intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ cùng với sự ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực đã góp phần thúc đẩy quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà còn cả trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hoá, xã hội, môi trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau. Toàn cầu hoá kinh tế đã và đang mở ra những cơ hội...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam

  1. LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế khách quan c ủa sự phát triển kinh tế thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ cùng với sự ra đời c ủa các thể chế toàn cầu và khu vực đã góp phần thúc đẩ y quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà còn cả trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầ u tư c ũng như các lĩnh vực vă n hoá, xã hội, môi trườ ng với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau. Toàn cầu hoá kinh tế đã và đang mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho các dân tộc trên thế giới khai thác tối đa những lợi thế so sánh c ủa mình để tăng trưở ng kinh tế và phát triển xã hội. Đồng thời quá trình toàn cầu hoá kinh tế cũng đặt mỗi quốc gia, dân tộc trước sức ép cạnh tranh và những thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển. Vì thế để không bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, các nước đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó và tăng cườ ng sức cạnh tranh kinh tế . Hơn lúc nào hết quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là sự quan tâm c ủa mỗi quốc gia, mỗi tổ chức mà còn đối với mỗi cá nhân chúng ta. Chúng ta đã trải qua 17 nă m thực hiện đườ ng lối mở c ửa, đổi mới và hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Với phương châ m "đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ" và "sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấ u vì hoà bình, độc lập và phát triển. Việt Nam đã thiết lập các quan hệ thương mại, đầu tư, dịch vụ và khoa học kỹ thuật với tất cả các nước, tích cực tham gia vào các tổ chức, diễn đàn kinh tế thế giớ i và khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng hội nhập c ủa nền kinh tế nước ta hiện nay đang là vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng. Có rất nhiều bài viết c ủa các nhà nghiên c ứu và các chuyên gia đầ u ngành trong nước và ngoài nước đề cập đến vấn đề này. Đây là vấn đề rộng lớn và 1
  2. phức tạp, có cả những nhận thức và quan điể m khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Thông qua những tài liệu tham khảo cùng với những kiến thức đã được lĩnh hội trong nhà trườ ng, trong khuôn khổ báo cáo của mình, em xin phép đượ c trình bày tó m tắt về đề tài: "Nâng cao khả năng hội nhập c ủa nền kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá". Nội dung c ủa báo cáo được trình bày trong 3 chương Chương I: Khái quát về toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Những kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao khả năng hội nhập của một s ố nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chương II: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Những vấn đ ề đ ặt ra. Chương III: Mục tiêu, phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam. 2
  3. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ TOÀN CẦU HOÁ, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG HỘI NHẬP CỦA MỘT SỐ NƯ ỚC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. I. NHẬN THỨC VỀ TOÀN CẦU HOÁ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ. 1. Nhận thức chung về toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế . a) Toàn cầu hoá. Ngày nay toàn cầu hoá mà trước hết và về thực chất là toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành một xu thế chủ yếu c ủa quan hệ kinh tế hiện đạ i. Hiện nay tuy có rất nhiều những quan niệm không giống nhau về toàn cầu hoá kinh tế nhưng có thể thấy nét chung nhất là thừa nhận mối quan hệ qua lại c ủa các hoạt động kinh tế hiện nay đã bao trùm gần như tất cả các nước, mang tính toàn cầu. Có thể hiểu toàn cầu hoá kinh tế là quá trình phát triển kinh tế c ủa các nước trên thế giới vượt qua khỏi biên giới quốc gia, hướ ng tới phạm vi toàn cầu trên cơ sở lực lượ ng sản xuất c ũng như trình độ khoa học kỹ thuật mạnh mẽ và sự phân công hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng, tính chất xã hội hoá c ủa sản xuất ngày càng tăng. Mặc dù vậy, toàn cầu hoá kinh tế vẫn ở trong giai đoạn đầ u. Lĩnh vực the chốt hợp tác toàn cầu hoá kinh tế vẫn chỉ là mậu dịch, tự do lưu thông nguồn vốn và sức lao động còn là vấn đề trong tương lai. b) Hội nhập quốc tế. Hiện nay ngườ i ta đề u thấy rằng nhận thức về hội nhập vẫn là một vấn đề thời sự. Các nước đề u khẳng định cần xây dựng nhận thức thống nhất trong nội bộ rằng hội nhập là cần thiêts, phù hợp với xu thế chung, nhất là tham gia WTO sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển c ủa đất nước. - Hội nhập là một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nướ c và quốc tế, 3
  4. mở rộng không gian để phát triển và chiế m lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội tại c ủa s ự phát triển kinh tế mỗi nướ c. - Các nước đề u không thể né tránh việc hội nhập mà vấn đề then chốt là phải đề ra được những chính sách, biện pháp đúng để hạn chế trả giá ở mức thấp nhất và tranh thủ cao nhất những cơ hội phát triển. - Hội nhập thực chất là tham gia c ạnh tranh trên quốc tế và ngay trong thị trườ ng nội địa. Để hội nhập có hiệu quả phải ra s ức tăng c ườ ng nội lực, c ả i cách và điều chỉnh cơ chế, chính sách, luật lệ, tập quán kinh doanh, cơ c ấu kinh tế trong nước để phù hợp với "luật chơi chung" c ủa quốc tế. Chính sách hội nhập phải dựa và gắn chặt với chiến lượ c phát triển c ủa đấ t nướ c, đồng thời cải cách kinh tế, hành chính phải gắn chặt với yêu cầu c ủa quá trình hội nhập. Cải cách bên trong quyết định tốc độ và hiệu quả hội nhập, đồng thời hội nhập s ẽ hỗ trợ, thúc đẩ y tiến trình cải cách trong nướ c, qua đó nâng cao s ức cạnh tranh c ủa nền kinh tế . - Hội nhập không phải để đượ c hưở ng ưu đã i, nhân nhượ ng đặc biệt mà nhằ m mở rộng các cơ hội kinh doanh , thâ m nhập thị trườ ng, có mô i trườ ng pháp lý và kinh doanh ổn định dựa trên quy chế, luật lệ c ủa các thể chế hội nhập, không bị phân biệt đối xử, không bị các động cơ chính trị hay những lý do khác cản trở việc giao lưu hàng hoá, dịch vụ và đầ u tư. Các nướ c có thể s ử dụng những luật lệ, quy định, cơ chế giải quyết tranh chấp c ủa các thể chế hội nhập để bảo vệ lợi ích chính đáng c ủa mình. - Tăng c ườ ng thông tin, tuyên truyền, giải thích để giới kinh doanh nhận thức sâu sắc và ủng hộ hội nhập, chuẩn bị tốt mọi mặt để chủ động hội nhậ p từng bướ c, tận dụng những lợi thế so sánh c ủa mỗi nước để cạnh tranh chiế m lĩnh thị trườ ng. Nhận thức đúng về hội nhập và toàn c ầu hoá kinh tế đối với các nước có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định đườ ng lối, chủ trương, chính sách và 4
  5. giải pháp để chủ động hội nhập và tham gia giải quyết các vấn đề mang tính toàn c ầu nhằ m thúc đẩ y s ự phát triển kinh tế, xã hội. 2. Toàn c ầu hoá và hội nhập kinh tế, thời cơ và thách thức. a) Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế : Những lợi ích. Toàn cầu hoá là xu hướ ng tất yếu c ủa quá trình tập trung, chuyên môn sản xuất và phân công lao động quốc tế. Khi nền kinh tế thế giới phát triển thành một thị trườ ng thống nhất thì không một quốc gia nào có thể đứng ngoài tiến trình này mà có thể tồn tại và phát triển được. Toàn cầu hoá kinh tế thúc đẩ y rất mạnh, nhanh s ự phát triển và xã hội hoá lực lượ ng sản xuất, đưa tốc độ tăng trưở ng kinh tế cao. Toàn c ầu hoá kinh tế góp phần làm chuyển biến cơ c ấu kinh tế thế giới, đặc biệt là m tăng mạnh t ỷ trọng hàng chế tác (chiế m 21,4%) và các dịch vụ (62,4%) trong cơ cấu kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá và khu vực hoá đượ c thể hiện rõ trong s ự hình thành và gia tăng rất nhanh trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, tài chính và các yếu tố sản xuất, đượ c thể hiện qua s ự hình thành và c ủng cố c ủa các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực. Toàn cầu hoá là m tăng thê m s ự phụ thuộc và tác động lẫn nhau giữa các nền kinh tế các nước. Toàn cầu hoá kinh tế làm cho kinh tế ở mỗi nướ c có thể trở thành bộ phận c ủa các tổng thể, hình thành c ục diện kinh tế thế giới mới. Toàn cầu hoá kinh tế c ũng là m giả m thiểu các chướ ng ngại trong việc lưu chuyển vốn, hàng hoá, dịch vụ, nguồn nhân lực… giữa các nền kinh tế các nước, là m tăng vai trò kinh tế đối ngoại, mậu dịch và đầ u tư nước ngoài đối vớ i sự phát triển kinh tế mỗi nướ c. Toàn c ầu hoá truyền bá và chuyển giao trên quy mô càng lớn những thành quả mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuấ t kinh doanh … dọn đườ ng cho công nghệ hoá, hiện đạ i hoá. 5
  6. Toàn cầu hoá và khu vực hoá có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau và cùng nhằ m mục tiêu thúc đẩ y trao đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn và lao động. Liê n kết khu vực vừa c ủng c ố quá trình toàn cầu hoá, vừa giúp các nước trong từng khu vực bảo vệ lợi ích c ủa mình. Mặt khác, toàn cầu hoá, khu vực hoá c ũng là m cho s ự cạnh tranh giữa các thực thể kinh tế trở nên gay gắt chưa từng có. Toàn cầu hoá đã và đang mang lại những cơ hội to lớn cho nền kinh tế thế giới và cho mỗi quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập: - Hội nhập quốc tế tạo điều kiện để phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩ y việc tham gia vào phân công lao động quốc tế, tranh thủ được lợi ích c ủa việc phân bổ nguồn tài lực hợp lý trên bình diện quốc tế để từ đó phát huy cao độ nhân tố s ản xuất hữu dụng c ủa từng quốc gia. - Tự do luân chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn với việc giả m hoặc xoá bỏ hàng rào thuế quan, đơn giản hoá thủ tục, cắt giả m kiể m soát hành chính sẽ góp phần giả m chi phí sản xuất, giả m thất nghiệp và tăng thêm lợi ích cho ngườ i tiêu dùng. - Tạo ra nhiều cơ hội đầ u tư mới, tăng nhanh vòng quay vốn và tạo điều kiện để đa dạng hoá các loại hình đầ u tư, nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro đầ u tư. - Thúc đẩ y quá trình chuyển giao công nghệ, chuyển giao vốn, kỹ năng quản lý, qua đó mở rộng địa bàn đầ u tư cho các nước, đồng thời giúp các nướ c tiếp nhận đầ u tư có thêm nhiều cơ hội phát triển. b) Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế : Những thách thức. - Sự bất ổn định c ủa thị trườ ng tài chính quốc tế. Nguồn tài chính được phân bố không đồng đề u, tập trung vào một số trung tâ m tài chính lớn là các nước công nghiệp phát triển hàng đầ u thế giới . Quá trình hội nhập và toàn cầu hoá càng là m cho dòng vốn chảy mạnh hơn và tất yếu rủi ro sẽ lớn hơn. - Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước nhất là các nước đang phát triển phải giả m dần thuế quan và bỏ hàng rào phi thuế quan, nghĩa là 6
  7. bỏ hàng rào mậu dịch, thì các hàng hoá dịch vụ nước ngoài sẽ ồ ạt đổ vào, bóp chết hoạt động s ản xuất kinh doanh trong nước. - Quá trình toàn cầu hoá phát triển đã là m tan vỡ các hàng rào bảo hộ c ủa các quốc gia. Do vậy các quốc gia không chỉ chịu tác động tích c ực c ủa quá trình này mà còn phải chịu cả những chấn động c ủa hệ thống kinh tế toàn cầu trong các lĩnh vực tiền tệ, tài chính, nguyên nhiên liệu… Các nước càng yếu ké m, các chính sách kinh tế vĩ mô càng không đủ thông thoáng phù hợp vớ i các định chế quốc tế, hệ thống ngân hàng - tài chính càng lạc hậu… thì càng chịu tác động nặng nề hơn. - Nguy cơ tụt hậu c ủa một số quốc gia. Trong quá trình hội nhập một s ố quốc gia tranh thủ được lợi ích c ủa hội nhập mậu dịch quốc tế và thị trườ ng tài chính quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh, nhờ đó thúc đẩ y tăng trưở ng mở rộng thương mại, thu hẹp dần khoảng cách với các nướ c phát triển thì một s ố nước khác lại không có khả năng hội nhập vào quá trình phát triển thương mại, thu hút vốn đầ u tư tất yếu sẽ bị đẩ y lùi xa hơn nữa về phía sau. - Mối đe doạ c ủa quá trình toàn cầu hoá là xu hướ ng hình thành thế độc quyền, tập trung quyền lực vào một s ố tập đoàn đầ u sỏ quốc tế. - Quá trình toàn c ầu hoá phát triển không chỉ có các lực lượ ng kinh tế tiến bộ tham gia vào quá trình này mà còn có c ả các thế lực phản động, các tổ chức khủng bố… Chính sách đúng đắ n là phải ngăn chặn, chống lại mọi hoạt động phá hoại. Nhưng không thể vì nó mà đóng c ửa đấ t nước hay hạn chế s ự hội nhập c ủa đấ t nướ c vào quá trình toàn c ầu hoá. Ngoài ra c òn có những mặt tiêu c ực khác nữa như s ự chênh lệch về trình độ giữa nước giàu và nướ c nghèo có thể tăng lên, s ự xung đột giữa các nền vă n học… Quá trình toàn cầuhoá và hội nhập kinh tế quốc tế đem đế n cho các nước những cơ hội thuận lợi lớn đồng thời c ũng đứng trướ c những khó khăn thách thức nghiê m trọng. Song những tác động tiêu c ực này có thể lớn nhỏ đế n đâu 7
  8. điều đó lại tuỳ thuộc vào chính sách hội nhập quốc tế c ủa các quốc gia. Một chính sách hội nhập quốc tế đúng đắ n và thích hợp thì tác động c ủa quá trình này sẽ bị hạn chế và ngược lại. II. KINH NGHIỆM HỘI NHẬP CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN. 1. Về vấn đề cải cách cơ chế. Phần lớn các nước khi hội nhập đề u đã có cơ chế kinh tế thị trườ ng và hiện nay chú trọng hoàn thiện nó cho phù hợp hơn với luật lệ và thực tiễn c ủa các thể chế hội nhập. Giả m bớt s ự can thiệp trực tiếp c ủa Nhà nước vào lĩnh vực kinh doanh để tập trung vào việc tạo mô i trườ ng chính sách, pháp lý và hệ thống kinh tế vĩ mô nhằ m đả m bảo cho s ản xuất, kinh doanh thông thoáng và hiệu quả. Đối với các nướ c đang chuyển sang kinh tế thị trườ ng thì càng phải đẩ y mạnh quá trình này để bắt kịp xu thế c ủa thế giới và hội nhập có hiệu quả. Việc cải cách và hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành kinh tế trong bối c ảnh toàn cầu hoá, tự do hoá c ũng đượ c các nước hết s ức quan tâ m mặc dù họ đề u đã có quá trình xây dựng và điều chỉnh cơ chế trong nhiều nă m cùng với quá trình tham gia các khuôn khổ hội nhập. Trong khi thúc đẩ y s ự vận động c ủa các lực lượ ng thị trườ ng, đẩ y mạnh tự do hoá và thuận lợi hoá thương mạ i, dịch vụ và đầ u tư, các nước vẫn quan tâ m đế n việc hoàn thiện cơ chế quả n lý và điều hành nền kinh tế, cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, quản lý ngoại hối... Cuộc khủng hoảng tiền tệ 1997 vừa qua cho thấy trong bối cảnh toàn cầ u hoá, tự do hoá, vấn đề quản lý, điều hành quá trình hội nhập càng được chú ý hoàn thiện hơn, đặ c biệt là trong lĩnh vực tài chính tiền tệ là nơi dễ phát sinh những biến động và những nhân tố gây mấ t ổn định kinh tế. 2. Về vấn đề cải cách chí nh sách và hệ thống kinh tế vĩ mô. Đây là vấn đề nướ c nào c ũng phải giải quyết nhất là đối với các nướ c mớ i bắt đầ u vào quá trình hội nhập và đang chuyển sang kinh tế thị trườ ng. Trong nội bộ các nước đề u có cuộc đấ u tranh gay gắt về chính sách giữa xu hướ ng bảo hộ với xu hướ ng hội nhạap, giữa lợi ích c ủa ngườ i s ản xuất và 8
  9. ngườ i tiêu dùng, giữa yêu cầu tăng nguồn thu ngân sách qua thuế nhập khẩu và xu hướ ng tự do hoá, thuận lợi hoá mậu dịch. Theo kinh nghiệ m các nước, cuộc đấ u tranh nội bộ thườ ng khá gay gắt vì phải dàn xếp các vấn đề thuộc lợi ích c ục bộ và s ự phối hợp giữa các ngành trong nướ c thườ ng rất khó khăn. Do đó để có đượ c s ự cải cách, điều chỉnh chính sách và các vấn đề kinh tế vĩ mô như giá cả, thuế suất, tỷ giá hối đoái... c ũng c ần phải có quyết tâ m chính trị. Mỗi thể chế hội nhập đề u có chương trình, mục tiêu riêng đòi hỏi các thành viên phải điều chỉnh chính sách để thực hiện chúng. AFTA đề ra mục tiêu thực hiện thương mại tự do vào nă m 2003. WTO c ũng có những thời biểu riêng thực hiện giả m thuế quan và loại bỏ các biện pháp phi thuế quan... Phải triệt để tận dụng những ưu đã i tương tự mà các thể chế hội nhập quy định để có thể từng bước điều chỉnh chính sách và các vấn đề kinh tế vĩ mô cho phù hợp và hiệu quả, tránh gây khó khăn hoặc là m mất ổn định nền kinh tế. Về phương tiện vĩ mô c ần phải đả m bảo sự cân bằng hài hoà về 3 mối quan hệ: giữa quyền lợi và nghĩa vụ c ủa một nướ c trong các thể chế hội nhập; giữa mục tiêu kinh tế - xã hội trong nước với những yêu cầu và đòi hỏi c ủa bên ngoài; giữa các vấn đề kinh tế và thương mại với các lĩnh vực khác để quá trình hội nhập diễn ra thuận lợi và hiệu quả. 3. Về vấn đề cải cách luật lệ, quy chế. Cải cách về luật pháp, quy chế, quy định đề u được các nước, kể cả các nước phát triển coi là một trong những lĩnh vực khó khăn, phức tạp và cần rất nhiều thời gian, công s ức. Đối với những nướ c đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, khép kín và tự cung tự c ấp sang cơ chế thị trườ ng, mở c ửa và hội nhập thì khoảng cách giữa luật lệ c ủa những nướ c này với luật lệ quốc tế càng lớn và việc điề u 9
  10. chỉnh cho phù hợp với luật quốc tế và quy định c ủa các thể chế hội nhập mà họ tham gia càng là đòi hỏi to lớn và cấp bách. Một vấn đề quan trọng c ủa tự do hoá, thuận lợi hoá thương mại là loạibỏ hàng rào phi thuế quan. Các nướ c thườ ng áp dụng một số biện pháp phi thuế quan nhất là các nước đang phát triển nhằ m bảo vệ một số ngành s ản xuất trong nước bị tác động mạnh trong quá trình hội nhập. M ột s ố biện pháp đượ c áp dụng mà không trái với luật quốc tế: thủ tục giá m định hàng hoá nhập khẩu, áp dụng chế độ cấp giấy phép đặc biệt. Ngoài ra, đối với những ngành bị ảnh hưở ng lớn do quá trình mở c ửa, tự do hoá các nước có thể quy định các biện háp trợ cấp hoặc hỗ trợ tạ m thời, kể cả bằng biện pháp cấp tín dụng ưu đã i để giúp họ tiếp tục sản xuất, kinh doanh. 4. Về vấn đề cải cách thực tiễn, tập quá n sản xuất kinh doanh. Cải cách thực tiễn và tập quán hoạt động kinh tế, kinh doanh c ủa các nước phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế c ũng như các thể chế mà mình tham gia là một trong những yêu c ầu quan trọng c ủa quá trình hội nhập. Các nước phải tiến hành rà soát lại hàng loạt biện pháp, tập quán hiện hành và điều chỉnh, đổi mới chúng cho phù hợp. Kinh nghiệ m một s ố nước đang phát triển và đang chuyển đổi kinh tế cho thấy việc đạt được thay đổi tư duy nhanh chóng theo hướ ng mở c ửa, tự do hoá là rất khó khăn. Trong giai đoạn chuyển tiếp, Chính phủ các nước đó thườ ng có những chính sách và biện pháp hỗ trợ các ngành và các doanh nghiệp bị ảnh hưở ng lớn, giúp cho quá trình thay đổi diễn ra từng bước, nhẹ nhàng. Trong quá trình hội nhập, một s ố ngành và doanh nghiệp có thể sẽ chịu thua thiệt thất bại, nhưng c ũng có nhiều ngành và doanh nghiệp khác s ẽ tăng cườ ng được năng lực để có thể cạnh tranh và thúc đẩ y s ự phát triển chung c ủa toàn nền kinh tế. Đồng thời, c ần là m cho giới doanh nghiệp nhận rõ và chuyển từ thói quen “sản xuất những gì mình có thể sản xuất” sang “sản xuất những gì mà thị 10
  11. trườ ng c ần”. Các nước đề u nhận thức rõ là thị trườ ng trong nước rất hạn chế, do đó cần vươn ra thị trườ ng quốc tế, s ản xuất các mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trườ ng và phải tạo mọi điều kiện để chiế m lĩnh thị trườ ng, vì điều đó s ẽ quyết định s ự tồn tại c ủa chính mình. 5. Về vấn đề chuyển dịch cơ c ấu kinh tế. Mỗi nước đề u tác động để mở c ửa thị trườ ng nước khác cho hàng hoá, dịch vụ và đầ u tư c ủa mình, đồng thời chịu s ức ép mở c ửa thị trườ ng nội địa. Điều này ảnh hưở ng trực tiếp đế n quá trình chuyển dịch cơ c ấu kinh tế. Các nước thườ ng gắn kết chiến lược phát triển và bướ c đi c ủa mình với các mục tiêu và lộ trình c ủa các khuôn khổ hợp tác kinh tế tay đôi, tiểu khu vực, liê n châu lục và toàn cầu, sao cho các cam kết, thoả thuận trong các khuôn khổ hợp tác đó hài hoà, không mâu thuẫn với nhau. Xây dựng một cơ cấu kinh tế phù hợp, năng động và hiệu quả nhất có thể, với khả năng thích ứng cao và đứng vững trong cạnh tranh toàn cầu là vấn đề c ốt yếu mà các nước phải phấn đấ u trong quá trình hội nhập. Trong những c ố gắng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nướ c đề u phải cân nhắc lựa chọn những ngành mình có thế mạnh để mở c ửa tham gia cạnh tranh , đồng thời xác định những ngành và lĩnh vực c ần tập trung c ủng c ố để có thể cạnh tranh được trong tương lai; đồng thời c ũng thực hiện những biện pháp bảo hộ hợp pháp và tạ m thời đối với những ngành hiện chưa có khả năng cạnh tranh. Đối với các nước do khu vực kinh tế Nhà nước tương đối lớn và đang chuyển sang cơ chế kinh tế thị trườ ng, quá trình hội nhập sẽ tác động mạnh đế n các đơn vị kinh tế quốc doanh, đặ t nó trướ c những thách thức to lớn. Vấn đề ở đây là là m sao tăng c ườ ng đượ c nội lực và s ức cạnh tranh c ủa các doanh nghiệp Nhà nước. 6. Về vấn đề đào tạo cán bộ. 11
  12. Nội dung tham gia c ủa các nước trong các thể chế hội nhập là rất phong phú, sâu rộng và phức tạp, trong đó có những nội dung đã đượ c các nướ c thương lượ ng hoặc thực hiện hàng chục năm qua và c ũng có nhiều vấn đề đượ c đưa ra để thương lượ ng trong thời gian tới. Mặt khác, những khác biệt trong cơ chế, chính sách, luật lệ, thực tiễn kinh tế c ủa phần lớn các nước so với luật pháp và thực tế quốc tế đòi hỏi các nướ c phải giải quyết những công việc rất lớn. Vì vậy mà đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ s ố lượ ng và năng lực, bố trí hợp lý tại các cơ quan quản lý trong nướ c c ũng như tham gia các đoàn đàm phán là một đòi hỏi gấp rút đề u với tất cả các nước, nhất là các nước đang phát triển. Trong việc đào tạo cán bộ c ần tranh thủ s ự hỗ trợ kỹ thuật c ủa các nướ c, các tổ chức quốc tế như UNCTAD, ESCAP, ban thư ký c ủa các thể chế hội nhập nhất là WTO, ASEAN, APEC. 7. Kinh nghiệm c ủa các nước đang phát triển trong đàm phán gia nhập WTO. - Vận dung khéo léo các quy chế, quy định c ủa WTO dành cho các nước đang phát triển để đạ t được những điều kiện thuận lợi nhất trong việc tham gia WTO. - Nên tính thật kỹ để đưa vào đà m phán những lĩnh vực mạnh và quan tâ m nhất c ủa mình, đồng thời cân nhắc về mức độ cam kết, hạn chế cam kết mở c ửa quá những lĩnh vực mà mình c òn yếu hoặc nhạy cả m. Đây là một trong những vấn đề hệ trọng nhất vì nó tác động rất lớn đế n s ự tồn tại và phát triển c ủa nhiều ngành sản xuất và hàng loạt doanh nghiệp trong nước, ảnh hưở ng đế n đờ i s ống nhân dân và an toàn xã hội. - Trong đà m phán song phương với các nướ c phát triển, các nướ c đang phát triển nên có quan điể m toàn c ục, có thể linh hoạt nhân nhượ ng ở những lĩnh vực không thật thiết yếu để đạt được lợi ích tổng thể. Phải có s ự chuẩn bị và phối hợp tốt giữa các ngành trong nướ c để thống nhất lập trườ ng trước khi đà m phán. Đồng thời, cần tham khảo rộng ý kiến giới doanh nghiệp trong nướ c 12
  13. về những cam kết, lộ trình sẽ đưa ra đà m phán và thực hiện trong các thể chế hội nhập. - Cần có s ự phối hợp hài hoà về nội dung và mức độ c ủa những cam kết c ủa một nước khi nước đó tham gia những thể chế hội nhập khác nhau. - Nước nhỏ nên tranh thủ các tổ chức mà mình tham gia để tăng khả năng và vị thế c ủa mình trong đà m phán. - Tranh thủ s ự đào tạo cán bộ chuyên trách về hội nhập và s ự hỗ trợ kỹ thuật c ủa ban thư ký WTO c ũng như các thành viên quan trọng c ủa tổ chức này. 8. Đối với Việt Nam, hội nhập là một việc c òn mới và có nhiều khó khăn, phức tạp. Việc tham khảo kinh nghiệ m các nước cần được xem xét, tính toán kỹ lưỡ ng, phải xuất phát từ trình độ phát triển và điều kiện c ủa Việt Nam là một nước đang phát triển có thu nhập đầ u ngườ i rất thấp, đang chuyển sang cơ chế kinh tế thị trườ ng và bước đầ u hội nhập. Cần tận dụng mọi ưu đã i mà các thể chế hội nhập dành cho một nướ c có trình độ phát triển và điều kiện tương tự như ta để đả m bảo s ự an toàn và những cơ hội cho phát triển kinh tế. Đồng thời dựa vào những yêu c ầu và nội dung hoạt động c ủa các thể chế hội nhập c ũng như luật háp và thực tiễn quốc tế để vươn mạnh lên, rút ngắn dần khoảng cách về phát triển giữa nước ta với các nước khác. 13
  14. CHƯƠNG II TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM : NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA I. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM. 1. Yêu cầu hội nhập quốc tế. Việt Nam chúng ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nướ c trùng với thời điể m trên thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn về chính tr ị và kinh tế. Hoà bình, hợp tác, phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc c ủa các dân tộc và quốc gia trên thế giới. Các nước đề u ưu tiên phát triển kinh tế, c ần có môi trườ ng hoà bình, ổn định và thực hiện chính sách mở c ửa. Không một quốc gia nào có thể phát triển trong một thế giới ngày càng được toàn c ầu hoá mà không lỗ lực hội nhập vào xu thế chung, điều chỉnh chính sách, giả m dần hàng rào thuế quan và dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, là m cho việc trao đổi hàng hoá, luân chuyển vốn, lao động, công nghệ và kỹ thuậ t trên phạ m vi thế giới ngày càng thông thoáng hơn. Việt Nam c ũng không phải là ngoại lệ. Vấn đề là phải hội nhập như thế nào và tiến trình hội nhập ra sao cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện phát triển c ủa mình. Ngay từ đạ i hội đạ i biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) c ủa Đả ng đã khởi xướ ng công cuộc đổi mớ i mà quan trọng là mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế. Đạ i hội VII (1992), đạ i hội (1990) tiếp tục đườ ng lối đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ. Đạ i hội IX (2000) Đả ng và Nhà nước càng nhấn mạnh tinh thần: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy c ủa các nước trong cộng đồng quốc tế, phấ n đấ u vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Chủ trương này đã tạo điều kiện thúc đẩ y tiến trình hội nhập quốc tế c ủa ta, đẩ y mạnh quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây c ấm vận, tham gia tích c ực vào đờ i s ống c ủa c ộng đồng quốc tế. Chúng ta c ũng nhận thức rõ hội nhập kinh tế quốc tế là việc một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia vào các định chế tài chính, kinh 14
  15. tế, thương mại quốc tế, mở rộng hợp tác kinh tế với bên ngoài, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầ u tư. Tham gia hội nhập quốc tế thực chất là tham gia cuộc đấ u tranh phưc tạp để góp phần phát triển kinh tế và c ủng c ố an ninh, chính trị, độc lập kinh tế và bản sắc dân tộc c ủa mỗi nướ c thông qua việc thiết lập các mối quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau, đan xen, nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc với các quốc gia khác. Chúng ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển đấ t nướ c, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước, thực hiện dân giàu, nướ c mạ nh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. 2. Các bước tiến hành. Chính sách hội nhập quốc tế từng bước đượ c hình thành trong quá trình triển khai đườ ng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá c ủa đạ i hội đạ i biểu toàn quốc VII (1992) giữ vững và phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, xây dựng một nền kinh tế mở và đẩ y nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nguyên tắc hội nhập c ủa Đả ng ta là trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích c ực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trườ ng quốc tế, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Hội nhập nhưng phải giữ độc lập,tự chủ, tự lực t ự cườ ng, bảo đả m an ninh quốc gia, ổn định chính trị - xã hội, giữ gìn và phát huy bản s ắc văn hoá dân tộc và định hướ ng xã hội chủ nghĩa. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2