intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương, yếu tố liên quan dày nội trung mạc động mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: ViChaeyoung ViChaeyoung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và đặc điểm tổn thương động mạch cảnh bằng siêu âm ở bệnh nhân đái tháo đường týp; Xác định mối liên quan giữa bề dày nội trung mạc động mạch cảnh với một số đặc điểm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương, yếu tố liên quan dày nội trung mạc động mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. 105 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG, YẾU TỐ LIÊN QUAN DÀY NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI SỌ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Huỳnh Thị Huyền Trang, Nguyễn Sơn Nam, Nguyễn Thị Thơ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường týp 2 là một bệnh mạn tính và có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng và làm tăng nguy cơ tử vong. Bề dày nội trung mạc động mạch cảnh (IMT - intima media thickness) là một dấu hiệu chỉ điểm cận lâm sàng có thể tiên đoán được biến cố bệnh lý tim mạch trong dân số chung. Nó cũng liên quan đến nguy cơ mạch máu ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ và đặc điểm tổn thương động mạch cảnh bằng siêu âm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 2) Xác định mối liên quan giữa bề dày nội trung mạc động mạch cảnh với một số đặc điểm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả 165 bệnh nhân mắc đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Đa khoa Trung Tâm An Giang. Kết quả: Trung bình IMT của động mạch cảnh phải và trái lần lượt là 1,33±0,82mm; 1,36±0,95mm. Tỷ lệ tăng IMT và xơ vữa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là 61,2% và 32,7%. IMT liên quan đến tuổi. Kết luận: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ tăng IMT động mạch cảnh và mảng xơ vữa thì cao ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và có liên quan đến tuổi. Từ khóa: mảng xơ vữa, động mạch cảnh, đái tháo đường týp 2, bề dày lớp nội trung mạc (IMT) ABSTRACT Background: Type 2 diabetes mellitus is a lifelong disease and can lead to severe complications and increased risk for mortality. Carotid intima-media thickness (IMT) is a marker of subclinical organ damage and predicts cardiovascular disease (CVD) events in the general population. It has also been associated with vascular risk in people with type 2 diabetes mellitus. Objectives: 1) To identify rate and characteristics of carotid arteries injuries by doppler ultrasound in patients with type 2 diabetes mellitus. 2) To identify the factors associated with carotid intima- media thickness of type 2 diabetes mellitus. Materials and method: We performed the cross- sectional study on 165 patients with type 2 diabetes mellitus at An Giang Center General Hospital. Results: Mean IMT of right and left common carotid were in turn 1,33±0,82mm; 1,36±0,95mm. Prevalance of increased carotid IMT and atherosclerotic plaque in patients with type 2 diabetes were 61,2% and 32,7%. IMT associates with age. Conclusion: the results of the study indicated that prevalence of increased carotid IMT and atherosclerotic plaque were high in patients with type 2 diabetes mellitus and correlated with age. Keywords: atherosclerotic plaque, carotid, type 2 diabetes mellitus, intima-media thickness (IMT) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý nội tiết chuyển hóa phổ biến, ngày càng có khuynh hướng gia tăng trên khắp thế giới cũng như ở nước ta và đang trở thành một thách thức chính trong thế kỷ XXI. Bệnh đái tháo đường nhất là đái tháo đường týp 2 người ta thường liên quan đến biến chứng tim mạch trong đó tổn thương mạch máu lớn thường gặp như bệnh lý mạch máu não, động mạch vành và động mạch hai chi dưới. Biến chứng mạch máu lớn trong đái tháo đường thực chất là một thể xơ vữa động mạch. Phát hiện các yếu tố nguy cơ, có nhiều phương pháp để đánh giá xơ vữa động mạch giai đoạn sớm như đo độ dày lớp nội trung mạc ở động mạch cảnh qua siêu âm là phương pháp không xâm nhập, có độ nhạy cao cũng được ứng dụng trên lâm sàng. Việc nghiên cứu tổn thương động mạch cảnh (ĐMC) trên siêu âm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 nhằm phát hiện sớm các biến chứng mạch máu lớn để có chiến lược điều trị thích
  2. 106 hợp với mục đích ngăn ngừa nguy cơ đột quỵ não là một vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: - Xác định đặc điểm và tỷ lệ tổn thương động mạch cảnh ngoài sọ qua siêu âm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan với mức độ bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ngoài sọ qua siêu âm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn được đồng thuận của ADA, ESC-EASD, đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ 03/2018 – 06/2019. - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân đang bị các biến chứng nặng của ĐTĐ như hôn mê tăng đường máu, đang điều trị các bệnh lý nội khoa nặng có hôn mê, nhồi máu cơ tim, bệnh phổi mạn tính nặng,…không thể tiến hành các biện pháp thăm dò. + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu: được áp dụng theo công thức ước lượng một tỷ lệ: p(1-p) n = Z21-α 2 d2 Z(1-α/2) = 1,96 với độ tin cậy 95%, d = 0,06; p = 0,8395 (tỷ lệ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 theo nghiên cứu của tác giả Châu Mỹ Chi điều trị tại khoa Nội, 2016) [1]. Vậy n = 144. Thực tế nghiên cứu được thực hiện trên 165 bệnh nhân. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện trong thời gian nghiên cứu cho đến khi đủ số lượng nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu: 165 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 được đo IMTc. - Chọn đối tượng nghiên cứu: những bệnh nhân mới được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo đồng thuận ADA, ESC-EASD và những bệnh nhân đã và đang sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ. . - Tiến hành khảo sát động mạch cảnh ngoài sọ bằng siêu âm Doppler trên máy siêu âm Mylab 50 Xvision của hãng Esaote, đầu dò tần số 7,5 MHz có gắn hệ thống máy vi tính, tính toán các thông số tự động theo chương trình. Đo đường kính và IMT của ĐMC chung trước chỗ chia đôi 1cm. Lớp nội trung mạc dày khi ≥0,9mm theo Hiệp Hội Tăng huyết áp/Hội Tim mạch châu Âu 2003. Mảng xơ vữa được định nghĩa là khi bề dày IMT>50% so với bề dày của đoạn thành mạch kế cận, khu trú, nhô vào lòng mạch hoặc khi IMT≥1,5mm theo Hội Tăng huyết áp/Hội Tim mạch châu Âu 2003. Xử lý và phân tích số liệu: số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kế SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nam 43 26,1 Giới tính Nữ 122 73,9 Nông thôn 100 60,6 Nơi cư trú Thành thị 65 39,4
  3. 107 Đặc điểm Nhóm ĐTĐ Tuổi trung bình 69,52±11,07 BMI trung bình 22,54±3,35 Thời gian phát hiện bệnh (năm) 4,27±4,68 Tăng huyết áp 134 (81,2%) Bảng 2. Một số đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Giá trị Glucose máu (mmol/L) 10,53±5,81 HbA1C (%) 8,38±2,22 CRP (mg/L) 3,34±2,35 Fibrinogen (g/L) 3,51±1,16 Triglycerid≥2,3mmol/L 70 (42,4%) HDL-C
  4. 108 Giá trị IMTc≥0,9mm IMTc
  5. 109 Giá trị đường huyết trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,53±5,81mmol/L. Giá trị HbA1C trung bình là 8,38±2,22%. Theo ADA 2014, HbA1C đạt mục tiêu khi HbA1C
  6. 110 Có nhiều yếu tố nguy cơ góp phần làm tăng nguy cơ ĐTĐ cũng như bệnh lý tim mạch trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 trong đó có tuổi tác. Khi so sánh IMT với tuổi chúng tôi ghi nhận tuổi càng cao IMT càng dày. Ở bệnh nhân ≥60 tuổi có IMT≥0,9mm chiếm 66,2% với tỷ số chênh 2,61 lần bệnh nhân có tuổi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2