Đoàn Quang Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 85 - 91<br />
<br />
NGÀNH THƢƠNG MẠI CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN TẠI VĨNH PHÚC THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN<br />
Đoàn Quang Thắng*<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nền kinh tế (KT) nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế khu vực và quốc tế đã tạo<br />
cơ hội hợp tác và phát triển. Nhưng song hành cùng tiềm năng và cơ hội đó là nguy cơ,<br />
thách thức cạnh tranh khốc liệt đến với mọi thành phần KT, trong đó có thành phần kinh<br />
tế tư nhân (KTTN). Thực tế trong thời gian qua, ngành thương mại (TM) của KTTN trên<br />
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phát triển nhanh và khẳng định được vai trò quan trọng trong sự<br />
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, ngành TM thuộc thành phần KTTN của tỉnh<br />
Vĩnh Phúc trước tác động mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế, sự suy thoái KT thế giới<br />
làm biến đổi nhanh chóng môi trường kinh tế. Khu vực kinh tế này của tỉnh Vĩnh Phúc đã<br />
bộc lộ tồn tại hạn chế như: năng lực cạnh tranh thấp, công nghệ lạc hậu, trình độ, kinh<br />
nghiệm quản lý hạn chế... Chính vì vậy, đã và đang đặt ra đối với tỉnh Vĩnh Phúc phải<br />
hoàn thiện hệ thống chính sách (CS) về: nguồn vốn, đất đai, nguồn nhân lực, công nghệ,<br />
xuất nhập khẩu ... Đây chính là, điều kiện tiên quyết và cấp bách nhằm thúc đẩy TM<br />
thuộc thành phần KTTN phát triển nhanh và bền vững.<br />
Từ khoá: Thương mại, kinh tế tư nhân, chính sách phát triển, Vĩnh Phúc.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ<br />
đô Hà Nội, là cầu nối giữa các tỉnh Việt Bắc<br />
với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông<br />
Hồng, do vậy có vai trò rất quan trọng trong<br />
chiến lược phát triển KT khu vực và quốc gia.<br />
Tốc độ tăng trưởng của tỉnh luôn đạt ở mức<br />
cao, bình quân (giai đoạn 2000 - 2010)<br />
14,4%/năm. Cơ cấu KT đã chuyển dịch mạnh<br />
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, TM,<br />
giảm tỷ trọng nông nghiệp.<br />
Ngành TM của KTTN đã giải quyết hàng vạn<br />
việc làm, đóng góp vào ngân sách, góp phần<br />
cải thiện đời sống nhân dân, ổn định an ninh<br />
chính trị. Hiện nay, khu vực KT này đang<br />
phát triển nhanh về số lượng, năng lực sản<br />
xuất (SX), kinh doanh (KD) và sức cạnh tranh<br />
có bước cải thiện rõ rệt. Đã xuất hiện nhiều<br />
doanh nghiệp tư nhân (DNTN) như những<br />
nhân tố mới trong phát triển, một số DN đã<br />
liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế<br />
khác trở thành tập đoàn KT mạnh, có quy mô<br />
lớn, có trụ sở ở các nước phát triển, tăng<br />
cường hoạt động thương mại quốc tế. Bên<br />
<br />
*<br />
<br />
cạnh những thành tựu đó, ngành TM của<br />
KTTN tại Vĩnh Phúc còn một số hạn chế.<br />
Nguyên nhân những hạn chế đó xuất phát từ<br />
nhiều phía trong đó có nguyên nhân liên quan<br />
đến hệ thống cơ chế CS quản lý của tỉnh trong<br />
thời gian qua. Cũng cần nhận thấy rằng CS<br />
quản lý đối với KTTN nói chung, trong ngành<br />
TM nói riêng trong những năm qua đã có<br />
nhiều chuyển biến tích cực, tạo động lực và<br />
môi trường thuận lợi cho họ phát triển, song<br />
trên nhiều khía cạnh cần tiếp tục hoàn thiện.<br />
THỰC TRẠNG NGÀNH TM CỦA THÀNH<br />
PHẦN KTTN TẠI VĨNH PHÚC<br />
Thực trạng quy mô, cơ sở vật chất, trang<br />
thiết bị TM của KTTN.<br />
Nguồn vốn của khu vực KTTN hoạt động TM<br />
được hình thành từ vốn do cá nhân tích luỹ là<br />
chủ yếu, ngoài ra nguồn vốn được huy động<br />
từ vay của các tổ chức cá nhân trong và ngoài<br />
tỉnh để hình thành DN. Mặc dù, số lượng DN<br />
tăng nhanh nhưng quy mô 98% các cơ sở<br />
kinh doanh này ở mức độ nhỏ và vừa (theo<br />
tiêu chí Nghị định 56/2009).<br />
Về vốn: Đối với các DN hoạt động TM tại<br />
Vĩnh Phúc có tốc độ tăng mạnh vốn qua các<br />
năm. Tổng số vốn lưu động năm 2005 là<br />
<br />
Tel: 0978033188: Email: doanquangthang.cka@moet.edu.vn<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
85<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quang Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 85 - 91<br />
<br />
vốn đầu tư xấp xỉ 32.000 triệu đồng hoạt động<br />
KD các ngành hàng: Công nghệ phẩm, hàng<br />
công nghiệp, vina giầy, KD sách. Tám cửa<br />
hàng tự chọn có số diện tích 765 m2 với số<br />
vốn đầu tư: 1.053 triệu, KD các ngành hàng<br />
đồng hồ, nội thất cao cấp, thời trang, giầy dép<br />
bitis... [7]<br />
Tăng trƣởng, đóng góp ngân sách và giải<br />
quyết việc làm TM của KTTN.<br />
Về tăng trưởng và đóng góp ngân sách:<br />
Sự phát triển của KTTN đã góp phần quan<br />
trọng cho sự phát triển của KT, huy động các<br />
nguồn lực xã hội đầu tư vào KD, tạo thêm<br />
nhiều việc làm, góp phần cải thiện thu nhập và<br />
đời sống nhân dân, tăng thu cho ngân sách. Bên<br />
cạnh đó, KTTN còn đóng góp đáng kể vào tổng<br />
sản phẩm (GDP) của Tỉnh.<br />
Qua phân tích Bảng 2 - Năm 2005, khu vực<br />
KT này đóng góp 536,63 tỷ đồng chiếm trên<br />
30% GDP của Vĩnh Phúc, trong đó KT cá thể,<br />
tiểu chủ chiếm tỷ trọng 15% GDP, bằng<br />
46,6% trong tỷ trọng của khu vực TM của<br />
KTTN. Năm 2007, GDP của Vĩnh Phúc là<br />
2.437 tỷ đồng thì ngành TM của KTTN đóng<br />
góp 1.252,28 tỷ đồng, bằng 33,3% và đến<br />
năm 2010, khu vực kinh tế này đóng góp<br />
15.39.76 tỷ đồng, gấp gần 2 lần so KT có vốn<br />
đầu tư nước ngoài.<br />
Doanh thu (DT) bán lẻ ngành TM của KTTN<br />
ở Vĩnh Phúc năm 2010 đạt 15.649,2 tỷ đồng<br />
so năm 2005 là 3.594,603 tỷ đồng; tương ứng<br />
tăng 4,07 lần. So với các khu vực KT khác<br />
tỉnh, năm 2009 TM của KTTN có tỷ trọng<br />
bán lẻ 98,14% gấp hơn 6,8 lần DT bán lẻ của<br />
KTNN, gấp hơn 5,49 lần DT bán lẻ của KT<br />
có ĐTNN; ngoài ra năm 2010, ngành TM của<br />
KTTN chiếm tỷ trong 79,5% tổng DT bán lẻ<br />
của toàn tỉnh, gấp hơn 5 lần so KTNN.<br />
<br />
1.164,1 tỷ đồng đến năm 2006 là 2.170,1, tỷ<br />
tăng thêm sấp sỉ 87%; đến năm 2007, tổng<br />
vốn lưu động DN là 3.1947,7 tỷ đồng tăng so<br />
với năm 2006 là 47%; Đến năm 2008, tổng<br />
vốn lưu động DN là 4.812,3 tỷ đồng tăng<br />
thêm so năm 2007 là 51%. Năm 2009, tổng<br />
vốn lưu động DN là 7.084,1 tỷ đồng tăng<br />
thêm so năm 2008 là 47%. Đến năm 2010,<br />
tổng vốn lưu động DN là 10.003,7 tỷ đồng<br />
tăng thêm so năm 2009 là 41%. Số vốn lưu<br />
động tăng mạnh trong giai đoạn 2005 - 2010<br />
chủ yếu tập trung vào loại hình Công ty CP và<br />
TNHH. Tuy nhiên, số lượng DN có số vốn<br />
lớn còn hạn chế. Cụ thể có:<br />
+ Số DN có vốn từ 100 tỷ trở lên là 14 DN;<br />
+Số DN có vốn từ 1 tỷ đến 10 tỷ đồng là 32<br />
DN;<br />
+Còn lại là số DN có vốn dưới 1 tỷ đồng. [5]<br />
Hiện tượng một số DN do “khát vốn” dẫn đến<br />
tình trạng lợi dụng quan hệ tín dụng thương<br />
mại để chiếm dụng vốn, chiếm đoạt vốn trong<br />
quan hệ tài chính các DN. Ngoài ra, dù tăng<br />
nhanh nguồn vốn hoạt động TM, nhưng chủ<br />
yếu tăng do số lượng các hộ tiểu thương, cá<br />
thể hoạt động trong bán lẻ, làm đại lý.<br />
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị:<br />
Trong những năm qua, cơ sở vật chất TM<br />
thuộc KTTN chủ yếu là hệ thống cửa hàng và<br />
điểm bán ở khu vực tập trung dân cư, các chợ.<br />
Ngoài một số siêu thị đạt tiêu chuẩn như<br />
BigC, Sài Gòn Mart, An Phú, Chaling Mart.<br />
Còn lại hầu hết các cơ sở TM tư nhân khác<br />
chưa đáp ứng yêu cầu. Các cửa hàng và điểm<br />
bán hàng DN và hộ cá thể tập trung ở các<br />
đường phố chính gần chợ gần trung tân nhưng<br />
quy mô nhỏ.<br />
- Hệ thống cửa hàng tự chọn: Có 37 cửa hàng<br />
tự chọn có tổng diện tích sấp sỉ 46.900 m2 với<br />
<br />
Bảng 1. Tổng số vốn lưu động và giá trị tài sản cố định của DN tư nhân ngành TM tại Vĩnh Phúc<br />
<br />
Đơn vị tính: tỷ đồng<br />
Năm<br />
<br />
Tổng<br />
vốn KD<br />
<br />
2005<br />
2006<br />
2007<br />
2008<br />
2009<br />
<br />
2.132,1<br />
3.528,7<br />
5.498,6<br />
8.398,5<br />
12.672,8<br />
<br />
Tổng số<br />
vốn lƣu<br />
động<br />
1.164,1<br />
2.170,1<br />
3.194,7<br />
4.812,3<br />
7.084,1<br />
<br />
Giá trị tài<br />
sản cố<br />
định<br />
968,0<br />
1.358,6<br />
2.303,9<br />
3.586,2<br />
5.588,7<br />
<br />
Vốn các loại hình doanh nghiệp<br />
Công ty<br />
Công ty<br />
Công ty CP<br />
DNTN<br />
TNHH<br />
HD<br />
341,1<br />
895,4<br />
861,5<br />
34,1<br />
557,5<br />
1.496,2<br />
1.510,3<br />
35,3<br />
687,4<br />
2.364,4<br />
2.409,3<br />
37,5<br />
1.058,2<br />
3.594,6<br />
3.787,7<br />
42,0<br />
1.444,7<br />
5.512,6<br />
7.778,8<br />
63,3<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
86<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quang Thắng<br />
2010<br />
<br />
18.122,7<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
10.003,7<br />
<br />
8.119,0<br />
<br />
2.138,5<br />
<br />
88(12): 85 - 91<br />
<br />
7.720,3<br />
<br />
8.173,4<br />
<br />
90,5<br />
<br />
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)<br />
<br />
Doanh thu (DT) bán lẻ ngành TM của KTTN<br />
ở Vĩnh Phúc năm 2010 đạt 15.649,2 tỷ đồng<br />
so năm 2005 là 3.594,603 tỷ đồng; tương ứng<br />
tăng 4,07 lần. So với các khu vực KT khác<br />
tỉnh, năm 2009 TM của KTTN có tỷ trọng<br />
bán lẻ 98,14% gấp hơn 6,8 lần DT bán lẻ của<br />
KTNN, gấp hơn 5,49 lần DT bán lẻ của KT<br />
có ĐTNN; ngoài ra năm 2010, ngành TM của<br />
KTTN chiếm tỷ trong 79,5% tổng DT bán lẻ<br />
của toàn tỉnh, gấp hơn 5 lần so KTNN.<br />
Phân tích tại Bảng 3 dưới đây, chúng ta có thể<br />
đánh giá rằng TM của KTTN đã phát huy<br />
mạnh mẽ vai trò quyết định trong hoạt động<br />
cung cấp hàng hóa phục vụ các nhu cầu của<br />
thị trường trong tỉnh.<br />
Về thu hút sử dụng lao động (LĐ) và giải<br />
quyết việc làm:<br />
Nhìn chung, LĐ TM của KTTN Vĩnh phúc<br />
ngày càng tăng, tính riêng từ năm 2005 là<br />
18.930 chiếm 52%; đến năm 2006 tăng<br />
124.883, LĐ, chiếm 30 % năm 2007 là 29.79<br />
<br />
người, chiếm 52%, đến năm 2008 tăng<br />
32.270, chiếm 53%. Năm 2010 tăng lên<br />
35.479 chiếm 54% người có việc làm trong<br />
khu vực TM của KTTN so với tổng số LĐ<br />
trong các ngành thuộc mọi thành phần kinh tế<br />
trên địa bàn tỉnh (xem Bảng 3.4 sau đây). Chủ<br />
yếu tăng nhiều ở các hộ cá thể, tiểu chủ. Qua<br />
đó ta thấy, khu vực TM của KTTN đã giải<br />
quyết số lượng lớn LĐ của tỉnh, có tỷ trọng<br />
63,6% so với tất cả các ngành KT khác.<br />
Từ phân tích Bảng 4 dưới đây, chúng ta có<br />
thể đánh giá và nhận xét như sau:<br />
Ngành TM của KTTN đã thu hút một số<br />
lượng lớn LĐ, đã giải quyết việc làm, nhưng<br />
chủ yếu thuộc các cơ sở KT cá thể, tiểu chủ.<br />
Tuy nhiên, với đặc điểm của các hộ cá thể,<br />
tiểu chủ phát triển nhiều về số lượng nên số<br />
việc làm tăng nhanh nhưng chất lượng LĐ<br />
thấp, trình độ hạn chế, chủ yếu LĐ không<br />
qua đào tạo, giải quyết LĐ trong gia đình.<br />
<br />
Bảng 2. Đóng góp (GDP) tỉnh Vĩnh Phúc theo giá so sánh 1994 phân theo khu vực KT (2005-2010)<br />
Khu vực kinh tế<br />
Kinh tế nhà nước(KTNN)<br />
Kinh tế tập thể<br />
TM của Kinh tế tư nhân<br />
Tr. đó: cá thể, tiểu chủ<br />
Kinh tế có vốn dầu tư nước ngoài<br />
(ĐTNN)<br />
Tổng số<br />
<br />
2005<br />
481,08<br />
147,19<br />
536,63<br />
250,38<br />
<br />
Tổng sản phẩm quốc nội<br />
trên địa bàn Vĩnh Phúc (tỷ đồng)<br />
2007<br />
2009<br />
2010<br />
421,8<br />
413,52<br />
305,07<br />
180,3<br />
207,6<br />
210,77<br />
813,5<br />
1.252,28<br />
1.539,76<br />
449,9<br />
562,7<br />
646,9<br />
<br />
502,1<br />
<br />
1.021,4<br />
<br />
1.667<br />
<br />
2.437<br />
<br />
1.148,6<br />
<br />
1.405,4<br />
<br />
3.022<br />
<br />
3.461<br />
<br />
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)<br />
Bảng 3. Tổng doanh thu bán lẻ của các khu vực kinh tế trên địa bàn Vĩnh Phúc<br />
Năm<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
2005<br />
2006<br />
2007<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
<br />
3.838,35<br />
4.306,4<br />
7.220,9<br />
9.997,4<br />
11.580,7<br />
15.649,2<br />
<br />
2005<br />
2006<br />
<br />
100<br />
100<br />
<br />
Doanh thu bán lẻ các khu vực kinh tế<br />
Kinh tế nhà<br />
Kinh tế<br />
Kinh tế<br />
Kinh tế đầu tƣ<br />
nƣớc<br />
tập thể<br />
tƣ nhân<br />
nƣớc ngoài<br />
I. Tổng mức (tỷ đồng)<br />
240,5<br />
3.594,603<br />
3,2<br />
251,5<br />
4.034,4<br />
20,5<br />
95,6<br />
6,2<br />
7.003,4<br />
115,7<br />
138,8<br />
22,3<br />
9.804,5<br />
31,8<br />
164,9<br />
30<br />
11.365,1<br />
20,7<br />
134,58<br />
39,12<br />
15.458,28<br />
17,22<br />
II. Tỷ trọng (%)<br />
6,27<br />
93,65<br />
0,08<br />
5,84<br />
93,68<br />
10,48<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
87<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quang Thắng<br />
2007<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
1,32<br />
1,39<br />
1,42<br />
0,86<br />
<br />
0,09<br />
0,22<br />
0,26<br />
0,25<br />
<br />
88(12): 85 - 91<br />
96,99<br />
1,6<br />
98,07<br />
0,32<br />
98,14<br />
0,18<br />
98,78<br />
0.11<br />
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)<br />
<br />
Bảng 4. Sử dụng LĐ bình quân các khu vực kinh tế trên địa bàn Vĩnh Phúc (2005-2010)<br />
Đơn vị tính: nghìn người lao động<br />
Khu vực kinh tế<br />
Kinh tế NN<br />
Kinh tế tập thể<br />
TM của KTTN<br />
Kinh tế ĐTNN<br />
Tổng số lao động<br />
<br />
2005<br />
4.752<br />
1.222<br />
18.930<br />
14.652<br />
39.556<br />
<br />
2006<br />
4.726<br />
1.226<br />
24.883<br />
17.432<br />
47.041<br />
<br />
2007<br />
4.621<br />
1.378<br />
29.791<br />
22.654<br />
57.066<br />
<br />
2008<br />
4.484<br />
1.830<br />
32.270<br />
26.080<br />
64.664<br />
<br />
2010<br />
4932,4<br />
2013<br />
35.497<br />
28688<br />
71.130,4<br />
<br />
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)<br />
<br />
Ngoài ra, TM của KTTN đã góp phần đáng kể<br />
trong việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời<br />
sống nhân dân cả khu vực thành thị và nông<br />
thôn. Ngoài ra, thực tế cho thấy, thu nhập của<br />
người LĐ trong khu vực KTTN thường có<br />
mức thu nhập tương đương hoặc cao hơn thu<br />
nhập của người LĐ nông nghiệp ở cùng địa<br />
bàn, khu vực KT này thực sự có vai trò quan<br />
trọng trong việc tạo việc làm và giải quyết các<br />
vấn đề xã hội.<br />
Những đánh giá về CS từ DN TM của<br />
KTTN<br />
Qua khảo sát bằng bảng hỏi của tác giả tháng<br />
02 năm 2011 có 98 % cơ sở KD TM cho rằng<br />
cần có CS và cơ chế thông thoáng hơn trong<br />
hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) . Ngoài<br />
ra, các chủ thể KD thuộc thành phần KT này<br />
gặp khó khăn trong KD. Cụ thể: 99% cho<br />
rằng thiếu mặt bằng KD, 76% thiếu và không<br />
thể tiếp cận các nguồn vốn, 84% đánh giá hệ<br />
thống QLNN trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng<br />
yêu cầu thực tiễn, 35% cho rằng nguồn nhân<br />
lực có chất lượng đào tạo thấp, DN phải đào<br />
tạo lại, 53 gặp khó khăn trong tiếp cận công<br />
nghệ, 17% cho rằng hệ thống hạ tầng không<br />
đáp ứng yêu cầu KD. Từ kết quả trên có thể<br />
đi đến kết luận ngành TM của KTTN tại Vĩnh<br />
Phúc đang gặp khó khăn cần có CS QLNN<br />
nhằm hỗ trợ phát triển. Trong đó cần có cơ<br />
chế, CS về đất đai, mặt bằng KD, vốn, đổi<br />
mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức<br />
ngành TM của KTTN ở Vĩnh Phúc<br />
Điểm mạnh<br />
Thứ nhất: Vị trí địa lý là một lợi thế đặc biệt<br />
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi để Vĩnh<br />
Phúc mở rộng giao lưu KT và TM với các<br />
tỉnh trong vùng và cả nước. Nằm trên tuyến<br />
hành lang KT Lào Cai - Hà Nội – Hải Phòng<br />
– Quảng Ninh, Vĩnh Phúc có thể khai thác các<br />
lợi thế về giao thông, về đầu tư để tham gia<br />
vào từng khâu của quá trình lưu thông hàng<br />
hóa, phát triển TM của mỗi địa phương trên<br />
tuyến hành lang.<br />
Thứ hai: Những thành tựu về phát triển KT xã hội của Vĩnh Phúc những năm qua là cơ sở<br />
KT quan trọng cho việc phát triển thị trường<br />
cả về qui mô và chất lượng.<br />
+ Tăng trưởng KT ở mức cao đã làm cho<br />
GDP bình quân đầu người được cải thiện<br />
nhanh chóng, từ đó làm tăng nhu cầu sử dụng<br />
dịch vụ phân phối trong dân cư.<br />
+ Sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp làm<br />
cơ cấu KT chuyển dịch nhanh chóng từ nông<br />
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công<br />
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Quá trình<br />
chuyển dịch cơ cấu KT sẽ tạo nguồn cung<br />
hàng hoá để ngành TM thực hiện các dịch vụ<br />
phân phối qui mô lớn, đa dạng.<br />
+ Những ngành, lĩnh vực KT có vai trò hỗ trợ<br />
cho sự nghiệp phát triển KT của tỉnh Vĩnh<br />
<br />
88<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quang Thắng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phúc như giao thông vận tải, bưu chính viễn<br />
thông, tài chính, ngân hàng,... đã được đầu tư<br />
phát triển khá tốt trong giai đoạn vừa qua và<br />
phương hướng tiếp tục đầu tư phát triển.<br />
- Nguồn nhân lực dồi dào, có truyền thống<br />
hiếu học và chất lượng giáo dục đang ngày<br />
càng được nâng cao là nền tảng, là lợi thế<br />
quan trọng để phát triển KT địa phương, trong<br />
đó có ngành TM.<br />
- Tỉnh Vĩnh phúc có tinh thần quyết tâm cao<br />
trong công cuộc đổi mới, có tính sáng tạo.<br />
Điểm yếu<br />
Thứ nhất: Sản xuất của khu vực KT trong<br />
nước - nguồn cung hàng hoá chủ yếu cho lưu<br />
thông nội địa chưa đạt được sức bật mạnh mẽ,<br />
chủ yếu vẫn ở qui mô vừa và nhỏ nên nguồn<br />
cung ứng hàng hoá tại địa bàn chưa dồi dào.<br />
Thứ hai: Mức sống của người dân tuy đã<br />
được cải thiện nhưng còn thấp so với mức<br />
chung của cả nước. Điều này sẽ ảnh hưởng<br />
đến sự gia tăng của cầu, làm hạn chế các hoạt<br />
động thị trường.<br />
Thứ ba: Khả năng cạnh tranh của hàng hoá<br />
chưa cao, nhiều sản phẩm của nông nghiệp,<br />
công nghiệp không hơn hẳn các địa phương<br />
lân cận cả về số lượng và chất lượng ngành<br />
TM của KTTN Vĩnh Phúc chịu sự cạnh tranh<br />
của hàng hoá trong nước mà còn cả với hàng<br />
hoá nhập khẩu.<br />
Thứ tư: Trình độ công nghệ lạc hậu, kỹ năng<br />
quản lý thấp, đặc biệt là sự thiếu tính chuyên<br />
nghiệp của LĐ cũng là những cản trở cho sự<br />
phát triển thị trường và hoạt động TM.<br />
Cơ hội<br />
Thứ nhất: Định hướng phát triển KT xã hội,<br />
định hướng phát triển các ngành KT tạo cơ<br />
hội cho ngành TM phát triển:<br />
+ Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng để<br />
hình thành thành phố Vĩnh Phúc – thành phố<br />
công nghiệp trong tương lai cùng với sự xuất<br />
hiện của các khu công nghiệp tập trung, đồng<br />
thời với việc gia tăng các dòng khách du lịch<br />
sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng các dịch vụ phân<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
88(12): 85 - 91<br />
<br />
phối hiện đại tạo cơ sở để phát triển một nền<br />
TM bền vững và tiên tiến với qui mô lớn.<br />
+ Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng<br />
giao thông, bưu chính viễn thông sẽ tạo điều<br />
kiện tốt cho phát triển TM tạo cơ hội để hợp<br />
tác, liên kết TM dựa trên thế mạnh của các<br />
địa phương trong và ngoài nước.<br />
Thứ hai: Xu hướng phát triển của thị trường<br />
thế giới cũng như quá trình mở cửa thị trường<br />
dịch vụ phân phối của Việt Nam tạo cơ hội để<br />
Vĩnh Phúc thu hút làn sóng ĐTNN vào ngành<br />
TM. Điều này mang lại cơ hội để hiện đại hóa<br />
cho ngành TM nhanh hơn.<br />
Về thách thức:<br />
Thách thức đối với TM của KTTN ở Vĩnh<br />
Phúc trước hết: khu vực KT này có quy mô<br />
nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp;<br />
phần lớn thiếu các nguồn vốn, công nghệ, kỹ<br />
năng quản lý, tiếp thị, khả năng áp dụng công<br />
nghệ thông tin thấp, trình độ ngoại ngữ của<br />
cán bộ quản trị yếu... trước yêu cầu của cạnh<br />
tranh và hội nhập KT quốc tế:<br />
Thứ nhất, TM của KTTN ở Vĩnh Phúc hoạt<br />
động trong môi trường chưa thuận lợi cho<br />
phát triển KD. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng<br />
yêu cầu phát triển, chi phí dịch vụ về cơ sở hạ<br />
tầng cao, chất lượng cung cấp dịch vụ còn<br />
nhiều hạn chế.<br />
Thứ hai, hệ thống hành chính khá phức tạp,<br />
hiện tượng gây phiền hà, sách nhiễu vẫn diễn<br />
ra. Sự phân biệt đối xử giữa khu vực KTTN<br />
và KTNN còn chưa bình đẳng biểu hiện rõ<br />
nhất trong việc tiếp cận, phân bổ nguồn lực.<br />
Thứ ba, CS khuyến khích trong lĩnh vực TM<br />
chưa đủ mạnh hơn. Mặt khác, cơ chế, CS<br />
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài thái<br />
quá đã đặt các nhà đầu tư trong nước vào thế<br />
bất lợi trong quá trình cạnh tranh.<br />
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CS NHẰM PHÁT<br />
TRIỂN TM CỦA KTTN TỈNH VĨNH PHÚC<br />
Tạo môi trƣờng pháp lý, tâm lý xã hội<br />
lành mạnh, minh bạch và bình đẳng.<br />
Để tạo môi trường pháp lý lành mạnh, bình<br />
đẳng, thuận lợi cho TM của KTTN phát triển<br />
89<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />