Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 3
download
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, khảo sát kinh nghiệm quốc tế về cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn sẽ: Nhận diện các khía cạnh trong năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập Kinh tế quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ ĐẶNG CÔNG HOÀN Nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI, 2004
- MỤC LỤC TRANG 1 LỜI NÓI ĐẦU Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM ………….………………….. 6 1.1. Một số vấn đề về Hội nhập kinh tế quốc tế………………………. 6 1.1.1 Quan niệm cơ bản về toàn cầu hoá và HNKTQT…………...…...…. 6 1.1.2 Vai trò của hệ thống Ngân hàng trong 8 HNKTQT…………………... 1.2 Cạnh tranh và các yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh…… 15 1.2.1 Lý luận cơ bản về cạnh tranh và cạnh tranh ngân hàng…………….. 15 1.2.2. Tiền đề cơ bản tạo thành cơ chế cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt 20 động của NHTM.….……………………………………………………… 1.2.3 Nhận diện đối thủ cạnh tranh của 23 NHTM…………………….…….. 1.3 Kinh nghiệm quốc tề về nâng cao khả năng cạnh tranh………... 27 1.3.1 Tổng quan về những tác động của HNKTQT…………………….. 27 1.3.2 Kinh nghiệm của một số nước……………………………………... 30 1.3.3. Một số bài học rút ra cho Việt Nam………………………………. 34 Chưong 2 THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HỆ 35 THỐNG NHTM VIỆT NAM………………………………..….… 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển……………….….. 35 2.1.1. Những mốc lịch sử quan 35 trọng…………………………………..….. 2.1.2 Vai trò vị trí của các NHTM trong hệ thống tài chính……………… 38 2.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam…… 42 2.2.1. Khả năng cạnh tranh về mặt tài chính……………………………... 43 2.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ…………………… 53 2.2.3. Khả năng cạnh tranh của Công nghệ và lao động………………….. 57 2.2.4 Năng lực quản trị điều hành………………………………………… 61 2.2.5 Khả năng giám sát và điều tiết ………………………………..….… 63 2.2.6 Cơ sở hạ tầng-mạng 64 1
- lưới…………………………………………..... 2.2.7 Hiệu quả hoạt động chung của hệ thống…………………………… 65 2.3. Phân tích nguyên nhân khả năng cạnh tranh yếu và các giải pháp đã thực hiện…………………………………………………. 67 2.3.1. Nguyên nhân nặng lực cạnh tranh 67 yếu………………………..…….. 2.3.1.1 Môi trường kinh doanh còn nhiều khiếm khuyết……………….……... 67 2.3.1.2 Sự can thiệp của chính 68 phủ….………………………………………… 2.3.1.3 Phối hợp giữa NHNN và Bộ tài chính……………………………….… 69 2.3.1.4 Tính chất thiếu đồng bộ của hệ thống tài 71 chính……………….………. 2.3.1.5 Môi trường pháp lý thể chế còn bất 72 cập…………………………..……. 2.3.1.6 Cơ sở hạ tầng công nghệ chậm cải 74 thiện…………………………….…. 2.3.1.7 Năng lực giám sát điều tiết còn bất cập…………………………..….… 74 2.3.2 Đánh giá tác động của hệ giải pháp đã thực hiện…………...……… 75 2.3.2.1 Cơ cấu lại và lành mạnh hoá hệ thống NHTM…………………..…… 76 2.3.2.2 Giảm bớt sự can thiệp của nhà 79 nước……………………………….… 2.3.3.3 Tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các NHTM…………………….….… 80 2.3.2.4 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý…………………………………………… 81 2.3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực…………………………………….……….… 82 2.3.2.6 Các chính sách vĩ mô khác……………………………………………… 83 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM …………………….. 86 3.1 Những cam kết căn bản về 86 HNKTQT…………………………..... 3.2 Cơ hội và thách thức …………………………………………….... 89 3.2.1 Cơ hội………………………………………………………………. 89 3.2.2 Những thách thức cơ bản…………………………………………… 92 3.2.3 Hệ quan điểm về sự tất yếu của HNKTQT…………………………. 96 3.3 Các giải pháp………………………………………………………. 99 3.3.1 Giải phát từ phía chính phủ và ngân hàng nhà 100 nước………………... 3.3.2 Giải pháp nội bộ các 104 2
- NHTM………………………………………... 110 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 3
- THUẬT NGỮ VÀ MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu á AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC Tổ chức kinh tế châu á-Thái bình Dương ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á DNNN Doanh nghiệp Nhà nước GDP Thu nhập Quốc dân GATS Hiệp định chung về thuế quan và mẫu dịch IMF Quỹ tiền tệ quốc tế HNKTQT Hội nhập Kinh tế quốc tế NHTW Ngân hàng trung ương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ TCTD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới UNDP Chương trình Phát triển Liên hợp Quốc UNCTAD Hội nghị liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển USD Đồng đôla Mỹ 4
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đất nước đang từng bước phát triển theo hướng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế đang từng bước được mở cửa, đa dạng và đa phương hoá các quan hệ kinh tế, hướng ra thị trường bên ngoài theo một tư duy từ “rộng mở” đến “là bạn”, từ đa dạng hoá, đa phương hoá đến là “đối tác tin cậy”. Trong bối cảnh hiện nay,toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mãnh mẽ, theo đó các nền kinh tế quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau gắn kết thống nhất với các thể chế kinh tế khu vực và thế giới. Xu thế khách quan của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vận hành theo hướng tự do hoá đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải tiếp tục quá trình đổi mới để phù hợp với yêu cầu hội nhập. Với đặc điểm là một nền kinh tế đi sau, có điểm xuất phát thấp nên hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta là một quá trình mới mẻ và khó khăn. Để từng bước hoà nhập theo xu thế kinh tế quốc tế, nhiệm vụ của chúng ta là phải xác định được vị thế kinh tế của nước ta nhằm có những chính sách hội nhập thích hợp và giảm thiểu những thương tổn có thể xảy ra đối với nền kinh tế trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Tiền tệ-Ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm đối với nền kinh tế quốc dân. Với tư cách là những doanh nghiệp "đặc biệt", hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại liên quan hết thảy đến các chủ thể trong nền kinh tế. Một hệ thống ngân hàng-tài chính hoạt động có hiệu qủa sẽ thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính trong việc dẫn vốn từ những người có vốn đến với những người có nhu cầu về vốn. Quan niệm mới về chiến lược phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có những bước đổi mới một cách căn bản trong lĩnh vực ngân hàng-tài chính-tiền tệ nhằm tạo điều kiện ổn định cho sự phát triển các lĩnh vực khác. Không thể nói đến một nền kinh tế mạnh với hệ thống NHTM yếu kém và ngược lại. Trong quá trình phát triển kinh tế và đặc biệt là khi tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đã có khá nhiều quốc gia đang phát triển từng phải trả giá chính từ sự yếu kém 1
- của hệ thống Ngân hàng. Thậm chí, sự yếu kém của hệ thống Ngân hàng đã dẫn đến những cuộc khủng hoảng kinh tế quốc gia và khu vực như khủng hoảng Kinh tế châu á, khủng hoảng kinh tế Mỹ Latinh... Theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, dự định năm 2005 chúng ta sẽ chính thức gia nhập WTO trong đó, lĩnh vực Tài chính Ngân hàng phải có những biến đổi cơ bản nhằm hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho nền kinh tế khi gia nhập WTO. Còn theo hiệp định thương mại Việt Mỹ (năm 2000) cũng đã xác định lộ trình tham gia thị trường Việt Nam của các Ngân hàng Mỹ: Trong thời gian 9 năm (đến năm 2009) sẽ cho phép thành lập các Ngân hàng có 100% vốn của Mỹ và thực hiện hoạt động huy động vốn không hạn chế tại nước ta. Đứng trước những thực tế đặt ra của lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, một yêu cầu cấp thiết là phải năng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng nhằm vừa hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế vươn ra bên ngoài vừa làm cơ sở đảm bảo sự độc lập tương đối của nền kinh tế đất nước. Các ngân hàng cần phải có những sự đột phá trong việc tái cơ cấu về vốn, tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, quan điểm kinh doanh...nhằm nâng cao sức cạnh tranh khi có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính và công nghệ. Hệ thống NHTM Việt Nam dù đã có nhiều sự đổi mới nhưng hiện tại vẫn còn nhiều bất cập, khả năng cạnh tranh chưa cao và còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải được xử lý dứt điểm. Trước thực trạng đó, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn thạc sĩ và triển khai nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu. Nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một ngành kinh tế đặc biệt như ngành ngân hàng là một vấn đề khó. Trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu của các học giả các nước liên quan tới việc đánh giá lợi thế, bất lợi thế, các chiến lược đang sử dụng của hệ thống ngân hàng thương mại của các nền kinh tế đang nổi trong tiến trình hội nhập 2
- kinh tế quốc tế như: Robert E. Litan, Paul Masson, Micheal Pomerleano (2001), Open Door Foreign Particcipation in Financial Systems in Developing Countries, Brookings Institution Press-washington, D.C; các công trình nghiên cứu của: WB, IFM…Tuy nhiên các công trình của những học giả này là nghiên cứu thực tế từ nước họ với cơ cấu kinh tế và điểm xuất phát không giống với nước ta. Ở trong nước trong thời gian vừa qua đã có một số công trình nghiên cứu ít nhiều liên quan đến năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng hàng thương mại. Cụ thể là: - Tập thể tác giả Vụ chiến lược Ngân hàng Nhà nước (2002): Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. - Nguyễn Thị Nhung (1999): Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế. - Nguyễn Trọng Nghĩa (2003): Khó khăn và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống các Ngân hàng Việt Nam... Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá hệ thống ngân hàng chủ yếu dưới góc độ tự đổi mới của hệ thống ngân hàng thương mại hoặc chỉ xem khả năng cạnh tranh hiện hành của một số lĩnh vực của hệ thống hoặc một số ngân hàng nhất định mà chưa đề cập một cách toàn diện các yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cũng như lập luận cho một sự lựa chọn chiến lược cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng thương mại. Vì vậy, cần thiết phải tiếp tục có những nghiên cứu hệ thống về năng lực cạnh tranh hiện tại của toàn hệ thống, đánh giá chính xác điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức hiện nay từ đó đề xuất ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam khi có sự tham gia ngày càng nhiều của các ngân hàng và định chế nước ngoài theo lộ trình hội nhập đã được xác lập. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn. 3
- Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, khảo sát kinh nghiệm quốc tế về cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn sẽ: - Nhận diện các khía cạnh trong năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập Kinh tế quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Khả năng cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu và đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại dưới góc độ khả cạnh tranh ngành và cạnh tranh doanh nghiệp. - Về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng thương mại Nhà nước. Đồng thời luận văn có khảo sát một số khía cạnh cạnh tranh của hệ thống ngân hàng của các nền kinh tế thuộc thị trường đang nổi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Về thời gian: Luận án chỉ xem xét thực trạng về năng lực cạnh tranh của của hệ thống Ngân hàng thương mại trong giai doạn 1999-2003 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình phân tích, luận văn sử dụng lý thuyết kinh tế học, kết hợp với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp chủ yếu. Bên cạnh đó, trên cơ sở nghiên cứu mô hình cạnh tranh về lĩnh vực dịch vụ của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) để xem xét các nhân tố trong nền kinh tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại. Luận văn cũng sử dụng mô hình phân tích theo ma trận SWOT để đánh giá 4
- năng lực cạnh tranh bên trong của các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, tổng hợp, phân tích, đối chiêú và so sánh, luận văn cũng sử dụng sơ đồ và bảng biểu đề trình bày mội số nội dung lý luận và thực tiễn. 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn: Với năng lực và thời gian có hạn, luận văn sẽ dự kiến chỉ đưa ra những đóng góp mới chủ yếu sau: - Về mặt lý luận: làm sáng tỏ và khẳng định những tác động tích cực của việc thúc đẩy môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Phân tích và hệ thống hoá lý luận về cạnh tranh để đánh giá một số cơ hội và thách thức của hệ thống Ngân hàng thương mại nội địa trong hội nhập kinh tế quốc tế. - Về thực tiễn: Luận văn sẽ cố gắng nhận diện cụ thể năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các ngân hàng thương mại, đề xuất một số quan điểm lựa chọn chiến lược cạnh tranh trên cơ sở lựa chọn những lợi thế so sánh - Đề xuất: một số giải pháp định hướng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình HNKTQT 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ được trình bày theo 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng thương mại trong tiến trình Hội nhập kinh tế quốc tế Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay Chương 3: Một số giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 5
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM TRONG TIẾN TRÌNH HNKTQT 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HNKTQT. 1.1.1. Quan niệm cơ bản về toàn cầu hoá và HNKTQT Đã từ nhiều năm trở lại đây, toàn cầu hoá đã trở thành một xu hướng phổ biến của của xã hội loài người. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, toàn cầu hoá đang được nhìn nhận như là một chỉnh thể của sự tương tác giữa các khía cạnh kinh tế, văn hoá, an ninh cũng như môi trường. Có thế nói rằng cũng như sự đa dạng của đời sống xã hội loài người, toàn cầu hoá trở thành một khái niệm phổ biến, “một khái niệm nhiều mặt vì nó bao quát cả lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị” hay là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, sự tác động lẫn nhau của tất cả các khu vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Trong sự đa dạng, nhiều khía cạnh của toàn cầu hoá, thì toàn cầu hoá kinh tế và HNKTQT trở thành một khái niệm phổ biến của thế giới bởi tầm quan trọng và tính quyết định của sản xuất kinh tế đến tất thảy các khía cạnh khác của xã hội loài người. Từ góc độ sản xuất, toàn cầu hoá kinh tế được hiểu như là “khuynh hướng gia tăng các sản phẩm có các bộ phận cấu thành được chế tạo ở một loạt nước”22, 117 hoặc từ góc độ liên kết sản xuất và thị trường, nhiều học giả đã quan niệm: “toàn cầu hoá kinh tế là sự liên kết các yếu tố sản xuất giữa các nước với nhau dưới sự bảo trợ hoặc sở hữu của các công ty xuyên quốc gia và sự liên kết các thị trường hàng hoá và tài chính được thuận lợi bởi quá trình tự do hoá” 6, hoặc theo góc độ phát triển, chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP quan niệm: “toàn cầu hoá bao hàm sự làm sâu sắc quá trình quá trình quốc tế hoá, tăng cường khía cạnh chức năng phát triển và làm yếu đi khía cạnh lãnh thổ của sự phát triển đó”. Hoặc từ góc độ phạm vi và cấu trúc, các nhà kinh tế UNCTAD lại cho rằng “toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập quốc tế liên quan đến các luồng giao lưu không ngừng tăng lên của hàng 6
- hoá và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các quốc gia cùng với sự hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng tăng lên đó”15, tr.9-11. Theo cách tiếp cận chuyên môn của mình, các chuyên gia cao cấp của IMF và WB đều có chung nhận định: Toàn cầu hoá kinh tế là sự gia tăng của quy mô và hình thức giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia, sự lưu thông vốn quốc tế cùng với sự truyền bá nhanh chóng của kỹ thuật, làm gia tăng phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế trên thế giới. Có thế nói, toàn cầu hoá dù được định nghĩa và hiểu theo các khái niệm khác nhau tuỳ mục đích nghiên cứu và từng giai đoạn lịch sử nhất định, song theo bản chất và nội dung của nó, “Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng bao trùm của sự phát triển kinh tế thế giới ngày nay, trong đó các hoạt động kinh tế và sản xuất kinh doanh của mỗi nước và vùng lãnh thổ, do tác động của công nghệ, truyền thông và đặc biệt là tiền vốn, đã gia tăng mạnh mẽ, vượt ra khỏi biên giới quốc gia liên kết trên một chỉnh thế thị trường toàn cầu và đồng thời với quá trình đó là sự gia tăng mạnh mẽ làn sóng hình thành và hoàn thiện các định chế, tổ chức quốc tế (WTO, AFTA, APEC…) tương thích nhằm quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế đã ngày càng lệ thuộc chặt chẽ vào nhau giữa các nước và khu vực”15. Từ những quan niệm trên, các nhà kinh tế đã thừa nhận tính tất yếu khách quan của toàn cầu hoá và HNKTQT. Đặc biệt làn sóng toàn cầu hoá kinh tế hiện đang nay được bắt đầu từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước hiện nay đang diễn ra hết sức mạnh mẽ nhờ sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và đặc biệt là sự tham gia ngày càng rộng rãi hơn của các quốc gia trong đó có cả các nước thuộc Thế giới Thứ ba vào tiến trình HNKTQT, thâm nhập vào thị trường thương mại toàn cầu. Bên cạnh đó, xu hướng hiện nay cũng cho thấy những nước nỗ lực gia nhập tiến trình toàn cầu hoá và HNKTQT thì tăng trưởng kinh tế nhanh, giảm được đói nghèo và ngược lại, những nước ít tham gia vào tiến trình HNKTQT thì tăng trưởng chậm, thậm chí đói nghèo. Cũng cần phải nói thêm một đặc điểm phổ biến trong xu thế 7
- HNKTQT, bên cạnh những dòng di dân, hàng hoá dịch vụ thì sự dịch chuyển của dòng vốn-tài chính là hết sức mạnh mẽ, dòng vốn di chuyển được thể hiện rất nhiều dạng mà điển hình là FDI đã xoá nhoà một cách tương đối biên giới của các quốc gia và khu vực. Tóm lại, tác động của toàn cầu hoá kinh tế đang trở nên phổ biến rộng khắp trên khắp thế giới, thể hiện trên nhiều cấp độ, mọi quốc gia, khu vực. Bên cạnh đó, sự tác động của nó cũng không giống nhau đối với các nhóm nước khác nhau trong đó những tác động của toàn cầu hoá kinh tế và HNKTQT đến hệ thống ngân hàng tài chính của các quốc gia, nhất là những đang phát triển, đã và đang là một trong nhưng vấn đề nổi cộm đang nhận được quan tâm của hầu hết các quốc gia trong tiến trình HNKTQT. 1.1.2. Vai trò của hệ thống ngân hàng trong quá trình HNKTQT Trong quá trình toàn cầu hoá và HNKTQT, hệ thống ngân hàng vừa là đối tượng vừa là tác nhân thúc đẩy. Vai trò của hệ thống ngân hàng trong quá trình này đã có những thay đổi quan trọng mặc dù nó vẫn đảm nhiệm các chức năng cơ bản như trước đây. 1.1.2.1. Vai trò trung gian tài chính. NHTM trước hết là những doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá và dịch vụ đặc biệt: tiền tệ. NHTM thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, gắn kết hai chủ thể trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu (tức là chi tiêu vượt quá thu nhập) và vì thế là những người cần bổ sung vốn, họ có cơ hội tạo ra lợi nhuận nhưng thiếu vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu (tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ). Họ có tiền để tiết kiệm và tìm kiếm cơ hội để khoản tiết kiệm đó sinh lời nhiều hơn. NHTM sẽ đứng giữa làm chức năng trung chuyển các khoản tiền giữa hai loại chủ thể này. Qua hệ thống các NHTM, sự không đồng bộ về khối lượng và thời hạn sử dụng đồng vốn giữa hai chủ thể sẽ được khắc phục, chi phí giao dịch sẽ giảm đi do lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Kết quả là cả người tiết kiệm và người cần huy động vốn đều có lợi. Động lực của quá trình này cũng chính là lợi nhuận. Các 8
- NHTM trong qúa trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ phải cạnh tranh để thu hút khách hàng, sử dụng các kỹ thuận nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch. Chính cơ chế hoạt động này của các NHTM đã thực sự tạo ra một sự phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn lực của các quốc gia trong quá trình phát huy các lợi thế sánh. Đây là điều đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Trong xu hướng toàn cầu hoá và HNKTQT, chức năng “trung gian tài chính” của NHTM vẫn đặc biệt quan trọng thể hiện ở những điểm sau đây: - Trong tiến trình HNKTQT, hoạt động thương mại và đầu tư sẽ dần được tự do hoá. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải kịp thời và nhanh nhạy nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường nếu không sẽ bị các đối thủ khác chiếm mất. Một trong những điều kiện để có thể nắm bắt được cơ hội là phải có vốn đủ và kịp thời. Do vậy, các NHTM sẽ chỗ dựa tốt nhất về vốn cho các doanh nghiệp. Thông qua các NHTM, doanh nghiệp có thể huy động được một khoản vốn lớn, thời gian cấp vốn nhanh mà khó có thể có kênh dẫn vốn nào có được. Ngay cả với những nước đang phát triển với kênh dẫn vốn trực tiếp qua thị trường tài chính đã hình thành lâu năm, hệ thống NHTM vẫn là chỗ dựa chủ yếu của các doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn cho sản xuất kinh doanh do những ưu điểm rất quan trọng của nó. Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì vai trò của các NHTM càng có ý nghĩa quyết định trong bối cảnh HNKTQT bởi hệ thống NHTM thường đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống tài chính của các quốc gia này. - Với tư cách là Trung gian tài chính, các NHTM đóng vai trò là nhân tố hỗ trỡ doanh nghiệp khai thác nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Nguồn lực ở đây là nguồn lực xã hội. Vốn luôn là nguồn lực khan hiếm. Để có thể cạnh tranh trong quá trình HNKTQT một cách có hiệu quả, cần phải có cơ chế phân bổ và sử dụng nguồn lực một các hợp lý và hiệu quả nhất. NHTM sẽ phát huy vai trò này thông qua việc: (i) Lựa chọn và thẩm định các dự án vay vốn, đặt giá cho các dự án vay theo mức độ rủi ro của từng dự án; (ii) giám sát việc sử dụng đồng vốn để ngăn chặn các hành vi rủi ro đạo đức và có biện pháp xử lý 9
- hợp lý kịp thời khi các khoản vay có dấu hiệu xấu; (iii) thu hút tiền gửi của khách hàng với mức lãi suất phù hợp với độ rủi ro của từng NHTM. Điều này tạo động lực giữ cho mức rủi ro của mình thấp để tránh bị rút tiền ra hoặc bị đòi lãi suất tiền gửi ở mức cao. Cơ chế này tự động tạo ra sự phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm có hiệu quả. - NHTM sẽ nơi cung cấp nguồn cho vay chủ yếu đối với tiêu dùng cá nhân. Khi nền kinh tế mở cửa và phát triển, không chỉ các doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, nhu cầu vay vốn để phục vụ các mục đích tiêu dùng cá nhân của người dân như: mua nhà, mua ôtô, trả học phí du học nước ngoài, vay vốn để kinh doanh cá thể…cũng tăng lên. Thông qua các NHTM, các cá nhân một mặt được gửi tiền tiết kiệm an toàn và sinh lợi mặc khác được vay vốn theo hình thức trả góp để thực hiện các mục đích. Các khoản tín dụng tiêu dùng cá nhân vay từ NHTM có tác dụng điều hoà chất lượng cuộc sống qua các giai đoạn khác nhau, theo đó năng lực thu nhập của mỗi cá nhân cũng khác nhau. Các cá nhân có thể cải thiện cuộc sống, nâng cao phúc lợi cũng sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, vai trò trung gian tài chính phục vụ cá nhân trong giai đoạn hiện nay đã biến chuyển theo hướng mở rộng, không những là nơi thực hiện việc nhận gửi tiết kiệm như trước đây mà còn là một tổ chức cung cấp các khoản vay tiêu dùng lớn cho người dân. - Bên cạnh đó, thông qua hệ thống các NHTM, chính phủ của các quốc gia có thể sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lành mạnh nền kinh tế. Thông qua việc thực hiện các chính sách tiền tệ, chính phủ thực hiện điều chỉnh việc phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, phát huy thế mạnh của các ngành sản xuất, hạn chế những yếu kém, nâng cao khả năng cạnh tranh của những ngành có lợi thế trong tiến trình hội kinh tế khu vực và thế giới. Thông qua các NHTM, chính phủ có thể hỗ trỡ ngành này phát triển hoặc hạn chế những ngành không có lợi thế thông qua những chính sách tín dụng có mục tiêu trong từng thời kỳ. 10
- - Theo đánh giá của các học giả kinh tế trên thế giới, cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế, hoạt động của các NHTM đã có nhiều thay đổi khá cơ bản trong những năm gần đây. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng trong một thời gian dài, hệ thống NHTM vẫn sẽ là kênh cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính chủ yếu cho các nền kinh tế. Bên cạnh đó, NHTM sẽ vẫn là nhân tố quyết định cùng với TTCKvà các định chế tài chính khác góp phần quyết định hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và khả năng tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Tóm lại, tiến trình HNKTQT tạo ra áp lực loại bỏ các cơ chế bao cấp, bảo hộ, các doanh nghiệp phải đối mặt với cơ chế cạnh tranh, vai trò trung gian tài chính của NHTM càng có tầm quan trọng hơn, đặc biệt là trong môi trường mà thị trường tài chính còn quá sơ khai. 1.1.2.2. Vai trò cung cấp phương tiện thanh toán hiện đại và nhiều tiện ích. Quá trình HNKTQT buộc các hoạt động kinh tế phải theo thông lệ quốc tế, trong đó có vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt. Việc duy trì thói quen thanh toán bằng tiền mặt không chỉ là một sự lãng phí các nguồn lực trong nền kinh tế trong nước mà còn là một trở ngại lớn cho sự thiết lập các quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Việc từng bước xoá bỏ thói quen dùng tiền mặt để thanh toán và áp dụng các phương thức thanh toán hiện đại của các NHTM càng khẳng định thêm tầm quan trọng của các NHTM trong việc giúp cho nền kinh tế hội nhập thành công. Những trở ngại của các doanh nghiệp và cá nhân trong các nền kinh tế sử dụng tiền mặt chỉ được hạn chế dần khi có sự phát triển và cung cấp các phương tiện thanh toán của các NHTM, vai trò này đang ngày càng lớn dần lên cùng với sự hội nhập sâu hơn của các quốc gia vào nền kinh tế thế giới. Ngày nay, để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán nhờ thu, thu chi hộ, quản lý tiền mặt, các loại thẻ,... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và thanh 11
- toán tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện việc thanh toán bù trừ cho nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua NHTM càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý doanh nghiệp áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. Sẽ là thiếu sót nếu không nói đến vai trò của các NHTM nội địa trong hoạt động thanh toán quốc tế. Thông qua hệ thống thanh toán quan hệ thống SWIT toàn cầu, các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp nước ngoài đều được thực hiện thanh toán qua các NHTM. Thông lệ chung của quốc tế là vậy, các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư…đều phải thực hiện qua hệ thống ngân hàng theo các phương thức và các nghiệp vụ L/C, T-T, nhờ thu v.v chứ không bao giờ thực hiện bằng cách trao đổi hiện vật như những thế kỷ trước. Với những vai trò là những trung gian thanh toán quốc tế, hoạt động này của các NHTM chính là “cầu nối ” giữa các doanh nghiệp trong nước với thế giới bên ngoài trong tiến trình hội nhập. 1.1.2.3. Vai trò giám sát kỷ luật và đảm bảo an ninh tài chính. Bên cạnh những mặt tích cực, những tác động gây ra bởi những mặt trái của HNKTQT mang lại cũng không hề nhỏ. Thực tế đã cho thấy, trong tiến trình toàn cầu hoá và HNKTQT, không ít nước đã giảm được khá nhanh khoảng cách, thậm chí đuổi kịp các nước tiên tiến về trình độ phát triển, trong khi nhiều nước đang phát triển vẫn chưa thể thoát ra khỏi ngưỡng đói nghèo, thậm chí lâm vào tình trạng khủng hoảng và giật lùi. Một trong những nguyên nhân của tình trạng đó chính là sự yếu kém của hệ thống NHTM dẫn đến sự thiếu an toàn, ổn định của thị trường tài chính quốc gia. 12
- Trong quá trình mở cửa hội nhập, an ninh tài chính luôn là vấn đề nhạy cảm trong quan hệ kinh tế quốc tế. Mở cửa hội nhập thông thường đi liền với nguy cơ lây nhiễm và mất an ninh tài chính từ các quốc gia này sang quốc gia khác. Đi kèm với sự thâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài, tệ nạn đầu cơ, rửa tiền, lũng đoạn tài chính…sẽ tăng lên. Thậm chí tình trạng này có thể đẩy hệ thống NHTM nội địa đến nguy cơ khủng hoảng do việc phải “nhập khẩu” các nhân tố khủng hoảng xuất phát từ các nước khác. Thực tế kinh tế thế giới cho thấy, cùng với sự gia tăng mức độ toàn cầu hoá và HNKTQT, tần suất của các cuộc khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng tài chính-tiền tệ cũng tăng theo. Trước khi nổ ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở các nước ASEAN, Kaminsky và Reinhart đã nghiên cứu chuyên sâu 71 khủng hoảng cán cân thanh toán và 25 khủng hoảng hệ thống ngân hàng, tiền tệ với mức độ trầm trọng khác nhau trong giai đoạn 1970-1995. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, trong giai đoạn 1970-1979 có 3 cuộc khủng hoảng ngân hàng có liên quan trực tiếp đến khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế, còn từ năm 1979 đến 1995 mức độ liên hệ tăng lên: 22 khủng hoảng ngân hàng bắt nguồn từ 46 khủng hoảng cán cân thanh toán. Thực trạng trên có thể được khái quát bởi các nguyên nhân chủ yếu: (i) thiết kế một lộ trình mở cửa, tự do hoá tài chính không hợp lý; (ii) hệ thống NHTM đã có những yếu kém nội tại, chậm được khắc phục yếu kém nên không đủ sức chống đỡ trược những áp lực của tự do hoá tài chính. Hậu quả của những nguyên nhân này sẽ là sự đổ vỡ hệ thống ngân hàng, gây ra những thiệt hại trong nền kinh tế. ”12 Việc xây dựng được một NHTM nội địa vững mạnh sẽ là nhân tố chủ chốt trong việc đảm bảo an ninh tài chính. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, hệ thống NHTM nếu có sức cạnh tranh tốt, tình hình tài chính vững mạnh sẽ là chỗ dựa quan trọng trong việc đảm bảo an ninh tài chính cho nền kinh tế đất nước. Các NHTM hoạt động minh bạch sẽ giảm thiểu hiện tượng lũng đoạn tài chính, hạn chế tình trạng đầu cơ rửa tiền trong nền kinh tế. Thông qua vai trò trung gian tài chính của NHTM, các cơ quan pháp quyền có thể thực hiện kiểm soát tài chính đảm bảo hoạt động lành mạnh, giảm thiểu tình trạng hoạt 13
- động của nền kinh tế ngầm vốn là hiện tượng khá phổ biến trong nền kinh tế các nước đang phát triển. Cũng cần thêm nói rằng, trong tiến trình HNKTQT, NHTM sẽ vẫn là nhân tố quan trọng góp phần giám sát kỷ luật tài chính, giữ gìn kỷ cương phép nước trong toàn xã hội. Đặc biệt các chính sách kinh tế vĩ mô và kích cầu của chính phủ cũng được thực hiện thông qua các công cụ lãi suất, dữ trữ bắt buộc…sẽ được thực hiện điều chỉnh thông qua các NHTM từ đó tác động lên các doanh nghiệp và nền kinh tế. 1.1.2.4. Tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Trong HNKTQT, với việc được hoạt động trên nguyên tắc của cơ chế kinh tế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế, hệ thống NHTM sẽ hoạt động ngày càng lành mạnh và hiệu quả hơn, những NHTM có chính sách kinh doanh và lộ trình hội nhập phù hợp sẽ phát triển, còn những NHTM khác làm ăn kém hiệu quả sẽ bị sát nhập hoặc giải thể theo đúng quy luật thị trường. Chính điều này là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho việc HNKTQT của nền kinh tế nhanh chóng. Hơn nữa khi đã hoạt động theo quy luật của thị trường, thông qua các công cụ của chính thị trường, NHTM chính là cầu nối cho việc thực thi các chính sách tiền tệ của NHTW. Để thực thi chính sách tiền tệ phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dữ trữ bắt buộc, thị trường mở vv... chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh của NHTM gắn chặt với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu tác động trực tiếp từ các chính sách của NHTW như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán, lãi suất chiết khấu...từ đó sẽ tác động đến nền kinh tế. Mặt khác cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản 14
- lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ giá vv...của nền kinh tế được phản hồi về cho NHTW, từ đó cơ quan này sẽ có tránh nhiệm tham mưu cho chính phủ nhằm có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. Tóm lại: Trong tiến trình HNKTQT, hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng, khó có thể nói đến khái niệm hội nhập thành công nếu không có một hệ thống NHTM hoạt hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Vai trò này của hệ thống NHTM càng quan trọng hơn đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam . 1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NHTM TRONG BỐI CẢNH HNKTQT 1.2.1. Lý luận cơ bản cạnh tranh và cạnh tranh ngân hàng 1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh Nói một cách khái quát nhất cạnh tranh là sự ganh đua giữa một (hoặc một nhóm) người với nhau nhằm nâng cao vị thế của mình và làm giảm vị thế của (các) đối thủ. Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh kinh tế (economic competition) được hiểu, định nghĩa khác nhau qua những trường phái kinh tế khác nhau. Đầu tiên, những người theo trường phái Trọng nông đã phát hiện ý nghĩa của cạnh tranh thông qua sự biến động giá cả. Theo quan điểm của họ thì “giá tự nhiên” bao hàm lao động chứa trong sản phẩm và địa tô. Một khi trên thị trường xuất hiện một đột biến nào đó thì giá cả trên thị trường có thể chênh lệch với “giá tự nhiên” ít nhất là trong ngắn hạn. Khi đó, cạnh tranh sẽ đóng vai trò tích cực trong việc điều chỉnh lượng/bên cung và làm cho giá thị trường trở lại mức của “giá tự nhiên”. Các nhà kinh tế thuộc trường phái Cổ điển cho rằng: cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình. Quan niệm này thực chất là vũ khí của trường phái Cổ điển nhằm hạ bệ trường phái Trọng thương, 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn