intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngân hàng thương mại đóng vai tro trung gian về tài chinh trong công tác huy động vốn

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

80
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'ngân hàng thương mại đóng vai tro trung gian về tài chinh trong công tác huy động vốn', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngân hàng thương mại đóng vai tro trung gian về tài chinh trong công tác huy động vốn

  1. Lời mở đầu Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chuyển n ền kinh tế hoạt động theo cơ ch ế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ ch ế thị trường có sự quản lí của nh à nước theo định hướng XHCN đã đạt đ ược những th ành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa , đ ược dư lu ận trong và ngoài n ước đánh giá là hết sức đúng đắn . Đường lối kinh tế của Việt Nam hiện nay là “ tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành ph ần , vận hành theo cơ ch ế thị trường có sự quản lý của Nhà nư ớc theo định hướng xã hội chủ nghĩa ” Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại hoá đ ất nước . Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên th ế giới . Để thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá , “ vốn “ là một nhân tố được đ ặt lên hàng đ ầu . Tiềm n ăng kinh tế nước ta có , nguồn lao động trong nước lại dồi dào , câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu tư khai thác? Tựu chung lại có hai loại nguồn vốn có thể thu hút : vốn trong nước và vốn nước ngoài . Trong đó vốn trong nước giữ vai trò chủ yếu , vốn nước ngo ài có ý nghĩa quan trọng. Vốn trong nước rất nhiều nhưng lại có một vấn đ ề đ ặt ra: bằng cách nào đ ể khơi thông, thu hút được ? Thực tế , trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con đường khác nhau có khả năng cung cấp dẫn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận được là huy động vốn qua các trung gian tài chính - Ngân hàng thương m ại (NHTM) - là kênh quan trọng nhất, có h iệu quả nhất vì trong nền kinh tế , NHTM được coi là trung gian tài chính lớn nhất,
  2. quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đ ắn và h ệ thống ngân h àng ho ạt động đủ m ạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đ ề n ày , sau một thời gian thực tập , nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, mong muốn được tìm hiểu sâu h ơn về công tác huy động vốn của chi nhánh , em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy đ ộng vốn qua các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại (NHTM) “ là chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài thực hiện gồm có 3 chương: Chương I: NHTM và ho ạt động huy động vốn tại NHTM. Chương II: Thực trạng công tác huy đ ộng vốn tại các trung gian tài chính - Ngân hàng thương m ại (NHTM). Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng công tác huy động vốn qua các trung gian tài chính - Ngân hàng thương m ại (NHTM). Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thanh Tâm và ban giám đốc cũng nh ư các anh chị trong phòng kế hoạch Chi nhánh NHNo & PTNTHN Bắc Hà Nội đ • hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành chuyên đ ề này. Chương I: Nguồn vốn huy động và ch ất lư ợng công tác huy đ ộng vốn trong ngân h àng thương mại. 1 .1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại . 1 .1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .
  3. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của n ền sản xuất h àng hoá. Trải qua h àng trăm năm , đ ến nay hoạt động của các ngân h àng thương m ại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh tế của mọi quốc gia trên th ế giới . Ngân hàng là một sản phẩm độc đ áo của nền sản xuất h àng hoá , một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân hàng không th ể đứng ngoài ho ạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều xây dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi nư ớc khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. Thông thường, n gười ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Trong đ iều 1 Lu ật ngân h àng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : “ Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở m à ngh ề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng d ưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”. Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990 ( đ iều 1 , khoản 1 ) của Việt Nam : “ Ngân hàng thương m ại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó đ ể cho vay , thực hiện n ghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”. NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá, và n ền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đ ến hoạt động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức
  4. n ăng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau: Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nh àn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) thông qua nghiệp vụ tín dụng , ngân hàng thương mại đ ã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đ ầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân h àng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng đ ịnh chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong sự vận h ành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nh à nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và th anh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đ ã góp ph ần mở rộng hay thu hẹp lư ợng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, b ằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trư ờng điều khiển chúng một cách có h iệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trư ờng”. 1 .1.2 Các ho ạt động cơ b ản của ngân h àng thương m ại
  5. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đ iều ho à , cung cấp vốn cho nền kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công ngh ệ hiện nay,hoạt động ngân h àng đã có những bư ớc tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú h ơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau : a, Nghiệp vụ huy động vốn : Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh h ưởng tới chất lư ợng hoạt động của n gân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đ i vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt khác trên cơ sở n guồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân h àng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với các th ành phần kinh tế và các tổ chức dân cư , mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đ ất nước, của địa ph ương . Từ đó đưa ra các lo ại h ình huy đ ộng vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài h ạn nhằm đ áp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước . b, nghiệp vụ sử dụng vốn Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, n ghiệp vụ sử dụng vốn của ngân h àng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết đ ịnh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất . Một là, ngân hàng tiến h ành cho vay
  6. Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nh ập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân h àng tu ỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân h àng. Các lo ại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đ ích, hình thức b ảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả... Hai là tiến hành đầu tư Đi đô i với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của h àng lo ạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đò i hỏi Ngân h àng ph ải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đ ầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu m à các ngân hàng thương m ại có th ể tiến hành là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác. Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ba là nghiệp vụ ngân quỹ. Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đ ằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân h àng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không th ể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngo ài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi
  7. nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được đ ể đảm b ảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra. c, nghiệp vụ khác : Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay m ặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị h àng hoá và dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều h ình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , u ỷ nhiệm chi, nhờ thu , các lo ại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thương mại còn tiến h ành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như u ỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ… Như vậy ,các nghiệp vụ trên n ếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trư ờng cạnh tranh ngày càng gay gắt như h iện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên h ệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy đ ộng. Các n ghiệp vụ trung gian tạo th êm thu nh ập cho ngân hàng nh ưng mục đ ích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 1 .2 Nguồn vốn huy đ ộng và hiêu quả huy động vốn trong ngân hàng thương m ại
  8. 1 .2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thương mại NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai trò chủ đ ạo của các ngân h àng thương mại đóng góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đ ầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên là vốn. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương m ại tạo lập hoặc huy động được, dùng đ ể cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của ngân h àng được hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân h àng phải có một lượng vốn nhất định , được gọi là vốn ban đầu . Trong quá trình ho ạt động , ngân h àng gia tăng khối lượng vốn của m ình thông qua các hoạt động huy đ ộng vốn nh ư nghiệp vụ tiền gửi , nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác , trung gian thanh toán…) Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân h àng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác… Vốn huy động chiếm tỷ trọ ng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương m ại , nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân h àng . 1 .2.2 Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt đ ộng kinh doanh của ngân h àng thương mại . Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh b ình thường, hoạt động của ngân h àng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
  9. chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh lo ại h àng hoá đặc biệt trên thị trư ờng tiền tệ (thị trư ờng vốn ngắn hạn) và th ị trường chứng khoán (thị trường vốn d ài h ạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức T-T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu , T’ là n guồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư , tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài ngu ồn vốn ban đầu cần thiết (vốn đ iều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn ph ải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của m ình. Vốn quyết đ ịnh n ăng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường. Ngân hàng ho ạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau , n ếu không có uy tín th ì ngân h àng không thể tồn tại và ngày càng m ở rộng hoạt động của mình. Uy tín được thể h iện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách h àng của ngân hàng. Kh ả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân h àng tỷ lệ thuận với vốn của n gân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân h àng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao , ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến h ành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân h àng. Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự ho àn thiện m ình hơn. Với ngân hàng vốn chính là
  10. yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã ch ứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là đ iều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo đ iều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lư ợng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa n ăng trên thị trư ờng, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thương trư ờng sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên. 1 .2.3 Nguồn vốn huy động 1 .2.3.1 Nguồn tiền gửi : Tiền gửi của khách h àng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương m ại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp , các tổ chức và của dân cư . Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của n gân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao , các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau . a, phân loại theo thời hạn : - tiền gửi không kỳ hạn Đây là khoản tiền đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng (cá nhân , tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc n ào. Mục đích của khách hàng đối với lo ại tiền này là hưởng những tiện ích trong thanh toán khi có
  11. nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là khoản để dành. -Tiền gửi có kỳ hạn : Ngược với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian xác đ ịnh. Nguyên tắc tiến h ành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút tiền khi đến th ời hạn như đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên th ế nữa. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền trước thời hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số nư ớc, quy định này đ ã được nới lỏng: các n gân hàng cho phép người gửi tiền đ ược rút ra trước hạn nhưng ph ải báo trước cho n gân hàng một khoảng thời gian nhất định, n ếu không báo trước người gửi sẽ không được hưởng lãi su ất hoặc rất thấp. b , phân loại theo đối tượng : - tiền gửi của dân cư Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời ch ưa sử dụng đến.Trong đ iều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đ ều có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu đ ảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu b ảo toàn . Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đ ổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại n hà bằng cách ở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy động đ a d ạng và lãi suất cạnh tranh hấp d ẫn … - tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội . Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh n ên các đơn vị n ày th ường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong
  12. thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tượng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân hàng huy đ ộng được nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn m à còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, lo ại h ình của doanh nghiệp. c, phân lo ại theo mục đích : - tiền gửi tiết kiệm : Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui đ ịnh . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng . Nó là một dạng đ ặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng . Đến thời h ạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không k ỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn . - tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán . Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân h àng giữ và thanh toán h ộ . Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều đ ược ngân hàng thực hiện . Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đ ều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo
  13. yêu c ầu . Lãi suất của khoản tiền này rất thấp , thay vào đó chủ tài kho ản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp. - tiền gửi “ lai ” ( vừa tiết kiệm vừa giao dịch ) Đây là loại tiền gửi mà người gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ , vừa có th ể hưởng lãi su ất đ ịnh kỳ như một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên , lãi su ất của khoản tiền n ày thường không cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố định của khoản gửi , ngân hàng có th ể không sử dụng được hoặc sử dụng rất ít số vốn huy động này để cho vay hoặc đầu tư . 1 .2.3.2 Nguồn đi vay Tiền gửi là n guồn quan trọng nhất của ngân h àng thương mại . Tuy nhiên khi cần các ngân hàng thường vay m ượn thêm . Tại nhiều nước , ngân hàng Trung ương thường quy đ ịnh tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân h àng vào những giai đoạn cụ thể phải vay m ượn thêm đ ể đ áp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế . - vay NHNN Đây là kho ản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các ngân hàng thương mại Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ , ngân h àng thương mại th ường vay n gân hàng Nhà nước . Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ) . Thông thường , ngân hàng Nhà nước chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng ( thời gian đáo h ạn ngắn , khả năng trả nợ cao ) và phù hợp với mục tiêu của ngân h àng Nhà nước trong từng thời kỳ . Trong đ iều kiện chưa có th ương phiếu , ngân hàng nhà nước cho ngân hàng thương m ại vay dưới hình th ức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất đ ịnh .
  14. - vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn các n gân hàng vay mư ợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên th ị trường liên ngân hàng . Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao h ơn . Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời đ ể đ ảm bảo thanh khoản . Như vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trư ờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay m ượn từ ngân h àng Nhà nước . - vay trên thị trường vốn Đây là ngu ồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài chính. Là trung gian tài chính, ph ải luôn đ áp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trường hợp n ày, ngân hàng có th ể sử dụng nghiệp vụ huy đ ộng vốn trên th ị trường tài chính: phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhượng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào tho ả thuận giữa ngân h àng và khách hàng . Ngân hàng có thể phát h ành kỳ phiếu và phát h ành trái phiếu. Trái phiếu là một giấy tờ có giá , xác nhận khoản nợ của khách h àng đối với người chủ ngân h àng với cam kết như thanh toán m ột số tiền xác định vào một ngày xác đ ịnh trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là đ ể phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh doanh… 1 .2.3.3 Nguồn khác
  15. Ngoài các nguồn trên , ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán , các nguồn khác. Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như u ỷ thác cho vay , uỷ thác đ ầu tư , u ỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên n guồn uỷ thác tại ngân hàng . Ngoài ra , các hoạt động thanh toán không dùng tiền m ặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả , tiền ký qu ỹ đ ể m ở L/C …) . Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chư a trả …cũng góp ph ần làm tăng nguồn huy đ ộng trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương m ại . 1 .2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn 1 .2.4.1 Chi phí huy đ ộng vốn : a, Lãi suất huy đ ộng Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm h àng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi su ất thấp . Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các b ên , trong đó điều quan trọng là ph ải đ ảm bảo lợi ích của ngân h àng . Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đ ều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm đ ược những nguồn vốn sao cho chi phí huy đ ộng vốn b ình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó đ ể cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy đ ộng được đánh giá qua h ệ thống các chỉ tiêu lãi su ất huy đ ộng bình quân (tính bằng b ình quân gia quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
  16. Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù h ợp với mỗi h ình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi su ất mà ngân hàng đưa ra . Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn . b , Chi phí khác Bên cạnh chi phí chính là lãi su ất , trong quá trình huy đ ộng vốn còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát h ành , chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí n ày chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho n gân hàng. 1 .2.4.2 Các hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân h àng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình thức huy đ ộng càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy đ ộng vốn chính là chỉ tiêu đ ể đ ánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại. Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trư ớc hết là ở số lư ợng các công cụ n gân hàng sử dụng. Tu ỳ theo đ ặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân h àng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều đ iều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn ch ế bởi khả năng qu ản lý của ngân hàng. Một ngân h àng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy đ ộng vốn của ngân h àng đó có hiệu quả tốt, m à nó chỉ đ ược coi là có
  17. h iệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân h àng. Cụ thể đối với các n gân hàng có hoạt động kinh doanh đ a d ạng, đội nhũ cán bộ công nhân viên ngân h àng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy động vốn. Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , m à ngân hàng phải đa dạng về kỳ hạn huy đ ộng, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho n gười gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đ ạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán, n ghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các h ình thức huy động đ a d ạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan h ệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng vốn đ ể cho vay dài hạn th ì cần tăng cường huy động vốn trung và dài h ạn. 1 .2.4.3 Tính ổn đ ịnh của nguồn vốn Tính ổn đ ịnh ở đ ây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu n guồn. Th ật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được lại không đ ạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng h ay không đ áp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của n gân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, đ iểm yếu riêng trong việc khai thác và huy đ ộng nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đ ổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu
  18. n guồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân h àng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân h àng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường. Khối lượng vốn huy đ ộng phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng m ở rộng hoạt động kinh doanh của m ình. Trong tổng nguồn vốn của n gân hàng thì quy mô vốn huy đ ộng là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đ ã huy động đư ợc khối lượng vốn lớn thì cái mà n gân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn đ ịnh của nó vì có th ể lúc n ày quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đ ầu tư nếu ngân h àng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào. 1 .2.4.4 Một số chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu chính trên , ch ất lượng công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu : Mức độ hoạt động của vốn huy động : Được đánh giá qua ch ỉ tiêu hệ số sử dụng vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đ ến 1 càng tốt , đ iều này thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa. Mức độ thuận tiện khách h àng : Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền , rút tiền , các dịch vụ kèm theo của ngân h àng …nh ằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng . Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định . Một số chỉ tiêu khác nh ư : số lượng vốn bị rút ra trư ớc thời hạn , kỳ hạn thực tế của nguồn vốn…
  19. 1 .2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn của ngân hàng thương m ại . Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân h àng thương mại được xem xét qua h ai nhóm nhân tố đó là : nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan. 1 .2.5.1 Nhân tố khách quan Thứ nhất là môi trường pháp lý Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có m ức độ ảnh h ưởng, tác động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia n ào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, ho ạt động của ngân h àng ph ải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ , của NHTW; đó là Lu ật các tổ chúc tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy đ ịnh cụ th ể trong từng thời kỳ về lãi su ất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp n ày thì các yếu tố của nghiệp vụ huy đ ộng vốn chắc chắn sẽ bị thay đ ổi và kết quả làm ảnh đ ến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đ ổi sẽ ảnh hưởng đ ến khả n ăng thu hút vốn cũng như ch ất lượng nguồn vốn của NHTM. Thứ hai là môi trư ờng kinh tế - chính trị - xã hội
  20. Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy đ ộng vốn nói riêng không th ể thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội . Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy đ ộng vốn và sử dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng , thu nhập , tình trạng thất nghiệp , lạm phát … tác động trực tiếp . Khi nền kinh tế tăng trưởng , sản xuất phát triển , từ đó tạo đ iều kiện tích luỹ nhiều hơn , do đó tạo môi trư ờng cho việc thu hút vốn của ngân h àng thuận lợi . Ngược lại , khi nền kinh tế suy thoái , lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân h àng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân h àng gặo khó kh ăn . Không một quốc gia nào có th ể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn đ ịnh về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh h ưởng tới công tác huy đ ộng vốn của ngân hàng. Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hư ởng tới nguồn vốn thông qua việc phân bổ dân cư , trình độ , lứa tuổi …Ngân hàng cũng n ên xem xét yếu tố n ày trong ho ạt động huy đ ộng vốn của mình Thứ ba là môi trường văn hoá. Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đ ến tập quán , tâm lý , thói quen trong việc sử dụng tiền của dân cư . Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến n ghiệp vụ tạo vốn của ngân h àng . Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2