháp nào để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tạo tiền đề cho
sự phát triển của ngân hàng trong thị trường chịu sức ép cạnh tranh lớn này
đang là bài toán lớn mà Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam -Chi nhánh
Quảng Ninh cần có lời giải.
Nhận thức được vấn đề trên, việc đánh giá thực trạng chất lượng dịch
vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Ninh và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
trong thời gian tới là hết sức cấp thiết. Với lý do đó, tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP
Đại chúng Việt Nam -Chi nhánh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu trong
Luận văn với hy vọng góp một phần nhỏ trong công tác hoạch định chiến
lược phát triển của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh nhằm góp phần duy trì
khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới đến với ngân hàng cũng như nâng
cao năng lực và vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
nói riêng và cả nước nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch
vụ ngân hàng và các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ ngân hàng tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
3
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh trong
những năm tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ và các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - CN
Quảng Ninh.
Đối tượng thu thập thông tin là khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ
ngân hàngít nhất 2 lần trong năm qua.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
CN Quảng Ninh
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2012-
2014 và số liệu điều tra thực tế tháng 12 năm 2014 và tháng 1 năm 2015.
- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung phân tích thực trạng chất lượng
dịch vụ và ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ (phương tiện hữu
hình, độ tin cậy, độ phản hồi, năng lực phục vụ và sự cảm thông) tới sự thỏa
mãn của khách hàng. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận:Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung
và hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu tại ngân hàng, luận văn đã nêu
lên những thực trạng về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh, phân tích thực trạng các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hình dịch vụ của chi nhánh và đánh giá chất lượng dịch vụ của chi nhánh
4
thông qua ý kiến khách hàng. Qua phân tích đã đưa ra được những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ của chi nhánh và đánh giá những mặt đã đạt
được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.
- Về phương pháp nghiên cứu: điểm mới trong nghiên cứu này là tác
giả đã trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế bằng bảng câu hỏi được xây dựng
dựa trên mô hình SERVQU L của Parasuramanđể điều tra và phỏng vấn với
các khách hàng của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh; Sử dụng phần mềm SPSS Version 20 để cập nhật thông tin và
phân tích 134 phiếu điều tra hoàn tất được sử dụng.Kết quả nghiên cứu cho
thấy các yếu tố được đánh giá ở mức tốt. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra
rằng cả 5 yếu tố chất lượng dịch vụđềuảnh hưởng tới sự thỏa mãn của khách
hàng.Từ đó luận văn đã khái quát được những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ của ngân hàng làm tăng thêm cơ sở khoa học cho các nhận
định, là sự đóng góp hữu ích cho các nhà nghiên cứu.
- Bên cạnh đó luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của
việc nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng với những giải pháp và kiến
nghị cụ thể và phù hợp với tình hình thực tế. Các giải pháp trình bày trong
luận văn sẽ được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh của một số
ngân hàng tại địa bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, thì
nội dung của Luận văn được bao gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ ngân hàng
tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TMCP Đại Chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh.
5
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤNGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm
nhìn nhận khác nhau.Nhưng để định nghĩa về dịch vụ ngân hàng thì trước tiên
chúng ta cần hiểu thế nào là dịch vụ. Theo định nghĩa ISO - 9004 năm 1991,
dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp
và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có nhiều định nghĩa khác về dịch
vụ nhưng tổng kết chung lại: Dịch vụ là các lao động của con người được kết
tinh trên giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và
không thể cầm nắm được.
Khái niệm dịch vụ ngân hàng được hiểu chung theo nghĩa rộng là tất cả
các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối,..của ngân hàng đối với
tất cả các đối tượng khách hàng.
Xét trên góc độ Maketing: Dịch vụ ngân hàng là những đặc điểm, tính
năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn nhận được của khách hàng.
Theo tác giả Võ Kim Thanh (2011) trong bài báo “Đa dạng hóa nghiệp
vụ dịch vụ ngân hàng - Xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam”
(Tạp chí Ngân hàng số 3/2001) viết: Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ
thuộc lĩnh vực tài chính, do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
Còn theo tác giả Đỗ Xuân Hồng (2003) trong bài báo “Dịch vụ ngân
hàng trong thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế” (Tạp chí Ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng số 8/2003) viết: Dịch vụ ngân hàng là các phương tiện, công cụ vô hình
7
dùng để chuyển tải các hoạt động kinh doanh ngân hàng bằng các phương
tiện công cụ hữu hình.
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng thế nào là
dịch vụ ngân hàng. Có nhiều quan điểm cho rằng hoạt động dịch vụ ngân
hàng là tất cả các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại bao gồm
hoạt động tín dụng, tiền tệ, ngoại hối,... Nhưng theo những quan điểm mới
cho rằng hoạt động dịch vụ là những hoạt động phi tín dụng có khả năng sinh
lời cho ngân hàng. Hiện nay, khi nói đến dịch vụ ngân hàng người ta sẽ nghĩ
ngay đến những sản phẩm dịch vụ thuần túy như dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng qua mạng,...
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng
Giống như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ ngân hàng có những đặc
điểm như sau:
- Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng có đặc điểm không hiện hữu hay gọi là tính vô
hình: nó là kết quả của một quá trình chứ không phải là một vật thể có thể
nhìn thấy hay thử trước khi tiêu thụ, khách hàng chỉ có thể đánh giá chất
lượng sau khi đã mua và sử dụng chúng.
- Dịch vụ ngân hàng dễ bị sao chép, bắt chước: Nếu một ngân hàng vừa
tổ chức thực hiện một loại dịch vụ nào đó có hiệu quả thì các ngân hàng khác
có thể thực hiện ngay lập tức các loại dịch vụ đó.
- Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và mang tính
hỗ trợ cao. Ngân hàng không thể phát triển dịch vụ mua bán ngoại tệ mà
không phát triển dịch vụ thanh toán, hay phát triển dịch vụ tín dụng mà không
đẩy mạnh dịch vụ thanh toán và ngược lại,...Các mối quan hệ này đã tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
một hệ thống hỗ trợ giữa các dịch vụ ngân hàng với nhau.Khai thác tốt mối
8
quan hệ này sẽ giúp cho các dịch vụ ngân hàng phát triển ngày càng bền
vững, phát huy tối đa tính hệ thống của dịch vụ và cung cấp được các dịch vụ
trọn gói cho khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng đem lại thu nhập cho ngân hàng từ việc thu phí các
dịch vụ: Lợi nhuận của ngân hàng hình thành thông qua thu phí dịch vụ của
các dịch vụ trực tiếp như: phí mua bán ngoại tệ, phí chuyển tiền, lãi cho vay,
phí bảo lãnh, phí mở L/C,... Tuy nhiên, cũng có những dịch vụ mà ngân hàng
không thu phí từ khách hàng mà chỉ nhằm mục đích cạnh tranh với các ngân
hàng khác để lôi kéo khách hàng hoặc thông qua các dịch vụ đó để tăng thu
nhập từ các dịch vụ khác.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Dịch vụ ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó là động lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Dịch vụ ngân hàng tác
động tích cực đến tất cả các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, xuất khẩu,… Dịch vụ ngân hàng
góp phần làm tăng cường sự luân chuyển của dòng vốn trong nền kinh tế và
tính ổn định của hệ thống tài chính. Nhờ có dịch vụ ngân hàng mà các nguồn
vốn được đưa đến nơi sử dụng có hiệu quả nhất, hỗ trợ tốt nhất tới các đối
tượng trong nền kinh tế trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng.Tạo động lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tất cả các
ngành khác nhau trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng
phát triển.
Dịch vụ ngân hàng là nhân tố trực tiếp biến đổi nền kinh tế từ sử dụng
tiền mặt sang không sử dụng tiền mặt. Qua đó, góp phần nâng cao tỷ trọng
thanh toán không dùng tiền mặt trên thị trường, giúp đẩy mạnh các quá trình
minh bạch hóa tài chính của nền kinh tế, giảm chi phí của việc thanh toán và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lưu thông tiền mặt. Ngoài ra, còn giúp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,
9
góp phần ngăn chặn các tệ nạn kinh tế như trốn thuế, tham nhũng, rửa tiền…
tạo những điều kiện thuận lợi nhất để lành mạnh hóa nền kinh tế, thúc đẩy nền
kinh tế quốc gia ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Nhìn chung, dịch vụ ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia và đóng góp vào sự phát triển của kinh tế thế giới.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng đem lại những khoản thu nhập nhất định, tạo ra
những nguồn thu ổn định, góp phần phát triển lợi nhuận cho hoạt động của
ngân hàng. Sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng như chất lượng dịch
vụ ngày càng được nâng cao của ngân hàng đã thúc đấy sự phát triển mạnh
mẽ của ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng là yếu tố tạo ra sự khác biệt nhất định trong các hoạt
động cung cấp dịch vụ của mình, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
ngân hàng. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau không chỉ đơn thuần bởi các
yếu tố định lượng như số lượng dịch vụ, lãi suất, phí mà còn cạnh tranh nhau
ở các yếu tố định tính như thái độ phục vụ, chất lượng dịch vụ, chính sách
chăm sóc khách hàng,…
Dịch vụ ngân hàng có vai trò cốt yếu trong việc đa dạng hóa các hoạt
động của ngân hàng và mở rộng khách hàng. Để thỏa mãn các nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng, các ngân hàng phải không ngừng mở rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ cũng như đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Với càng nhiều loại hình cung cấp dịch vụ ngân hàng có càng nhiều
điều kiện để giữ các khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng
thị phần hoạt động của mình.
Phát triển dịch vụ ngân hàng sẽ xóa bỏ ranh giới giữa các quốc gia,
các ngân hàng cần phải có sự liên kết, hợp tác với nhau để đáp ứng tốt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu của khách hàng.Một ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ cho các
10
khách hàng ở khắp nơi trên thế giới. Dịch vụ ngân hàng giúp thúc đẩy quan
hệ hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, nhưng phải tuân
theo những nguyên tắc chuẩn mực chung được quốc tế công nhận và phải có
sự thống nhất tương đối trong hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Bất kỳ
một ngân hàng nào không tuân thủ hội nhập với xu thế sẽ khó có thể cạnh
tranh và phát triển.
1.1.3.3. Đối với khách hàng
Dịch vụ ngân hàng làm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của khách
hàng, đem đến cho khách hàng sự thuận tiện, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm
nhất trong tất cả các quá trình giao dịch.
Tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng: Dịch vụ ngân hàng ngày
nay được hỗ trợ về mặt công nghệ hiện đại nên các giao dịch của khách hàng
luôn được thực hiện và xử lý một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả.
Khách hàng có thể tiếp cận với bất kỳ một loại dịch vụ nào của ngân hàng mà
không phải mất nhiều thời gian để chờ đợi thậm chí là đi lại. Dịch vụ ngân
hàng giúp khách hàng tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng như làm tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện đẩy
mạnh sản xuất và lưu thông hàng hóa,..
Dịch vụ ngân hàng giúp khách hàng tiếp nhận thông tin một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Khách hàng luôn được nhận được những thông tin đáng
tin cậy và nhanh chóng thông qua các dịch vụ ngân hàng, từ đó có thể đưa ra
những quyết định kinh doanh chính xác và kịp thời.
1.1.4. Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu
1.1.4.1. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống
- Huy động vốn:Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong tất
cả các thành phần kinh tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với
cam kết hoàn trả đúng hạn. Vốn huy động theo tính chất được phân loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành hai nhóm:
11
+ Nhóm 1: Vốn huy động không kỳ hạn, bao gồm tiền gửi không kỳ
hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
tín dụng khác. Với loại tiền gửi này khách hàng có thể linh hoạt sử dụng,
được lập thư chuyển tiền, phát hành séc rút tiền từ tài khoản một cách tự do.
Các chủ tài khoản gửi tiền vào tài khoản không nhằm mục đích hưởng lãi mà
nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch thanh toán cho chính mình. Do đó, đối với
loại sản phẩm này ngân hàng cần phải có những thủ tục nhanh chóng, thuận
lợi, an toàn thì khả năng thu hút khách hàng càng cao.
+ Nhóm 2: Vốn huy động định kỳ, bao gồm tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết
kiệm của các cá nhân, tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,…Đặc điểm
của loại nguồn vốn này là khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn (tuy nhiên
trong điều kiện bình thường các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng được rút
tiền trước kỳ hạn nhưng hưởng lãi suất thấp hơn).Đối với vốn huy động định kỳ,
người gửi tiền có mục đích xác định là hưởng lãi.Vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng
nào có lãi suất cao hơn để gửi tiền vào. Với lý do đó, các ngân hàng thường sử
dụng công cụ lãi suất để thu hút nguồn vốn này. Cạnh tranh lãi suất trở thành
một trong những loại cạnh tranh hợp lý và gay gắt trong giai đoạn hội nhập hiện
nay, ngân hàng nào có lãi suất cao hơn, khuyến mãi nhiều hơn, tiếp thị tốt hơn
thì sẽ có lợi thế trong việc thu hút tiền gửi của khách hàng.
- Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá:Việc ngân
hàng mua các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh
toán gọi là chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ
khôi phục năng lực thanh toán.Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không
những đối với khách hàng mà còn cả ngân hàng vì đây là nghiệp vụ cho vay
có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp.
- Dịch vụ cho vay:Hoạt động cho vay bao gồm cho vay thương mại,
cho vay tiêu dùng, cho vay chiết khấu giấy tờ có giá,… Tùy theo nhu cầu về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thời gian vay vốn của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho
12
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng theo nhu cầu
trên thị trường hoặc theo quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất
cho vay phù hợp với từng đối tượng cho vay.
- Dịch vụ thanh toán: Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách
hàng trong nước và nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc
nắm giữ tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng
từ thanh toán mà các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toán như:
thanh toán séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh
phiếu, thẻ thanh toán,…
- Dịch vụ trao đổi ngoại tệ: Dịch vụ này rất phát triển trong giai đoạn
hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại
thương. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy một loại tiền
khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Dịch vụ ủy thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách
hàng ủy thác như: bảo quản tài sản cho các cá nhân, bảo quản chứng thư
quan trọng, bảo quản và lưu giữ chứng khoán của khách hàng, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu hộ, trả lãi, trả gốc, trả cổ tức,…cho các tổ chức phát hành
chứng từ có giá.
Ngoài ra, còn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như: dịch vụ
ngân quỹ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch,...
Các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo
hướng hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch, các
ngân hàng đã hướng tới việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp
đặt sản phẩm mình có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.4.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại
13
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là hình thức dịch vụ ngân hàng mới được đưa
vào hoạt động của tổ chức tín dụng, được ra đời trên nền các công nghệ mới, đem
lại các tiện ích mới cho khách hàng. Một số dịch vụ ngân hàng hiện đại như:
- Dịch vụ thẻ ngân hàng: Ngân hàng cấp thẻ ATM cho khách hàng
thông qua tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả tiền dịch vụ,
hay rút tiền mặt tự động thông qua các máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự
động ATM. Công nghệ thanh toán bằng thẻ có nhiều ưu điểm so với thanh
toán bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu rủi
ro, chống tham nhũng và trốn thuế,… nên đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
- Dịch vụ quản lý tiền mặt (ngân quỹ): Là hình thức quản lý thu, chi hộ
cho khách hàng, đầu tư các khoản tiền mặt thặng dư để sinh lợi cho khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán tiền điện tử: Dịch vụ này cho phép một doanh
nghiệp, một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác có thể trả tiền vào tài khoản
của một người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng khác. Khách hàng
là doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh toán cho các
nhà cung cấp, các chủ nợ,… Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ này
để chuyển tiền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học, thanh toán
hóa đơn tiền điện, tiền nước,… Dịch vụ này rất hữu ích do chi phí thấp,
chuyển tiền nhanh, an toàn, tiện lợi.
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà:Với dịch vụ ATM và dịch vụ chuyển tiền
điện tử là hai dịch vụ ngân hàng điện tử có những ưu thế tại điểm giao dịch thì
dịch vụ ngân hàng tại nhà có những lợi thế khác, đó là: bằng những công cụ hỗ
trợ như điện thoại, máy vi tính chúng ta có thể hoạt động giao dịch thanh toán,
xem thông tin tại nhà mà không cần phải đến ngân hàng. Mỗi khách hàng có một
mã số riêng và một mật khẩu riêng do ngân hàng cung cấp và được giữ bí mật
nhằm bảo đảm an toàn nhất cho các hoạt động giao dịch của mình.
- Dịch vụ bảo quản và ký gửi: Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc
14
và các tài sản có giá khác. Những thứ này có thể được bảo quản theo phương
thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ, hoặc theo
phương thức “kín” được lưu giữ trong những chiếc hộp khóa kín hay những
phong bì dán kín, niêm phong.
- Dịch vụ cho thuê tài chính: Đây là phương thức mà các doanh
nghiệp nhờ đó mà có những cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ,...mà không cần đầu
tư vốn. Các doanh nghiệp thiếu vốn cần mua tài sản phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh, họ có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một
khoản phí theo thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở
hữu của công ty cho thuê trong thời gian doanh nghiệp thuê tài sản.
- Dịch vụ thư bảo đảm thực hiện đấu thầu: Các khách hàng của ngân
hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, khi tham gia đấu thầu
phải cung cấp một thư bảo lãnh dự thầu trước khi được phép đấu thầu một
hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu cho biết rằng công ty sẽ thực hiện những cam
kết thi công khi trúng thầu. Một ngân hàng thường được yêu cầu cung cấp
một thư đảm bảo như vậy và khi cấp thư thường có cam kết đền bù những
thiệt hại trong trường hợp khách hàng trúng thầu không thực hiện hợp đồng
và ngân hàng bị yêu cầu thanh toán theo các điều khoản của thư. Ngoài ra,
còn có các loại thư bảo đảm khác như: thư bảo đảm thực hiện hợp đồng, thư
bảo đảm thanh toán trước,…
- Dịch vụ tư vấn tài chính: Một số ngân hàng đã tập trung vào cung
cấp dịch vụ tư vấn để đáp ứng nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và
vấn đề quản lý, ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp kiểm soát
chi phí, định giá, đánh giá đầu tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh,….
15
- Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap): Là hình thức hai
tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau một khoản tín dụng, chủ
yếu là để đa dạng hóa danh mục cho vay để thực hiện các danh mục tín dụng
theo chính sách tín dụng.
- Hợp đồng quyền tín dụng (Credit Option): ngân hàng ký một hợp
đồng với tổ chức kinh doanh quyền (Option dealer) với nội dung bán quyền sẽ
thanh toán toàn bộ khoản tín dụng nếu khách hàng không trả được nợ và lãi
hoặc không trả hết nợ và lãi. Nếu khách hàng trả hết nợ và lãi, ngân hàng mua
quyền sẽ mất hết phí mua quyền.
- Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro: Ngân hàng mua một
hợp đồng bán khoản tín dụng rủi ro cho một ngân hàng khác và do đó khi
khách hàng không trả được nợ, lãi thì ngân hàng bán quyền sẽ thanh toán
phần chênh lệch giữa nợ và lãi mà khách hàng không thanh toán được sau khi
trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được thanh lý. Giá trị thanh toán = (giá trị
khoản tín dụng + lãi) - (giá trị khách hàng thanh toán + giá trị tài sản đảm bảo
được thanh lý)
- Trái phiếu ràng buộc: Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp
và có cam kết rằng nếu dự án bị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi
một phần. Sản phẩm này nhằm nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong
việc chia sẽ rủi ro của dự án mà ngân hàng tài trợ.
Ngoài ra, còn có một số dịch vụ ngân hàng mới ngày càng được áp
dụng rộng rãi tại các NHTM như: cung cấp dịch vụ hưu trí, dịch vụ môi giới
đầu tư chứng khoán, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, bán các dịch vụ bảo
hiểm, home banking, phone banking, electronic banking,…
1.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thƣơng mại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1. Quan niệm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
16
Chất lượng dịch vụ ngân hàng là một khái niệm gây nhiều chú ý và
tranh cãi trong rất nhiều tài liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu thường
gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc định nghĩa và đo lường chất lượng
dịch vụ ngân hàng. Nhưng nhìn chung có thể hiểu chất lượng dịch vụ ngân
hàng là một khái niệm để chỉ mức độ các đặc tính của các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng nhằm thỏa mãn một hay nhiều nhu cầu của khách hàng. Đặc tính
của các sản phẩm dịch vụ khách hàng này phải thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng, cung cấp nhanh chóng, kịp thời và đảm bảo tối đa an toàn cho
hoạt động của khách hàng và của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng ngân hàng tức là bằng những biện pháp của mình
ngân hàng không ngừng làm cho chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng tốt
hơn, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng hơn thông qua việc áp dụng những
công nghệ hiện đại và nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng,
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngày càng tiện ích, nhanh
chóng và chính xác hơn.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng ngân hàng
Xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường đã giúp cho thị trường dịch
vụ ngân hàng ngày càng mở rộng hơn, đồng thời cũng làm tăng thêm lượng
cung trên thị trường. Cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở lên gay gắt. Hầu
hết các ngân hàng đều có các sản phẩm tương đồng nhau bởi các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng lại rất dễ bắt chước và khó giữ bản quyền,…Bởi
vậy,các ngân hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng cách nâng cao
chất lượng dịch vụ.Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ càng cao thì có lợi
thế cạnh tranh càng lớn.
Khách hàng lựa chọn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu, sở
thích và điều kiện sử dụng của mình. Khách hàng ngày càng có những đòi hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp. Đồng thời cũng so
17
sánh các sản phẩm dịch vụ cùng loại giữa các ngân hàng và sẽ lựa chọn ngân
hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt, thậm chí nếu nhận thấy chất lượng dịch
vụ ngân hàng đó kém hấp dẫn họ sẽ chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân
hàng có chất lượng tốt hơn. Vì vậy, ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ cao
thì khách hàng sẽ chấp nhận ngân hàng và gắn bó lâu dài.Không những thế họ
có thể giới thiệu thêm những khách hàng khác có nhu cầu tìm đến ngân hàng
để giao dịch.Bởi vậy, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để đảm bảo sự
hài lòng của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng mang tính
quyết định để nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng.
Nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển, mức sống và thu nhập của
người dân ngày càng tăng nên đòi hỏi nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân
hàng là một tất yếu. Các ngân hàng sẽ phải nâng cao chất lượng dịch vụ
ngân hàng để giữ khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới nhằm mở rộng
thị phần, phân tán rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định hoạt động
của ngân hàng.
Bất cứ ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt, đáp ứng được các nhu
cầu của khách hàng thì sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng vào thương hiệu
của ngân hàng đó.Nhờ đó, ngân hàng đó ngày càng nâng cao uy tín, vị thế của
mình và chiếm được nhiều thị phần trên thị trường.Nâng cao chất lượng dịch
vụ góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường chính là cơ sở
đểtạo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Tùy theo đặc điểm hoạt động và chiến lược phát triển mà mỗi ngân
hàng tập trung vào các dịch vụ ngân hàng khác nhau, quy mô phát triển khác
nhau. Ngân hàng muốn giữ chân khách hàng và thu hút nhiều khách hàng đến
với dịch vụ của mình thì tất yếu phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để
tạo lên sự khác biệt nhất định, tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
18
1.2.3.1. Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng
Đây là một tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng vì suy
cho cùng lợi ích lớn nhất mà các dịch vụ ngân hàng đem lại đó chính là lợi
nhuận cho ngân hàng, hay nói cách khác dịch vụ ngân hàng không thể coi là
phát triển nếu nó không mang lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.
Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng tăng lên là khi chất
lượng dịch vụ ngân hàng được nâng cao, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
phong phú, áp dụng công nghệ hiện đại, quy trình thủ tục nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian và phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế hiện
nay. Chất lượng dịch vụ ngân hàng được nâng cao thì số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng và ngày càng sử dụng nhiều các dịch
vụ ngân hàng hơn. Đó là yếu tố góp phần gia tăng doanh thu từ hoạt động
dịch vụ của ngân hàng.
Nếu như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không được nâng cao thì
sự đa dạng các dịch vụ và phát triển các dịch vụ sẽ không có ý nghĩa vì không
được khách hàng chấp nhận. Do đó, không thể có kết quả là quy mô và tỷ
trọng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng.
1.2.3.2. Thái độ và trách nhiệm của cán bộ nhân viên ngân hàng
Khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng thì họ luôn muốn nhân
được sự tôn trọng, làm thỏa mãn các nhu cầu của họ bằng thái độ phục vụ tận
tình và có tinh thần trách nhiệm cao. Ngân hàng nào có đội ngũ cán bộ nhân
có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm, có thái độ phục vụ tận
tình, quan tâm và hướng dẫn khách hàng chu đáo sẽ tạo được sự tin tưởng và
hài lòng của khách hàng. Vì vậy, bản thân mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng
ngoài việc phải hiểu rõ sản phẩm dịch vụ của mình còn phải hiểu được tâm lý
khách hàng, phải coi nhu cầu của khách hàng chính là nhu cầu của mình và
phải luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách đầy đủ và nhanh chóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3.3. Sự khác biệt của các dịch vụ so với ngân hàng khác
19
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều có các sản phẩm dịch vụ tương
đồng nhau, do đó ngân hàng nào tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm dịch
vụ của mình, đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì ngân hàng đó sẽ có lợi
thế cạnh tranh cao. Sự khác biệt này thể hiện ở chất lượng dịch vụ của ngân
hàng, trước hết là ở thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng, do
khách hàng đánh giá chất lượng đầu tiên là thông qua tiếp xúc với nhân viên
ngân hàng. Sự khác biệt này còn thể hiện trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng. Ngân hàng nào có đội ngũ cán
bộ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đạo đức nghề nghiệp tốt
sẽ làm hài lòng khách hàng và tạo được uy tín đối với khách hàng.
1.2.3.4. Sự hoàn hảo của các dịch vụ ngân hàng
Một ngân hàng có dịch vụ hoàn hảo sẽ giảm thiểu các khiếu nại, khiếu
kiện và những lời phàn nàn của khách hàng và sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn
cho khách hàng.Sự hoàn hảo của các dịch vụ ngân hàng đó chính là làm hài
lòng khách hàng, thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng khi sử dụng các dịch
vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng hoàn hảo phải sử dụng thuận lợi, dễ dàng,
phải đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng, phải gia tăng các tiện ích và
phải giảm thiểu tối đa các sai sót trong giao dịch, đảm bảo an toàn cho khách
hàng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng. Một ngân
hàng tạo ra càng nhiều các sản phẩm dịch vụ hoàn hảo thì chất lượng dịch vụ
của ngân hàng đó càng cao.
1.2.3.5. Sự thỏa mãn hay hài lòng của khách hàng
Sự thỏa mãn của khách hàng hay sự hài lòng của khách hàng chính là
trạng thái cảm nhận được qua việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ về mức độ lợi
ích mà một sản phẩm dịch vụ thực tế đem lại so với những gì được kỳ
vọng.Sự thỏa mãn của khách hàng được xem là nền tảng của sự thỏa mãn nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cầu và mong ước của khách hàng.Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố
20
quan trọng để duy trì được thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến
lược kinh doanh phù hợp nhằm thu hút và duy trì khách hàng.Bất kỳ một sản
phẩm nào được tạo ra đều với mục đích để đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu
khác nhau của khách hàng.
Sự tồn tại của ngân hàng chính là ở khách hàng, khách hàng là người
quyết định doanh số của ngân hàng dựa trên mức độ thỏa mãn của họ về chất
lượng dịch vụ mà họ sử dụng.Vì vậy, phương châm hoạt động của ngân hàng
là phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và khi đó khả năng họ tiếp tục sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng là rất cao.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, khách hàng dễ dàng có được
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà mình muốn.Khách hàng kỳ vọng vào
chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng cao và yêu cầu đối với
các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng lớn. Còn đối với ngân hàng thì khách
hàng là trung tâm, ngân hàng phải thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
không phải theo phương châm “bán cái mình có” mà phải theo phương châm
“ngân hàng cung ứng, bán, phục vụ cái mà khách hàng cần”. Các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng khác với các sản phẩm vật chất khác là không thể cầm nắm
hay cất giữ mà chỉ có thể trải nghiệm bằng cách sử dụng dịch vụ này. Vì vậy,
các dịch vụ ngân hàng phải là một tập hợp tiện ích và những lợi ích đem lại
cho khách hàng.Đặc biệt, khách hàng càng ít phải tham gia vào quá trình cung
ứng dịch vụ thì sự hài lòng mà dịch vụ đem lại càng cao.
Như vậy, bất cứ ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ thỏa mãn được
nhu cầu của khách hàng hay đem lại sự hài lòng cho khách hàng thì không chỉ
nắm giữ được mối quan hệ bền vững với các khách hàng truyền thống mà còn
thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng
của khách hàng thì ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào những thành phần của dịch vụ nhưng nó là
21
nguồn gốc quan trọng, là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự
hài lòng của khách hàng.Chúng ta có thể dùng sự thỏa mãn của khách hàng
hay sự hài lòng của khách hàng để đo lường chất lượng dịch vụ.
1.2.3.6. Sự gia tăng về số lượng khách hàng
Chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh chính là duy trì và phát
triển khách hàng thông qua đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất.Vì vậy,
một ngân hàng liên tục có sự tăng trưởng về số lượng khách hàng chứng tỏ
ngân hàng đó đã tạo được sự tín nhiệm của khách hàng và chất lượng dịch vụ
của ngân hàng đã đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng.
1.3. Các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ
Để đo lường chất lượng dịch vụ, hiện đang có hai mô hình đã được các
nhà nghiên cứu kiểm định trong nhiều năm, đó là mô hình SERVQU L của
Parasuraman & ctg năm 1988 và mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos
năm 1984. Tuy nhiên, mô hình SERVQU L là mô hình được ứng dụng rộng
rãi và phổ biến nhất.Bài nghiên cứu này cũng áp dụng mô hình SERVQUAL.
* Mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, giữa nhà cung cấp (ngân hàng) và
khách hàng luôn tồn tại những khoảng cách.Các khoảng cách này biến đổi
phụ thuộc vàohai nhân tố chính là khách hàng và ngân hàng.
Bên cạnh đó là những yếu tố môi trường xung quanh tác động, ảnh
hưởng đến khách hàng và ngân hàng.Khoảng cách càng lớn thể hiện khả
năng ngân hàngđáp ứng nhu cầu của khách hàng càng thấp.Chính vì vậy,
quản trị chất lượng dịchvụ về thực chất chính là quản trị“các khoảng cách
chất lượng dịch vụ”.Thu hẹp cáckhoảng cách này là mục tiêu hướng tới của
nhà cung cấp.
Khoảng cách 1: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách
hàng về dịch vụ sẽ nhận được và nhận thức của ngân hàng về những kỳ vọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
này củakhách hàng. Khoảng cách 1 thường xuất hiện do ngân hàng không
22
hiểu được hếtnhững đặc điểm nào tạo nên chất lượng dịch vụ của mình
vàđánh giá chưa sát nhucầu của khách hàng.
Khoảng cách 2: Khoảng cách này nảy sinh trong quá trình thực hiện
các mục tiêu chất lượng dịch vụ. Ngân hàng gặp khó khăn trong việc chuyển
đổi nhận thứccủa mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính của
dịch vụ.Khoảngcách thứ hai phụ thuộc chủ yếu vào năng lực thiết kế sản
phẩm của ngân hàng.
Khoảng cách 3: Xuất hiện khi nhân viên ngân hàng không chuyển giao
dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chíđãđược xác định.Khoảng cách này
phụ thuộc nhiều vào chất lượng đội ngũ nhân viên trực tiếp cungcấp sản phẩm
dịch vụ. Cho dù sản phẩm cóđược thiết kếđúng ý tưởng, nhiều tiệních, có khả
năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng nếu tại khâu cung cấp, tháiđộ và
trình độ chuyên môn của nhân viên không đảm bảo, không đáp ứng được
nhucầu của khách hàng, khiến khách hàng cảm thấy phiền toái thìnhững nỗ
lực cố gắngcủa ngân hàng trong tìm hiểu nhu cầu thị trường, thiết kế sản
phẩm,… cũng khôngcòn ý nghĩa.
Khoảng cách 4: Đây là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế và
sự kỳvọng của khách hàng dưới tác động của thông tin tuyên truyền bên ngoài
như quảngcáo, tiếp thị,…Đó là những hứa hẹn được phóng đại không chính
xác, vượt quá khảnăng thực hiện của nhà cung cấp dịch vụ.Điều này rất dễ
làm mất lòng tin củakhách hàng nếu nhà cung cấp dịch vụ thực hiện quảng
cáo, tuyên truyền quá sự thật.
Khoảng cách 5: Sau khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ có sự so sánh
chất lượng dịch vụ mà họ cảm nhận được với chất lượng dịch vụđã kỳ vọng
ban đầu.Vấn đề mấu chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách
hàng nhậnđược trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ phải đạt hoặc vượt
trội so với nhữnggì khách hàng chờ mong.Như vậy, chất lượng dịch vụđược
đánh giá cao hay thấpphụ thuộc vào sự cảm nhận về dịch vụ thực tế của khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng như thế nào trong bốicảnh khách hàng mong đợi gì từ ngân hàng.
23
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của
khoảng cách thứ năm.Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng
cách trước đó.Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ 5 và gia tăng chất lượng
dịch vụ, nhà quản trịdịch vụ phải nổ lực rút ngắn các khoảng cách 1,2,3,4
* Mô hình nghiên cứu SERVQUAL:
Luận văn nghiên cứu sử dụng mô hìnhSERVQUALcủa Parasuraman
(1988) về chất lượng dịch vụ.Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ
phổ biến và được áp dụng nhiều nhấttrong các nghiên cứu marketing. Theo
Parasuraman, chất lượng dịch vụ không thể xác địnhchung chung mà phụ
thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ đó và sự cảm nhậnnày
được xem xét trên nhiều yếu tố. Mô hình SERVQU L được xây dựng dựa
trên quan điểmchất lượng dịch vụ cảm nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ
vọng/mong đợi (expectations) và các giá trị khách hàng cảm nhận được
(perception). SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch
vụ là kết quả dịch vụ (outcome) và cung cấp dịch vụ (process) được nghiên
cứu thông qua 22 thang đo của năm tiêu chí: Độ tin cậy (reliability), Năng lực
phục vụ (responsiveness), Yếu tố hữu hình (tangibles), Tính đáp ứng
(assurance), và Sự đồng cảm (empathy).
1.3.1. Độ tin cậy
Độ tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và
uy tín. Điều nàyđòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng
các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng,
tiêu chí này thường được đo lường bởi các thang đo sau đây:
- Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh và chính xác.
- Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết.
- Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng.
- Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khách hàng là trên hết.
24
1.3.2. Năng lực phục vụ
Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý
hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng. Nói cách khác Năng lực phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà
cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàngmong muốn cụ thể như:
- Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng dễ hiểu; thủ tục giao dịch
đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng.
- Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
- Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và
hướng dẫn khách hàng.
- Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất và giải quyết thỏa
đáng khiếu nại của khách hàng
1.3.3. Yếu tố hữu hình
Yếu tố hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất,
thiết bị, máy móc,phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn
và hệ thống thông tin liên lạc củaNgân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả
những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp đượcbằng mắt và các giác quan
thì đều có thể tác động đến yếu tố này:
- Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại.
- Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học.
- Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự.
- Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…).
- Ngân hàng cóđịa điểm đẹp.
- Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và năng lực tốt.
1.3.4. Tính đáp ứng
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhận thông quasự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong
25
thái lịch thiệp và khả năng giaotiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy an tâm
mỗi khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng:
- Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng.
- Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu cho khách hàng
- Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ
khách hàng.
- Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất
cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
1.3.5. Sự đồng cảm
Sự đồng cảm chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành
cho khách hàngsự đối xử chu đáo tốt nhất có thể (providing individual
attention) giúp cho khách hàng cảm thấymình là “thượng khách” của Ngân
hàng và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi. Yếutố con người là
phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của Ngân hàng đối với
khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng:
- Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng, đi đầu
trong các cải tiến.
- Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng của
ngân hàng rất đáng tin cậy.
- Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu cầu của khách hàng.
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng dịch vụ ngân hàng
1.4.1. Yếu tố về trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực
Trong xu thế phát triển và cạnh tranh như hiện nay, thì một trong
những yếu tố quan trọng tác động đến sự hoàn thiện và phát triển của dịch vụ
ngân hàng chính là năng lực quản lý điều hành và chất lượng nguồn nhân lực.
Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực chính là yếu tố thúc đẩy sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển của ngân hàng nói chung và sự phát triển của dịch vụ ngân hàng nói
26
riêng. Đó chính là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả của việc nâng cao chất
lượng dịch vụ của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào trình
độ quản lý và khả năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác, đội ngũ nhân viên ngân hàng
phải được đào tạo bài bản, nắm vững quy trình nghiệp vụ, biết làm chủ công
nghệ và tác phong phục vụ chuyên nghiệp.
Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực có vai trò tích cực trong
việc tạo ra chất lượng dịch vụ. Trình độ năng lực thể hiện qua việc xử lý
nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, an toàn, thông minh, khéo léo và giao tiếp
lịch thiệp,..để tạo sự hài lòng của khách hàng. Ngược lại, nếu sử dụng những
cán bộ yếu năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức kém thì tất yếu hệ quả
của nó sẽ làm ảnh hưởng xấu đến đến uy tín và hoạt động của ngân hàng, nó
sẽ gây hậu quả thiệt hại thật khó lường.
Do vậy, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, muốn nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng thì phải chú trọng đầu tư đúng mức để phát
triển nguồn nhân lực ngân hàng, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu sử dụng và
vận hành có hiệu quả các dịch vụ ngân hàng như:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tuyển dụng cán bộ có chất
lượng cao;thường xuyên đào tạo cán bộ dưới các hình thức khác nhau;tổ chức
đánh giá cán bộ;cử cán bộ đi tham quan học hỏi kinh nghiệm; có chính sách
thu hút nhân tài; có cơ chế khuyến khích cán bộ.
- Hoàn thiện các nghiệp vụ, quy trình giao dịch với khách hàng:
Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và các giao dịch với khách hàng;thu thập
thông tin phản hồi từ khách hàng
- Nâng cao chất lượng quản trị điều hành và kiểm tra, kiểm soát nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bộ: Rà soát lại các quy trình quy đinh nội bộ để hoàn thiện, nâng cấp và bổ
27
sung.Lựa chọn các cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực,… vào các bộ phận kiểm soát nội bộ, tạo điều kiện cho các bộ
phận này làm việc khách quan và độc lập.
1.4.2. Yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ
ngân hàng
Nếu ngân hàng có điều kiện cơ sở vật chất tốt, các phương tiện, trang
thiết bị làm việc hiện đại, bên cạnh đó có các trụ sở giao dịch bề thế thì tất
yếu sẽ tạo được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, nâng cao vị thế
của ngân hàng và là điều kiện để ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho ngân
hàng một các tốt nhất.
Sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhận thức
và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế,
trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng. Công nghệ hiện đại tạo điều kiện
cho các ngân hàng phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời giúp ngân hàng thực hiện khối
lượng lớn các giao dịch một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. Ngân
hàng cung cấp cho khách hàng ngày càng nhiều các dịch vụ hiện đại như:
mobilebanking, homebanking, internetbanking,...Đây chính là những dịch vụ
của kỹ thuật công nghệ tiên tiến.Phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh là yếu tố cơ bản tạo nên sự khác biệt về chất
lượng dịch vụ của mỗi ngân hàng.
Yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất, khoa học công nghệ là yếu tố quan
trọng, tác động có tính quyết định đến chất lượng dịch vụ ngân hàng.Vì vậy
các ngân hàng muốn nâng cao chất lượng dịch vụ buộc phải đầu tư vào cơ sở
vật chất, nhanh chóng đổi mới và cải tiến công nghệ để phát triển có chất
lượng các dịch vụ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng hiện đại là nền tảng cho
việc phát triển sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng tiên tiến.Vì vậy, nó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Do vậy, ngân
28
hàng cần phải hiện đại hóa công nghệ ngân hàng bằng cách đầu tư hệ thống
máy móc, thiết bị hiện đại, trang bị hệ thống đường truyền tốc độ cao, dung
lượng lớn và bảo mật tốt. Ngoài ra, cần tuyển dụng, đào tạo các cán bộ
quản trị mạng, quản trị hệ thống có trình độ cao.
1.4.3. Yếu tố về năng lực tài chính
Năng lực tài chính mang tính quyết định đối với quy mô hoạt động của
ngân hàng, chi phí đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại,.. Ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng dịch vụ,
đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư công nghệ hiện đại để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ
một cách tốt nhất.
Hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay nhìn chung có quy mô
vốn nhỏ, có năng lực tài chính thấp hơn nhiều so với các ngân hàng nước
ngoài. Vì vậy chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại trong nước
vẫn hạn chế so với các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là những dịch vụ đòi
hỏi công nghệ hiện đại với mức đầu tư lớn.
1.4.4. Yếu tố về thương hiệu của ngân hàng
Thương hiệu của ngân hàng và chất lượng dịch vụ là hai mặt của một vấn
đề: một ngân hàng có chất lượng dịch vụ cao sẽ tạo lập và tăng thêm uy tín đối
với khách hàng. Ngân hàng khi đã tạo lập được uy tín trên thị trường thì thương
hiệu sẽ được nhiều người biết đến, điều đó có nghĩa ngân hàng sẽ có nhiều cơ
hội để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và tăng năng lực tài chính. Một
ngân hàng có uy tín cao và có chất lượng phục vụ cao sẽ giữ được khách hàng
truyền thống và có khả năng thu hút được khách hàng mới, đó là cơ sở để ngân
hàng tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng thương hiệu, tạo lập và
củng cố uy tín trên thị trường nội địa và vươn xa ra tầm quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4.5. Yếu tố về chính sách Maketing và chăm sóc khách hàng
29
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt
được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng.Từ đó, Ngân hàng đưa ra được
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để thỏa mãn khách hàng. Đồng
thời, các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt
được nhu cầu của thị trường từ đó để có các biện pháp hữu hiệu hơn đối thủ
cạnh tranh nhằm giành ưu thế về mình. Ngân hàng cần thực hiện các biện
pháp như:
- Nghiên thị trường dịch vụ ngân hàng: Nghiên cứu thói quen tiêu
dùng dịch vụ ngân hàng của khách hàng;tiến hành phân đoạn thị trường dịch
vụ ngân hàng;lựa chọn đoạn thị trường dịch vụ;định vị dịch vụ trên thị trường
- Áp dụng Marketing trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng:
Cung cấp dịch vụ; xây dựng quan hệ giao tiếp khách hàng và trong nội bộ
ngân hàng
1.4.6. Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành
công của ngân hàng.Nhu cầu của khách hàng trước hết là phụ thuộc vào tâm
lý và thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng thể
hiện ở khả năng sẵn sàng sử dụng các tiện ích của dịch vụ ngân hàng. Nhu
cầu của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến chiến lược nâng cao chất lượng
dịch vụ của ngân hàng.
Ngân hàng có kế hoạch, chiến lược mở rộng các tiện ích dịch vụ cung
cấp cho khách hàng, đa dạng các dịch vụ. Cần phải mở rộng các hoạt động
dịch vụ mới như: quản lý ngân quỹ, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính, đại lý
bảo hiểm, kiều hối, chuyển tiền, thanh toán séc du lịch, đại lý và thanh toán
thẻ quốc tế, giao dịch thanh toán nhà đất qua ngân hàng, đại lý chứng khoán,
cho thuê két,… Các nghiệp vụ cho vay cũng cần phải đa dạng và mở rộng.
Ngoài ra cần phát triển các kênh phân phối chủ yếu sau:Sử dụng ATM;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển tiền điện tử; dịch vụ ngân hàng tại nhà; dịch vụ ngân hàng điện tử
30
1.5. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng
1.5.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng của một số
ngân hàng nước ngoài
* Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng của ngân
hàng BNP(Banque Nationale de Paris) Paribas: đây là một trong những
ngân hàng hàng đầu của Pháp với hơn 8 triệu khách hàng và luôn giữ vị trí số
một trong những dịch vụ bán hàng qua Internet tại Pháp. Để nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng thì BNP Paribas luôn tạo mối quan hệ bền vững với
các khách hàng của mình một cách chuyên nghiệp và BNP Paribas đã tái cơ
cấu tổ chức gồm có ba nhóm cốt lõi:
- Nhóm 1: Kinh doanh và phát triển sản phẩm. Nhóm này tập chung
vào bán hàng và phát triển sản phẩm dựa trên cơ sở tạo và giữ các mối quan
hệ khách hàng. Nhóm này phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, hành vi
khách hàng, theo dõi thị trường và các đối thủ cạnh tranh để bán sản phẩm và
tạo ra những sản phẩm mới. Dựa trên doanh số của các sản phẩm để xác định
bán sản phẩm và dịch vụ như thế nào, từ đó đưa ra những mục tiêu và biện
pháp thực hiện.Nhiệm vụ hàng đầu của nhóm này là phải thường xuyên điều
chỉnh các loại sản phẩm và dịch vụ cho các kênh phân phối khác nhau của
ngân hàng, mở rộng bán hàng và tạo ra những cơ hội bán chéo các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng.
- Nhóm 2: Hỗ trợ kinh doanh và chăm sóc khách hàng. Nhóm này
chính là nhóm “back office” của ngân hàng.Nhiệm vụ chính của nhóm này là
tổ chức và thực hiện các công việc nghiệp vụ hỗ trợ kinh doanh và chăm sóc
khách hàng hàng ngày.Mục tiêu của nhóm là xử lý các giao dịch một cách
chuyên môn hóa và chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng tốt nhất, tạo được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sự hài lòng của khách hàng.
31
- Nhóm 3: Phân tích và nghiên cứu chiến lược phát triển. Nhiệm vụ của
nhóm này là phải đưa ra được chiến lược phát triển của ngân hàng và cách
thức thực hiện để theo đúng chiến lược như thế. Nhóm này có thể thực hiện
bằng hai cách: họ có thể tái cơ cấu toàn bộ các kênh phân phối sản phẩm của
ngân hàng hoặc là họ sẽ cung cấp các sản phẩm dịch vu qua mạng lưới các chi
nhánh, sau đó mới thiết kế và triển khai các kênh phân phối khác.
Ngoài các biện pháp như trên thì BNP Paribas còn thực hiện đầu tư rất
lớn vào cơ sở vật chất và khoa học công nghệ để hiện đại hóa các chi nhánh.
Sự lớn mạnh của mạng lưới phân phối cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có
trình độ đã tạo thế mạnh rất lớn cho ngân hàng. Với cam kết bảo đảm chất
lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, thương hiệu BNP Paribas ngày càng
xứng đáng là một trong những ngân hàng hàng đầu của Pháp.
* Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng của Ngân
hàng hồi giáo Dubai (Dubai Islamic Bank):
Ngân hàng hồi giáo Dubai (DIB) đã mở rộng mạng lưới các chi nhánh
và các máy ATM xuyên qua các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, đồng
thời nâng cao các công nghệ hiện đại như intenet, các giao dịch qua điện
thoại,… Với phương châm luôn “hướng tới khách hàng” DIB luôn đem đến
cho khách hàng những lợi ích lớn nhất, tiết kiệm thời gian, công sức, giảm chi
phí và luôn được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.
Mối quan tâm hàng đầu của DIB chính là mối quan hệ gắn bó lâu dài
của khách hàng đối với DIB. Bất cứ khi nào khách hàng cần DIB luôn sẵn
sàng phục vụ và tư vấn cho họ những giải pháp tài chính khác nhau. Mỗi
khách hàng của DIB có thể có được những lợi thế gấp đôi từ việc linh hoạt
lựa chọn các giải pháp và những lợi ích tối đa do DIB cung cấp.
DIB đã đưa ra khẩu hiệu “chúng tôi quan tâm, chúng tôi lắng nghe và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chúng tôi hành động” làm khẩu hiệu hoạt động của mình, DIB luôn mong đợi
32
sự phản hồi của khách hàng để DIB không ngừng hoàn thiện các sản phẩm
dịch vụ của mình, hướng tới cung cấp cho khách hàng những tiện ích tốt nhất.
* Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng Bank of
New York Mellon Corporation:
Ngân hàng Bank of New York Mellon Corporation nhận thấy rằng
mạng lưới có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức
cạnh tranh nhằm cung cấp tối đa các sản phẩm dịch vụ đến với đông đảo
khách hàng.Chính vì vậy, ngân hàng đã đầu phát triển mạng lưới rộng trên
toàn nước Mỹ đồng thời đầu tư chiều sâu cho công nghệ mới và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.Ngân hàng đang phát triển rất tốt, hiện có khoảng 5.722
chi nhánh trên toàn nước Mỹ.
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ của một số chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Các chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
đang hoạt động rất hiệu quả. Họ đã đầu tư và ứng dụng rất tốt các công nghệ
ngân hàng hiện đại như hệ thống chuyển tiền liên ngân hàng, Internet
Banking, E-Banking, Home Banking, hệ thống TM,… vào phục vụ các nhu
cầu khách hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng này rất chú trọng đào tạo những
cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ cao, chuyên nghiệp và nghiên cứu
đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đem đến cho khách hàng sự hài lòng và
thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ.
1.6. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng cho
các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ của một
số ngân hàng trên thế giới cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam như sau:
- Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần nâng cao chất lượng dịch
vụ khách hàng từ việc xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả. Muốn xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dựng chính sách khách hàng có hiệu quả phải dựa trên thu thập thông tin
33
khách hàng đầy đủ. Cần phải xây dựng một phong cách phục vụ khách hàng
thật chuẩn mực, chuyên nghiệp, xử lý yêu cầu của khách hàng kịp thời và
nhanh chóng, chú trọng đến chức năng hỗ trợ và tư vấn khách hàng,…
- Phải liên tục đổi mới, cải tiến và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng và thu hút khách hàng. Đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm mới nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh.Xây dựng
chiến lược phát triển sản phẩm trên cơ sở phải nghiên cứu thị trường, dựa trên
mục tiêu phát triển và năng lực của từng ngân hàng từ đó đưa ra lộ trình phát triển
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong từng giai đoạn và điều kiện của ngân hàng.
- Đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao ứng dụng khoa học
công nghệ vào việc phát triển sản phẩm ngân hàng, đặc biệt là tập trung phát
triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, tăng cường giao dịch qua fax, internet,
điện thoại,... và mở rộng các kênh phân phối qua các đại lý như chi trả kiều
hối, đại lý phát hành thẻ,… để cung cấp nhiều tiện ích hơn cho khách hàng và
giảm chi phí của ngân hàng.
- Tận dụng tối đa lợi thế về hệ thống mạng lưới trên khắp cả nước và
thông hiểu về các thói quen, tập quán của người Việt để tiếp cận khách hàng.
Từ đó mở rộng hoạt động của các mạng lưới, đồng thời nâng cao chất lượng
hoạt động của mạng lưới.
- Xây dựng chiến lược Maketing phù hợp, cụ thể nhằm quảng bá hình
ảnh của ngân hàng và nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Chú trọng
đào tạo đội ngũ nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, có trình độ để tiếp thị tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
34
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đó là đánh giá thực trạng chất
lượng dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng,
đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau:
- Thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đại
chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh trong những nămvừa quanhư thế nào?
- Ảnh hưởng chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn khách hàng đối với
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh?
- Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng?
- Để nâng cao chất lượng dịch vụ, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt
Nam - CN Quảng Ninh cần có những giải pháp nào?
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đại chúng
Việt Nam - CN Quảng Ninh” sử dụng cả số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
2.2.1. hu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp bao gồm:
+ Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chất lượng
dịch vụ và các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ, khách hàng và sự thỏa
mãn khách hàng,... từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của chỉ nhánh và của ngành.
35
+ Các công bố trên các tạp chí chuyên ngành, websites, sách báo, các
công trình nghiên cứu liên quan... về chất lượng dịch vụvà ảnh hưởng của
chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn khách hàng.
2.2.2. hu thập số liệu sơ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp:Tiến hành khảo sát và phân tích 150 phiếu câu
hỏi đối với khách hàng hiện hữu tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam-
Chi nhánh Quảng Ninh.
+ Quy mô mẫu nghiên cứu: Do ngân hàng mới được thành lập số
lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng còn ít.Vì vậy, chúng tôi
lựa chọn tổng thể khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng để nghiên
cứu là 150 mẫu.
+ Tiêu chí chọn mẫu: Để đảm bảo việc đánh giá được chính xác, tiêu chí
chọn mẫu của nghiên cứu là các khách hàng có kinh nghiệm sử dụng dịch vụ của
ngân hàng ít nhất là 2 lần trong năm qua.
+ Phương pháp chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn từ tất cả các
khách hàng của ngân hàng đáp ứng tiêu chuẩn trên.
- Phiếu điều tra: phiếu điều tra được xây dựng dựa trên bộ câu hỏi về
chất lượng dịch vụ của Parasraman và công sự (1988) được điều chỉnh phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Nội dung phiếu điều tra: thông tin chung về khách hàng, phương tiện
hữu hình, độ tin cậy, độ phản hồi, năng lực phục vụ, sự cảm thông và sự hài
lòng của khách hàng.
- Quy trình tiến hành điều tra: (1)điều tra thử 10 phiếu để kiểm tra tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phù hợp của bảng hỏi, (2) điều chỉnh và (3) tiến hành điều tra thực tế.
36
- Số phiếu phát ra và thu về: Căn cứ vào danh sách khách hàng của
ngân hàng, số phiếuđược phát ra là150 phiếu và 150 phiếu được thu về, trong
đó 134 phiếu hợp lệ được sử dụng để tiếp tục phân tích.
2.3. Tổng hợp thông tin
Thông tin được tổng hợp và xử lý trên phần mềm SPSS.
2.4. Phƣơng pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp thống kê mô tả phục vụ
cho việc phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ về các khía cạnh
phương tiện hữu hình, độ tin cậy, mức độ phản hồi, năng lực phục vụ, sự cảm
thông và sự hài lòng của khách hàng.
- Phương pháp so sánh: phương pháp được dùng để so sánh sự khác
biệt kết quả hoạtđộng kinh doanh, cơ cấu huy động vốn, cơ cấu tín dụng,
tốcđộ tăng trưởng tín dụng,...
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EF ): Phân tích nhân tố
khám phá EF với 25 biến quan sát thuộc 5 thành phần của thang đo chất
lượng dịch vụ.
2.5. Mô hình phân tích
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy: mô hình hồi quy
được sử dụngđể xácđịnhảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ tới sự
thỏa mãn khách hàng.
Để xác định ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn của
khách hàng, Luận văn sử dụng mô hình SERVQU L của Parasuraman. Mô
hình SERVQU L được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ cảm
nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng và các giá trị khách hàng cảm nhận
được. Mô hình này xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ và
cung cấp dịch vụ thông qua năm tiêu chí đó là: Sự tin cậy, Tính đáp ứng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phương tiện hữu hình, Năng lực phục vụ và Sự đồng cảm. % Yếu tố trên
37
đượcđo lường gián tiếp qua 22 yếu tố cầnđo lường, do đó thang đo chất lượng
dịch vụ theo mô hình Servqual gồm 22 biến quan sátđểđo lường năm thành
phần của chất lượng dịch vụ. Trong đó, Yếu tố hữu hình gồm 6 biến quan sát,
Độ tin cậy gồm 4 biến quan sát, Năng lực phục vụ gồm 4 biến quan sát,
Sựđồng cảm gồm 4 biến quan sát, Mức độ đápứng gồm 4 biến quan sát.
Mô hình lý thuyết như sau:
H1 Tin cậy
H2 Đáp ứng
H3
Sự hài lòng
Phương tiện hữu hình
H4
Năng lực phục vụ
H5 Đồng cảm
Các giả thiết đặt ra là:
- H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa độ tin cậy và sự hài lòng của
khách hàng.
- H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa độ phản hồi và sự hài lòng của
khách hàng.
- H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa phương tiện hữu hình và sự hài
lòng của khách hàng.
- H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực phục vụ và sự hài lòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của khách hàng.
38
- H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự cảmthôngvà sự hài lòng của
khách hàng.
Mô hình hồi quy phân tích các ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng tới
Y = a + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5
Trong đó, Y = thỏa mãn của khách hàng
X1 - yếu tố hữu hình X2 - độ tin cậy
X3 - độ phản hồi X4 - năng lực phục vụ
X5- sự cảm thông
2.6. Chỉ tiêu phân tích
- Chỉ tiêu về số khách hàng.
- Chỉ tiêu về trình độ, độ tuổi, giới tính.
- Chỉ tiêu về yếu tố hữu hình
- Chỉ tiêu về độ tin cậy
- Chỉ tiêu về mức độ phản hồi của khách hàng
- Chỉ tiêu về năng lực phục vụ của nhân viên ngân hàng
- Chỉ tiêu về mức độ cảm thông
- Các chỉ tiêu về mức độ hài lòng
- Các chỉ số bình quân, min, max về các chỉ tiêu nghiên cứu như chất
lượng sản phẩm, mức độ cảm thông, sự hài lòng của khách hàng, mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phản hồi, năng lực phục vụ.
39
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam và Ngân hàng
TMCP Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng MCP Đại chúng
Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) được thành lập
theo Quyết định số 279/GP-NHNN ngày 16/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước
trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
(PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank). Ngày 01/10/2014
PVcomBank chính thức hoạt động trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mã số 0101057919 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
PVcomBank có tổng tài sản đạt gần 100.000 tỷ đồng, vốn điều lệ 9.000 tỷ
đồng, trong đó cổ đông lớn là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (chiếm 52%) và cổ
đông chiến lược Morgan Stanley (6,7%). Với mạng lưới 108 điểm giao dịch tại
các tỉnh thành trọng điểm trên toàn quốc, nguồn nhân lực chất lượng cao và bề
dày kinh nghiệm trong cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp trong ngành
dầu khí, năng lượng, hạ tầng; PVcomBank cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa
dạng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng tổ chức và cá nhân.
Với khẩu hiệu hành động “Ngân hàng không khoảng cách”,
PVcomBank hướng tới việc xây dựng hình ảnh một ngân hàng gần gũi, thân
thiện, tận tụy, vì sự thành công của khách hàng. PVcomBank luôn là ngân
hàng chuẩn mực trong cung cấp dịch vụ, với phong cách thân thiện, lấy lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ích của khách hàng - đối tác làm mục tiêu hành động và xây dựng thương hiệu
40
PVcomBank luôn gắn với phương châm hành động xuyên suốt: Ngân hàng
không khoảng cách.
PVcomBank đang từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu trên thị
trường tài chính tiền tệ, cung cấp các dịch chất lượng cao, tạo ra sự khác biệt
trong phong cách phục vụ, đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho cộng đồng và gia tăng giá trị cho cổ đông.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của PVcomBank như sau:
3.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng MCP Đại
chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh
Chi nhánh Quảng Ninh thành lập theo Nghị quyết số 1212/NQ-PVB
ngày 08/10/2013 của Hội đồng quản trị PVcombank.
Tên chi nhánh: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam -
Chi nhánh Quảng Ninh.
Tên tiếng nh: Vietnam Public Joint Stock Commercial Bank - Quang
Ninh Branch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tên viết tắt: PVcombank Quảng Ninh.
41
Địa chỉ trụ sở Chi nhánh: Số 129 đường 25/4, Phường Bạch Đằng, TP
Hạ Long.
Ngày 08/03/2014, Chi nhánh Quảng Ninh chính thức khai trương đi
vào hoạt động. Nhiệm vụ chính chi nhánh đặt ra trong thời gian này là nhanh
chóng ổn định hoạt động của chi nhánh về con người cũng như các điều kiện
về cơ sở vật chất và bắt đầu triển khai các hoạt động kinh doanh, thu hút
khách hàng, …
Đến nay Chi nhánh Quảng Ninh đã có những bước đầu thành công
trong hoạt động kinh doanh và có sự tăng trưởng mạnh mẽ, ổn định và là chi
nhánh duy nhất trong hệ thống kinh doanh có lãi trong năm đầu tiên.
* Chi nhánh Quảng Ninh hoạt động theo những nội dung sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
+ Cho vay
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có
giá khác.
+ Bảo lãnh ngân hàng.
+ Phát hành thẻ tín dụng.
+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán dưới đây:
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và chi hộ;
42
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo
quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
- Vay vốn tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoàitheo
quy định của Pháp luật và Hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Mở tài khoản:
+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và duy trì
trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn dự trữ bắt buộc;
+ Mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác;
+ Mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật về ngoại hối.
- Tổ chức tham gia các hệ thống thanh toán:
+ Tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng quốc gia;
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.
- Góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tham gia thị trường tiền tệ: đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán
công cụ chuyển nhượng, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và trên
thị trường quốc tế trong phạm vi do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định.
- Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật:
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
43
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
+ Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
+ Dịch vụ môi giới tiền tệ.
+ Kinh doanh vàng.
* Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh như sau:
Giám đốc Chi nhánh
P.Giám đốc Chi nhánh
Phòng KH cá nhân Phòng HC Tổng hợp Phòng Dịch vụ khách hàng Phòng KH Doanh nghiệp
BP cánh tay nối dài của HO
Cơ cấu tổ chức Ban giám đốc tại trụ sở Chi nhánh: Gồm 01 giám đốc
và 01 Phó Giám đốc trong đó:
- Giám đốc Chi nhánh: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị tại Chi nhánh và chỉ đạo trực
tiếp Phòng Khách hàng doanh nghiệp và Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phó giám đốc Chi nhánh: Chỉ đạo trực tiếp Phòng Khách hàng cá
nhân và Phòng dịch vụ khách hàng.
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng MCP Đại
chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh trong năm 2014
Mặc dù là chi nhánh mới thành lập từ tháng 3 năm 2014, trong điều
kiện ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh tế đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có nhiều biến động, nhưng với tầm nhìn chiến lược đúng đắn, chính xác, nhạy
44
bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, PVcomBank Quảng Ninh đã
từng bước ổn định cơ cấu, phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả.
Cũng như các Chi nhánh và đơn vị khác cùng hệ thống PVcomBank
Quảng Ninh thực hiện kinh doanh theo mô hình đa năng bao gồm cả huy
động vốn, cho vay và các hoạt động phi tín dụng khác. Nhưng hoạt động
nghiệp vụ kinh doanh chính của Chi nhánh vẫn là hoạt động cho vay và huy
động vốn.Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đang được triển khai rất tốt,
bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu cho vay tại chi nhánh thì còn đóng góp nguồn
vốn không nhỏ cho trụ sở chính PVcomBank điều hòa cho hệ thống.Từ đó,
tạo ra nguồn thutừ bán vốn rất lớn cho chi nhánh. Hoạt động cho vay cũng
được chi nhánh hết sức quan tâm và kinh doanh có hiệu quả.Quy mô dự nợ
của chi nhánh không ngừng tăng, tháng sau cao hơn tháng trước. Cụ thể
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2014 được
tóm tắt qua bảng số liệu so sánh với các một số chi nhánh cùng khu vực
miền duyên hải như sau:
Bảng 3.1: So sánh một số chỉ tiêu kinh doanh của CN Quảng Ninh năm
2014 với một số chi nhánh khác
Đơn vị: triệu đồng
CN
CN
CN
Chỉ tiêu
Ghi chú
Quảng
Thái
Nghệ An
Ninh
Bình
Huy động của CN chủ
yếu là từ dân cư nên tính
Tổng vốn huy động
244.243 283.526 271.197
bền vững (ổn định) cao
hơn so với 2 CN còn lại
chủ yếu của TCKT.
Tổng dư nợ
104.2543 106.560
41.610
Tổng thu nhập hoạt động
17.729 18.602
12.635
Lợi nhuận thuần
1.106
659
1.100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lợi nhuận sau thuế
417
124
460
45
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CN Quảng Ninh, Thái Bình,
Nghệ An năm 2014
Mặc dù, mới hoạt động được chưa đầy một năm nhưng nhìn vào kết
quả hoạt động của Chi nhánh Quảng Ninh về cả huy động và cho vay so với
các chi nhánh cùng khu vực cho thấy Chi nhánh đang hoạt động có hiệu quả
và cho thấy không hề kém cạnh so với các chi nhánh khác cùng hệ thống.
- Huy động vốn: Kết quả huy động vốn của CN Quảng Ninh trong năm
2014 là hết sức khả quan. Nhận định hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ
chiến lược lâu dài góp phần quan trọng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng nên
Chi nhánh đã triển khai huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
và các tổ chức kinh tế.Chi nhánh đã triển khai các hình thức huy động phong
phú và đa dạng, kết quả huy động của chi nhánh đã đạt được con số đáng kể,
số vốn huy động trong năm 2014 của chi nhánh là 963 tỷ đồng và số dư huy
động cuối kỳ năm 2014 là 244 tỷ đồng vượt mức 244% kế hoạch được giao.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh Quảng Ninh năm 2014 như sau:
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu vốn huy động CN Quảng Ninh năm 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Số dƣ cuối kỳ Tỷ trọng
1. Theo loại tiền
- VNĐ 241.900 99%
- Ngoại tệ quy đổi 2.343 1%
2. Theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn 3.656 98%
- Có kỳ hạn 240.678 2%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. Theo đối tƣợng khách hàng
46
- Tiền gửi của cá nhân 241.500 99%
- Tiền gửi của Tổ chức kinh tế 2.743 1%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán NH TMCP Đại Chúng VN - CN Quảng Ninh
Nhìn vào cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh Quảng Ninh cho thấy
nguồn vốn động chủ yếu là nguồn vốn có kỳ hạn huy động từ dân cư.Thời
gian qua chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động và
tích cực tìm kiếm khách hàng nên nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ lệ
chủ yếu. Nguồn vốn tiền gửi từ các Tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ rất thấp do
trong thời gian vừa qua nền kinh tế có nhiều biến động, các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn về tài chính, thiếu nguồn vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, các nguồn tiền nhàn rỗi trên tài khoản thanh toán cũng hết sức
hạn chế. Cơ cấu vốn huy động tăng trưởng theo hướng tăng quy mô và tỷ
trọng vốn huy động từ dân cư là hết sức phù hợp với chiến lược kinh doanh
hiện nay do đây là nguồn vốn có tính ổn định cao.
- Tín dụng:Kết quả về dư nợ cho vay của Chi nhánh Quảng Ninh tuy
chưa phải là cao nhưng con số dư nợ là 104 tỷ đồng với một chi nhánh mới
thành lập đây cũng là một kết quả rất đáng kể. So sánh với một số chi nhánh
khác cùng hệ thống thì tổng dư nợ trong năm vừa qua cũng đạt loại khá, cơ
cấu cho vay phong phú, đa dạng, đối tượng vay vốn được mở rộng bao gồm
cả doanh nghiệp, cá nhân, hộ cá thể, các tổ chức,... và cho vay bằng nhiều loại
tiền với nhiều kỳ hạn khác nhau.
Bảng 3.3: Bảng cơ cấu tín dụng CN Quảng Ninh năm 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Số dƣ cuối kỳ Tỷ trọng
1. Dƣ nợ phân theo thời gian
34.926 34% - Ngắn hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21.988 21% - Trung hạn
47
- Dài hạn 47.340 45%
2. Dƣ nợ theo thành phần KT
- Cho vay Tổ chức kinh tế 22.840 22%
- Cho vay Cá nhân 81.414 78%
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ PVcomBank Quảng Ninh (năm 2014)
Như vậy, xét về tỷ lệ cấp tín dụng của Chi nhánh Quảng Ninh cho thấy
chi nhánh đang triển khai tốt theo đúng chiến lược kinh doanh là tập trung vào
khách hàng cá nhân phù hợp với đặc điểm kinh tế tại địa bàn Quảng Ninh.
Đối tượng khách hàng cá nhân mà Chi nhánh nhắm tới là những người có thu
nhập ổn định, phương thức tài trợ được thực hiện trên trên cơ sở các phương
án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo
khả năng trả nợ cho ngân hàng. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp chiếm tỷ
lệ thấp do trong những năm gần đây chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
các doanh nghiệp hầu như đều thu hẹp sản xuất kinh doanh, chỉ hoạt động ở
mức duy trì nên nhu cầu về vốn không nhiều.
Xét về tỷ trọng giữa cho vay trung hạn, dài hạn và ngắn hạn nhìn chung
là hợp lý và đảm bảo an toàn, chi nhánh luôn cố điều chỉnh sao cho tỷ lệ cho
vay cân đối phù hợp với nguồn vốn huy động nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh về tín dụng cũng như nguồn vốn.
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Quảng Ninh năm 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Kết quả
I Thu nhập từ lãi thuần 2.512
1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 17.729
2 Chi phí lãi và các khoản tương tự 15.217
II Thu nhập ngoài lãi 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1 Thu ngoài lãi 44
48
10 2 Chi chi ngoài lãi
1.439 III Chi phí hoạt động
1.106 IV Lợi nhuận thuần
417 V Lợi nhận sau trích lập dự phòng rủi ro
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CN Quảng Ninh (năm 2014)
Năm 2104 được ghi nhận là một năm thành công đối với Chi nhánh
Quảng Ninh. Mặc dù là một chi nhánh mới thành lập phải mất một thời gian
để cơ cấu nhân sự, ổn định bộ máy và phải chịu nhiều chi phí nhưng lợi nhuận
năm 2014 của chi nhánh đạt 417 triệu đồng đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch
được giao.
3.1.4. Các loại hình dịch vụ của Ngân hàng MCP Đại chúng Việt Nam- CN
Quảng Ninh
3.1.4.1. Dịch vụ huy động vốn
Thông qua việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ huy động vốn đa dạng,
thích hợp và có chất lượng cao việc huy động vốn của chi nhánh thực hiện
chủ yếu bằng các biện pháp huy động truyền thống là tiền gửi tiết kiệm và
khoản tiền gửi thanh toán nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các đơn vị hanh
chính sự nghiệp,…
Dịch vụ huy động vốn luôn được Chi nhánh coi là mục tiêu chiến lược
trong hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy Chi nhánh không ngừng triển
khai các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của
dân cư và tổ chức trên địa bàn tỉnh. Chi nhánh triển khai hoạt động huy động
trên khắp địa bàn tỉnh nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu tiền gửi trong dân cư
cũng như các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Đặc biệt với sự hỗ trợ từ Hội sở
chính, Chi nhánh đã có được hệ thống công nghệ thông tin và công nghệ ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng tiên tiến, là cơ sở để chi nhánh đảm bảo hoạt động an toàn nghiệp vụ và
49
các tiện ích để triển khai các hoạt động thu hút mạnh các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư.
Với định hướng chiến lược kinh doanh linh hoạt và nhạy bén, Chi
nhánh đã liên tục triển khai các sản phẩm huy động linh hoạt nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng như: “Tiền gửi Đại Chúng”; “Tiền
gửi Tiết kiệm tích lũy”; “Tiền gửi Siêu linh hoạt, Siêu phát lộc”; “Tiền gửi An
Thịnh”; “Tiền gửi Tiết kiệm bậc thang”;.. và triển khai nhiều tiện ích và các
chương trình khuyến mãi hấp dẫn như “Cơn lốc quà tặng mùa hè”; “Quay số
trúng ngay, Vận may hợp nhất”; “Quà tết trao tay, đủ đầy xuân mới”;… nhằm
gia tăng các lợi ích thiết thực cho khách hàng.Các chương trình khuyến mại
đều được thiết kế mang ưu đãi cho khách hàng, lãi suất linh hoạt và cạnh
tranh với các ngân hàng khác nên được đông đảo khách hàng đón nhận, mang
lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng và cho cả ngân hàng.Bên cạnh đó,chính
sách chăm sóc khách hàng cũng được chi nhánh thực hiện rất tốt, vào các
ngày lễ hay ngày sinh nhật của khách hàng chi nhánh đều triển khai gửi tin
nhắn SMS chúc mừng và gửi tặng quà cho khách hàng. Khi khách hàng đến
giao dịch, khách hàng đều được phục vụ chu đáo, các giao dịch đều được tiến
hành nhanh gọn và đơn giản trong thời gian cho phép, tạo được thiện cảm tốt
với khách hàng.
Với những cải tiến liên tục về chất lượng dịch vụ khách hàng, tác
phong và quy trình phục vụ khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh
toán, tài khoản tiền gửi và được áp dụng các chính sách lãi suất mềm dẻo, linh
hoạtthì tình hình huy động vốn của Chi nhánh Quảng Ninh đã liên tục tăng
trưởng về số dư huy động. Tốc độ tăng trưởng huy động của Chi nhánh
Quảng Ninh thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động của CN Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đơn vị tính: triệu đồng
50
STT Chỉ tiêu Quý 2/2014 Quý 3/2014 Quý 4/2014
Tổng vốn huy động 230.742 282.611 344.281
1 Theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn 55.754 155.583 233.171
- Tiền gửi có kỳ hạn 174.988 127.082 111.110
2 Tỷ lệ tăng trƣởng 22% 22%
(Nguồn: ảng cân đối tài khoản PVcomBank Quảng Ninh - 2014)
Bảng 3.5 cho thấy sự tăng trưởng khá nhanh của nguồn vốn huy động.
Quý 2 năm 2014 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 282.611 triệu
đồng đến cuối năm 2014 đã đạt 344.281 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng vốn
huy động mỗi quý đều tăng 22%. Nguồn vốn huy động không chỉ tăng nhanh
về số lượng và cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi theo hướng tích cực. Để đạt
được kết quả như trên chính là nhờ nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ huy
động của toàn Chi nhánh. Chi nhánh đã thực hiện chính sách huy động với
sản phẩm đa dạng, lãi suất hợp lý, quà tặng hấp dẫn, phục vụ tận tình chu đáo
theo nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi
nhánh tăng trưởng khá nhanh và ổn định. Tuy nhiên, trong thời gian tới Chi
nhánh vẫn phải tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa và đa dạng hóa
dịch vụ về huy động, nhất là phát triển các dịch vụ mới hấp dẫn với khách
hàng. Có như vậy, Chi nhánh mới có sự phát triển bền vững để nâng cao giá
trị thương hiệu trên địa bàn.
3.1.4.2. Dịch vụ tín dụng
Dịch vụ tín dụng luôn được Chi nhánh Quảng Ninh xác định là một trong
những dịch vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.Do vậy công tác
tín dụng luôn được quan tâm phát triển. Trong năm 2014 chi nhánh đã liên tục
triển khai các sản phẩm tài trợ vốn vay với thời gian và lãi suất hợp lý nhằm hỗ
trợ tốt nhất nhu cầu vốn ổn định đời sống và phát triển kinh doanh như “ Gói tín
dụng cho vay mua ô tô dành cho khách hàng cá nhân”; “ Gói ưu đãi tín dụng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vay mua nhà, xây sửa nhà”; “ Gói tín dụng ưu đãi dành cho doanh nghiệp siêu
51
nhỏ”; Gói tín dụng Nhà Đại phát, Ô tô Đại lộc và Tiêu dùng Đại chúng”; Gói lãi
suất ưu đãi dành cho khách hàng doanh nghiệp”,… Các sản phẩm đều rất cạnh
tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho
khách hàng nên được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn.
Ngay từ ngày đầu thành lập, với sự năng động của một ngân hàng cổ
phần và tận dụng các thế mạnh trong các hoạt động tín dụng, chi nhánh đã tạo
điều kiện hỗ trợ tài chính tốt nhất cho khách hàng thông qua các sản phẩm tín
dụng truyền thống và hiện đại. Với sự đa dạng hóa về các sản phẩm tín dụng
và chất lượng dịch vụ tín dụng có nhiều cải tiến như chủ động trong các công
tác tư vấn cho vay để đơn giản hóa thủ tục cho khách hàng, các đối tượng
khách hàng được mở rộng để tạo thuận lợi cho nhiều khách hàng được vay
vốn ngân hàng,… Ngoài ra, Chi nhánh cũng thường xuyên tổ chức hội nghị
khách hàng để tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng và mở rộng và phát
triển thêm mạng lưới khách hàng.
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng của khách hàng, chi nhánh
đã áp dụng nhiều sản phẩm tín dụng với nhiều mục đích cho vay khách nhau
và dành cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Bên cạnh các sản phẩm
tín dụng truyền thống phải có tài sản đảm bảo thì Chi nhánh cũng đã linh hoạt
triển khai các sản phẩm vay tín chấp với đối tượng khách hàng là thành viên
của Tập đoàn dầu khí quốc gia, hay sản phẩm cho vay hỗ trợ tiểu thương, cho
vay du học, cấp hạn mức thấu chi,... Với thế mạnh về các sản phẩm đa dạng
bên cạnh thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình cùng với khả năng xử lý hồ sơ
nhanh chóng, thủ tục giao dịch đơn giản các mức phí và lãi suất rất cạnh tranh
so với các ngân hàng khác kể cả các ngân hàng quốc doanh, sau gần một năm
hoạt động PVcomBank Quảng Ninh đã dần khẳng định được vị trí và thương
hiệu của mình trên thị trường tín dụng tại địa bàn.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh Quảng Ninh trong năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2014 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
52
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng của Chi nhánh Quảng Ninh
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Quý 2/2014 Quý 3/2014 Quý 4/2014
Tổng dƣ nợ
11.868
64.327
104.254
1
Dƣ nợ theo thời hạn
-
Dư nợ ngắn hạn
1.670
42.644
34.925
-
Dư nợ trung, dài hạn
10.093
21.573
69.329
2
Tỷ lệ tăng trƣởng
542%
62%
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản PVcomBank Quảng Ninh - 2014)
3.1.4.3. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là dịch vụ tất yếu mà bất kỳ một ngân hàng nào
cũng phải quan tâm thiết lập hệ thống kỹ thuật hỗ trợ để phục vụ khách hàng.
Ngân hàng nào phát triển mạnh dịch vụ thanh toán sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến thiết lập mối quan hệ giao dịch. Ngay từ khi thành lập chi
nhánh Quảng Ninh đã áp dụng tất cả các phương thức thanh toán ngân hàng
hiện nay như: thanh toán nội bộ một ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng,
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, thanh toán bù trừ,…
Trong thời gian qua Chi nhánh Quảng Ninh đã được triển khai hoàn
thiện các hệ thông thanh toán, đầu tư công nghệ hiện đại, các phần mềm ứng
dụng mới, thuê bao đường truyền riêng đảm bảo hệ thống chuyển tiền được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác, rút ngắn thời gian thanh toán,
khách hàng có thể nhận được lệnh chuyển tiền trong vòng 5 phút. Quy trình
chuyển tiền cũng đã được đơn giản hóa và được hỗ trợ tối đa từ phía nhân
viên ngân hàng.
Với dịch vụ thanh toán trong nước, chi nhánh đã được trang bị triển
khai hệ thống core banking và các phần mềm phân hệ liên quan. Trên cơ sở
công nghệ của phần mềm toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của Chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhánh được thực hiện trực tuyến, tập trung và đồng bộ. Các nghiệp vụ lõi đã
53
được ứng dụng công nghệ thông tin như quản lý hồ sơ thông tin khách hàng,
quản lý tiền gửi, quản lý tài khoản thanh toán, quản lý tiền vay, quản lý quầy
giao dịch, quản lý tài trợ thương mại, báo cáo và khai thác dữ liệu,.. Các giao
dịch thanh toán trong cùng hệ thông ngân hàng như: nộp, rút tiền vào tài
khoản, chuyển tiền cùng hệ thống,.. được thực hiện nhanh chóng ngay sau khi
khách hàng hoàn tất thủ tục trên chứng từ chuyển cho giao dịch viên, giao
dịch viên chỉ thực hiện thao tác trên phần mềm là các giao dịch của khách
hàng hoàn tất, điều đó rất tiết kiệm thời gian cho khách hàng, tạo thuận tiện
trong giao dịch. Với các giao dịch thanh toán ngoài hệ thống đều được sử
dụng kênh thanh toán liên ngân hàng qua phần mềm CITAD, kênh thanh toán
bù trừ giấy hoặc kênh thanh toán từng lần qua Ngân hàng Nhà nước.
Chi nhánh Quảng Ninh cũng đang triển khai thực hiện các dịch vụ
thanh toán quốc tế, đó là các phương thức thanh toán như thanh toán chuyển
tiền (điện chuyển tiền T/T và thư chuyển tiền M/T), thanh toán nhờ thu, thanh
toán thư tín dụng (L/C).
Với các phương thức thanh toán đa dạng, quy trình thủ tục đơn giản,
chất lượng phục vụ được nâng cao, hệ thống công nghệ thông tin và mạng
lưới truyền tin nội bộ phục vụ cho các giao dịch thanh toán trong và ngoài hệ
thống phát huy tác dụng tốt, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng đã
mang lại kết quả cho Chi nhánh là doanh số thanh toán không ngừng tăng.
Qua đó, thu phí từ dịch vụ thanh toán cũng tăng, góp phần mang lại lợi nhuận
cho chi nhánh và nâng cao giá trị thương hiệu, quảng bá hình ảnh của Chi
nhánh trên địa bàn hiện nay.
3.1.4.4. Dịch vụ thẻ
Để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ngày càng tốt hơn, tất cả các thẻ do
PVcomBank phát hành đều sử dụng công nghệ chip hiện đại nhất hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhằm tăng tính an toàn và bảo mật cao cho các loại thẻ, góp phần hạn chế tối
54
đa các rủi ro khi sử dụng thẻ của khách hàng. Khách hàng sử dụng thẻ của
PVcomBank không những có thể rút tiền mà còn có thể thực hiện được các
giao dịch thanh toán chuyển khoản, truy vấn số dư tài khoản, in sao kê tài
khoản, thanh toán mua hàng, thanh toán trực tuyến, thanh toán tiền điện
thoại,… làm gia tăng tối đa các lợi ích và tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
PVcomBank cũng đã tham gia vào các liên kết như Banknet, Smartlink,...
nên thẻ của PVcomBank có thể giao dịch tại hầu hết các cây ATM trong cả
nước, khách hàng có thẻ thực hiện giao dịch tại bất kỳ cây ATM nào, tạo sự
thuận tiện tối đa cho khách hàng. Chi nhánh cũng đã triển khai các chính sách
quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi như miễn phí phát hành thẻ, miễn phí số dư
duy trì thẻ,...Đồng thời khi có các vấn đề phát sinh về thẻ khách hàng có
khiếu nại thì công tác xử lý các vấn đề đều được quan tâm giải quyết trong
thời gian sớm nhất.
Việc đẩy mạnh dịch vụ thẻ vào hoạt động làm đa dạng hóa các sản
phẩmdịch vụ ngân hàng đồng thời cũng làm tăng thu nhập trong kinh doanh
của chi nhánh. Tuy nhiên, do sự thành lập muộn so với các chi nhánh ngân
hàng khác trên địa bàn, khi PVcomBank Quảng Ninh đưa dịch vụ thẻ vào
hoạt động thì trên địa bàn đã có hơn 20 Ngân hàng khác đã triển khai nghiệp
vụ thẻ nên PVcomBank Quảng Ninh đã gặp phải những khó khăn nhất định
trong công tác phát triển thẻ. Ngoài ra, dân cư trên địa bàn hiện nay vẫn có
thói quen sử dụng tiền mặt, chưa nhiều các đại lý chấp nhận thanh toán bằng
thẻ nên người sử dụng chưa thấy được các tiện ích từ việc sử dụng thẻ và
chưa có thói quen sử dụng thẻ. Đồng thời, điều quan trọng là chi nhánh chưa
tạo được những tiện ích khác khi sử dụng thẻ như nạp tiền tự động, nhận tiền
gửi tiết kiệm qua máy ATM, một số dịch vụ thanh toán qua ATM,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.4.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử
55
Các dịch vụ ngân hàng điện tử của PVcomBank Quảng Ninh như dịch vụ
InternetBanking, SMS Banking, MobileBanking,...đều thu hút được nhiều khách
hàng sử dụng. Với dịch vụ InternetBanking khách hàng không cần phải đến ngân
hàng mà vẫn có thể thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Dịch vụ MobileBanking là dịch vụ Ngân hàng điện thoại, khách hàng có thể
thực hiện giao dịch trực tuyến với ngân hàng thông qua điện thoại,...Với dịch vụ
ngân hàng điện tử khách hàng có thểchuyển khoản giữa các tài khoản trong hệ
thống và ngoài hệ thống, nạp tiền thuê bao trả trước, trả sau các mạng viễn
thông, xem thông tin số dư tài khoản, liệt kê chi tiết giao dịch,..
3.2. Đánh giá chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh thông qua ý kiến khách hàng
Kết quả đánh giá dựa trên việc khảo sát, phân tích 134 phiếu câu hỏi về
chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Quảng Ninhvới 25 yếu tố (chi tiết, xem
phụ lục 1),nội dung đánh giá từ: (1) - Rất không đồng ý/Rất không tốt, (2) -
Không đồng ý/Không tốt. (3) - Không ý kiến/Bình thường, (4) - Đồng ý/Tốt,
(5) - Rất đồng ý/Rất tốt.
3.2.1. h ng tin chung về đối tượng nghiên cứu
Tiến hành khảo sát và phân tích 150 phiếu câu hỏi đối với khách hàng
hiện hữu tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Ninh. Do ngân hàng mới được thành lập số lượng khách hàng đến giao dịch
với ngân hàng còn ít. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn tổng thể khách hàng sử dụng
dịch vụ của ngân hàng để nghiên cứu.
Để đảm bảo việc đánh giá được chính xác, tiêu chí chọn mẫu của
nghiên cứu là các khách hàng có kinh nghiệm sử dụng dịch vụ của ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ít nhất là 2 lần trong năm qua.
56
Căn cứ vào danh sách khách hàng của ngân hàng và tiêu chí lựa chọn
mẫu nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn được 150 khách hàng. 150 phiếu được
phát ra và 150 phiếu được thu về, trong đó 134 phiếu hợp lệ được sử dụng để
tiếp tục phân tích. Kết quả phân loại như sau:
Bảng 3.7: Phân loại mẫu thống kê
Thông tin Phân loại Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ
Nam 74 55.2% Giới tính Nữ 60 44.8%
Dưới 25 tuổi 25 18.7%
26-40 tuổi 50 37.3% Độ tuổi 41-55 tuổi 40 29.9%
Trên 56 tuổi 19 14.2%
Cán bộ hưu 5 3.7%
Cán bộ nhà nước 35 26.1%
Cán bộ,NV doanh nghiệp 43 32.1%
Công nhân 19 14.2% Nghề nghiệp Giáo viên 9 6.7%
Nghề tự do 10 7.5%
Nông dân 5 3.7%
Sinh viên 8 6.0%
3.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ NH của các đối tượng
nghiên cứu
3.2.2.1. Đánh giá thực trạng các Yếu tố hữu hình của ngân hàng
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát các Yếu tố hữu hình
Mô tả thống kê
Số
Giá trị tối
Giá trị
Giá trị tối đa
Ý nghĩa
lượng
thiểu
trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bình
134
1
3.9
5
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại..
Tốt
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp
134
1
3.9
5
Tốt
khoa học
134
1
4.1
5
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự
Tốt
Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi,
134
1
3.6
5
Tốt
các mẫu biểu,…)
134
1
3.9
5
Ngân hàng có địa điểm đẹp
Tốt
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và năng
134
1
3.9
5
Tốt
lực tốt
134
Valid N (listwise)
57
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy Khách hàng đánh giá các yếu tố
hữu hình của ngân hàng ở mức tốt. Trong các yếu tố thì khách hàngđánh giá
cao nhất yếu tố “Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự” với điểm
bình quân là 4.10, trong đó yếu tố “Có đầy đủ tài liệu liên quan đến dịch vụ
(tờ rơi, các mẫu biểu,...) được đánh giá thấp hơn so với các yếu tố khác nhưng
vẫnđược bình quân 3.6 điểm, điều này cho thấy mặc dù được đánh giá tốt,
nhưng ở mức thấp của tốt. Vì vậy, Chi nhánh Quảng Ninh cần phải chú trọng
về yếu tố này hơn nữa. Tuy nhiên tất cả các yếu tố trên vẫn còn có khách hàng
cho điểm thấp làđiểm 1, vì vậy Chi nhánh cũng cần phải xem xét lại các yếu
tố và đưa ra những cải thiện để nâng cao chất lượng hơn nữa.
3.2.2.2. Đánh giá thực trạng độ tin cậy của ngân hàng
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát các Độ tin cậy
Mô tả thống kê
Giá trị
Số lượng Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa
Ý nghĩa
trung bình
134
1
5
3.9
Tốt
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh và chính xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
134
1
5
4.0
Tốt
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết
134
1
5
4.2
Tốt
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng
134
1
5
3.6
Tốt
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của khách hàng là trên hết
Valid N (listwise)
134
58
Đánh giá thực trạng Độ tin cậy của ngân hàng cho thấy, khách hàng
đánh giá cao nhất yếu tố “Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của
khách hàng” với điểm bình quân 4.2điểm với đa số các điểm khách hàng cho
là điểm 4 và 5 là các mức Tốt và Rất tốt. Điểm trung bình các yếu tố trong độ
tin cậy là từ 3.6điểmđến 4.2điểm với giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là
5 cho thấy ngân hàng rất giữ chữ tín, mang lạiđộ tin cậy cho khách hàng và
thực hiệnđúng những gìđã hứa, tuy nhiên chi nhánh vẫn cần phải cải thiện các
yếu tố trên do tất cả các yếu tố vẫn có khách hàngđánh giáở mứcđộ rất không
tốt là 1 điểm.
3.2.2.3. Đánh giá thực trạng Năng lực phục vụ của ngân hàng
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát Năng lực phục vụ của ngân hàng
Mô tả thống kê
Số
Giá trị tối
Giá trị trung
Giá trị tối đa
Ý nghĩa
lượng
thiểu
bình
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng dễ
Tốt
hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời gian giao
2
134
5
3.9
dịch nhanh chóng
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và
Tốt
2
134
5
3.9
thao tác nghiệp vụ tốt.
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn
Tốt
2
134
5
4.2
sàng phục vụ và hướng dẫn khách hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất
Tốt
3
134
5
3.6
và giải quyết thỏa đáng khiếu nại của khách hàng
Valid N (listwise)
134
Qua bảng thống kê mô tả về Năng lực phục vụ của ngân hàng, khách
hàng đều đánh giá rất cao các yếu tố với đa số là ở mức Tốt và Rất tốt, các
yếu tố có giá trị bình quân từ 3.6đến 4.2điểm, giá trịnhỏ nhất là 2 và giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớn nhất là 5, không có khách hàng nàođánh giáở mức 1 điểm là Rất không
59
tốt. Yếu tố“ Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và
hướng dẫn khách hàng” được khách hàng đánh giá cao nhất với điểm bình
quân là 4.2. Nhìn chung, khách hàngđánh giá khá cao năng lực phục vụ của
ngân hàng, đặc biệt là với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
nhiệt tình luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng.
3.2.2.4. Đánh giá thực trạng Sự đồng cảm của ngân hàng
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát sựđồng cảm của ngân hàng
Mô tả thống kê
Giá trị tối
Giá trị trung
Số lượng
Giá trị tối đa
Ý nghĩa
thiểu
bình
Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu
Tốt
1
134
5
3.8
quả, ấn tượng, đi đầu trong các cải tiến.
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc
khách hàng sau bán hàng của ngân hàng rất
Tốt
1
134
5
3.9
đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu
Tốt
1
134
5
4.1
cầu của khách hàng
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho
Tốt
1
134
5
3.5
khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
Valid N (listwise)
134
Nhìn vào kết quả đánh giá về sự đồng cảm của ngân hàng, giá trị trung
bình cũng khá cao từ khoảng 3.5đến 4.1 điểm tương ứng với sự đồng cảm của
ngân hàng đối với ngân hàng. Sự đồng cảm của Ngân hàng được đánh giá cao
nhất ở yếu tố “Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu cầu của khách
hàng” với điểm trung bình là 4.1 điểm. Độ lệch chuẩn cũng dao động từ 0.7
đến 0.8 cho thấy các khách hàng có sự đồng nhất cao trong đánh giá về
Sựđồng cảm của ngân hàng.
3.2.2.5. Đánh giá thực trạng tính đáp ứng của ngân hàng
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát tínhđápứng của ngân hàng
Mô tả thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Giá trị trung
Số lượng Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa
Ý nghĩa
bình
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công
Tốt
134
5
3.9
1
bằng với tất cả khách hàng
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu
Tốt
134
5
3.9
1
cho khách hàng
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận
Tốt
134
5
4.1
1
rộn để không phục vụ khách hàng
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách
Tốt
giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và biểu
134
5
3.6
1
phí giao dịch hợp lý
Valid N (listwise)
134
60
Theo kết quả phân tích thống kê mô tả về Tính đáp ứng ta thấy khách
hàng của PVcomBank Quảng Ninh nhìn chung hài lòng về tính đáp ứng của
ngân hàng. Khách hàng đánh giá khá cao các yếu tố về tính đáp ứng của
ngân hàng với điểm bình quân từ 3.6 đến 4.1,đa số các khách hàng có câu trả
lời là tốt/đồng ý. Nhưng tất cả các yếu tố vẫn có khách hàng chọn câu trả lời
Rất không đồng ý/Rất không tốt và Không đồng ý/Không tốt. Điều này cho
thấy PVcomBank Quảng Ninh vẫn cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ
hơn nữa để cải thiện các yếu tố này và mang lại sự hài lòng hơn nữa cho
khách hàng.
3.2.3.Kết quả kiểm định thang đo Conbach’alpha
Tiến hành kiểmđịnh thang đo Cronbach’s lpha để kiểm tra sự chặt chẽ
và tương quan giữa các biến quan sát. Phương pháp này cho phép loại bỏ các
biến không phù hợp, chỉ những biến có hệ số Cronbach’s lpha lớn hơn 0.6
và hệ số tương quan tổng (Corrected Item - Total Corelation) lớn hơn 0.3
mớiđược chấp nhận và tiến hành phân tích những bước tiếp theo.
Bảng 3.13: Kết quả kiểmđịnh thang đo Cronbach’s Alpha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thành phần Số Hệ số Cronbach’s Hệ số tƣơng quan
61
biến Alpha tổng nhỏ nhất
Phương tiện hữu hình 6 0.892 0.576
Độ tin cậy 4 0.865 0.473
Năng lực phục vụ 4 0.818 0.4
Sựđồng cảm 4 0.896 0.608
Tínhđápứng 4 0.897 0.612
Căn cứ vào kết quả trên, ta thấy các thành phần trong thang đo đều cho
kết quả hệ số Cronbach’s lpha >0.6 và hệ số tương quan tổng nhỏ nhất>0.3
nên chấp nhậnđộ tin cậy của thang đo (chi tiết xem phụ lục 3).
3.2.4.Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố bằng các thành phần chính cho phép rút gọn nhiều
biến số ít nhiều có một tương quan lẫn nhau thành những đại lượng được thể
hiện dưới dạng mối tương quan theo đường thẳng với các tiêu chuẩn phù hợp
là: Hệ số KMO > 0.5, Sig > 0.05 tương ứng với việc chọn Eigenvalues > 1,
tổng phương sai trích>0.5 và bỏ các hệ số tài nhân tố Factor loading có giá trị
nhỏ hơn 0.5. Chỉ những nhân tố thỏa mãn cácđiều kiện trên thì mới có thể
tham gia vào các bước phân tích chạy hồi quy trong các phân tích tiếptheo.
Bảng 3.14: Bảng hệ số KMO
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.671
Approx. Chi-Square
2238.285
Bartlett's Test of Sphericity
df
231
Sig.
.000
Kết quả phân tích nhân tố khám pháEFA với25 biến quan sát thuộc 5
thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ(theo kết quả phân tích trong phụ
lục 3) ta được kết quả hệ số KMO là 0.671 > 0.5; Sig là 0.00 < 0.05; hệ số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Eigenvalues là 1.105 >1; tổng phương sai trích giải thíchđược là76.878%
62
>50%, như vậy dữ liệu của các nhân tố phân tích là hoàn toàn thích hợp.
Kiểmđịnh Bartlett’s Test Sig là 0.000 cóý nghĩa thống kê và các nhân tốđều
hội tụ, kết quả như sau:
Thành phần
1
2
3
4
5
6
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại..
.897
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học
.892
Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…)
.864
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và năng lực tốt
.724
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự
.672
.530
Ngân hàng có địa điểm đẹp
.616
.567
Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng, đi đầu
.933
trong các cải tiến.
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và
.921
dễ hiểu
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng
.869
của ngân hàng rất đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu cầu của khách hàng
.743
-.322
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
.928
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất
.925
cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu cho khách hàng
.859
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ
.754
khách hàng
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh và chính xác
.928
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi
.919
của khách hàng là trên hết
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết
.833
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng
.619
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng dễ hiểu; thủ tục giao dịch
.910
đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất và giải quyết
.879
thỏa đáng khiếu nại của khách hàng
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
.816
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và
.502
-.555
hướng dẫn khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.15: Bảng ma trận thành phần đã xoay
63
Quá trình phân tích nhân tố chia các biến thành 5 nhóm biến như sau:
Bảng 3.16: Nhân tố yếu tố hữu hình
Biến Mô tả
H1 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại..
H2 Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học
H3 Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự
H4 Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…)
H5 Ngân hàng có địa điểm đẹp
H6 Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và năng lực tốt
Bảng 3.17: Nhân tố sựđồng cảm
Biến Mô tả
DC1 Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng, đi đầu
trong các cải tiến.
DC2 Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng
của ngân hàng rất đáng tin cậy.
DC3 Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu cầu của khách hàng
DC4 Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
Bảng 3.18: Nhân tố tínhđápứng
Mô tả Biến
DA1 Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
DA2 Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu cho khách hàng
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ DA3 khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DA4 Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất
64
cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
Bảng 3.19: Nhân tố độ tin cậy
Mô tả Biến
DA1 Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
DA2 Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu cho khách hàng
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ DA3 khách hàng
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất DA4 cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
Bảng 3.20: Nhân tố năng lực phục vụ
Biến Mô tả
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng dễ hiểu; thủ tục giao dịch NL1 đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng.
NL2 Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và NL3 hướng dẫn khách hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất vàgiải quyết NL4 thỏa đáng khiếu nại của khách hàng
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trên cho thấy tất cả các
nhân tốđều thỏa mãnđể tiến hành các bước phân tích tiếptheo.
3.2.5. nh hưởng của chất lượng dịch vụ tới sự th a m n khách hàng
Kết quả phân tích hồi quy:
Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để đánh giá tầm quan trọng của
từng thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ dựa vào sự cảm nhận của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khách hàng về dịch vụ. Mô hình nghiên cứu gồm một biến phụ thuộc đo
65
lường mức độ hài lòng của khách hàng và năm biến độc lập là 5 thành phần
về chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Mô
R
R Bình
R Bình phương
Độ sai tiêu chuẩn
hình
phương
điều chỉnh
ước lượng
1
.735a
.540
.3857992
.522
Bảng 3.21: Các hệ số phù hợp của mô hình
ANOVAa
Mô hình
Tổng các bình
df
Ý nghĩa
F
Sig.
phương
Hồi quy
22.362
5
30.048
.000b
1
Số dư
19.052
4.472 .149
Tổng
41.414
128 133
Kết quả phân tích cho thấy trị số R2 - điều chỉnh là 0.522 chi thấy mức
độ phù hợp của mô hình đạt 52.2% > 50%, như vậy mô hình nghiên cứu là
phù hợp. Trị số thống kê F được xác định bằng 30.048; mức ý nghĩa Sig .000
cho thấy mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Mô hình
Hệ số không tiêu
Hệ số tiêu chuẩn
t
Sig. Thống kê cộng tuyến
chuẩn hóa
hóa
B
Std. Error
Beta
Sức chịu
VIF
đựng
-1.770
.466
-3.803
.000
Yếu tố hữu hình
.249
.054
.282
4.588
.000
.946
1.058
.302
.058
.327
5.163
.000
.890
1.124
Độ tin cậy 1 Năng lực phục vụ
.265
.068
.244
3.923
.000
.923
1.083
Sự đồng cảm
.338
.050
.410
6.819
.000
.987
1.014
Tính đáp ứng
.271
.048
.341
5.597
.000
.961
1.040
Bảng 3.22: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy tất cả các thành phần trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thang đo chất lượng là Yếu tố hữu hình, Độ tin cậy, Năng lực phục vụ, Sự
66
đồng cảm và Tính đáp ứng đều có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều
đến sự hài lòng của khách hàng với mứcý nghĩa Sig.000 nên các giả thiết đề
ra trong mô hình được chấp nhận.
Dựa trên hệ số chưa chuẩn hóa của kết quả phân tích hồi quy đa biến,
mức độ ảnh hưởng của các thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ đến
sự hài lòng của khách hàng được thể hiện trong mô hình sau:
Y = a + 0,249X1 + 0,302X2 + 0,265X3 + 0,338X4 + 0,271X5
Trong đó, Y = thỏa mãn của khách hàng
X1- Yếu tố hữu hình
X2-Độ tin cậy
X3 - Năng lực phục vụ
X4-Sự đồng cảm
X5- Tính đáp ứng
Trong đó thành phần sự đồng cảm ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng
của khách hàng. Điều này cho thấy cảm xúc khi giao dịch và các yếu tố cảm
xúc về mặt xã hội trong sự cảm nhận của khách hàng có tác động lớn nhất đến
sự hài lòng của khách hàng. Do đó, ngân hàng cần phải chú ý hơn nữa đến các
yếu tố thuộc thành phần trên. Bên cạnh đó, khách hàng cũng đánh giá cao các
yếu tố hữu hình, độ tin cậy năng lực phục vụ và tính đáp ứng của ngân hàng,
thể hiện được điểm mạnh của ngân hàng, khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng khác và tạo được sự trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm
dịch vụ của mình.
Tuy nhiên đây là nghiên cứu thực hiện tại một thời điểm nhất định nên
kết quả phân tích hồi quy đa biến mối quan hệ giữa các thành phần trong chất
lượng dịch vụ ngân hàng đến sự hài lòng của khách hàng chỉ có ý nghĩa tại thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm khảo sát.
67
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP
Đại chúng Việt Nam - CN Quảng Ninh
3.3.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi nhánh
Có thể nói ngành ngân hàng là một ngành kinh doanh về dịch vụ, vì vậy ấn tượng ban đầu của khách hàng là rất quan trọng.Khi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng nhìn vào cơ sở vật chất của ngân hàng, các trang thiết bị và cách thiết kế của ngân hàng, khách hàng cũng phần nào đánh giá được về năng lực cũng như quy mô của ngân hàng. Vì vậy, nó quyết định đến việc khách hàng có lựa chọn ngân hàng để giao dịch hay không. Nắm bắt được tâm lý đó, PVcomBank Quảng Ninh đã thiết kế trụ sở luôn đảm bảo nội thất bên trong và bên ngoài khang trang, bắt mắt và hiện đại theo đúng mô hình chuẩn của PVcomBank để khách hàng nhìn vào là nhận ra ngay hình ảnh của PVcomBank. Trụ sở của Chi nhánh gồm có hai mặt tiền đồng nhất, mỗi mặt tiền đều rộng hơn 9m, các trang thiết bị đều được chuẩn hóa theo mô hình, không gian xung quanh thông thoáng, nổi bật, các bảng hiệu và posters quảng cáo được bố trí hợp lý, dễ quan sát nên thu hút được khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Về bố trí bên trong trụ sở cũng được phân chia rõ ràng, các quầy giao dịch được bố trí hợp lý thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch. Các ghế cho khách ngồi chờ cũng được bố trí rất khoa học gần các kệ trưng bày các tờ rơi quảng cáo sản phẩm, catalog, brochue của ngân hàng tiện lợi cho việc nghiên cứu sản phẩm của khách hàng, Điều hòa được sử dụng 24/24 tạo không gian thoải mái cho khách hàng đến giao dịch. Ngoài ra, trong phòng cũng được trang bị kệ sách báo, tạp chí hàng ngày để khách hàng cập nhập tin tức. Khu vực chuyên giới thiệu và tư vấn cho khách hàng thiết kế với không gian kín đáo và sang trọng, ngoài racòn có khu vực dành riêng cho khách hàng VIP để thực hiện những giao dịch quan trọng. Chi nhánh cũng bố trí một quầy nhân viên hướng dẫn khách hàng tại vị trí cửa ra vào để chào đón khách hàng, hướng dẫn khách hàng và chăm sóc khách hàng, không để khách hàng chờ lâu, trò chuyện với khách hàng nếu khách hàng phải chờ, cảm ơn khách hàng khi khách hàng ra về. Việc bố trí một quầy và nhân viên hướng dẫn khách sẽ góp phần làm gia tăng chất lượng dịch vụ của chi nhánh.
68
3.3.2. Nguồn nhân lực của chi nhánh
Yếu tố nguồn nhân lực ảnh hưởng chính đến chất lượng dịch vụ ngân hàng thông qua các yếu tố con người. Trong điều kiện các nguồn lực khác như nhau thì yếu tố nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định tạo nên sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Hiện nay, Chi nhánh Quảng Ninh có tổng số cán bộ nhân viên là 27 người, trong đó nhân sự nam là 10 người, nữ là 17 người. Hầu hết, cán bộ nhân viên trong độ tuổi từ 20 đến 35, 100% cán bộ nhân viên có trình độ đại học. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt, Ban Giám đốc đều là người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính ngân hàng. Cán bộ cấp dưới đều ở độ tuổi trẻ được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn tốt, có bản lĩnh và tâm huyết với sự phát triển của chi nhánh. Kinh nghiệm và năng lực quản lý của ban lãnh đạo cùng với sức trẻ, sự sáng tạo, tính năng động và nhiệt tình của đội ngũ nhân viên chính là các điều kiện tốt để ổn định và phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh cũng như là cơ sở và yếu tố quyết định cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Để có thể xây dựng được một bộ máy cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn cao và tâm huyết với công việc nhằm phục vụ cho quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới trong môi trường các ngân hàng đang cạnh tranh khốc liệt hiện nay, Chi nhánh Quảng Ninh cần phải chú trọng đến việc xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Trong năm 2014 vừa qua, Chi nhánh đã thực hiện rất tốt điều này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, yếu tố trang phục, ngoại hình, hình ảnh bên ngoài, phong cách phục vụ của nhân viên,… cũng là yếu tố chủ yếu tác động đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Các nhân viên thường xuyên phải giao dịch trực tiếp với khách hàng nên hình ảnh bên ngoài của các nhân viên cấu thành lên hình ảnh đồng nhất và chuyên nghiệp của ngân hàng.Hình ảnh đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tin cậy của khách hàng đối với nhân viên và chính là sự tin cậy đối với ngân hàng. Hiện nay Chi nhánh Quảng Ninh đã có những quy định rất rõ ràng về đồng phục của nhân viên. Đồng phục của nhân viên được
69
thiết kế rất thời trang và năng động, tạo được sự thân thiện và chuyên nghiệp với các khách hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh Quảng Ninh vẫn cần phải thực hiện cơ chế giám sát quản lý để tất cả các nhân viên luôn thực hiện đúng các quy định.
Tất cả các nhân viên khi được tuyển dụng vào PVcomBank Quảng Ninh đều phải trải qua 3 vòng: Vòng 1 là xét tuyển hồ sơ, vòng 2 là thi kiến thức chuyên môn, tiếng anh, IQ và vòng 3 là vòng phỏng vấn trực tiếp. Khi được tiếp nhận, các nhân viên còn phải trải qua thời gian học việc và thử việc. Do vậy tất cả các nhân viên của chi nhánh đều có sự đồng đều về trình độ chuyên môn và có kiến thức chuyên sâu. Nhận thức được chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng cao, nghiệp vụ chắc chi nhánh mới có thể nâng cao chất lượng dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng khác, thu hút khách hàng và hòa nhập vào thị trường ngân hàng chung nên không những khâu tuyển dụng đầu vào được chọn lọc kỹ, các nhân viên sau khi được tuyển dụng còn thường xuyên được cử đi học các lớp đào tạo để nâng cao năng lực và bổ sung kiến thức chuyên môn. Chi nhánh Quảng Ninh luôn ý thức rằng đào tạo nhân viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển của chi nhánh trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, Chi nhánh Quảng Ninh luôn khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ nhân viên tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ, hỗ trợ học phí và tạo điều về mặt thời gian để các cán bộ nhân viên ngoài tham gia các lớp đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn còn tham dự các khóa học cao học hoặc văn bằng 2,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong chiến lược phát triển của mình, Chi nhánh Quảng Ninh luôn coi trọng và có kế hoạch cụ thể về chiến lược đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng một đội ngũ nhân viên đáp ứng được mọi mục tiêu kế hoạch và chiến lược phát triển mà chi nhánh đã đặt ra. Hoạt động đào tạo cán bộ nhân viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng quản trị điều hành,…để hướng tới mục tiêu là nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn, đem đến sự hài lòng cho khách hàng và mang lại lợi nhuận cao nhất cho chi nhánh.
70
Để thu hút người tài về làm việc tại chi nhánh cũng như tạo sự gắn bó lâu dài của các cán bộ nhân viên đối với ngân hàng, chi nhánh luôn có các chính sách đãi ngộ cho cán bộ nhân viên như: chế độ nghỉ mát hàng năm, đi du lịch nước ngoài, tổ chức sinh nhật hàng tháng, chế độ cho vay ưu đãi dành cho cán bộ nhân viên, chế độ thăm hỏi động viên các gia đình có người ốm đau, hiếu hỉ,… Sự quan tâm chia sẻ từ PVcomBank Quảng Ninh đã tạo cho các cán bộ nhân viên sự gắn bó và dường như PVcomBank Quảng Ninh trở thành ngôi nhà thứ 2 của các cán bộ nhân viên. Công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh cũng được thực hiện công khai, minh bạch cũng đã khuyến khích tinh thần thi đua hoàn thành xuất sắc kế hoạch của các cán bộ nhân viên đồng thời nâng cao tinh thần sáng tạo của tập thể và cá nhân để đưa ra những sáng kiến mới nhằm đưa chi nhánh ngày càng hoàn thiện hơn. Chế độ khen thưởng cho tất cả các cán bộ nhân viên của chi nhánh đã gắn liền với kết quả kinh doanh của toàn chi nhánh và chất lượng dịch vụ của chi nhánh. Ngoài việc thưởng chung vào các dịp lễ tết,...các tập thể cá nhân xuất sắc còn được xét thưởng do đạt thành tích xuất sắc vào các tháng, các quý, cuối năm hoặc khen thưởng đột xuất do có những thành tích xuất sắc như đạt doanh số cao vượt kế hoạch hay có sáng kiến giúp chi nhánh hoàn thiện hơn nữa,…
3.3.3. Công tác tổ chức, quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chính sách chăm sóc khách hàng và phát triển khách hàng: Hiện tại vấn đề chăm sóc khách hàng và phát triển khách hàng luôn được chi nhánh tích cực quan tâm và có chính sách phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa được nhu cầu của khách hàng.Chi nhánh liên tục triển khai các buổi training về công tác chăm sóc khách hàng. Chất lượng dịch vụ của chi nhánh ngày càng được cải thiện như thái độ tiếp đón của nhân viên rất thân thiện, thời gian giải quyết khiếu nại nhanh chóng, không gian giao dịch thoải mái, khách hàng không phải chờ đợi lâu,… Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần phải hoàn thiện hơn nữa trong các thủ tục giao dịch, giảm bớt các thủ tục không cần thiết, ân cần phục vụ tạo mối thiện cảm cho khách hàng nhằm mang lại sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.
71
Chi nhánh Quảng Ninh luôn nhận thức được rằng chi nhánh đạt được kết quả kinh doanh trong năm 2014 như vậy hoàn toàn là nhờ sự tin tưởng và nhiệt tình ủng hộ của khách hàng. Chính vì vậy, sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu cho mọi hoạt động của chi nhánh và cũng là nguồn động lực lớn nhất để chi nhánh không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.Chi nhánh thường xuyên thực hiện các các chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt như thăm hỏi khách hàng, giới thiệu và mời khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới hay các chương trình khuyến mãi. Đồng thời, phải theo sát để hiểu rõ khách hàng, tìm hiểu các nhu cầu mới của khách hàng, đôi khi phải chia sẻ các vấn đề cá nhân để làm tăng sự đồng cảm, sự tin cậy gắn bó của khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa để giữ chân khách hàng.
Chi nhánh cũng tích cực triển khai tìm kiếm khách hàng mới, tăng cường quảng bá thương hiệu và giới thiệu các sản phẩm mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng trên các phương tiện đại chúng như truyền hình, báo chí, tổ chức giao lưu với Hiệp hội các doanh nghiệp thông qua các chương trình như: PVcomBank Quảng Ninh đồng hành cùng doanh nghiệp,...với mục đích là phát triển khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ nhằm tăng thị phần, thể hiện quy mô và chất lượng dịch vụ ngày càng cao của PVcomBank Quảng Ninh trên thị trường ngân hàng tại địa bàn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Công tác điều hành hoạt động của chi nhánh: Công tác tổ chức điều hành của chi nhánh đang ngày càng được hoàn thiện. Chi nhánh đã tổ chức cơ cấu quản lý, phân chia rõ từng bộ phận khách hàng thành các bộ phận như: Phòng dịch vụ khách hàng, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng HCTC, với các hệ thống các sản phẩm dịch vụ đa dạng và thuận tiên cho khách hàng khi đến giao dịch. Trong quản lý hoạt động của chi nhánh có một hệ thống quản lý xuyên suốt giữa các phòng ban, bộ phận, thống nhất các đầu mối triển khai các sản phẩm dịch vụ phù hợp với chức năng của từng bộ phận. Việc tổ chức kinh doanh dịch vụ tại chi nhánh ngày càng chuyên nghiệp với nguồn nhân sự có chất lượng và có kinh nghiệm.Các phòng chức năng đã hoàn toàn hoạt động độc lập và thực hiện
72
đầy đủ chức năng nhiệm vụ của phòng. Các chuyên viên khách hàng đều có kinh nghiệm tiếp thị,có khả năng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng để có thể khai thác phục vụ trọn gói mọi nhu cầu của khách hàng nên lượng khách hàng của chi nhánh ngày càng dồi dào và đa dạng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên dịch vụ ngân hàng nhìn chung có nhiệt huyết, được đào tạo căn bản, có kỹ năng giao tiếp tốt, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và luôn phục vụ tận tâm với khách hàng nên luôn thu hút và duy trì một lượng khách hàng nhất định đến giao dịch. Phòng hành chính nhân sự cũng thường xuyên thực hiện việc điều động và bổ nhiệm cán bộ có năng lực, tuyển dụng các cán bộ mới để đáp ứng được nhu cầu nhân sự của chi nhánh. Chi nhánh cũng luôn linh hoạt trong việc kết hợp đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người đúng việc, thực hiện điều chuyển cán bộ, bố trí công việc phù hợp nhất với năng lực chuyên môn của từng cán bộ.
- Triển khai các sản phẩm mới: Chi nhánh Quảng Ninh luôn chú trọng triển khai các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính tiện ích và các lợi ích cho khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác và mở rộng thị trường. Hiện tại, PVcomBank đang cung cấp tới khách hàng tất cả các dịch vụ ngân hàng cơ bản trên thị trường.So với các ngân hàng khác trên địa bàn hiện nay, các sản phẩm mà PVcomBank Quảng Ninh đang áp dụng có mức phí dịch vụ ở mức trung bình, lãi suất cũng ở mức cạnh tranh nhưng có kèm theo nhiều chương trình ưu đãi và khuyến mãi hấp dẫn, đây cũng là điều kiện tốt để chi nhánh có thể phát triển tốt mạng lưới khách hàng. Việc triển khai các sản phẩm đa dạng không chỉ giúp chi nhánh tăng lợi nhuận mà còn giúp chi nhánh tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ, giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ hoạt động tín dụng và huy động, đảm bảo cho chi nhánh có sự phát triển lâu dài và bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Hoạt động marketing sản phẩm
73
Trong năm vừa qua hoạt động marketing sản phẩm luôn được chi nhánh chú trọng triển khai theo hướng chuyên nghiệp, bài bản và sát với tiến độ triển khai sản phẩm. Chi nhánh đã thực hiện các chương trình marketing thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, website,… Đồng thời, kết hợp với các chương trình truyền thông như treo băng rôn giới thiệu các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm hấp dẫn và bắt mắt để thu hút khách hàng.
Chi nhánh đã xây dựng chiến lược marketing với sự khác biệt chủ yếu về chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng về phía mình. Tích cực triển khai các chương trình marketing như chương trình khuyến mãi với các giải thưởng hấp dẫn là xe oto, vàng, tiền,… hay các chương trình vay mua nhà, mua oto với mức lãi suất ưu đãi hấp dẫn,…
- Công tác kiểm tra, khảo sát và quản lý tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ Hiện nay PVcomBank Quảng Ninh chủ yếu đánh giá tình hình triển khai sản phẩm dịch vụ thông qua doanh số dịch vụ, thái độ của khách hàng khi giao dịch và qua các ý kiến đóng góp và phản hồi của khách hàng. Công tác kiểm tra chất lượng dịch vụ ngân hàng thông qua khảo sát từ khách hàng bằng các phiếu câu hỏi thể hiện sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chưa được thực hiện. Việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ được xác định từ nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng.
3.3.4. Năng lực tài chính và thương hiệu của PVcomBank
Ngoài các yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của ngân
hàng như trên thì yếu tố về năng lực tài chính và thương hiệu cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng và cũng là nhân tố phản ánh
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các
ngân hàng hiện nay, nếu ngân hàng có quy mô vốn và năng lực tài chính thấp
thì sẽ khó có thể cạnh tranh trên thị trường tài chính hiện nay.Chính vì thế,
PVcomBank đã xác định là phải có năng lực tài chính vững mạnh để có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Với ưu thế là thành viên của
74
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, hiện nay PVcomBank có vốn điều lệ là
9.000 tỷ đồng, tổng tài sản là hơn 100.000 tỷ đồng, đứng thứ 7 trong các ngân
hàng hiện nay về vốn điều lệ. Lợi thế về năng lực tài chính đã giúp cho
PVcomBank thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn vốn, có khả năng đáp
ứng cho mọi nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho PVcomBank trong việc đầu tư phát triển hệ
thống công nghệ thông tin và mạng lưới các chi nhánh, phát triển toàn ngân
hàng theo chiều sâu và tạo được sự khác biệt về chất lượng dịch vụ so với các
ngân hàng khác.
Việc nâng cao giá trị thương hiệu của PVcomBank cũng rất được chú
trọng.PVcomBank đã thực hiện việc chuẩn hóa thương hiệu trên toàn hệ
thống, chuẩn hóa logo, slogan và thực hiện quảng cáo nhằm nâng cao nhất
mức độ thương hiệu của PVcomBank. Công tác phát triển thương hiệu cũng
được đẩy mạnh, thương hiệu PVcomBank được phủ rộng trên toàn quốc,
trong đó tập trung vào các khu vực thành thị đông dân cư, các khu vực trọng
điểm như sân bay, siêu thị,… Tần suất thương hiệu của PVcomBank xuất
hiện trên các phương tiện truyền thông cũng được nâng cao. PVcomBank đã
thực hiện rất tốt việc quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình trên toàn
quốc và đã thành công trong nỗ lực nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu
của PVcomBank một ngân hàng vững mạnh đến với khách hàng và dần khẳng
định được vị thế của một ngân hàng lớn trên thị trường tài chính Việt Nam.
3.4. Đánh giá chung
3.4.1. Những mặt đạt được
Qua phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Quảng
Ninh và kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua ý kiến khách hàng thì
PVcom Bank Quảng Ninh đã đạt được những kết quả như sau:
- Cơ sở vật chất, văn phòng của PVcomBank Quảng Ninh khá khang
trang, nội thất, ngoại thất được bày trí gọn gàng, chuyên nghiệp và sang trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trang thiết bị phục vụ khách hàng hiện đại và thoải mái. Vị trí văn phòng đẹp,
75
thuận tiện có hai mặt tiền, chỗ để xe thoải mái được khách hàng đánh giá cao,
tạo được điều kiện tốt nhất để tiếp xúc và gặp gỡ khách hàng.
- PVcomBank Quảng Ninh đã thực hiện tốt các chính sách chăm sóc
khách hàng, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để giữ chân khách hàng cũ và
thu hút khách hàng mới với nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn, đặc biệt là các
chính sách ưu đãi, quà tặng với các khách hàng VIP có giao dịch lớn và nhiều
giao dịch tại ngân hàng. Các chính sách ưu đãi về lãi suất tiền gửi, lãi suất
vay, và các chương trình giảm phí, miễn phí dịch vụ cũng được chi nhánh liên
tục triển khai đã thu hút được nhiều khách hàng quan tâm và đến giao dịch tại
ngân hàng.
- Năng lực phục vụ của các cán bộ nhân viên nhìn chung đã tạo được
ấn tượng khá tốt với khách hàng. Với đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trình
độ chuyên môn và luôn nhiệt tình sẵn sàng phục vụ khách hàng thể hiện sự
chuyên nghiệp trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng sẵn
sàng thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
- Công tác triển khai các sản phẩm mới đã được đầu tư và chú trọng với
sự thâm nhập thị trường khá tốt của những sản phẩm như: “Tiền gửi Đại
Chúng”; “Tiền gửi Tiết kiệm tích lũy”; “Tiền gửi Siêu linh hoạt, Siêu phát lộc”;
sản phẩm tín dụng “Nhà Đại phát, Ô tô Đại lộc, Tiêu dùng Đại chúng”,…
- Ngân hàng đã triển khai tốt công tác nghiên cứu thị trường và có
chính sách Marketing hiệu quả, chi nhánh đã liên tục triển khai các chương
trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng đem lại sự tin cậy cho
khách hàng.
- Thời gian thực hiện giao dịch của ngân hàng diễn ra nhanh chóng,
chính xác, thuận tiện cho khách hàng, khách hàng không cần phải chờ đợi lâu
mỗi giao dịch. Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng luôn đúng thời gian đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cam kết và được khách hàng đánh giá cao.
76
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả mà PVcomBank Quảng Ninh đã đạt được
trong công tác nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng như trên, Chi nhánh
vẫn còn một số tồn tại nhất định như sau:
- Các sản phẩm mà PVcomBank Quảng Ninh cung cấp chủ yếu vẫn là
các sản phẩm dịch vụ mang tính truyền thống và hạn chế về chủng loại. Các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử mà chi nhánh triển khai chưa nhiều, tiện
ích của sản phẩm vẫn còn hạn chế, khách hàng vẫn chưa biết nhiều đến dịch
vụ này. Tiến độ triển khai dịch vụ thẻ còn chậm, chưa bổ sung được thêm
nhiều cây ATM, chưa triển khai phát hành thẻ Visa, thẻ Master Card,…
- Hoạt động chăm sóc khách hàng vẫn còn thiếu tính đồng bộ, hoạt
động Marketing mới phát triển, còn chưa mạnh, chưa được quan tâm đúng
mức và triển khai trên phạm vi rộng.
- Số lượng các khách hàng sử dụng các sản phẩm ngân hàng điện tử
còn thấp do chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
phần lớn khách hàng còn dè dặt chưa tiếp cận do chưa có đủ thông tin và
nhiều khách hàng còn lo ngại về tính an toàn của dịch vụ khi thực hiện
chuyển tiền. Bên cạnh đó, tiện ích của dịch vụ chưa cao, các doanh nghiệp
tham gia thương mại điện tử còn ít và chưa đủ mạnh để cung cấp tất cả dịch
vụ hàng hóa trên mạng.
Nguyên nhân của một số tồn tại:
Một là, nhận thức về phát triển sản phẩm dịch vụ chưa đúng mức. Một
số CBNV chưa chủ động trong công tác Marketing, các đợt tuyên truyền
quảng bá, tờ rơi, băng rôn đều do Hội sở triển khai, chi nhánh thực hiện theo
một cách thụ động. Nhận thức về kinh doanh trong ngân hàng của cán bộ
nhân viên trong chi nhánh chỉ đơn thuần là huy động vốn và tín dụng, chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thấy được tiềm năng to lớn của các loại hình dịch vụ khác, do vậy vẫn còn ít
77
quan tâm chất lượng dịch vụ, đơn giản trong tác nghiệp hàng ngày chỉ dừng
lại ở mục tiêu hoàn thành công việc.
Hai là, trình độ công nghệ ngân hàng còn nhiều bất cập. Công nghệ
đóng vai trò quan trọng nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa đồng bộ để cung cấp
các sản phẩm dịch vụ, tiện ích có chất lượng cao nhất cho khách hàng. Mặc
dù các trang thiết bị của chi nhánh đã được hiện đại hóa toàn bộ nhưng chất
lượng vẫn chưa hoàn toàn đồng đều nên dẫn đến kết nối giữa các dịch vụ vẫn
còn xảy ra lỗi dẫn đến chất lượng dịch vụ khách hàng đôi lúc chưa ổn định.
Ba là, trình độ cán bộ nhân viên vẫn chưa đồng đều, vẫn còn cán bộ
nhân viên chỉ hiểu biết hạn chế về một sản phẩm dịch vụ mà không nắm bắt
được các sản phẩm dịch vụ khác dẫn đến việc bán chéo, bán kèm sản phẩm
chưa hiệu quả.
Bốn là, do nhận thức và thói quen của đa số khách hàng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng chỉ đơn thuần là các dịch vụ vay, gửi và rút tiền. Điều này
cũng ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ TẠI NGÂNHÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
4.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.1.1. Định hướng chiến lược phát triển chung của PVcomBank
78
Định hướng chiến lược phát triển mà PVcomBank đang hướng tới đó là
trở thành một trong những ngân hàng có sự phát triển bền vững với chất
lượng dịch vụ hàng đầu theo chuẩn mực quốc tế. Xây dựng các mối quan hệ
đối tác thật sự hiệu quả đối với các tổ chức định chế tài chính trong nước và
nước ngoài. Để có thể thực hiện được PVcomBank đã xác định cơ sở cho việc
xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng như sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng
cán bộ nhân viên chuyển nghiệp để bảo đảm cho quá trình vận hành của hệ
thống liên tục, thông suốt và hiệu quả cao.
- Tối ưu hóa các nguồn vốn của ngân hàng, duy trì tình trạng tài chính ở
mức độ an toàn cao để xây dựng PVcomBank thành một tổ chức vững mạnh
có khả năng vượt qua mọi khó khăn thách thức trong môi trường kinh doanh
ngân hàng tại Việt Nam
- Xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro chuyên nghiệp, đồng bộ và
hiệu quả để đảm bảo cho ngân hàng luôn có sự tăng trưởng bền vững.
- Tăng trưởng mạnh bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu của khách hàng, hướng tới khách hàng và đáp ứng được mọi nhu cầu
của khách hàng.
- Mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên cả nước, đồng
thời triển khai phát triển các kênh phân phối thông qua việc đầu tư và phát
triển công nghệ ngân hàng hiện đại.
- Tham gia vào các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô
hoạt động, tìm kiếm đối tác chiến lược để xây dựng và phát triển các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng văn hóa PVcomBank trở thành một yếu tố tinh thần gắn kết
toàn hệ thống một cách xuyên suốt.
4.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của PVcomBank Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Định hướng phát triển của PVcomBank Quảng Ninh như sau:
79
- Xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày
càng đa dạng, có tính tiện ích cao và phù hợp với nhu cầu khách hàng. Hoàn
thiện và giữ vững vị thế của các dịch vụ cơ bản, tiếp tục mở rộng phát triển
các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại và không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ để nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác và khẳng định
được vị thế và thương hiệu của ngân hàng mình trên địa bàn. Tập trung đẩy
mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
cải tiến các thủ tục, quy trình giao dịch, tập trung triển khai các sản phẩm
ngân hàng mang tính công nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu tốt nhất của khách
hàng. Tập trung vào các sản phẩm có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm
khác nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh.
- Xây dựng mô hình hoạt động với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán
bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng. Kiện toàn bộ
máy hoạt động với các phòng ban chức năng mang tính chuyên môn hóa để
đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ nhân viên để luôn có được nguồn nhân lực có trình
độ, nhanh nhạy để nắm bắt được nhu cầu và xu thế của thị trường.
- Xây dựng mạng lưới khách hàng rộng lớn, nền tảng khách hàng ổn
định, vững mạnh, chiếm lĩnh và mở rộng thị phần khách hàng bằng cách cung
cấp các sản phẩm trọn gói cho khách hàng. Củng cố và phát triển hợp lý mạng
lưới kênh phân phối các sản phẩm để cung cấp đầy đủ, kịp thời và thuận tiện
các sản phẩm dịch vụ và tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng. Xây dựng
các mối quan hệ bền vững với khách hàng, tạo sự tin tưởng và hợp tác lâu dài
của khách hàng.
- PVcomBank Quảng Ninh chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn
từdân cư với việc thường xuyên đưa ra các sản phẩm mới linh hoạt, phù hợp
với phần đông nhu cầu của khách hàng. Đối tượng mà PVcomBank Quảng
Ninh hướng tới chính là tầng lớp dân cư có thu nhập cao và ổn định, ngoài ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vẫn duy trì thu hút vốn từ các cá nhân khác. Bên cạnh đó là phát triển hóa tìm
80
kiếm và chăm sóc khách hàng với chính sách khách hàng linh hoạt được áp
dụng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Đẩy mạnh, phát
triển dịch vụ trả lương qua tài khoản. Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng. Tiếp tục
duy trì các khách hàng cũ và mở rộng tìm kiếm những khách hàng mới, chi
nhánh định hướng chuyên môn cho từng đối tượng khách hàng và từng phân
khúc khách hàng riêng biệt.
- Cùng với chiến lược đa dạng hóa khách hàng, định hướng phát triển
tín dụng của chi nhánh là các cá nhân có thu nhập cao, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chi nhánh còn hướng tới các khách hàng lớn trên địa bàn, đặc biệt là
các khách hàng thuộc tập đoàn than. Chi nhánh sẽ xác định các đối tác chiến
lược, các khách hàng tiềm năng để chủ động tiếp xúc tạo mối mối quan hệ
bền vững.Xây dựng các sản phẩm đặc thù, các chính sách ưu đãi đối với
khách hàng cần thu hút để phát triển các sản phẩm phù hợp với từng đối
tượng khách hàng. Chủ động trong việc tìm kiếm và phát triển các khách hàng
lớn, luôn sẵn sàng cấp cho khách hàng những khoản tín dụng lớn trên cơ sở
các dự án và phương án khả thi.
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại PVcomBank
Quảng Ninh
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, cả năm yếu tố của chất
lượng dịch vụ là Yếu tố hữu hình, Độ tin cậy, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm
và tính đáp ứng đều có ảnh hưởng tới sự thỏa mãn của khách hàng. Vì vậy,
giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng chính là nâng cao hiệu
quả của 5 yếu tố trên.
4.2.1. Giải pháp nâng cao các yếu tố hữu hình
Các yếu tố hữu hình của Chi nhánh được đa số khách hàng đánh giá ở
mức tốt, tuy nhiên vẫn còn khách hàng đánh giá ở mức không tốt và chưa
nhiều khách hàng đánh giá ở mức rất tốt. Vì vậy, giải pháp là Chi nhánh vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cần phải nâng cao cơ sở vật chất của các yếu tố hữu hình hơn nữa như :
81
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị của trụ sở chi nhánh:mở
rộng mặt bằng kinh doanh nhằm tạo một không gian thoáng, dễ bố trí các
poster quảng cáo, thuận tiện chỗ để xe, có chỗ dừng đỗ xe ô tô, có diện tích sàn
đủ rộng để bố trí các phòng ban phục vụ trực tiếp khách hàng.Thiết kế quầy
giao dịch, các phòng ban làm việc hợp lý và bổ sung quầy hướng dẫn khách
hàng. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào môi trường và và quang cảnh xung
quanh bao gồm thiết kế và bố trí quầy dịch vụ khách hàng sao cho thuận tiện
nhất. Ngoài ra cũng cần phải bố một vài hình ảnh khác như một bàn uống nước
với một lọ hoa và một vài tạp chí giới thiệu về các hoạt động của ngân hàng
hay các tờ rơi giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng là một cách
thu hút khách hàng có hiệu quả. Việc thiết kế bao gồm bố trí trong ngân hàng,
thiết bị, đồ đạc, màu sắc,..tất cả các yếu tố đó có thể tạo nên không khí thân
thiện và loại bỏ hàng rào ngăn cách giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng.
Chi nhánh cần phải sắp xếp lại quầy giao dịch, gia tăng tỷ lệ không
gian dành cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của
khách hàng, gia tăng sự thoải mái cho khách hàng. Đồng thời sẽ giúp cho
các nhân viên ngân hàng dễ dàng quản lý được khách hàng, tư vấn thông tin,
cung cấp tất cả các sản phẩmdịch vụ phù hợp mà ngân hàng hiện có. Không
gian làm việc nên chia làm hai khu vực: Khu vực giao dịch được thiết kế
riêng giúp khách hàng có thể thực hiện nhanh chóng nhu cầu giao dịch, giảm
thiểu thời gian chờ đợi và khu vực chuyên giới thiệu, tư vấn các sản phẩm
dịch vụ được thiết kế với không gian kín đáo, sang trọng giữ chân khách
hàng dừng lại xem qua sản phẩm dịch vụ cua ngân hàng, ngoài ra còn cần có
khu vực dành riêng cho khách hàng VIP để sẵn sàng phục vụ các yêu cầu cụ
thể của khách hàng.
- Đổi mới nâng cấp công nghệ hiện đại: Chất lượng dịch vụ của mỗi
ngân hàng đều phụ thuộc vào yếu tố vô cùng quan trọng đó là trình độ công
nghệ, công nghệ ngân hàng chính là nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và dịch vụ ngân hàng. Hiện tại PVcomBank Quảng Ninh muốn hiện đại hóa
82
công nghệ ngân hàng thì vẫn phải phụ thuộc vào việc triển khai chung của hệ
thống. Tuy nhiên, trong phạm vi quyền hạn của mình, chi nhánh cũng cần
mạnh dạn đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại, trang bị đường
truyền tốc độ cao, có dung lượng lớn và có khả năng bảo mật tốt để dảm bảo
xử lý các giao dịch nhanh chóng, chính xác nhằm tạo điều kiện ứng dụng
được tất cả các sản phẩm ngân hàng điện tử tiên tiến, hạn chế tối đa sự nghẽn
mạng, cải thiện thời gian giao dịch, phát triển đa dạng các loại dịch vụ, đảm
bảo cho các giao dịch được an toàn và hiệu quả. Chi nhánh cũng cần phải
tuyển dụng và bố trí sắp xếp các nhân viên có trình độ và năng lực thực sự để
quản trị mạng, quản trị hệ thống máy móc đảm bảo toàn bộ hệ thống luôn
được vận hành thông suốt, có tốc độ cao và không có sai sót hay bị lỗi. Chi
nhánh cũng cần phải tăng cường và phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin ngân hàng cho tất cả các cán bộ nhân viên của chi nhánh, các cán bộ
nhân viên phải đảm bảo có đủ trình độ về nghiệp vụ kỹ thuật có đủ sức tiếp
cận được với công nghệ mới, đáp ứng được mọi nhu cầu về phát triển dịch vụ
ngân hàng hay mở rộng mạng lưới.
Chi nhánh cần phải có kế hoạch cụ thể về mua sắm những loại thiết bị
máy móc, công cụ lao động, thiết bị chuyên dụng,… sao cho phù hợp và đồng
bộ. Việc lắp đặt và bố trí cũng phải thuận tiện cho khách hàng giao dịch và
các thao tác nghiệp vụ của nhân viên. Chi nhánh cần phải phát triển hệ thống
máy POS, ATM với phân bố hợp lý sao cho thuận tiện và tăng cường tiện ích
cho khách hàng
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại sẽ giúp cho PVcomBank Quảng
Ninh nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt
động, giảm bớt các chi phí, nâng cao được năng lực quản lý và nâng cao khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.2. Giải pháp nâng cao độ tin cậy
83
Để nâng cao yếu tố độ tin cậy của khách hàng Chi nhánh Quảng Ninh
cần phải nâng cao chất lượng quản lý điều hành, công tác kiểm tra, kiểm soát
và khảo sát chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố
công nghệ hay trình độ của cán bộ nhân viên mà còn phụ thuộc rất lớn vào
trình độ quản lý điều hành, chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát và khảo
sát chất lượng dịch vụ. Vì vậy chi nhánh cần phải thường xuyên nâng cao
trình độ quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ, đồng thời phải thường xuyên
rà soát lại các quy trình, quy định nội bộ tại chi nhánh để phát hiện kịp thời
những thiếu sót để bổ sung điều chỉnh và hoàn thiện cho phù hợp, lựa chọn
các cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt,... vào bộ phận
kiểm tra, kiểm soát và thường xuyên tiến hành các cuộc khảo sát về chất
lượng dịch vụ.
Chi nhánh cũng cần có kế hoạch bố trí điều chuyển cán bộ sao cho phù
hợp để phòng ngừa các rủi ro đạo đức nhân viên, nâng cao chất lượng quản lý
điều hành và công tác kiểm tra, kiểm soát. Thường xuyên tổ chức các buổi
thảo luận về nghiệp vụ, các buổi nói chuyện về chuyên đề, cho phép tham gia
các lớp đào tạo chuyên ngành trong nước hoặc nước ngoài cho một số cán bộ,
đặc biệt là cán bộ nguồn. Lập kế hoạch đào tạo chi tiết cho đội ngũ cán bộ
như: đào tạo kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế,… cho cán bộ làm thanh
toán quốc tế; đào tạo quản lý danh mục đầu tư dự án nước ngoài, tư vấn đầu
tư tài chính,... cho cán bộ tín dụng; đào tạo về lập kế hoạch vốn, phương thức
đầu tư vốn,... cho cán bộ kế hoạch, lãnh đạo chi nhánh.
Thành lập nhóm khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng và cải
tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, nhóm này có nhiệm vụ định kỳ đi khảo sát
khách hàng và từ kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ sẽ đưa ra các đề xuất
và phương án cụ thể để thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ sao cho phù
hợp nhất. Có thể tiến hành khảo sát trực tiếp khách hàng thông qua các bảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
câu hỏi, qua điện thoại, email, qua phỏng vấn trực tiếp hay tổ chức buổi hội
84
thảo khách hàng,...để khách hàng có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá một
cách khách quan và thẳng thắn nhất về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Từ đó, có kế hoạch hành động để cải thiện các quy trình, chính sách, kênh
phân phối, sản phẩm,…để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Thường xuyên kiểm tra giám sát các vấn đề liên quan đến chất lượng
dịch vụ như:
+ Thời gian khách hàng phải chờ đợi
+ Thời gian xử lý các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
+ Năng lực và tính cách của nhân viên
+ Thư góp ý và khiếu nại của khách hàng
+ Khách hàng và các dịch vụ bị mất đi
+ Lãi suất và phí có phù hợp không
+ Sự chính xác và phù hợp của các sản phẩm dịch vụ
+ Thái độ phục vụ khách hàng,….
Các chỉ số trên cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá một cách đều
đặn và kỹ lưỡng sao cho tất cả chi nhánh đều đồng nhất về sản phẩm, chất
lượng phục và khách hàng sẽ không gặp phải bất kỳ sự phiền hà nào
4.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ
Năng lực phục vụ của ngân hàng là luôn được đánh giá là một trong
những yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ ngân hàng.Vànhiệm vụ mang
tính cốt yếu để nhằm nâng cao năng lực phục vụ cũng như đáp ứng nhu cầu
phát triển lâu dài của ngân hàng chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Có thể đưa ra một số giải pháp như sau nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại PVcomBank Quảng Ninh:
- Hoàn thiện quy trình tuyển dụng: PVcomBank Quảng Ninh cần phải
thực hiện việc tuyển dụng theo quy trình chuyên nghiệp và hoàn chỉnh hơn.
Các bài thi tuyển cần phải bổ sung các kỹ năng xử lý công việc như kỹ năng
ứng xử giao tiếp, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng xử lý công việc, kỹ năng chăm sóc khách hàng,… Việc phỏng vấn phải
85
được thành lập hội đồng phỏng vấn có chiều sâu với sự tham gia của các
chuyên viên phỏng vấn có trình độ và kinh nghiệm, phải đưa ra các tình
huống cụ thể nhằm xác định được năng lực và kỹ năng của ứng viên để bố trí
công việc cho phù hợp. Để có thể thu hút được nhiều ứng viên có tiềm năng
tham gia thì công tác tuyên truyền, quảng cáo về chương trình tuyển dụng là
hết sức cần thiết. Đối với những vị trí quan trọng cần cán bộ có chất lượng
cao thì cần sự tư vấn của các chuyên gia tuyển dụng chuyên nghiệp để tìm
kiếm các cán bộ có năng lực thực sự.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo: Để có được đội ngũ cán bộ
nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh,
phong cách làm việc chuyên nghiệp và thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình
thì các cán bộ nhân viên cần được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp
vụ chuyên môn cũng như các kỹ năng mềm phù hợp với từng công việc nhằm
thực hiện tốt hơn các dịch vụ đa dạng của ngân hàng và chuẩn bị cho những
công việc có trách nhiệm cao hơn. Các nhân viên mới thì cần phải được cử
đi đào tạo để nắm rõ cơ cấu tổ chức, các quy trình nghiệp vụ, kỹ năng bán
hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng phát triển sản phẩm, kỹ năng
đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề,… Các cán bộ quản lý cần được đào
tạo chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản trị rủi ro,
quản lý chất lượng,... Sau mỗi khóa học thì cần phải đánh giá kết quả đào
tạo một cách khoa học và nghiêm túc, phải đánh giá mức độ tiến bộ của cán
bộ nhân viên sau khi đào tạo dựa trên các kết quả công việc từ đó có chính
sách đạo tạo phù hợp hơn.
- Chính sách đãi ngộ hợp lý: Bên cạnh việc tuyển dụng các cán bộ nhân
viên có chất lượng cao và việc nâng cao chất lượng đào tạo thì PVcomBank
Quảng Ninh cũng cần phải chú trọng đến các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhân viên để tạo được sự tin cậy và gắn bó lâu dài với ngân hàng. Chi nhánh
86
cũng cần phải có chính sách lương bổng hợp lý phù hợp với từng vị trí công
tác để khuyến khích tinh thần làm việc cho các cán bộ nhân viên. Ngoài
ra,cũng cần thường xuyên phát động các phong trào thi đua khen thưởng,
đánh giá thi đua và thưởng cuối quý, cuối năm. Chi nhánh cũng cần phải tiếp
tục duy trì các chính sách lương, thưởng, chế độ bảo hiểm, nghỉ mát, trợ
cấp… đề bạt đúng lúc, đúng người,…mới tạo được sự gắn bó lâu dài của nhân
viên và khuyến khích được nhân viên làm việc hăng say.
- Chú trọng phong cách chuyên nghiệp của nhân viên: PVcomBank
Quảng Ninh cần xây dựng cho cán bộ nhân viên một phong cách chuyên
nghiệp và hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng từ ngoại hình, trang phục đẹp,
nhanh nhẹn, duyên dáng, lịch thiệp cho đến thái độ niềm nở thể hiện sự văn
minh lịch sự của nhân viên đối với khách hàng nhằm tạo ấn tượng tốt đẹp về
chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Các nhân viên luôn phải chủ động khi giao
dịch với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng, chú trọng
vào chất lượng dịch vụ và mang lại sự hài lòng lớn nhất cho khách hàng. Bên
canh đó các cán bộ nhân viên cũng phải không ngừng nâng cao tính kỷ cương,
kỷ luật, tăng cường sự hợp tác, chia sẻ công việc và hỗ trợ nhau trong công
việc để có thể phục vụ khách hàng tốt nhất.
4.2.4. Các giải pháp nâng cao tính đáp ứng
* ăng tiện tích dịch vụ:
Để thực hiện việc tăng các tiện ích dịch vụ Chi nhánh vẫn phải phụ
thuộc vào việc triển khai của hệ thống, tuy nhiên ngay khi có chủ trương chi
nhánh cần phải chủ động và tiên phong trong công tác tiếp thị, quảng bá dịch
vụ, bố trí cán bộ và đầu tư kinh phí để đầu tư có hiệu quả.
Trước tiên, chi nhánh cần tăng cường các tiện ích của tài khoản cá nhân,
tăng tiện ích sử dụng thẻ. Chi nhánh cần phải tăng cường cử các cán bộ tìm
hiểu và triển khai mở thêm các điểm giao dịch đặt các cây ATM tại khu vực
đông dân cư, các khu đô thị lớn, các khu mua sắm, siêu thị, các trường đại học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao đẳng, các doanh nghiệp có số công nhân đông,..và mở rộng các điểm chấp
87
nhận thanh toán bằng thẻ tại các siêu thị, nhà hàng, các điểm có nhiều người
mua sắm. Chi nhánh cũng cần phải đề xuất với Hội sở triển khai mở rộng các
đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, thanh toán séc du lịch,…
Là một Chi nhánh mới thành lập nên PVcomBank Quảng Ninh cần mở
rộng các loại hình dịch vụ mới như: Giao dịch mua bán nhà đất qua ngân
hàng, đại lý và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thanh toán séc du lịch, quản lý
ngân quỹ, quản lý tiền mặt, đại lý chứng khoán, cho thuê két, chiết khấu giấy
tờ có giá,… Các loại hình tín dụng cũng cần phải đa dạng và mở rộng hơn
nữa như: cho vay đi xuất khẩu lao động, cho vay đi du học, cho vay tiểu
thương,… việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay sẽ hỗ trợ đa
dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng như dịch vụ
tài khoản cá nhân, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán,…
Chi nhánh cũng cần nghiên cứu mở rộng thị trường đối với dịch vụ
chuyển tiền kiều hối để thu hút lượng kiều hối làm tăng nguồn tiền gửi ngoại
tệ. Cần nhanh chóng tiến hành triển khai huy động tiết kiệm và chi trả kiều
hối bằng ngoại tệ. Chi nhánh phải tổ chức đào tạo cho các bộ phận giao dịch
nhận biết nhiều loại ngoại tệ không chỉ đồng USD mà còn các loại ngoại tệ
khác như JPY, EUR, GBP,… Tại chi nhánh phải mở bảng thu đổi ngoại tệ,
đại thu đổi ngoải tệ, tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, triển khai tặng
quà cho khách hàng,… để có thể huy động tối đa các nguồn ngoại tệ trên địa
bàn. Ngoài ra cũng cần xây dựng các chương trình cụ thể để phát triển các
hình thức huy động ngoại tệ như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả góp, tiết
kiệm tích lũy,… hay tích cực tiếp cận các dự án có vốn nước ngoài, các quỹ
đầu tư trong nước và nước ngoài, hợp tác với công ty chứng khoán sử dụng
ngoại tệ để đầu tư chứng khoán để thu hút ngoại tệ chuyển về tài khoản.
* Phát triển hệ thống phân phối dịch vụ
Để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ PVcomBank Quảng Ninh
cần phải xây dựng chiến lược phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng.Một chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhánh ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt là một chi nhánh có hệ thống phân
88
phối các dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh mẽ. Hệ thống phân phối
dịch vụ tốt sẽ rất hiệu quả trong việc thu chi tiền mặt, tiền gửi, cho vay và
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Một số kênh phân phối chủ yếu cần phải
phát triển như sau:
- Chuyển tiền điện tử tại các điểm bán hàng: PVcomBank Quảng Ninh
cần tăng cường sử dụng các loại thẻ thông minh hay chuyển tiền điện tử tại
các điểm bán hàng.
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà: Đây là dịch vụ hoạt động hiệu quả khác
của hệ thống phân phối các dịch vụ ngân hàng nhờ các tiến bộ của công nghệ
ngân hàng mà chi nhánh có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng tại nhà.Với
ngân hàng tại nhà, các giao dịch được tiến hành tại nhà, văn phòng, công ty
qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của ngân hàng. Khách hàng
có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất,
giấy báo nợ, báo có,…
- Dịch vụ ngân hàng điện tử: Chi nhánh cần phải đẩy mạnh giới thiệu
và tư vấn khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử, từ đó chi nhánh
có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên một phạm vi rộng lớn.Dịch vụ
ngân hàng điện tử là tiền đề cho sự phát triển của các dịch vụ thẻ hiện nay.
4.2.5. Các giải pháp nâng cao sự đồng cảm
Theo kết quả nghiên cứu trên thì Sự đồng cảm là yếu tố ảnh hưởng lớn
nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn, các ngân hàng cạnh tranh với nhau rất gay gắt như hiện nay thì sự
đồng cảm với khách hàng ngày càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân
hàng nào có sự đồng cảm với khách hàng sẽ mang lại sự hài lòng cho khách
hàng thì khách hàng không chỉ sử dụng dịch vụ của ngân hàng đấy mà còn nói
tốt về ngân hàng và giới thiệu những khách hàng khác đến với ngân hàng,
chính họ sẽ làm tăng lợi nhuận, thị phần và xây dựng hình ảnh tốt đẹp của
ngân hàng trong mắt tất cả mọi người. Đem lại sự hài lòng cho khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính là giữ chân khách hàng và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nếu đánh
89
mất khách hàng tức là mất đi doanh thu và một khách hàng không hài lòng có
thể tác động đến nhiều người khác và làm giảm uy tín của ngân hàng. Khi
ngân hàng không đem lại sự hài lòng cho khách hàng thì không những mất đi
khách hàng đó mà còn mất đi nhiều khách hàng tiềm năng khác. Vì vậy
PVcomBank cần tăng cường công tác chăm sóc khách hàng:
- Xác định các tiêu chuẩn phục vụ khách hàng: chi nhánh cần phải xây
dựng các tiêu chuẩn phục vụ khách hàng một các cụ thể như: sẵn sàng phục
vụ khách hàng 24/7, quy trình giao dịch đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng,
chính xác, các thiết bị sử dụng phải đáng tin cậy, các nhân viên phải lịch sự,
chuyên nghiệp, nhiệt tình và chu đáo, sẵn sàng tư vấn giải đáp mọi thắc mắc
của khách hàng, đảm bảo tất cả các khách hàng đều thấy hài lòng khi sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng. Một số các tiêu chuẩn cụ thể mà chi nhánh có thể
áp dụng như:
+ Tiêu chuẩn đối với các nhân viên: tiêu chuẩn SECRET bao gồm:
Smile (mỉm cười); Easy access (dễ dàng tiếp cận); Courteous (lịch sự);
Respond S P (đáp ứng nhanh chóng); Eager to help (sẵn sàng giúp đỡ);
Talk it out (thảo luận).
+ Tiêu chuẩn thời gian: quy định thời gian tối đa để xử lý mỗi công
việc như thời gian tối đa thực hiện một giao dịch chuyển tiền, thời gian tối đa
xử lý một hồ sơ vay,…
- Xây dựng chính sách phục vụ khách hàng: Chi nhánh cần nghiên cứu
và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng để có thể hiểu
biết hơn về các nhu cầu của khách hàng, xác định mức độ thỏa mãn của khách
hàng và nhận biết những lý do khiến cho khách hàng rời bỏ ngân hàng để từ
đó có chính sách thay đổi phù hợp. Phân loại khách hàng ( khách hàng tiềm
năng, khách hàng mục tiêu,…) hay các mảng dịch vụ trọng điểm để có chính
sách phù hợp như: tặng quà, thiệp,… chúc mừng khách hàng vào những dịp
lễ, tết, sinh nhật,... tạo nên những sự quan tâm nhỏ sẽ làm khách hàng bất ngờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và gắn bó hơn với ngân hàng, với những khách hàng tiềm năng thì chi nhánh
90
có thể cử nhân viên trực tiếp đến phục vụ tại nhà hay cơ quan, có chính sách
ưu đãi về lãi suất hay tặng thẻ VIP cho khách hàng có doanh số giao dịch lớn
hay sử dụng nhiều sản phẩm của chi nhánh.
- Ghi nhận và phản hồi thông tin của khách hàng một cách nhanh
chóng: những lời than phiền, lời góp ý của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng
nhìn nhận lại một cách khách quan về hoạt động của mình, nếu ngân hàng
luôn giải quyết những lời góp ý, than phiền của khách hàng một cách nhanh
chóng và có trách nhiệm sẽ làm thỏa mãn khách hàng và giữ vững được hình
ảnh trong khách hàng ngày một tốt hơn. Chi nhánh nên sử dụng cả hòm thư
góp ý và đường dây nóng để tiếp nhận những lời góp ý hay than phiền của
khách hàng. Có thể xử lý than phiền của khách hàng theo tiêu chí HEART:
+ Hear: tập trung lắng nghe khách hàng
+ Empathise: đồng cảm với khách hàng
+ Applosgise: Xin lỗi khách hàng
+ Resolve: đề xuất hướng giải quyết phù hợp
+ Thanks: Cảm ơn khách hàng
- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng: Chi nhánh cần có bộ phận
chăm sóc khách hàng riêng biệt để thực hiện các chính sách chăm sóc
khách hàng nhằm giữ chân khách hàng đến quan hệ với ngân hàng và gắn
bó lâu dài với ngân hàng. Bộ phận chăm sóc khách hàng cần có những
chức năng riêng như:
+ Thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng, đưa ra những đánh giá
kịp thời về ý kiến của khách hàng và những thông tin trái chiều. Gửi thư cảm ơn
khách hàng và có quà tặng cho những khách hàng có những đóng góp có giá trị.
+ Tiếp nhận các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng về các sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dịch vụ của ngân hàng, theo dõi tần suất phát sinh các khiếu nại về bất kỳ một
91
sản phẩm dịch vụ nào đó để báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo hay các bộ
phận phát triển sản phẩm để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
+ Theo dõi thời gian xử lý các sản phẩm, giao dịch như cho vay, mở tài
khoản, gửi tiết kiệm, mở thẻ, thời gian chờ đợi giao dịch, thời gian xử lý giải
quyết khiếu nại của khách hàng,…
+ Tổ chức các hội nghị khách hàng, các chương trình khuyến mãi, các
chính sách chăm sóc khách hàng khác,…
4.2.6. Các giải pháp khác
* Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ:
Nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ đang là một thế mạnh của Chi nhánh
Quảng Ninh và cũng là một phần rất quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh doanh của cà hệ thống. Để có thể đạt được các mục tiêu về phát triển các
nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ chi nhánh cần tận dụng tối đa các thế mạnh hiện
có, tích cực bán chéo các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và
có những đề xuất để đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng và đa dạng của khách hàng, điều này sẽ làm giảm thiểu việc khách
hàng đi tìm các sản phẩm của các ngân hàng khác và làm cho khách hàng
càng gắn bó hơn với ngân hàng mình. Chi nhánh cần phải nhanh chóng triển
khai các nội dung sau:
- Tập trung phát triển và mở rộng đối với khách hàng có thu nhập trung
bình khá trở lên và tăng lượng khách hàng có thu nhập cao. Phân tích và phân
loại thành các nhóm đối tượng khách hàng để xây dựng các chiến lược
marketing, chiến lược sản phẩm dịch vụ, chính sách ưu đãi đối với từng nhóm
khách hàng riêng.
- Tận dụng tối đa thế mạnh về cơ sở khách hàng để nâng cao tỷ lệ bán
chéo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tăng cường bán chéo các sản phẩm
dịch vụ như cho vay tiêu dùng, vay mua nhà, gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng,…
Cần mở rộng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng để tăng doanh tu tín dụng và dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vụ, cần phải thâm nhập thị trường thẻ bằng các chương trình tiếp thị, các
92
chính sách ưu đãi, khuyến mại, xây dựng thương hiệu uy tín,... Xây dựng các
sản phẩm dịch vụ tín dụng mới để bán chéo cho các khách hàng hiện tại.
- Tối ưu hóa lãi suất và phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán và quản
lý các nguồn vốn để tăng nguồn vốn và giảm chi phí vốn, triển khai các sản
phẩm huy động đa dạng với nhiều bậc lãi suất để thu hút khách hàng gửi các
món tiền lớn. Phát triển mạnh dịch vụ thẻ và dịch vụ thanh toán để thu hút
thêm khách hàng đến mở tài khoản và tận dụng được các số dư tài khoản làm
tăng nguồn vốn đầu vào có chi phí thấp và ổn định.
* Đẩy mạnh các hoạt động tryền thông và marketing dịch vụ:
Để đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và marketing dịch vụ Chi
nhánh Quảng Ninh cần thực hiện các công việc sau:
- Tăng nguồn kinh phí dùng cho các hoạt động truyền thông, quảng
cáo, tiếp thị. Triển khai tặng quà hoặc phần thưởng cho khách hàng nhân dịp
lễ tết, sinh nhật,…cho khách hàng có doanh số cao, sử dụng nhiều dịch vụ
của ngân hàng hoặc quan tâm gửi tin nhán chúc mừng đến cho tất cả khách
hàng. Khen thưởng các cán bộ nhân viên có thành tích trong việc triển khai
các sản phẩm dịch vụ, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng.
- Tăng cường giới thiệu và quảng bá sản phẩm của chi nhánh đến cho
khách hàng, không chỉ các cán bộ nghiệp vụ bán các sản phẩm mà tất cả các
cán bộ nhân viên của chi nhánh đều phải chú trọng quảng bá và giới thiệu các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Mọi cán bộ nhân viên của chi nhánh phải là
người sử dụng và hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình nhất.
Đồng thời xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị, các chuyên viên khách hàng
chuyên nghiệp luôn hiểu rõ khách hàng và sẵn sàng phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất.
- Giới thiệu và quảng bá các sản phẩm mới, các chương trình ưu đãi,
khuyến mãi đến khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ti vi, báo, đài, các băng rôn, khẩu hiệu, phát tờ rơi quảng cáo,... tạo mọi điều
93
kiện để khách hàng được tiếp cận đến toàn bộ các sản phẩm, các chương trình
của ngân hàng.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ
- Tạo môi trường pháp lý ổn định, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ
quốc tế:
Chính phủ cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp
lý về hoạt động ngân hàng, từng bước cải cách các thủ tục hành chính rườm
rà, giảm tối đa thời gian và các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động
ngân hàng. Chính phủ cũng cần chỉ đạo các cơ quan hợp tác chặt chẽ với các
ngân hàng trong nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt để đẩy mạnh hoạt
động của các ngân hàng thương mại.
Xây dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ các thiết chế và
chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ ngân hàng. Xây dựng môi
trường pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng một cách minh bạch và công
bằng nhằm thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh và an toàn của hệ thống tiền tệ
ngân hàng. Loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi trong lĩnh vực ngân
hàng và sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng,... Nâng cao hiệu lực thi
hành pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, tăng cường hiệu lực của
những chế tài pháp lý, kinh tế và hành chính bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ của người vay và của các tổ chức tín dụng.
Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về hoạt động thanh tra giám sát ngân
hàng, xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp cho hoạt động thanh tra giám sát
ngân hàng là hết sức cần thiết. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào thị
trường tài chính, tín dụng mà tập trung thực hiện chức năng thanh tra, giám
sát các hoạt động của các hệ thống ngân hàng và các định chế tài chính để
tránh rủi ro của hệ thống và nền kinh tế.
Chính phủ cần kiến nghị với Nhà nước để bổ sung các loại hình tội phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
liên quan đến công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ ngân hàng và đưa ra các
94
chế tài xử lý tranh chấp, hành vi phạm tội do hiện nay xu hướng phát triển của
dịch vụ ngân hàng đã phát sinh rất nhiều tranh chấp cũng như tội phạm mới
liên quan đến công nghệ cao. Mặc dù pháp luật đã bổ sung nhiều quy định
nhưng vân chưa đầy đủ, cụ thể dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử
lý khi có phát sinh.Chính phủ cần quy định cụ thể về việc lưu trữ và tiếp cận
thông tin liên quan đến dịch vụ ngân hàng, về phòng chống rửa tiền và các
hành vi bất hợp pháp liên quan đến các phương tiện điện tử hay mạng internet.
- Cải thiện môi trường kinh tế xã hội: Chính phủ nên từng bước dỡ bỏ
những hạn chế đối với ngân hàng nước ngoài nhằm tạo điều kiện tốt nhất để
các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực để các ngân hàng trong
nước tăng cường năng lực cạnh tranh và từ đó tác động tích cực đến sự phát
triển của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Bên cạnh đó cần phải tự do hóa
lĩnh vực tài chính ngân hàng, cải cách cơ cấu và tự do hóa thương mại, mở
cửa dịch vụ ngân hàng phù hợp sẽ đảm bảo sự phát triển cho các ngân hàng
trong nước trong xu hướng hội nhập hiện nay.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật và công nghệ hiện đại:Chính phủ cần phải
chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ vì hiện nay mặt bằng công
nghệ của Việt Nam vẫn còn rất thấp so với các nước trên thế giới. Chính phủ
cần tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh và khuyến khích chuyển giao công
nghệ từ các nước phát triển.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần phải tạo một khung pháp lý hoàn chỉnh bằng
cách ban hành các luật và thể chế để nâng cao vai trò quản lý của Ngân hàng
Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải hoàn thiện cải cách hành chính
và công tác truyền thông để ngành ngân hàng luôn công khai minh bạch và
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban
hành các văn bản hướng dẫn, điều chỉnh của một số văn bản quy phạm pháp
luật đã ban hành hay những phát sinh mới trong quá trình hoạt động.Thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện nay việc ban hành các văn bản hướng dẫn hay văn bản điều diễn ra còn
95
chậm, nhiều phát sinh mới trong hoạt động tiền tệ ngân hàng vẫn chưa có văn
bản hướng dẫn, điều chỉnh hoặchướng dẫn, điều chỉnh chậm như các hoạt
động phát sinh trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng, những quy định kiểm soát
mức độ rủi ro của các hoạt động kinh doanh tiền tệ,…
Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng bảo đảm an toàn và phòng chống
rủi ro giao dịch tài chính, phòng chống rửa tiền, mở rộng các hoạt động liên
doanh liên kết về phát triển thị trường dịch vụ tiền tệ ngân hàng, tranh thủ các
dự án quốc tế tài trợ phát triển dịch vụ ngân hàng. Cần phải nâng cao hơn nữa
vai trò của Ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội Ngân hàng để hướng tới mục
tiêu phát triển hệ thống ngân hàng lành mạnh, hiệu quả và bền vững. Hiệp hội
Ngân hàng cần tạo sự hợp tác chặt chẽ hơn với các Ngân hàng thương mại, hỗ
trợ trong việc đào tạo và trao đổi nghiệp vụ giữa các ngân hàng, phát huy vai
trò tổ chức liên kết phát triển công nghệ hiện đại, trang thiết bị đồng bộ hóa,
liên kết thành viên,…
Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng đến công tác thanh tra giám sát
hoạt động của các Tổ chức tín dụng để đảm bảo các Tổ chức tín dụng luôn
hoạt động an toàn, lành mạnh và có hiệu quả.Xây dựng quy định, quy trình và
phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, lập hệ thống cảnh báo sớm
để phát hiện các Tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn để có cơ chế xử lý.
Ngân hàng Nhà nước cần làm công tác tuyên truyền và dự báo một
cách tương đối chính xác về những biến động của nền kinh tế thị trường để có
thể kịp thời đưa ra những chính sách tiền tệ phù hợp giúp cho các hoạt động
của hệ thống ngân hàng luôn ổn định và có hiệu quả.
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng MCP Đại Chúng Việt Nam
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược phát triển chung, PVcomBank cần
xây dựng các chiến lược phát triển cụ thể như chiến lược phát triển công nghệ
thông tin, chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ, chiến lược phát triển nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhân lực,.. và đưa ra những kế hoạch triển khai cụ thể trong từng thời kỳ.
96
Nâng cao năng lực quản trị điều hành, hoàn thiện cơ cấu tổ chức ngân
hàng, thành lập các ủy ban tham mưu cho Hội đồng quản trị, hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng khối để đảm bảo ngân
hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, tiêt kiệm chi chi phí và phù hợp với thực tế
của ngân hàng.
Xây dựng chính sách khuyến khích và thu hút nhân tài, có chính sách
ưu đãi đối với cán bộ nhân viên để tạo động lực và sự gắn bó, cống hiến
của các nhân sự có năng lực. Tập trung thu hút các nguồn nhân lực trẻ có
trình độ cao. Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên một cách bài
bản và có hiệu quả.
PVcomBank nên chú trọng đầu tư nhanh vào các công nghệ mà
PVcomBank còn yếu so hoặc chưa có so với các ngân hàng khác, phát triển
và nâng cấp hệ thống TM và ngân hàng điện tử. Cần cấp thiết xây dựng hệ
thống thông tin khách hàng trung tâm để quản lý tất cả các sản phẩm dịch vụ
có liên quan đến khách hàng, ghi lại toàn bộ thông tin về hoạt động kinh
doanh của khách hàng và cung cấp các thông tin đánh giá khách hàng tốt
hơn.Bên cạnh đó PVcomBank cũng cần phải nâng cấp thường xuyên hệ thống
công nghệ thông tin để đảm bảo không xảy ra tình trạng quá tải, chậm trễ và
lỗi trong giao dịch.
Đề xuất PVcomBank nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới mang tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác như dịch vụ trả tiền
kiều hối tại nhà, dịch vụ tài khoản ưu đãi, dịch vụ gửi tiền qua hệ thống giao
dịch tự động,… Tập trung phát triển các kênh phân phối để cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng như hệ thống thanh toán thẻ EDC/POS, hệ thống ATM,
InternetBanking, HomeBanking, MobileBanking,…
PVcomBank cần mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế để nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tế.Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt
97
là những tỉnh thành phố và những khu vực kinh tế phát triển mà PVcomBank
chưa có Chi nhánh hoặc Phòng giao dịch. Nghiên cứu và khảo sát để xúc tiến
mở chi nhánh ở những khu vực kinh tế trọng điểm, những địa bàn còn mới mẻ
so với các ngân hàng để tạo nên sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, khám phá những thị trường mới và cũng là thách thức đặt ra để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngân hàng phải nỗ lực cố gắng đem lại những hiệu quả kinh doanh tốt.
98
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển theo xu hướng
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của cả các Ngân
hàng trong nước và ngân hàng quốc tế. Để có thể đối mặt với những thách
thức,tăng khả năng cạnh tranh và khẳng định được vị thế trên thị trường hiện
nay Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam nói chung và Chi nhánh Quảng
Ninh nói riêng cần phải thực hiện nhanh chóng hàng loạt các giải pháp để
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, tác giả đã tập trung nghiên cứu và
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau:
Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng và
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Hai là, nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP
Đại Chúng Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh dựa và phân tích số liệu năm
2014 và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng thông qua việc phân tích số
liệu khảo sát các khách hàng của chi nhánh.
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn cùng với định hướng phát triển
dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Quảng Ninh, luận văn đã đưa ra những giải
pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại
PVcomBank Quảng Ninh đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho Chi nhánh hoạt động.
Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng để đạt được những kết quả nghiên
cứu nên trên, nhưng Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giáo, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý trong lĩnh vực ngân hàng và những
99
ai có quan tâm đến đề tài này để Luận văn được hoàn thiện hơn và đem lại
hiệu quả cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Trâm Anh, Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2011.
2. Giáo trình kinh tế du lịch (2004), NXB Lao động , Hà Nội, tr 217.
3. Trần Thị Thu Hà, Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Hội, Luận văn thạc sỹ Đại
học Kinh tế Quốc dân, năm 2010.
4. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao
động xã hội.
5. Đỗ Xuân Hồng, “Dịch vụ ngân hàng trong thời đại công nghệ thông tin
và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Ngân hàng số 8/2003.
6. Lê Thanh Huy - Phạm Thị Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo lường
chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng”, Tạp chí ngân hàng số 6,
tr 23-29.
7. Ths Phan Thị Linh, Phát triển dịch vụ ngân hàng trong hội nhập kinh
tế”, http://www.baomoi.com/, ngày 09/09/2011
8. Nguyễn Xuân Nhật (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015, Luận văn thạc sỹ
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
9. Võ Kim Thanh (2001), "Đa dạng hóa nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng - Xu
thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số
3/2001.
10. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Marketing, NXB Đại học Quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
101
PHỤ LỤC 1
Mục đích của phiếu thu thập thu thập thông tin là thu thập thông tin về chất lượng dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh. Tôi xin cam kết thông tin của Quý nh (Chị) chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích thương mại.Tất cả những thông tin này sẽ được giữ bí mật.Bảng câu hỏi bao gồm 03 trang.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý nh (Chị).
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGÂN HÀNG
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:…………………………………nếu cần). Giới tính: Nam Nữ
-Địa chỉ…………………………………………………………………….
2. Tuổi: Dưới 25 tuổi 26- 40 tuổi 41- 55 tuổi Trên 56
3. Tình trạng hôn nhân: Độc thân Có gia đình
4. Vị trí công tác: Quản lý
Nhân viên/ Cán bộ
Công nhân Cán bộ hưu
5. Nghề nghiệp:
Cán bộ nhà nước Cán bộ, NViên D. nghiệp
Giáo viên
Công nhân
Cán bộ hưu
Nghề tự do
Nông dân
Sinh viên
Khác
6. Trình độ học vấn:
Đại học và trên đại học
Cao đẳng/ công nhân kỹ thuật
LĐ phổ thông
7. Thâm niên công tác:
Dưới 5 năm
6 - 10 năm 11- 15 năm
Trên 16 năm
7. Thu nhập bình quân/ tháng
Dưới 5 triệu 5.1-7.5 triệu
7.6- 10 triệu
Trên 10 triệu
8. Thời gian giao dịch với Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
Dưới 1 năm
1 - 3 năm
3- 5 năm
Trên 5 năm
9. Tại sao anh chị lại thường giao dịch với ngân hàng đó?
Uy tín Sản phẩm dịch vụ hấp dẫn
Chăm sóc khách hàng tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khuyến mại hấp dẫn Phí giao dịch hợp lý Nhiều điểm giao dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
102
103
PHẦN 2: HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Xin vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của nh (Chị) về mức độ đồng ý đối
với mỗi phát biểu về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Ninh dưới đây.
1
2
3
4
5
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không tốt
Không tốt
Bình thường
Tốt
Rất tốt
1 2 3 4 5
Mã số
Nội dung
Yếu tố hữu hình
1 2 3 4 5
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại..
H1
1 2 3 4 5
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học
H2
1 2 3 4 5
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự
H3
Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…)
1 2 3 4 5
H4
1 2 3 4 5
Ngân hàng có địa điểm đẹp
H5
1 2 3 4 5
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và năng lực tốt
H6
Độ tin cậy
1 2 3 4 5
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh và chính xác
T1
1 2 3 4 5
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết
T2
1 2 3 4 5
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng
T3
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của
1 2 3 4 5
T4
khách hàng là trên hết
Năng lực phục vụ
1 2 3 4 5
NL1 Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn
giản, thời gian giao dịch nhanh chóng.
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
1 2 3 4 5
NL2
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và hướng
1 2 3 4 5
NL3
dẫn khách hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhaatsvaf giải quyết thỏa
1 2 3 4 5
NL4
đáng khiếu nại của khách hàng
Sự đồng cảm
Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng, đi đầu trong 1 2 3 4 5
DC1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
104
Nội dung
1 2 3 4 5
Mã số
các cải tiến.
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng của
1 2 3 4 5
DC2
ngân hàng rất đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5
DC3
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
1 2 3 4 5
DC4
Tính đáp ứng
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
1 2 3 4 5
DA1
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu cho khách hàng
1 2 3 4 5
DA2
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ khách hàng
1 2 3 4 5
DA3
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất
1 2 3 4 5
DA4
cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
Hài lòng
Quý khách hàng hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân hàng
1 2 3 4 5
HL1
của PVcomBank
Khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng
1 2 3 4 5
HL2
Khách hàng sẽ giới thiệu người khác đến với ngân hàng
1 2 3 4 5
HL3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn./.
105
Tần số
Phụ lục 2: Phân tích thống kê mô tả
Giới tính Phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm lũy tích
55.2 100.0
Giá trị
74 60 134
55.2 44.8 100.0
55.2 44.8 100.0
Nam Nữ Total
độ tuổi
Tần số
Phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm lũy tích
50 40
37.3 29.9
37.3 29.9
37.3 67.2
25
18.7
18.7
85.8
Giá trị
100.0
19 134
14.2 100.0
14.2 100.0
26-40 tuổi 41-55 tuổi Dưới 25 tuổi Trên 56 Total
Nghề nghiệp Tần số
Phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm lũy tích
5 35
3.7 26.1
3.7 26.1
3.7 29.9
43
32.1
32.1
61.9
Giá trị
76.1 82.8 90.3 94.0 100.0
Cán bộ hưu Cán bộ nhà nước Cán bộ,NV doanh nghiệp Công nhân Giáo viên Nghề tự do Nông dân Sinh viên Total
19 9 10 5 8 134
14.2 6.7 7.5 3.7 6.0 100.0
14.2 6.7 7.5 3.7 6.0 100.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
1. Khảo sát thành phần yếu tố hữu hình
Mô tả thống kê
Số
Giá trị tối
Giá trị tối
Giá trị
Std. Deviation
lượng
thiểu
đa
trung bình
3.86
.806
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại
134
1
5
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp
3.93
.772
134
1
5
dẫn, sắp xếp khoa học
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn
4.10
.739
134
1
5
gàng, lịch sự
Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến
3.57
.789
134
1
5
dịch vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…)
3.93
.810
Ngân hàng có địa điểm đẹp
134
1
5
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình,
3.87
.783
134
1
5
lịch sự và năng lực tốt
Valid N (listwise)
134
2. Khảo sát thành phần Độ tin cậy
Mô tả thống kê
Số
Giá trị tối
Giá trị tối
Giá trị trung
Std. Deviation
lượng
thiểu
đa
bình
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao
3.87
.760
134
1
5
dịch nhanh và chính xác
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại
3.95
.697
134
1
5
thời điểm đã cam kết
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao
4.15
.666
134
1
5
dịch của khách hàng
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với
khách hàng và xem quyền lợi của
3.57
.740
134
1
5
khách hàng là trên hết
Valid N (listwise)
134
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
107
3. Khảo sát thành phần Năng lực phục vụ
Mô tả thống kê
Số lượng Giá trị tối
Giá trị tối
Giá trị
Std. Deviation
thiểu
đa
trung bình
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng
dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời
134
3.85
.688
5
2
gian giao dịch nhanh chóng.
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên
134
3.91
.631
5
2
môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân
cần, sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn
134
4.19
.603
5
2
khách hàng
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải
pháp tốt nhaatsvaf giải quyết thỏa đáng
134
5
3.57
.631
3
khiếu nại của khách hàng
Valid N (listwise)
134
4. Khảo sát thành phần Sự đồng cảm
Mô tả thống kê
Số lượng Giá trị tối
Giá trị tối
Giá trị
Std. Deviation
thiểu
đa
trung bình
Ngân hàng có các hoạt động Marketing
hiệu quả, ấn tượng, đi đầu trong các cải
134
5
3.83
.809
1
tiến.
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc
khách hàng sau bán hàng của ngân hàng
134
3.85
.800
5
1
rất đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu
134
4.10
.739
5
1
nhu cầu của khách hàng
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục
134
3.53
.753
5
1
cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
Valid N (listwise)
134
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
108
5. Khảo sát thành phần tính đáp ứng
Mô tả thống kê
Số lượng Giá trị tối
Giá trị tối
Giá trị
Std. Deviation
thiểu
đa
trung bình
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công
134
3.90
.852
1
5
bằng với tất cả khách hàng
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền
134
3.91
.799
1
5
nhiễu cho khách hàng
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận
134
4.11
.753
1
5
rộn để không phục vụ khách hàng
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách
1
5
giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và
134
3.55
.800
biểu phí giao dịch hợp lý
Valid N (listwise)
134
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
Phụ lục 3: Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha
1. Thang đo Yếu tố hữu hình Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.892
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
19.39
9.593
.821
.855
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại
19.32
10.114
.739
.868
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học
19.14
10.408
.710
.873
19.68
9.738
.807
.857
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…)
Ngân hàng có địa điểm đẹp
19.32
10.415
.625
.887
19.38
10.764
.576
.894
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và năng lực tốt
2. Thang đo Độ tin cậy
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.865
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.67
2.989
.866
.759
11.60
3.551
.688
.837
11.40
4.121
.473
.914
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh và chính xác Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng
11.97
3.082
.853
.766
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của khách hàng là trên hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
110
3. Thang đo Năng lực phục vụ
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.818
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.66
2.104
.823
.674
11.60
2.632
.582
.796
11.33
3.019
.400
.869
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng. Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt. Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn khách hàng
11.95
2.321
.782
.702
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất và giải quyết thỏa đáng khiếu nại của khách hàng
4. Thang đo Sự đồng cảm
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.896
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.49
3.861
.885
.820
11.46
4.235
.746
.874
Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng, đi đầu trong các cải tiến. trình khuyến mãi, Các chương chăm sóc khách hàng sau bán hàng của ngân hàng rất đáng tin cậy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11.21
4.813
.608
.920
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu cầu của khách hàng
11.78
4.156
.849
.836
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
111
5. Thang đo Tính đáp ứng
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.897
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.57
4.111
.875
.827
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
11.56
4.654
.745
.877
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu cho khách hàng
11.36
5.194
.612
.921
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ khách hàng
11.92
4.332
.867
.831
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
112
Phụ lục 5: Phân tích nhân tố khảm phá EFA KMO and Bartlett's Test
.671
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
2220.497
df
231
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extracti
on
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại..
.825
1.000
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp dẫn, sắp xếp khoa học
.851
1.000
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn gàng, lịch sự
.822
1.000
Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…)
.790
1.000
Ngân hàng có địa điểm đẹp
.738
1.000
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và năng lực tốt
.552
1.000
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh và chính xác
.878
1.000
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết
.744
1.000
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng
.471
1.000
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của khách hàng là
1.000
.867
trên hết
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời
1.000
.852
gian giao dịch nhanh chóng
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
1.000
.737
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn khách hàng.
1.000
.642
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhaatsvaf giải quyết thỏa đáng khiếu
1.000
.834
nại của khách hàng
Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng, đi đầu trong các cải tiến.
1.000
.876
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng của ngân hàng
1.000
.768
rất đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu nhu cầu của khách hàng
1.000
.684
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
1.000
.871
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
1.000
.886
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền nhiễu cho khách hàng
1.000
.760
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ khách hàng
1.000
.592
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và
1.000
.872
biểu phí giao dịch hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
113
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Component
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
4.653
21.152
21.152 4.653
21.152
21.152 3.806 17.302
17.302
1
3.233
14.695
35.847 3.233
14.695
35.847 3.171 14.413
31.715
2
3.110
14.134
49.981 3.110
14.134
49.981 3.116 14.162
45.877
3
2.827
12.851
62.832 2.827
12.851
62.832 2.950 13.410
59.287
4
9.026
71.857 1.986
9.026
71.857 2.610 11.865
71.151
1.986
5
5.021
5.727
76.878
1.105
5.021
6
.871
3.958
7
.761
3.459
8
.706
3.209
9
.545
2.478
10
.482
2.190
11
.273
1.239
12
.223
1.013
13
.208
.946
14
.189
.858
15
.166
.755
16
.159
.723
17
.145
.660
18
.115
.522
19
.102
.464
20
.084
.381
21
76.878 1.260
.059
.267
76.878 1.105 80.836 84.295 87.504 89.983 92.173 93.411 94.424 95.370 96.228 96.982 97.706 98.366 98.888 99.352 99.733 100.000
22
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch vụ
.742
.398
(tờ rơi, các mẫu biểu,…)
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại..
.739
.420
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn
.689
.400
-.391
gàng, lịch sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp
.667
.441
.337
dẫn, sắp xếp khoa học
Ngân hàng có địa điểm đẹp
.628
.324
-.434
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch
.551
.320
sự và năng lực tốt
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch
-.415
.403
của khách hàng
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng
dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời
.644
.591
gian giao dịch nhanh chóng
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách
hàng và xem quyền lợi của khách hàng là
-.491
.612
-.489
trên hết
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch
-.462
.602
-.539
nhanh và chính xác
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp
tốt nhất và giải quyết thỏa đáng khiếu nại
.600
-.306
.522
của khách hàng
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời
-.426
.560
-.486
điểm đã cam kết
Ngân hàng có các hoạt động Marketing hiệu
.815
-.338
quả, ấn tượng, đi đầu trong các cải tiến.
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục
.333
.755
-.366
cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc
khách hàng sau bán hàng của ngân hàng
.714
-.400
rất đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu
.681
.334
nhu cầu của khách hàng
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách
giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và
-.435
.416
.696
biểu phí giao dịch hợp lý
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền
-.327
.442
.667
nhiễu cho khách hàng
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công
-.470
.476
.645
bằng với tất cả khách hàng
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận
-.354
.316
.541
rộn để không phục vụ khách hàng
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên
.548
.576
môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
114
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần,
.504
.518
sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn khách hàng.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
115
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại
.897
Ngân hàng có cơ sở vật chất trông hấp
.892
dẫn, sắp xếp khoa học
Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến dịch
.864
vụ (tờ rơi, các mẫu biểu,…)
Ngân hàng có các nhân viên nhiệt tình, lịch
.724
sự và năng lực tốt
Nhân viên ngân hàng trang phục gọn
.672
.530
gàng, lịch sự
Ngân hàng có địa điểm đẹp
.616
.567
Ngân hàng có các hoạt động Marketing
hiệu quả, ấn tượng, đi đầu trong các cải
.933
tiến.
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục
.921
cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc
khách hàng sau bán hàng của ngân hàng
.869
rất đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý và hiểu
.743
-.322
nhu cầu của khách hàng
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công
.928
bằng với tất cả khách hàng
Nhân viên ngân hàng áp dụng chính sách
giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và
.925
biểu phí giao dịch hợp lý
Nhân viên Ngân hàng không gây phiền
.859
nhiễu cho khách hàng
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận
.754
rộn để không phục vụ khách hàng
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch
.928
nhanh và chính xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng giữ luôn giữ chữ tín với khách
hàng và xem quyền lợi của khách hàng là
.919
trên hết
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời
.833
điểm đã cam kết
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch
.619
của khách hàng
Mẫu biểu quy định của ngân hàng rõ ràng
dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời
.910
gian giao dịch nhanh chóng.
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp
tốt nhaatsvaf giải quyết thỏa đáng khiếu
.879
nại của khách hàng
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên
.816
môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần,
sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn khách
.502
-.555
hàng
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
116
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
.736
.263
-.375
-.424
-.172
.197
1
.402
.196
-.077
.630
.630
-.003
2
-.081
.854
.473
.039
-.196
-.026
3
.486
-.397
.768
-.003
-.089
.090
4
-.135
.074
.200
-.639
.726
.044
5
.189
-.004
-.009
-.118
-.007
-.975
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
117
Phụ lục 4: Phân tích hồi quy đa biến
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.735a
.540
.522
.3843009
a. Predictors: (Constant), Tính đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm,
Yếu tố hữu hình, Độ tin cậy
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
22.362
5
30.283
.000b
1
Residual
19.052
4.472 .148
Total
41.414
129 134
a. Dependent Variable: Sự hài lòng
b. Predictors: (Constant), Tính đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Yếu tố hữu hình, Độ tin cậy
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
-1.770
Std. Error .466
-3.803
.000
(Constant)
4.588
.282
.000
.946
1.058
Yếu tố hữu hình
.249
.054
5.163
.327
.000
.890
1.124
.302
.058
3.923
.244
.000
.923
1.083
Độ tin cậy 1 Năng lực phục vụ
.265
.068
6.819
.410
.000
.987
1.014
Sự đồng cảm
.338
.050
5.597
.341
.000
.961
1.040
Tính đáp ứng
.271
.048
a. Dependent Variable: Sự hài lòng
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model Dimension Eigenvalue
Condition Index
(Constant)
Yếu tố hữu hình
Độ tin cậy
Năng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Tính đáp ứng
5.894
1.000
1
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.037
12.672
2
.00
.20
.07
.00
.17
.29
.027
14.746
3
.00
.04
.14
.10
.34
.33
1
.024
15.685
4
.00
.39
.12
.02
.35
.20
.014
20.677
5
.00
.08
.57
.65
.00
.00
.004
37.631
6
1.00
.29
.11
.24
.13
.18
a. Dependent Variable: Sự hài lòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
118