Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà TPHCM (HD Bank)
lượt xem 107
download
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà TPHCM (HD Bank) có cấu trúc gồm 3 chương trình bày về tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại; thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP PT Nhà TPHCM(HD Bank); giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP PT Nhà TPHCM(HD Bank).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà TPHCM (HD Bank)
- Chuyên đề tốt nghiệp LờI Mở ĐầU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động ngân hàng xuất hiện từ rất lâu đời và đến nay đã trở thành một chủ thể không thể thiếu được đối với bất kỳ một quốc gia nào, có thể nói hoạt động ngân hàng của mỗi nước chính là bộ mặt kinh tế của nước đó. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho vay các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống và chủ yếu của ngân hàng. Ngày nay với sự hoàn thiện của các loại hình trung gian tài chính, thị trường của NHTM bị phân chia nhiều hơn. Cùng với sự cạnh tranh quyết liệt từ nội bộ của các NHTM, các ngân hàng còn phải đối mặt với sự canh tranh của các tổ chức huy động tiền gửi khác như bảo hiểm, hay hình thức tiết kiệm bưu điện … Một biện pháp các ngân hàng đã thực hiện để thu hút vốn là đồng loạt tăng lãi suất (như thời gian qua). Nhưng bên cạnh ưu điểm, biện pháp này có những nhược điểm nhất định của nó nh ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có thể gặp nhiều rủi ro hơn trong hoạt động của mình. Vậy làm thế nào để ngân hàng có thể huy động vốn được trong môi trường mới mà vẫn đảm bảo mức chi phí hợp lý? Xuất phát từ thực tế trên và thực tiễn hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà TPHCM (HD Bank)” đã được lựa chọn và nghiên cứu. 2. Nội dung đề tài: 1
- Chuyên đề tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương nh sau: Chương I: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM. Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP PT Nhà TPHCM(HD Bank). Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP PT Nhà TPHCM(HD Bank). 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề này là phương pháp phân tích và so sánh. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác nh logíc biện chứng và diễn dịch, phân tích hệ thống, tổng kết thực tiễn. 4. Phạm vi nghiên cứu và những hạn chế của chuyên đề: Phạm vi nghiên cứu giới hạn vào một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động huy động vốn tại HD Bank. Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời gian và kiến thức thực tế phong phó. Song do kinh nghiệm nghiên cứu, phân tích còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong muốn nhận được sự góp ý của cán bộ HD Bank và các thầy cố giáo để hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! 2
- Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I Tổng quan về hoạt động huy động VốN CủA NGÂN HµNG THƯƠNG MạI 1. Vốn tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM . 1.1. Vốn của NHTM. 1.1.1 Khái niệm nguồn vốn của NHTM: Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của NHTM có những vai trò quan trọng. Đó là phòng chống những rủi ro thanh khoản. Nếu vốn lớn nó quy định dự trữ sơ cấp (TM, TGNH khác), dự trữ thứ cấp (tín phiếu, trái phiếu) giúp tăng khả năng vay vốn của các NHTM khác. Vốn của NHTM mang tính sinh lợi. Vốn càng lớn thì càng thuận lợi trong công việc đầu tư đó là hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Quy mô lớn thì chi phí giảm và làm cho lợi nhuận tăng lên đồng thời có thể mở rộng chi nhánh ở nhiều nơi, tránh được rủi ro chu kỳ kinh tế. Ngân hàng nào có vốn lớn có thể đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngoài những vai trò quan trọng trên vốn của ngân hàng còn quyết định đến khả năng cạnh tranh của NHTM, nó ảnh hưởng đến chi phí, khi vốn nhiều thì ngân hàng có thể cho vay nhiều làm cho chi phí giảm dẫn đến lãi suất giảm, ngân hàng có thể phát triển đa dạng những hình thức cho vay nên có thể giảm rủi ro. 3
- Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.2 . Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta chia nguồn vốn của Ngân hàng thành các loại vốn khác nhau. Về cơ bản, nguồn vốn của Ngân hàng gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, và các nguồn vốn khác. 1.1.2.1: Vốn tự có: Vốn tự có của Ngân hàng là vốn do chủ sở hữu đóng góp và vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thực hiện một chức năng không thể thay thế trong hoạt động của Ngân hàng: Cung cấp những nguồn lực ban đầu để giúp Ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển, giúp Ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của Ngân hàng. Vốn tự có của NHTM bao gồm 2 bộ phận: Vốn tự có cơ bản: Đó là vốn góp ban đầu và bổ sung của chủ sở hữu được ghi trong điều lệ thành lập của Ngân hàng. Vốn tự có bổ sung: Được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quĩ dự trữ đặc biệt dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận không chia, quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng..) Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập ngân hàng 1.1.2.2. Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. 4
- Chuyên đề tốt nghiệp Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ( tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của một Ngân hàng thương mại. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vốn huy động bao gồm: Huy động từ tiền gửi: + Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có quyền rót ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. + Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng trong đó có sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Khách hàng được phép rút tiền trước hạn, trên thực tế có thể rút trước hạn nhưng sẽ tính lãi suất không kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm.: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng chứng nhận tiền gửi tiết kiệm và khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch. Huy động qua phát hành các công cụ nợ: + Phát hành kỳ phiếu: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn. Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. + Phát hành trái phiếu: Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc lẫn lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. 5
- Chuyên đề tốt nghiệp Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung gian và dài hạn. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ. 1.1.2.3. Vốn đi vay: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi khi các Ngân hàng lâm vào tình trạng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Giải pháp thường được các Ngân hàng sử dụng trong trường hợp này là đi vay. Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN hoặc giữa NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM có thể vay vốn của nhau thông qua thị trường liên ngân hàng hoặc vay vốn của các TCTD trong và ngoài nước theo lãi suất thoả thuận và có thể tín chấp. Trong trường hợp vốn vay trên vẫn không tiếp tục đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng thì các NHTM sẽ sử dụng biện pháp cứu cánh cuối cùng: Vay Ngân hàng Trung ương. 1.1.2.4. Nguồn vốn khác: Là phần vốn phát sinh khi Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đại lý, thanh toán, nhận uỷ thác… Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quĩ, chênh lệch thanh toán liên hàng). Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhưng do yêu cầu quản lý, người ta tách riêng. 6
- Chuyên đề tốt nghiệp Trong quá trình làm kinh doanh thanh toán, NHTM tạo ra được một khoản vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức, và các khoản tiền phong toả … Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM còng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng hay cho dù án đầu tư. 1.2 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: 1.2.1 Huy động vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Ngân hàng là một trung gian tài chính là nơi kết nối giữa cầu vốn và cung vốn. Có thể nói huy động vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng. Bởi lẽ, vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác, mọi hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc vào công tác huy động vốn. 1.2.2 Huy động vốn là nền tảng quyết định qui mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng: Vốn của các Ngân hàng thương mại quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường thì trong một nền kinh tế, người dân có thói quen đầu tư gián tiếp qua Ngân hàng, hay vốn trong Ngân hàng thương mại chủ yếu là vốn huy động dưới mọi hình thức để phục vụ cho hoạt động của mình. Ví dụ trên địa bàn của Ngân hàng thương mại hoạt động nhu cầu vốn rất lớn mà Ngân hàng thương mại không huy động được thì không thể đáp ứng được nhu cầu cho vay. Nếu Ngân hàng thương mại đó có khả năng vốn dồi dào thì chắc chắn sẽ có đủ điều kiện mở rộng 7
- Chuyên đề tốt nghiệp thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Điều đó khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn cũng nh công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 1.2.3 Huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM: Thực tế chứng minh: Qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng thương mại là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay. Doanh số hoạt động của Ngân hàng thương mại nhờ đó được tăng lên và Ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh, đồng thời huy động vốn tốt làm cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện Ých đến với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. 2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 2.1 Quan niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn: Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được (số lượng, thời hạn…) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng . Đối với một NHTM thì hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện chứng với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, và hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. 2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn: 8
- Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.1 Sù gia tăng và tính ổn định của vốn huy động. Khối lượng và cơ cấu hiện tại: Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kế hoạch, khối lượng vốn phải đạt một qui mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời cơ cấu vốn cần hợp lý, thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn với dài hạn, giữa vốn nội tệ với ngoại tệ Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian: Vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thoả mãn các nhu cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán, cũng nh các hoạt động kinh doanh khác ngày càng gia tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động phải có sự ổn định về mặt thời gian. Nếu Ngân hàng đó huy động được một khối lượng vốn lớn nhưng không ổn định, thì thường xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rót ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn, như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ là không cao, ngược lại nếu nguồn vốn huy động ổn định, Ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh doanh có thu nhập cao. 2.2.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động. Lãi suất huy động: Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế. Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, Ngân hàng phải tìm cách đa dạng hoá lợi Ých của các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi Ých của Ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất 9
- Chuyên đề tốt nghiệp và sử dụng số vốn đó để cho vay với một lãi suất được chấp nhận trên thị trường. Chi phí huy động thường được đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn, lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân giữa gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn, chênh lệch đầu vào đầu ra. Các nguồn huy động của Ngân hàng có mức lãi suất, kỳ hạn, qui mô khác nhau. Mà trong thực tế, khi cho vay không phân biệt rạch ròi là từ nguồn nào. Do đó Ngân hàng phải tính mức lãi suất bình quân đầu ra và đầu vào là dương. Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà Ngân hàng đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, Ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn. Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn Ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in Ên phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch, quảng cáo… Nếu Ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn vì không cạnh tranh được với các Ngân hàng khác. Do đó Ngân hàng cần phải giảm thiểu chi phí khác. 2.2.3. Độ đa dạng hoá các hình thức huy động. Số lượng các công cụ huy động: Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi Ngân hàng áp dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các 10
- Chuyên đề tốt nghiệp công cụ này tuỳ thuộc và cũng là một yếu tố phản ánh năng lực của một Ngân hàng. Chỉ những Ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình độ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau. Sự đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ được sử dụng: Đó là khả năng huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả ngoại tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó, Ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng được tối đa các nhu cầu sử dụng vốn tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu vốn ngoại tệ. 2.2.4 Một số chỉ tiêu khác. Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau: Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa. Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng. Tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng. Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định. Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rót ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn. Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn. Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ 11
- Chuyên đề tốt nghiệp được, mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu quả công tác huy động vốn tại một NHTM . 2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn 2.3.1. Các nhân tố chủ quan (đứng trên góc độ Ngân hàng). Về mặt uy tín của Ngân hàng: Uy tín và hình ảnh của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy động vốn, thể hiện số lượng khách hàng tham gia gửi tiền và số lượng tiền gửi tại ngân hàng. Với những cố gắng chung của ngành ngân hàng, thì việc nâng cao hình ảnh của mình trên thương trường và trong con mắt người dân ngày càng được các nhà quản trị ngân hàng coi trọng và từng bước hoàn thiện. Khâu dịch vụ phục vụ khách hàng: Ngày nay, ngành ngân hàng đã không ngừng đổi mới toàn diện các khâu dịch vụ khách hàng. Phải nói rằng trong mấy năm qua ngành ngân hàng đã thực sự thay da đổi thịt, từ việc xây dựng và hiện đại hoá trụ sở làm việc, trang thiết bị hiện đại, vi tính hoá và đổi mới công nghệ thanh toán, xây dựng phong cách phục vụ văn minh lịch sự, đổi mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ phục vụ khách hàng. Ta phải thừa nhận rằng đây là điểm mạnh nhất của hệ thống Ngân hàng trong quá trình huy động tiền gửi của người dân hiện nay. Nhìn một cách tổng thể trên thị trường tiền tệ ta thấy hệ thống Kho bạc Nhà nước cũng nh các tổ chức cá nhân huy động vốn ngoài ngân hàng không thể phục vụ người gửi tốt hơn hệ thống ngân hàng. Tuy rằng dịch vụ phục vụ khách hàng của Ngân hàng còn phải tiếp tục đổi mới và ngày một hoàn thiện mới có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhưng có thể thấy rõ rằng trong cơ chế thị trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng rất quyết liệt nên quá trình đổi mới và hoàn thiện các biện pháp dịch vụ phục vụ người gửi sẽ phát triển nhanh chóng 12
- Chuyên đề tốt nghiệp như một sự tất yếu. Điều này được lý giải là Ngân hàng thương mại nào không phục vụ khách hàng tốt tất yếu sẽ mất khách và dần bị đào thải trong thị trường liên ngân hàng. Chính vì những lý do này nên các ngân hàng hiện đại không thể không coi trọng công tác dịch vụ khách hàng ngày càng khó tính trên thương trường. Khâu quảng cáo, khuyến mại cũng nh hậu mại: Các Ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo, khuyến mại của các Ngân hàng thương mại tiên tiến hơn. Tuy rằng việc đầu tư cho công tác này còn hạn chế, nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, hậu mại rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử dụng chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng nh hậu mại phù hợp. Về vấn đề lãi suất huy động: Các chính sách về lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá cả của các sản phẩmvà dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi nh một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi qui mô nguồn vốn. Hiện nay, lãi suất huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại có phần nhích hơn hệ thống Kho bạc. Tuy nhiên, nếu so với thị trường tự do ngoài ngân hàng thì còn thấp hơn nhiều. Loại trừ yếu tố lừa đảo của tư nhân ta đặt vấn đề tại sao thị trường ngoài ngân hàng có thể huy động mức lãi suất cao như vậy. Chỉ có một cách giải thích là mức lãi suất của Ngân hàng hiện nay thấp hơn mức lãi suất của thị trường tiền tệ mà nó phải có. Một lượng tiền lớn của dân được huy động không qua Ngân hàng với lãi suất cao hơn lãi suất ngân 13
- Chuyên đề tốt nghiệp hàng. Thực tế đã chứng minh nhận định này nếu ta so sánh tiềm năng có thể huy động trong dân và số tiền thực tế đã huy động được của Ngân hàng. Điều đó đã được các khắc phục bằng chế độ tự do hoá lãi suất song mức chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng và lãi suất ở thị trường tự do vẫn lớn nên gây bất lợi bất lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn. Qui mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng, đối với Ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của qui mô nguồn vốn. 2.3.2. Các nhân tố khách quan (ngoài ngân hàng). Môi trường kinh doanh: Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của NHTM nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý. + Việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại bị các chỉ tiêu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát….tác động trực tiếp. + Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều cơ chế quản lý của Chính phủ, của Ngân hàng Trung ương. Việc thay đổi chính sách của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương về tài chính tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh còng nh khả năng thu hút nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. 14
- Chuyên đề tốt nghiệp + Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng qui mô huy động vốn của NHTM . + Môi trường văn hoá cũng như tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, động sản, chứng khoán… + Tốc độ phát triển công nghệ cũng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM, thư tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử…Với những dịch vụ mới, tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao. Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính: Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt của Ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Khách hàng có tiền nhàn rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua chứng khoán của chính phủ và công ty. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố nh thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, xu hướng chứng khoán hoá. 15
- Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II THựC TRạNG hoạt động huy động vốn TạI NGÂN HµNG TMCP PT NHà TPHCM(HD Bank) 1. Khái quát về NHTMCP PT Nhà TPHCM 1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần PT Nhà TPHCM(HD Bank) được thành lập ngày 04/ 01/ 1990.Các chức năng hoạt động chủ yếu của HD Bank bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác, cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo qui định của NHNN VN. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 3 tỷ VND. Sau đó do nhu cầu phát triển, theo thời gian HD Bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ, hiện nay 16
- Chuyên đề tốt nghiệp là 1000tỷ VND. Số lượng nhân viên của HD Bank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 400 người, trong đó phần lớn là các cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp HD Bank sẵn sàng dương đầu với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm qua HD Bank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Đại hội cổ đông 03/2006 một lần nữa, HD Bank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước. 1.2. Mạng lưới hoạt động và cơ cấu tổ chức: Tính đến cuối năm 2006, hệ thống HD Bank có tổng cộng 41 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại TPHCM, 15 Chi nhánh và 16 Phòng Giao Dịch tại tất cả các tỉnh, Thành Phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, . Sắp tới, HD Bank sẽ mở thêm chi nhánh tại Đà nẵng và các §¹i héi cæ ®«ng phòng giao dịch. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Ban kiÓm so¸t Héi ®ång tÝn Héi ®ång dông qu¶n trÞ Ban ®iÒu hµnh Phßng kiÓm tra kiÓm to¸n to¸n néi bé Phßng kÕ Héi së to¸n C¸c chi nh¸nh 17 C¸c phßng ban kh¸c
- Chuyên đề tốt nghiệp 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của HD Bank: Kết quả hoạt động kinh doanh của HD Bank trong những năm gần đây là rất tốt. Tổng thu nhập tăng rất nhanh qua các năm, đảm bảo giữa doanh thu và chi phí. Do vậy lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trưởng năm 2005 là 27%, sang năm tài chính 2006 là 38%. Đây là tốc độ tăng trưởng rất cao thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Kết quả kinh doanh 2004 2005 2006 (trong năm) Tổng thu nhập hoạt động 286.170 470.226 648.912 Tổng chi phí hoạt động 226.092 394.017 543.744 Lợi nhuận trước thuế 60.078 76.209 105.168 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 và báo cáo tổng kết tài sản năm 2006 của HD Bank) 18
- Chuyên đề tốt nghiệp 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam: Huy động vốn là một hoạt động được HD Bank đặc biệt quan tâm với mục tiêu an toàn thanh khoản, đảm bảo vốn vay, tăng tài sản có, nâng cao vị thế của HD Bank trong toàn hệ thống ngân hàng. Trong lĩnh vực huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn từ dân cư, HD Bank đã điều chỉnh mức lãi suất hấp dẫn, lãi suất bậc thang, đồng thời liên tiếp thực hiện các chương trình khuyến mại hấp dẫn như " vui cùng sinh nhật HD Bank”, “Cho vay ưu đãi” thu hút một lượng lớn khách hàng tổ chức kinh tế cũng như cá nhân tham gia với khối lượng tiền gửi lớn. Đối với huy động vốn từ tiền gửi thanh toán, HD Bank luôn cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm: thủ tục mở tài khoản đơn giản, nhanh chóng, hình thức thanh toán linh hoạt, gửi một nơi giao dịch được nhiều nơi… 2.1 Số dư huy động và tốc độ tăng trưởng: ư Bảng: Tình hình huy động vốn năm 2006 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tăng % tuyệt đối 19
- Chuyên đề tốt nghiệp Tæng NV huy động 3.178.389 4.449.745 1.271.356 40% HĐ thị trường I: 1.811.682 2.580.852 769.170 42% TG tiết kiệm 1.207.788 1.824.395 616.607 51% TG thanh toán 603.894 756.457 152.563 25% HĐ thị trường II và 1.366.707 1.868.893 502.186 37% TG khác. (nguồn: báo cáo thường niên năm 2005 và năm 2006) Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của HD Bank tăng trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.449.745 triệu VNĐ trong đó huy động thị trường I là 1.811.682 triệu VNĐ, từ thị trường II và TG khác là 1.366.707 triệu VNĐ, tăng 1.271.356 triệu VNĐ so với thực hiện năm 2005, tức là tăng 40%. 2.2 Cơ cấu nguồn vốn: Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, HD Bank luôn duy trì và phát triển sự ổn định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý. Hợp lý ở đây là muốn nói đến qui mô tăng trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo tính phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn với kế hoạch sử dụng vốn. Ta thấy so với năm 2005, thực hiện năm 2006 HD Bank đã duy trì và phát triển được nguồn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn để đảm bảo tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi, tiết kiệm không kỳ hạn năm 2005 là 587.048 triệu VNĐ chiếm 18.47% tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 là 1.004.752 triệu VNĐ chiếm 22.58% tổng nguồn vốn huy động, tức là tăng 417.704 triệu VNĐ. Nguồn vốn huy động không kỳ hạn tăng trưởng rất nhanh dẫn đến tỷ trọng của chúng so với tổng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại Công ty TNHH Việt Thiên
69 p | 495 | 169
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tại một số công trình trên địa bàn Hà Nội tại công ty phát triển nhà số 2
62 p | 525 | 146
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hóa - Lê Văn Chi
84 p | 493 | 142
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Ba Đình
0 p | 297 | 84
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cầu Giấy
70 p | 315 | 83
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện việc trưng bày sản phẩm tại cửa hàng bán lẻ Công ty TNHH Nike Việt Nam
157 p | 239 | 69
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long
79 p | 188 | 49
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng thị trường nước uống tinh khiết bình lớn 19l/20l tại Công ty Cổ phần Hòa Bình
60 p | 239 | 42
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng trưng bày sản phẩm tại hệ thống beautyword.vn
101 p | 204 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện về tổ chức và lực lượng bán hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trương nội địa của công ty Giầy Thượng Đình
57 p | 171 | 35
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp tái định vị thương hiệu Nguyên Sa Shop của Công ty TNHH Thời trang Nguyên Sa
95 p | 146 | 32
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao quy trình phục vụ bàn tại khách sạn Tre Xanh Bên Sông
15 p | 115 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp Marketing thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty công nghệ phẩm Minh Quân
60 p | 104 | 17
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Gaz và Bếp ga ở Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
49 p | 128 | 13
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
59 p | 129 | 12
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Tạp phẩm và BHLĐ
59 p | 98 | 11
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp giảm nghèo cho các hộ ngư dân vùng ven biển tại xã Ngư Thuỷ Nam - Lệ Thuỷ - Quảng Bình
54 p | 79 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn