intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các biến chứng phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp nạo hạch cổ trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá biến chứng phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp và nạo hạch cổ trong ung thư tuyến giáp dạng nhú. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 44 bệnh nhân ung thư tuyến giáp dạng nhú được phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp và nạo hạch cổ tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ từ 04/2016 đến 04/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các biến chứng phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp nạo hạch cổ trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ

  1. ĐẦU VÀ CỔ NGHIÊN CỨU CÁC BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT CẮT TRỌN TUYẾN GIÁP- NẠO HẠCH CỔ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP DẠNG NHÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ TRẦN MINH KHỞI1, HUỲNH THẢO LUẬT2, PHẠM TUẤN KHẢI3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá biến chứng phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp và nạo hạch cổ trong ung thư tuyến giáp dạng nhú. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 44 bệnh nhân ung thư tuyến giáp dạng nhú được phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp và nạo hạch cổ tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ từ 04/2016 đến 04/2017. Kết quả: Tỷ lệ nữ/ nam là 13/1, tuổi trung bình 44,5 + 16,3. Tỷ lệ có u tuyến giáp lúc mổ 100%, kích thước u trung bình 3,3 + 2,4cm, u xâm lấn bao giáp và cấu trúc lân cận 68,1%, di căn xa 2,3%. Siêu âm đánh giá u ác tính 84,1%, chọc hút tế bào kim nhỏ (FNA) chẩn đoán u ác tính 79,5%. Biến chứng sau mổ là khàn tiếng tạm thời 29,5%, tê tay tạm thời 38,6%, tổn thương tĩnh mạch cảnh 2,3%, dò dưỡng chấp 2,3%, sưng nề mặt 4,5%, tổn thương thần kinh tai lớn 31,8%. ABSTRACT Purpose: To study postoperative complication of total thyroidectomy and neck lymph node dissection in papillary thyroid cancer treatment. Patients and methord: A descriptive study of 44 papillary thyroid cancer was operated radically with total thyroidectomy and neck lymph node dissection in Can Tho oncology hospital from 2016-2017. Results: Male/female ratio was 13/1, mean age: 44,5 + 16,3. The rate of thyroid tumor at 100%, mean turmor size 3,3 + 2,4cm, 68.1% of invasive tumors, distant metastasis 2,3%. Ultrasound diagnosis of 84,1%, fine needle aspiration cytology (FNA) diagnosis of 79.5%. Postoperative complication with transient hoarse voice and transient hypocalcemia is 29,5% and 38,6%, jugular complications 2,3%, chyle leak 2,3%, face swelling 4,5%, great auricular nerve damage 31,8%. ĐẶT VẤN ĐỀ hành lâm sàng đối với một thể bệnh có tiên lượng rất tốt và ngày càng trở nên phổ biến này. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính ung thư tuyến giáp[6]. Tuy kỹ thuật mổ có nhiều cải tiến Mục tiêu nghiên cứu nhưng vẫn còn nhiều biến chứng trong kỹ thuật cắt Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm giáp – nạo hạch cổ đối với ung thư tuyến giáp di căn sàng trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp hạch cổ, ảnh hưởng đến chất lượng sống bệnh dạng nhú di căn hạch cổ. nhân[7]. Việc đánh giá các biến chứng và di chứng do cắt giáp - nạo hạch cổ trong ung thư tuyến giáp di Đánh giá phẫu thuật và biến chứng phẫu thuật căn chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến đầy đủ. cắt giáp - nạo hạch cổ trên bệnh nhân ung thư tuyến Chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm có những số liệu giáp dạng nhú di căn hạch cổ. thực tế trên bệnh nhân ung tuyến giáp dạng nhú, từ đó có thêm những dữ kiện để đánh giá kết quả điều trị góp phần làm phong phú thêm kinh nghiệm thực 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ 2 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ 3 BS. Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 29
  2. ĐẦU VÀ CỔ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo tuổi Đối tượng Nhóm tuổi Số trường hợp Tỷ lệ % Tuổi trung bình 44 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được chẩn ≤ 20 3 6,8 đoán và điều trị phẫu thuật cắt giáp - nạo hạch cổ tại 21 - 40 16 36,4 Bệnh Viện Ung Bướu Cần Thơ có giải phẫu bệnh là 41 - 60 18 40,9 44,5 + 16,3 carcinôm tuyến giáp dạng nhú. > 60 7 15,9 Tiêu chuẩn chọn mẫu Tổng cộng 44 100 Bệnh nhân ung thư tuyến giáp nguyên phát có giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến giáp dạng nhú, có Nhận xét: Tuổi trung bình 44,5 + 16,3, lớn nhất di căn hạch cổ. 79 tuổi và nhỏ nhất 16 tuổi. Có đầy đủ các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng (siêu âm cổ, FNA tuyến giáp) và được điều trị phẫu Bảng 2. Phân bố kích thước u (cm) thuật cắt giáp-nạo hạch cổ. Kích Trung Sau mổ bệnh nhân đến khám kiểm tra ít nhất 2 thước u 0-1cm 1,1- 2m 2,1- 4cm > 4cm bình lần và có điều kiện theo dõi được tình trạng bệnh Số TH 5 10 21 8 đến ngày kết thúc ghi nhận. 3,3 + Tỷ lệ % 11,4 22,7 47,7 18,2 2,4 Tiêu chuẩn loại trừ Các trường hợp ung thư giáp tiến triển, tái phát điều trị trước đó. Bảng 3. Các cấu trúc bị u xâm lấn Có bệnh khớp vai (đau vai, viêm khớp vai…), Đặc điểm u xâm lấn Số trường hợp Tỷ lệ % rối loạn cảm giác, liệt mặt, liệt lưỡi trước mổ. Vỏ bao giáp 14 31,8 Phương pháp nghiên cứu Có xâm Cơ trước giáp 11 25 lấn Tiến cứu mô tả cắt ngang. (68,1%) Khí quản 3 6,8 TK TQQN 1 2,3 Xử lý và phân tích số liệu Không xâm lấn 15 34,1 Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Tổng 18.0. Xử lý và phân tích kết quả theo phương pháp 44 100 thống kê y học. KẾT QUẢ Bảng 4. Kết luận u tuyến giáp trên siêu âm Chẩn đoán Số trường hợp Tỷ lệ % 6,8 % Nghi ngờ + ác tính 37 84,1 Lành tính 7 15,9 Tổng 44 100 Giới nữ Giới nam Bảng 5. Kết quả FNA so GPB sau mổ Chẩn đoán FNA Số trường hợp Tỷ lệ % 93,2 % Lành tính 9 20,5 Ác tính+nghi ngờ 35 79,5 Tổng 44 100 Biểu đồ 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu Nhận xét: FNA u tỷ lệ chẩn đoán dương tính là theo giới tính 79,5%. Nhận xét: Tỷ lệ nữ gấp 13 lần nam. 30 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐẦU VÀ CỔ Bảng 6. Xử trí trường hợp nạo hạch cổ Sưng 2 2 0 0 0 nề mặt (8,6%) (4,5%) Xử lý hạch Số trường hợp Tỷ lệ % Khàn 5 4 1 3 13 NHC nhóm VI 12 27,3 tiếng (21,7%) (33,3%) (20%) (75%) (29,5%) NHC 1 bên (nhóm II,III,IV) 23 52,3 Hạ 7 5 3 3 18 canxi (30,4%) (41,7%) (60%) (75%) (40,9%) NHC 1 bên + nhóm VI 5 11,3 TK tai 9 2 3 14 NHC 2 bên + nhóm V, VI 4 9,1 0 lớn (39,1%) (40%) (75%) (31,8%) Tổng 44 100 Nhận xét: Biến chứng khàn tiếng tạm thời, hạ calci máu tạm thời gặp nhiều trong phẫu thuật cắt Bảng 7. Di căn theo nhóm hạch trong nạo hạch cổ trọn tuyến giáp + trường hợp có NHC nhóm VI. điều trị Các biến chứng tổn thương tĩnh mạch cảnh, dò dưỡng chấp, sưng nề mặt liên quan đến phẫu thuật Nhóm hạch di căn nạo hạch cổ bên. Di căn hạch cổ V II III IV VI Bảng 10. Đánh giá biến chứng phẫu thuật sau 3 tháng 2 26 31 29 23 Tỷ lệ % Số trường Tỷ lệ 4,5% 59,1% 70,5% 65,9% 52,3% Biến chứng phẫu thuật hợp % Nhận xét: Di căn hạch cổ nhóm III chiếm tỷ lệ TK TQQN tạm thời 2 4,5 cao 70,5% TK TQQN vĩnh viễn 0 0 Tổn thương Bảng 8. Biến chứng trong và sau mổ TKTQQN Suy phó giáp tạm 4 9,1 và suy phó giáp thời Biến chứng Số TH Tỷ lệ % Suy phó giáp vĩnh 0 0 Tổn thương TM cảnh 1 2,3 viễn Dò dưỡng chấp 1 2,3 Tổn thương TK tai lớn 6 13,6 Sưng nề mặt 2 4,5 Nhận xét: Các trường hợp khàn giọng, hạ canxi Tạm thời 13 29,5 máu tạm thời hồi phục hầu hết các trường hợp, Khàn tiếng Vĩnh viễn 0 0 triệu chứng tổn thương thần kinh tai lớn nhóm bệnh nhân nạo hạch cổ bên giảm hay hồi phục phần lớn Tạm thời 17 38,6 Hạ calci sau 3 tháng. Vĩnh viễn 0 0 BÀN LUẬN Tổn thương TK tai lớn (sau 2 tuần) 14 31,8 Qua nghiên cứu 44 bệnh nhân ung thư tuyến Nhận xét: Biến chứng sau mổ chủ yếu là giáp dạng nhú di căn hạch cổ được phẫu thuật cắt khàn tiếng tạm thời 29,5% (13 trường hợp), hạ calci trọn tuyến giáp-nạo hạch cổ tại Bệnh viện Ung Bướu máu tạm thời 38,6% (17 trường hợp) gặp trong Cần Thơ, chúng tôi thấy rằng: phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp + trường hợp có Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi rất cao NHC nhóm VI. Các tai biến và biến chứng tổn 93,2%, gấp 13 lần nam. Theo y văn, tỷ lệ nữ giới thương tĩnh mạch cảnh 4,5% (2 trường hợp), dò gấp nam giới từ 2 đến 3 lần. Điều này có thể nói dưỡng chấp 2,3% (1 trường hợp), sưng nề mặt lên điểm đặc trưng UTTG thể nhú ở Việt Nam và 4,5% (2 trường hợp). sự khác biệt so với UTTG nói chung, tỷ lệ mắc ở Bảng 9. Liên quan giữa biến chứng với nạo hạch cổ nữ cao hơn rất nhiều lần so với nam. Nhóm hạch được nạo Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng Biến tôi là 44,5 ± 16,3. Chúng tôi gặp 1 bệnh nhân lớn Tổng chứng NHC 1 Nhóm 1 2 nhất 86 tuổi, nhỏ nhất là 16 tuổi, đáng chú ý là có bên VI bên+VI bên+VI 3 trường hợp từ 20 tuổi trở xuống (6,8%) và 7 Rách 1 1 trường hợp trên 60 tuổi (15,9%). Điều đó nói lên TM (4,3%) 0 0 0 (2,3%) phạm vi phân bố về lứa tuổi rất rộng của UTGT. cảnh Dò Chúng tôi lấy kích thước u theo ghi nhận của dưỡng 1 0 0 0 1 phẫu thuật viên và nhà giải phẫu bệnh. Trong (4,3%) (2,3%) chấp nhóm nghiên cứu của chúng tôi kích thước thay TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 31
  4. ĐẦU VÀ CỔ đổi từ 1 - 12cm, trung bình 3,3 ± 2,4cm, đa số kích thương, không có trường hợp nào tổn thương thực thước u từ 1,1 - 4cm (T1b-T2) chiếm tỷ lệ cao nhất quản, khí quản trong lúc mổ. Biến chứng sau mổ có 70,4%, trên 4cm có 9 trường hợp chiếm 20,4%, tỷ lệ 1 trường hợp dò dưỡng chấp 2,3%, 2 trường hợp u tuyến giáp k íc h thư ớc nhỏ có 5 trư ờng hợp sưng nề mặt 4,5%. Đặc biệt biến chứng sau mổ chủ chiếm 11,4%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Anh yếu gặp các trường hợp khàn tiếng tạm thời 13 Tuấn kích thước u < 1cm (38,6%), từ 1 - 4cm trường hợp (29,5%), hạ calci máu tạm thời 17 (30,7%), 14,9% có kích thước u > 4cm. Theo Phạm trường hợp (38,6%) xuất hiện 24 h đầu và hồi phục Văn Kiệm kích thước u trung bình 2,8cm. Kích thước trong thời gian hậu phẫu. u giáp theo Nguyễn Hữu Hòa thay đổi từ 0,4-13cm, Phân tích nhóm bệnh nhân có tai biến, biến trung bình 2,9cm, đa số là 2-4cm 45,5%. Như vậy, chứng sớm phẫu thuật chúng tôi ghi nhận: 1 trường kích thước u trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn hợp tổn thương tĩnh mạch cảnh đều bên phải, xảy ra các nghiên cứu khác có lẽ do nhóm nghiên cứu chọn ở trường hợp nạo hạch cổ 1 bên và có nhiều hạch các trường hợp di căn hạch cổ. cổ di căn dính tĩnh mạch cảnh, lúc nạo hạch bóc Trong nghiên cứu chúng tôi có 68,1% tách gây thủng. Trường hợp dò dưỡng chấp trên (30 trường hợp) có u xâm lấn vỏ bao hoặc cấu trúc bệnh nhân có nạo hạch cổ phải và lượng dịch không lân cận. Trong đó, xâm lấn vỏ bao tuyến giáp là nhiều, xử trí băng ép, dinh dưỡng, đến ngày hậu 31,8% (14 trường hợp), cơ trước giáp 25% phẫu 11 rút ống dẫn lưu và bệnh ổn định. Hai trường (11 trường hợp), khí quản 6,8% (3 trường hợp), hợp sưng nề mặt xảy ra trên bệnh nhân có nạo hạch không có trường hợp nào xâm lấn thực quản. Theo cổ bên, có lẽ do bóc tách nhiều lúc nạo hạch. Nguyễn Hữu Hòa ở tất cả các giai đoạn UTTG có So sánh tỷ lệ biến chứng với nhóm hạch cổ 36,4% u xâm lấn, bao gồm xâm lấn vỏ bao tuyến được nạo, mặc dù số lượng bệnh nhân còn ít nhưng giáp 17,4%, thần kinh hồi thanh quản 11,2%, khí chúng tôi nhận thấy tỷ lệ các biến chứng do phẫu quản 9,0%, thực quản 3,3% tĩnh mạch cảnh 6,2%. thuật có xu hướng cao ở các bệnh nhân được phẫu Theo thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo hạch cổ. Biến Trần Minh Khởi nghiên cứu ở tất cả các giai đoạn chứng khàn tiếng tạm thời, hạ calci máu tạm thời UTTG dạng nhú có 46,1% u xâm lấn vỏ bao hoặc gặp nhiều trong phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp + cấu trúc lân cận[2]. Theo y văn, xâm lấn cấu trúc lân trường hợp có NHC nhóm VI. Các biến chứng tổn cận của UTTG nói chung khoảng 10%. Nghiên cứu thương tĩnh mạch cảnh, dò dưỡng chấp, sưng nề chúng tôi cao hơn, do nhóm đối tượng là có di căn mặt liên quan đến phẫu thuật nạo hạch cổ bên. hạch và đa số bướu to nên bướu đã ăn lan ra ngoài. Cũng trong nhóm bệnh nhân có biến chứng sớm Như vậy, xâm lấn là yếu tố tiên lượng xấu và bệnh phẫu thuật, tổng cộng có 18 trường hợp (40,9%) và thường gặp trong UTTG dạng nhú di căn hạch cổ. có trường hợp nhiều hơn 1 biến chứng cùng lúc. Trong nghiên cứu của chúng tôi siêu âm kết Như vậy, tỷ lệ tai biến và biến chứng phụ thuộc vào luận u giáp ác tính và nghi ác tính 84,1%. Như vậy, nhiều yếu tố như đặc điểm của bệnh nhân (tình siêu âm không chẩn đoán xác định u giáp ung thư trạng khối u, tình trạng xâm lấn tại chỗ, hạch cổ, nhưng giúp bác sĩ lâm sàng hướng đến chẩn đoán tổng trạng bệnh nhân), phương pháp phẫu thuật, ung thư giáp. kinh nghiệm và kỹ năng của phẫu thuật viên. Các tai biến và biến chứng cấp trong và sau mổ có liên quan Trong nghiên cứu, FNA tại khối u để chẩn đoán phẫu thuật nạo hạch cổ nhiều hơn cắt giáp đơn tế bào thì tỷ lệ chẩn đoán dương tính là 79,5%. Theo thuần. Hai biến chứng tổn thương thần kinh hồi Trần Minh Khởi nghiên cứu ở tất cả các giai đoạn thanh quản và suy phó giáp liên quan đến phẫu UTTG dạng nhú tại cùng Bệnh viện Ung Bướu Cần thuật cắt giáp và NHC nhóm VI. Do đó, trong phẫu Thơ tỷ lệ chẩn đoán FNA dương tính là 74,6%. Theo thuật NHC cần phải phải cân nhắc sao cho tránh Trần Trọng Kiểm thì tỷ lệ FNA chẩn đoán dương tính được biến chứng mà vẫn bảo đảm kết quả tốt về 81%, Nguyễn Anh Tuấn phát hiện ung thư tuyến mặt ung thư học. giáp thể nhú qua tế bào học trong các u ác tính 77,5%. Nghiên cứu của Phạm Văn Kiệm, FNA chẩn Trong 44 bệnh nhân nghiên cứu phẫu thuật đoán ác tính được 80,4%. Theo các tác giả nước cắt tuyến giáp + NHC c ó 3 2 t r ư ờ n g h ợ p phẫu ngoài, độ chính xác thay đổi từ 80% - 97% và dương thuật liên quan nạo hạch cổ bên, khi đánh giá vết mổ tính giả là 3%[7]. Tỷ lệ âm tính giả của FNA u giáp sau 2 tuần, chúng tôi ghi nhận triệu chứng tổn trong nghiên cứu còn cao. thương thần kinh tai lớn 14/32 trường hợp (43,7%). Các biến chứng này không nghiêm trọng nhưng làm Trong 44 bệnh nhân ung thư tuyến giáp dạng bệnh nhân than phiền về vùng mổ bên cổ là giảm nhú di căn hạch được phẫu thuật có 1 trường hợp hoặc mất cảm giác ngoài da sau phẫu thuật. Chúng có tai biến trong lúc mổ là tổn thương tĩnh mạch tôi gặp hầu hết cảm giác da vùng mỏm chũm, vành cảnh 2,3% và được xử trí thắt tĩnh mạch cảnh tổn tai, sau dưới vành tai bị giảm cảm giác và tê bì, tức 32 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. ĐẦU VÀ CỔ là vùng cảm giác da do thần kinh tai lớn chi phối. 2. Trần Minh Khởi (2015), Nghiên cứu đặc điểm Đàm Trọng Nghĩa nghiên cứu biến chứng do nạo lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu hạch cổ ghi nhận biến chứng thần kinh tai lớn thuật ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú tại (34,3%), hồi phục cảm giác sau 8,09 tháng chiếm tỷ Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ, Luận án chuyên lệ cao 94,64%. Nhìn chung, phần lớn các phẫu khoa cấp II, tr. 67-96. thuật viên không chú trọng đến việc bảo tồn thần 3. Trần Trọng Kiểm (2009), Nghiên cứu phẫu thuật kinh này. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi cắt bỏ tuyến giáp kết hợp I131 điều trị ung thư nhận lại triệu chứng vùng mổ sau khi bệnh nhân tái tuyến giáp thể biệt hóa, Luận án tiến sỹ y học, tr. khám mà không biết thần kinh tai lớn có bị cắt trong 53-65. lúc mổ hay không, vì vậy không đánh giá được một cách chính xác mức độ tổn thương thần kinh là do bị 4. Đàm Trọng Nghĩa, Lê Minh Kỳ và cộng sự cắt hay vì một lý do khác. (2011), “Nghiên cứu biến chứng do nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản”, Tạp chí Các biến chứng tổn thương thần kinh thanh ung thư học Việt Nam, Số 3, tr.60-63. quản tạm thời và suy phó giáp tạm thời, tổn thương thần kinh tai lớn hồi phục phần lớn các trường hợp 5. Daniel Oertli, Rober Udelsman, Andrea Frilling, thời gian hậu phẫu đến 3 tháng sau mổ. Frank Weber (2012), "Complications in Thyroid and Parathyroid Surgery”, Surgery of the Thyroid KẾT LUẬN and Parathyroid Glands, Second Edition, pp. Ung thư tuyến giáp dạng nhú di căn hạch cổ 197-206. thường gặp ở tuổi lao động với tuổi trung bình 6. F.Pacini, M.G. Castagna, L.Brilli & G. 44,5 ± 16,3, nữ gặp nhiều hơn nam (tỷ lệ 13/1). Kích Pentheroudakis (2012), “Thyroid cancer: ESMO thước u trung bình 3,3 ± 2,4cm, u xâm lấn bao Clinical Practice Guidelines for diagnosis, giáp và cấu trúc lân cận 68,1%. Tỷ lệ di căn hạch cổ treatment and follow–up”, Annals of Oncology nhóm II (59,1%), III (70,5%), IV (65,9%), VI (52,3%) (23), vii 110-vii 119. và V (4,5%). 7. Kennedy T.L. (2003), “Surgical Complications of Siêu âm: Có giá trị đánh giá u ác tính 84,1%, Thyroidectomy”, Operative Techniques, đánh giá hạch cổ di căn chính xác 83,3%. Chọc hút Otolaryngology-Head and Neck Surgery, tế bào kim nhỏ (FNA): chẩn đoán u ác tính 79,5%. Elsevier Inc, Vol.14, pp.74-79. Biến chứng phẫu thuật bao gồm biến chứng do 8. K. Thomas Robbins, MD; Garry Clayman, MD; cắt giáp và biến chứng nạo hạch cổ như khàn tiếng Paul A. Levine, MD; Jesus Medina, MD; Roy tạm thời 29,5%, tê tay tạm thời 38,6%, tổn thương Sessins, MD; Ashok Shaha, MD (2002), “Neck tĩnh mạch cảnh 2,3%, dò dưỡng chấp 2,3%, sưng Dissection Classification Update”, Arch nề mặt 4,5%, tổn thương thần kinh tai lớn 31,8%. otolaryngol head neck, Vol 128, pp. 751-758. Các biến chứng hồi phục thời gian hậu phẫu. 9. Marco Lucioni, MD (2007), “Practical guide to Phẫu thuật cắt tuyến giáp-nạo hạch cổ trong neck dissection”, Spinger, pp. 1-105. ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ cần phải phải cân nhắc sao cho tránh được biến chứng mà vẫn bảo 10. Tom Reeve, A.C., M.B.,1 Norman W. Thompson, đảm kết quả tốt về mặt ung thư học. M.D (2000), “Complications of Thyroid Surgery: How to Avoid Them, How to Manage Them, and TÀI LIỆU THAM KHẢO Observations on Their Possible Effect on the 1. Trịnh Xuân Dương, Nguyễn Đại Bình (2013), Whole Patient”, World Journal of Surgery, Vol “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư 24, pp. 971-975. tuyến giáp thể nhú tại Bệnh Viện K”, Tạp chí ung thư học Việt Nam, Số 3, tr. 87-91. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2