Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 5
lượt xem 6
download
Bước 2 : Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn và xếp chuyến tàu: Sau khi kiểm tra xong các chứng từ liên quan nếu hợp lệ thì vào sổ cấp đơn theo từng danh mục ghi trong sổ. Sổ đơn bảo hiểm lấy theo sổ thứ tự trong sổ cấp đơn. Xếp chuyến tàu theo số thứ tự trong sổ đăng ký số tàu. Lưu ý: Thông thường luồng Châu á đi trong khoảng 20-30 ngày làm một chuyến. Luồng Châu âu tàu đi trong khoảng 2-4 tháng làm 1 chuyến. Số đơn bảo hiểm và số chuyến tàu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trước khi cấp đơn cần thông báo và trao đổi ý kiến với phòng tái b ảo hiểm đ ể có kế hoạch phân tán rủi ro. Bước 2 : Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn và xếp chuyến tàu: Sau khi kiểm tra xong các chứng từ liên quan nếu hợp lệ thì vào sổ cấp đ ơn theo từng danh m ục ghi trong sổ. Sổ đ ơn b ảo hiểm lấy theo sổ thứ tự trong sổ cấp đ ơn. Xếp chuyến tàu theo số thứ tự trong sổ đ ăng ký số tàu. Lưu ý: Thông thường luồng Châu á đ i trong khoảng 20 -30 ngày làm một chuyến. Luồng Châu âu tàu đi trong kho ảng 2 -4 tháng làm 1 chuyến. Số đơn bảo hiểm và số chuyến tàu ghi rõ trong đơn, số chuyến ghi trước và số đ ơn b ảo hiểm ghi sau. Ví d ụ: Số đơn bảo hiểm là 100, số tàu là 8 thì ghi: 8/100 Bước ba: Tính phí bảo hiểm sửa đổi và hu ỷ đơn b ảo hiểm. Trước khi tính phí bảo hiểm phải xác định số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được tính theo công thức: CIF = C+F 1 -R Trong đó: C- là giá trị hàng hoá theo giá FOB F- là cước phí vận chuyển R- là tỷ lệ phí bảo hiểm Trong trường hợp khách hàng nhập theo giá FOB, nếu họ không xác đ ịnh rõ được phí vận tải thì bảo hiểm ước tính như sau: đối với luồng Châu á cước phí vận tải F=5% giá FOB và luồng Châu âu là F=10% giá FOB. R áp dụng cho từng mặt hàng tu ỳ theo từng điều kiện bảo hiểm. R=R1+R2 trong đó R1 bao gồm tỷ lệ phí chính + tỷ lệ phí theo luồng. R2 là tỷ lệ phí phụ - tỷ lệ phí phụ được cộng thêm khi khách
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng mua thêm các điều kiện bảo hiểm phụ như b ảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đ ình công, thiếu nguyên kiện, thiếu hụt trọng lượng... Lưu ý: Mỗi một mặt hàng có tỷ lệ phí bảo hiểm khác nhau tuỳ theo từng điều kiện b ảo hiểm. Do đó, khi tính phí phải xem xét kỹ tính chất của từng mặt h àng, điều kiện bảo hiểm m à khách hàng lựa chọn có phù hợp với quy định của bảo hiểm đối với mặt hàng đó không, trên cơ sở đó để xác đ ịnh tỷ lệ phí cho chính xác. Phí bảo h iểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm: I = CIF * R Trong trư ờng tàu già khi tính phí bảo hiểm sẽ tính như sau: CIF = C+F 1 -R I = CIF * R/ R=R1+R2 R/=R1+R2+R3 Trong đó R3 là tỷ lệ phí tàu già. Trường hợp khách hàng xin điều chỉnh trị giá bảo hiểm như đ iều chỉnh giá FOB, CF, cước phí vận tải và điều kiện bảo hiểm th ì ph ải tính lại giá CIF và phí bảo h iểm bằng h ình thức cấp cho khách hàng 4 giấy sửa đ ổi bổ sung và thu lệ phí sửa đổi đơn. Phần chênh lệch tăng đề nghị khách h àng thanh toán thêm phí, phần chênh lệch giảm bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho khách hàng. Trừ trường hợp điều chỉnh số B/L, trọng lượng. Lưu ý: Trư ớc khi làm sửa đ ổi bổ sung phải yêu cầu khách hàng gửi lại to àn bộ đơn b ảo hiểm đã cấp đ ể đ iều ch ỉnh. Sau khi làm xong giấy sửa đổi bổ sung phải ghi rõ trên đơn các giấy tờ sửa đổi để bộ phận bồi thường dễ xem xét. Sau đó gửi trả lại đ ơn của khách hàng kèm theo giấy sửa đổi.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu khách hàng yêu cầu huỷ đơn ph ải xem xét rõ lý do, sau đó cấp cho khách hàng giấy sửađổi: Huỷ đ ơn, hoàn trả lại cho khách hàng toàn bộ số phí đã thu và trừ lệ phí hu ỷ đ ơn đồng thời thu hồi lại toàn bộ đơn gốc đa cấp để huỷ bỏ đi. Đơn thu lại phải huỷ ngay đ ể tránh nhầm lẫn. Giấy sửa đổi bổ sung in ra th ành 06 bản (1 bản lưu kèm theo công văn yêu cầu sửa đổi của khách h àng, 1 b ản gửi cho Tái bảo h iểm, 1 bản trả khách h àng). Trường hợp: - Yêu cầu khách hàng thanh toán thêm phí: đưa Tài vụ 3 bản - Hoàn phí và hu ỷ đơn: đưa Tài vụ 2 bản - Điều chỉnh tên tàu: đưa Tài vụ một bản Sau khi lập đơn, kiểm tra lại và đóng dấu “thu phí bảo hiểm bằng ngoại tệ” hoặc “thu phí bảo hiểm bằng đồng Việt Nam” lên đơn theo yêu cầu thanh toán phí của khách h àng. Bước 4: Giao chứng từ cho các bộ phận liên quan: Sau khi thực hiện 3 bước trên, đ ánh máy, trình ký và đóng dấu xong chứng từ được phân ra như sau: b ản gốc viết tay (bản đầu tiên) lưu phòng Nghiệp vụ, 3 bản lưu phòng Tài vụ, 1 bản gửi Tái bảo hiểm, nếu chi nhánh cấp đơn thì gửi 1 bản cho công ty còn lại trả cho khách hàng. Đối với h àng hoá xuất khẩu: bao gồm 4 bước sau: Bước 1: Kiểm tra chứng từ- tương tự như bước 1 đối với hàng hoá nh ập khẩu. Lưu ý: - Đối với hàng hoá xuất khẩu chỉ bảo hiểm bằng ngoại tệ không bảo hiểm b ằng đồng Việt Nam. - Đơn b ảo hiểm hàng hoá xuất khẩu và giấy sửa đổi bổ sung phải đánh máy bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Phải chú ý đến “đ iều kiện bảo hiểm” do khách hàng đề nghị. Nếu theo tín dụng thư (L/C- Letter of credits) thì phải làm đúng tín dụng thư đ ã mở, nhưng nếu điều kiện đ ề nghị có những điểm bất hợp lý hoặc vượt quá phạm vi trách nhiệm thông thường của công ty th ì phải sửa lại (nếu việc sửa lại đó không mâu thuẫn với thư tín dụng về cơ bản) hoặc hỏi lại người mua hàng ở nước ngo ài. - Đối với hàng xu ất tư nhân của các đại sứ quán phải yêu cầu khách h àng cung cấp “bản kê chi tiết hàng hoá” và trị giá tiền của mỗi loại. Chỉ bảo hiểm theo điều kiện “mọi rủi ro” cho các loại hàng hoá mới, đối với hàng cũ bảo hiểm theo đ iều kiện C. Trước khi chấp nhận bảo hiểm phải yêu cầu khách h àng cho xem cụ thể h àng hoá và bao bì để xác định trị giá h àng hoá và đ iều kiện bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo h iểm chỉ cần in 06 bản là đủ. Bước 2: Vào sổ cấp đơn Sau khi kiểm tra các chứng từ có liên quan, nếu hợp lệ thì vào sổ cấp đ ơn theo từng danh mục ghi trong sổ. Số đơn b ảo hiểm đã được in sẵn trên đơn nếu chỉ cần đánh máy thêm ký hiệu của đ ịa phương đó để nghiệp vụ tiện theo dõi. Ví dụ: Đơn do chi nhánh TP. HCM cấp, số đơn b ảo hiểm là 1580 thì ghi như sau:1580-HX/HCM/95 Bước 3: Tính phí bảo hiểm và hu ỷ bỏ đơn bảo hiểm Số tiền bảo hiểm hàng hoá xu ất khẩu chính là giá CIF mà khách hàng kê khai trên giấy yêu cầu bảo hiểm cộng thêm 10% lãi dự tính hay 10%CIF. Vì vậy phí bảo h iểm được tính theo công thức (CIF + 10%CIF)* R trong đó R là tỷ lệ phí bảo hiểm được tính theo từng luồng, theo từng điều kiện bảo hiểm và chủng loại hàng hoá. Lưu ý:- Đối với h àng xuất của đ ại sứ quán các nước đóng tại Việt Nam, số tiền bảo h iểm chính là giá trị h àng hoá mà khách hàng kê khai cộng thêm 10%.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trường hợp khách hàng xin đ iều chỉnh giá trị bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm thì phải tính lại giá CIF và phí bảo hiểm bằng hình thức cấp cho khách hàng 1 giấy sửa đổi bổ sung. - Điều chỉnh số B/L, trọng lượng và hu ỷ đơn cách thức tương tự như hàng nhập ở bước 3. Bước 4: Giao chứng từ cho các bộ phận liên quan Sau khi th ực hiện 3 bước trên, nộp đơn trình ký và không cần đ óng dấu tròn, chứng từ được phân ra nh ư sau: 3 bản đầu giao cho khách hàng, 1 bản lưu Nghiệp vụ, 3 b ản giao cho Tài vụ, 1 bản giao cho Tái bảo hiểm. Lưu ý: - Đối với h àng xuất của đại sứ quán các nước đ ặt tại Việt Nam thì chứng từ đưa sang Tài vụ chỉ cần 1 bản để theo d õi tiền về. - Khi giao chứng từ cho các bộ phận liên quan phải ghi vào sổ giao chứng từ và có ký nhận. - Đối với hàng xuất 3 bản đầu giao cho khách hàng không được ghi tỷ lệ phí bảo h iểm và phí bảo hiểm chỉ cần ghi giá CIF là đủ. - Đơn giao cho tái bảo hiểm đưa qua bộ phận thống kê của phòng vào sổ thống kê sau đó mới đưa sang tái bảo hiểm. - Bản nghiệp vụ giữ để lưu theo từng chi nhánh và phân theo từng tàu. Mỗi cán bộ n ghiệp vụ cuối thán g/quý/n ăm phải nắm đ ược sổ phí thu của từng khách hàng mà m ình phụ trách và tổng kim ngạch hàng nhập và xu ất qua bảo hiểm trong tháng đó của khách h àng đ ể phân tích, đánh giá được tình hình kinh doanh. Là công ty cổ phần đầu tiên trong ngành bảo hiểm, PJICO có thế mạnh là các cổ đông có lượng h àng hoá xuất nhập khẩu h àng năm khá lớn (Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - Petrolimex, Tổng công ty thép Việt Nam - VSC). Vì vậy ngay từ năm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ầu tiên hoạt động (tháng 06/1995) nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đ ã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của PJICO và từ đó tới nay nghiệp vụ n ày đã không ngừng tăng trưởng và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhờ có sự ủng hộ, trợ giúp của các Bộ, Ngành liên quan, các tổ chức kinh tế, sự chỉ đạo đúng đắn kịp thời của các cấp lãnh đ ạo PJICO và đặc biệt là sự cố gắng phấn đ ấu nỗ lực của to àn thể cán bộ nhân viên công ty, sau h ơn 6 năm hoạt động trong thị trường cạnh tranh, nghiệp vụ bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của PJICO đã đ ạt được lượng doanh thu phí khá lớn. Tỷ trọng trung b ình chiếm từ 15%-20% trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của to àn công ty và chiếm khoảng hơn 2% tổng doanh thu phí b ảo hiểm của to àn thị trư ờng. Để phân tích một cách cụ thể và chi tiết, ta tính một số chỉ tiêu sau: Bảng 7: Bảng chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hoá xu ất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO từ 1995-2000. Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 1 .Số tiền BH bình quân một đơn cấp(Triệu:VND) 1 .146 2 .Tốc độ tăng DT phí BH (%) - 204,2 55,7 3 .Tốc độ tăng KNHH tham gia BH (%) 4 .Tốc độ tăng (giảm) tỷ lệ phí BH bình quân (%) (25,5) Qua bảng số liệu trên ta có th ể nhận xét rằng hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO đ ạt kết quả tương đối cao. Trước hết là số đơn cấp h àng năm tăng nhanh, nếu như 6 tháng n ăm 1995 chỉ khai thác được 427 đơn cấp th ì đến năm 2000 con số này đ ã đ ạt tới 2.896 đơn. Cùng với sự biến động về tỷ lệ phí bảo hiểm trên toàn thị trường nói chung và của công ty
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nói riêng thì số tiền bảo hiểm bình quân một đơn cấp có xu hướng tăng dần qua các n ăm, điều n ày được thể hiện: năm 1995 số tiền bảo hiểm bình quân một đơn cấp là 1 .146 triệu nh ưng đến năm 2000 số tiền bảo hiểm trong một đơn cấp đ ạt tới 2.296 triệu lớn gấp 2 lần năm 1995, điều đó chứng tỏ PJICO ngày càng thu hút được nhiều hợp đồng bảo hiểm có giá trị cao của các khách h àng lớn. Mặt khác ta thấy tốc độ tăng doanh thu phí b ảo hiểm và tốc độ tăng kim n gạch hàng hoá tham gia bảo h iểm đều có xu hướng giảm dần và tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm b ình quân 1995/2000(1) lại nhỏ h ơn tốc đ ộ tăng kim ngạch hàng hoá tham gia b ảo hiểm bình quân trong cùng th ời kỳ(2)nhưng sự chênh lệch này là tương đối nhỏ. Ngu yên nhân của sự ch ênh lệch này là do PJICO đ ã đ iều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm phù hợp với sự b iến động của thị trường. Quá trình điều chỉnh tỷ lệ phí làm cho tỷ lệ phí có xu hướng chung là giảm xuống từ 1995/2000 (từ 0,3795% xuống còn 0,3187%). Nhìn vào bảng chỉ tiêu đánh giá ta có thể thấy rằng chiến lược khai thác của PJICO là h ết sức linh hoạt và có hiệu quả đặc biệt là việc điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm qua các n ăm cho phù hợp với tình hình chung của to àn thị trư ờng bảo hiểm. Điều chỉnh tỷ lệ phí lần 1 năm 1997 giảm 8,9% so với năm 1996 do nhiều nguyên nhân, cơ b ản là do h ai nguyên nhân sau: chủ quan là do chiến lược phát triển của công ty và khách quan là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu á. ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế trong nước, khu vực và trên th ế giới. Mặc d ù tỷ lệ phí giảm song doanh thu phí b ảo hiểm không những không giảm xuống mà còn tăng 55,7% so với n ăm 1996. Có sự tăng lên của tổng doanh thu phí trong khi tỷ lệ phí giảm xuống là do tổng kim ngạch hàng hoá tham gia b ảo hiểm tăng lên (70,8%) và do tốc độ tăng n ày lớn h ơn nên có thể bù đ ắp được phần doanh thu giảm đ i do giảm tỷ lệ phí bảo h iểm. Điều chỉnh giảm tỷ lệ phí lần hai năm 2000 so với n ăm 1999 xuống còn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 0 ,3187 năm 2000 do có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trên thị trường và do tỷ lệ tổn thất năm 1998, 1999 đã giảm xuống dẫn đến tỷ lệ bồi thường giảm theo. Và cũng tương tự lần 1 mặc dầu tỷ lệ phí bảo hiểm bình quân giảm mạnh song tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng lên 15,3% tức là tăng thêm 2.750 triệu đồn g. Có sự tăng lên của doanh thu phí bảo hiểm này là do sự điều chỉnh tỷ lệ phí bảo h iểm đã thu hút thêm được đông đảo khách h àng tham gia bảo hiểm tại công ty làm cho kim ngạch h àng hoá tham gia b ảo hiểm tăng 54,6% bù đ ắp được phần doanh thu phí giảm do tỷ lệ phí bảo hiểm giảm do tỷ lệ phí giảm. Lại lấy ví dụ quá trình đ iều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm n ăm 1998 tăng 10,7% so với n ăm 1998, tỷ lệ thu phí tăng lên do rất nhiều nguyên nhân nh ưng trong đó chủ yếu do tình hình tổn thất năm 1996, 1997 là rất lớn dẫn đ ến tỷ lệ bồi thường rất cao. Mặc dù tỷ lệ phí bảo hiểm tăng nhưng kim ngạch tham gia bảo hiểm không những không giảm mà còn tăng 49,8%, kéo theo tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng tới 66% bù đắp được các khoản chi phí kinh doanh trong đó có kho ản chi chính là bồi thường tổn thất, ngo ài ra còn có các khoản chi khác như chi qu ỹ dự phòng, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý... đ iều đáng nói ở đ ây là tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 1998 tăng lên không hoàn toàn là vì t ỷ lệ phí bảo hiểm tăng mà chủ yếu là do kim ngạch hàng hoá trong b ảo hiểm tăng rất nhanh 49,48% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tỷ lệ phí 10,7%. Từ sự phân tích ở trên ta có thể nhận định rằng biểu phí mà PJICO tính toán đưa ra là rất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũn g như sự biến động đ a d ạng của thị trư ờng bảo hiểm và của toàn bộ nền kinh tế. Do đó đã góp phần làm tăng doanh thu từ phí bảo hiểm hay nói cách khác số lượng hàng hoá xuất nhập
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khẩu được bảo hiểm tại PJICO ngày càng nhiều, uy tín của công ty đối với khách h àng ngày càng cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, PJICO còn rất nhiều tồn tại và khó khăn trong quá trình thực hiện chiến lược khai thác của m ình. Trước hết ta thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đang tăng dần qua các n ăm, ho ạt động ngoại thương đ ang có xu hướng phát triển mạnh, đ ẩy nhanh tiến trình hội nhập nền kinh tế vào n ền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và sôi động như h iện nay. Mặc dù n ghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của PJICO có tăng trưởng và phát triển song tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tham giam bảo hiểm ở PJICO so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu h àng hoá lại rất thấp chỉ khoảng 2%. Điều n ày không ch ỉ đặt ra đối với riêng PJICO mà đang là vấn đề chung của toàn thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay, ngo ài số lượng khách hàng trong cổ đông là những khách h àng truyền thống chủ yếu quen thuộc đối với PJICO là các tổng công ty, một số đơn vị nh à nước kinh doanh xuất nhập khẩu h àng hoá, trong đó cơ cấu m ặt h àng đ ược bảo hiểm chưa đa dạng chủ yếu là hàng lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng... vì vậy giá trị bảo hiểm không cao và rủi ro tổn thất rất lớn. PJICO chưa thực sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, đ ơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có vốn đ ầu tư nước ngoài vì vậy họ chủ yếu tham gia bảo hiểm ở các công ty nư ớc ngo ài có kh ả n ăng tài chính lớn uy tín và chất lượng cao. Mặt khác PJICO chư a th ực sự tuyên truyền bám sát khách h àng chưa thâm nhập được vào quá trình đ àm phán các h ợp đồng vay nợ, liên doanh đầu tư với nước ngoài để đấu tranh giành lại quyền lợi cho phía mình. Sự phối hợp giữa PJICO với các doanh nghiệp bảo hiểm khác đ ể khai thác m ở rộng thị trường, thu hút khách hàng còn h ạn chế chư a thống nhất đánh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giá được các tồn tại cần khắc phục và cần phải cải thiện hơn nữa của ngành bảo h iểm. Chưa nghiên cưú đ ể tham mưu cho các cơ quan qu ản lý có những chủ trương, giải pháp giúp đỡ hoặc tổ chức hội nghị phối kết hợp với các chủ hàng, chủ doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu (có những trận địa còn bỏ trống như m ặt hàng d ầu thô kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD hàng năm vẫn bảo hiểm 100% ở nước ngoài). Nh ững khó kh ăn tồn tại trên ở PJICO một phần cũng là khó khăn của toàn bộ th ị trường bảo hiểm và toàn bộ nền kinh tế do vị thế nền kinh tế nước ta trên thương trường quốc tế chưa cao nên trong quan h ệ ngoại thương ta thường phải chịu sức ép nhập khẩu theo giá CIF và xuất khẩu theo giá FOB hay CF, h àng hoá của Việt Nam đ ang trong quá trình xâm nhập thị trường, sức cạnh tranh hạn chế n ên thế của ta chưa đủ đ ể ép đối tác nước ngoài dành quyền mua bảo hiểm cho phía Việt Nam. Ngoài ra do lượng hàng hoá nh ập theo chương trình ODA (đã giải ngân) chiểm khoảng 3-5% tổng kim ngạch nhập khẩu không khai thác được do bên viện trợ đầu tư thu xếp bảo hiểm và hàng hoá nh ập khẩu từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm 23%, m ặt khác trình độ nghiệp vụ của các khai thác viên bảo hiểm đò i hỏi thực tế về bảo hiểm của khách hàng trong nền kinh tế đ ang phát triển như hiện nay của nước ta. Công tác thống kê nghiệp vụ, quản lý và đ ánh giá rủi ro, xác đ ịnh tỷ lệ phí, đ iều kiện, điều khoản áp dụng còn có nh ững hạn chế, do vậy m à nó chính là một trong những nguyên nhân làm cho công tác khai thác của PJICO hiện nay chư a đ ạt được kết quả cao. Chính vì vậy trong những năm tới PJICO cần phải đưa ra các biện pháp chiến lược khai thác bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu phù hợp mới mẻ và thực hiện một cách tích cực triệt để nhằm đ ạt đ ược kết quả cao h ơn vưà góp phần vào sự phát triển của công ty nói riêng và thị trường bảo hiểm nói chung dự kiến phí
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ảo hiểm xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của PJICO n ăm 2001 tăng khoảng 15%-20% so với n ăm 2000. 2 . Quy trình giám định hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO. Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của người bảo hiểm hoặc công ty giám định được người bảo hiểm uỷ quyền nhằm xác đ ịnh mức độ và n guyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thường đồng thời qua việc giám đ ịnh đó kịp thời đề xuất các biện pháp bảo quản và phòng ngừa thiệt hại cho hàng hoá. Quá trình giám định tổn thất đ ược tất cả các công ty bảo hiểm Việt Nam quy đ ịnh rất chặt chẽ theo một quy trình giám đ ịnh nhằm tiến hành đánh giá, giám định tổn thất xảy ra cho hàng hoá một cách chính xác ít tốn kém nh ất, đồng thời đ ảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: khách hàng và công ty bảo hiểm. Khi có tổn thất xảy ra, các công ty bảo hiểm phải xem xét tổn thất đó có thu ộc phạm vi, trách nhiệm bảo h iểm của mình hay không và n ếu có thì mức độ tổn thất là bao nhiêu? thông thường các nguyên tắc chung của các công ty bảo hiểm khi tiến hành giám đ ịnh là: - Bảo đảm giám định kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan đảm bảo tốt cho việc xét bồi thường sau n ày. - Công ty bảo hiểm có thể trực tiếp giám định hoặc có thể chỉ đ ịnh đại lý giám định của mình ở trong nước hay quốc tế hoặc thuê các công ty giám đ ịnh trong và nước n goài như: Vinacontrol, Davidcontrol, FCC, Craw Ford (công ty tính toán tổn thất lớn nhất Châu á của Mỹ)...Đây là xu hướng phổ biến của các công ty bảo hiểm hiện n ay.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trừ trư ờng hợp đặc biệt nhiệm vụ chính của giám định hàng hoá là giám định và thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất h àng hoá được bảo hiểm. ở PJICO, quy trình giám đ ịnh hàng hoá xu ất nhập khẩu bị tổn thất đ ã được ban hành kèm theo quyết đ ịnh số 113/BH-HH ngày 15/07/1995 của Tổng giám đốc PJICO. Nhìn chung, khi tiến hành một vụ giám định h àng hoá vận chuyển bị tổn thất giám đ ịnh viên cần thực hiện công việc theo trình tự sau: - Chấp nhận yêu cầu giám định - Tiến hành giám định - Lập biên bản giám đ ịnh - Cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định 2 .1. Ch ấp nhận yêu cầu giám định Khi xảy ra tổn thất người đ ược bảo hiểm phải gửi ngay yêu cầu giám định đ ến công ty bảo hiểm bằng bất kỳ hình thức nào nhưng sau đó buộc phải bằng văn bản để lưu trữ hồ sơ giám định. Giấy yêu cầu giám định này là thủ tục cơ bản và cần thiết cho việc thực hiện một vụ giám định và là căn cứ để đ ề nghị người yêu cầu giám định thanh toán phí giám đ ịnh. Thông th ường giấy yêu cầu giám đ ịnh bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ người hoặc tổ chức yêu cầu giám định - Tên hàng - Số lượng, khối lượng hàng hoá cần giám định - Nội dung yêu cầu giám định - Thời gian, địa đ iểm yêu cầu giám định Giám định bảo hiểm chỉ được chấp nhận yêu cầu giám đ ịnh trong những trường hợp xảy ra tai nạn, có tổn thất, thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Vì vậy, đối với
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những trường hợp phát hiện không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm cần có ý kiến ngay để ngư ời nhận hàng có thể nhanh chóng yêu cầu cơ quan giám đ ịnh ngoại thươn g giám đ ịnh, bảo đ ảm việc đòi bồi th ường người bán hàng hoặc người thứ ba có trách nhiệm trực tiếp. Với những trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm bảo h iểm có thể yêu cầu giám định khi xét thấy có đủ đ iều kiện sau đ ây: Các chứng từ người yêu cầu giám định ph ải xuất trình: - Vận tải đơn đ ường biển (B/L) - Giấy chứng nhận bảo hiểm (đặc biệt đối với trường hợp hàng do người nước ngo ài b ảo hiểm ) - Hoá đơn thương mai - Giấy k ê chi tiết hàng hoá (Packing list, Specification) - Các chứng từ giao nhận h àng hoá giữa tàu và cảng, COR, hoặc biên bản giao nhận n gười chuyên chở. Tu ỳ từng trường hợp, cần yêu cầu cung cấp hoặc tìm kiếm các giấy tờ liên quan như sau: - Giấy chứng nhận hàng hoá hư hỏng - Thư dự kháng (thư từ khiếu nại người thứ ba) - Báo cáo hải sự hoặc trích sao nhật ký hàng hải (Sea-protest). Khi sử dụng các giấy tờ cần cân nhắc đối chiếu các giấy tờ với thực h àng, đối chiếu giữa các loài giấy tờ để tránh nhầm lẫn trong mọi vụ giám đ ịnh và cũng là đ ể có thêm điều kiện xác định nguyên nhân được chính xác hơn (về số lượng, loại h àng, trách nhiệm người bán, trách nhiệm ngư ời vận tải, tìm kiếm những ghi chú trên vận tải đơn) Công tác chuẩn bị hiện trư ờng cần xét tới:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam
115 p | 420 | 127
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại Công ty Du lịch và Tư vấn đầu tư quốc tế
88 p | 329 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giang Sơn
57 p | 562 | 59
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Simco Sông Đà
26 p | 159 | 42
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích và thiết kế biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kỹ thuật Năng lượng và Môi trường EEC
44 p | 182 | 39
-
Đồ án Quản trị kinh doanh: Phân tích và thiết kế biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Trung tâm Thực phẩm Dinh Dưỡng – Viện Dinh dưỡng
77 p | 201 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
60 p | 56 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH Thời trang - Mỹ phẩm Vĩnh Thịnh
45 p | 43 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
88 p | 49 | 18
-
Chuyên đề thực tập: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cơ điện Trần Phú
68 p | 134 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gia dụng An Phát
46 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị doanh nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ minh hiệp Protech
82 p | 52 | 12
-
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cao su tại Công ty cao su Việt Trung - Quảng Bình
151 p | 56 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Tiếp vận Quốc tế Tiên Phong
88 p | 41 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Hoàng Phát
68 p | 12 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kim khí Hải Sơn
69 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn