TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG NỒNG ĐỘ ADN BK<br />
POLYOMAVIRUS BẰNG KỸ THUẬT TAQMAN PROBE<br />
REAL-TIME PCR<br />
Hoàng Xuân Sử*; Trịnh Thị Mỹ Anh**; Nguyễn Sỹ Lánh***<br />
Phan Quốc Toản****; Nguyễn Giang Hòa****; Đinh Thị Thu Hằng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: thiết lập được kỹ thuật Taqman probe real-time PCR định lượng nồng độ BK<br />
polyomavirus ADN. Vật liệu và phương pháp: kỹ thuật Taqman probe real-time PCR định lượng<br />
nồng độ BK polyomavirus ADN trong công trình này được nghiên cứu thiết lập với cặp mồi,<br />
probe đặc hiệu thiết kế để nhân gen VP1 sử dụng phần mềm Primer3plus, Bioedit và đánh giá<br />
bước đầu trên bộ mẫu chuẩn ADN cùng mẫu huyết tương, nước tiểu của 10 bệnh nhân sau<br />
ghép thận có BK polyomavirus (+) và 10 mẫu máu ngoại vi của người hiến máu tình nguyện BK<br />
polyomavirus (-). Kết quả và kết luận: phản ứng real-time PCR tối ưu có thành phần: 1X<br />
QuantiTect Probe PCR Master Mix (Qiagen, Đức); 0,2 μ mồi xuôi, mồi ngược mỗi loại, 0,05<br />
o<br />
μ probe, 5 μl ADN khuôn, điều chỉnh H2O khử ion đủ thể tích 20 μl, chu trình nhiệt: (50 C/2<br />
o<br />
o<br />
o<br />
o<br />
phút) (95 C/15 phút) (94 C/15 giây, 58 C/60 giây) x 45 chu kỳ, duy trì ở 7 C. Kỹ thuật Taqman<br />
probe real-time PCR đạt ngưỡng phát hiện 1 copy/µl trên panel mẫu với độ tin cậy 95%, bước<br />
đầu đánh giá cho kết quả tương đương khi so sánh với kit RealStar® BKV PCR 1.0 trên<br />
20 mẫu bệnh phẩm lâm sàng, góp phần chủ động trong việc theo dõi và giám sát BK<br />
polyomavirus ở bệnh nhân sau ghép thận ở Việt Nam.<br />
* Từ khóa: BK polyomavirus; Bệnh thận do B<br />
Taqman probe real-time PCR.<br />
<br />
polyomavirus; Định lượng; Ghép thận;<br />
<br />
Quantification of BK Polyomavirus Load in Vietnamese Renal<br />
Transplant Recipients by an In-house Taqman Probe Real-time<br />
PCR Assay<br />
Summary<br />
Objectives: To establish an in-house real-time PCR assay using Taqman probe for detection<br />
and quantification of BKV DNA load in renal transplant recipients. Materials and methods: An inhouse quantitative real-time PCR assay was established with specific primer pairs and Taqman<br />
probe targeting VP1 gene of BKV using Primer3plus and Bioedit. We also initially evaluated<br />
performance of the developed assay on 10 fold serial dilutions of plasmid DNA inserted VP1<br />
gene sequence of BKV as well as clinical specimens collected from 10 recipients infected with<br />
* Học viện Quân y<br />
** Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia<br />
*** Bệnh viện Việt Đức<br />
**** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đinh Thị Thu Hằng (hangdinhbio@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/02/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/05/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2018<br />
<br />
29<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
BKV after renal transplantation and peripheral blood samples from 10 healthy blood donors<br />
negative for BKV DNA. Results and conclusion: The optimization of real-time PCR assay had<br />
the following components: 1X QuantiTect Probe PCR Master Mix (Qiagen, Germany); 0 05 μM<br />
probe, 5 μl DNA template, and deionized H2O equals to 20 μl, was performed using the Rotoro<br />
o<br />
GeneQ instrument with the cycling conditions as follows: 50 C for 2 mins, denaturation at 95 C<br />
o<br />
o<br />
for 15 mins, followed by 45 cycles of amplification at 94 C for 15s, 58 C for 60s. In the<br />
developed assay, the limit of detection is 1 copy/µl on DNA panel at 95% confidence. In<br />
conclusion, this Taqman probe real-time PCR assay achieved a concordant result with the<br />
RealStar BKV PCR 1.0 kit on 20 clinical specimens contributes to monitoring and surveilance<br />
of BKV of kidney transplant recipients in Vietnam.<br />
* Keywords: BK polyomavirus; BK polyomavirus-associated nephropathy; Quantification;<br />
Renal transplantation; Taqman probe real-time PCR.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hơn 40 năm đã qua kể từ khi B<br />
polyomavirus (BKV) lần đầu tiên được<br />
phân lập từ nước tiểu của một bệnh nhân<br />
(BN) ghép thận (viết tắt là BK) bị hẹp niệu<br />
quản [2], nhưng loài virut cơ hội này vẫn<br />
cần được nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ<br />
chế bệnh học của nhiều bệnh liên quan.<br />
BKV là thành viên của nhóm nhỏ<br />
Polyoma của Papovaviruses, bao gồm<br />
BKV, JC virut và Simian 40 virut (SV-40),<br />
là một loại virut khá phổ biến với tỷ lệ<br />
huyết thanh dương tính ở trẻ em trung<br />
bình 80% [4].<br />
Nhiễm B V thường không có triệu<br />
chứng lâm sàng, tuy nhiên một số triệu<br />
chứng cũng được ghi nhận là sốt và viêm<br />
đường hô hấp trên thể nhẹ [5]. Sau khi<br />
nhiễm nguyên phát, B V vẫn còn tiềm ẩn<br />
ở nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt<br />
trong các tế bào biểu mô niệu đạo và biểu<br />
mô thận. hi cơ thể trong tình trạng bị ức<br />
chế miễn dịch, suy giảm miễn dịch qua<br />
trung gian tế bào có liên quan đến tái hoạt<br />
động và sao chép của virut, dẫn đến kích<br />
hoạt một chuỗi phản ứng và phân giải tế<br />
bào [6]. Ở BN ghép thận, sau khi BKV<br />
nhân lên, đi vào các mao mạch, xuất hiện<br />
trong nước tiểu (viruria) và tấn công bộ<br />
30<br />
<br />
phận ghép, dẫn đến tổn thương khác<br />
nhau. hoảng 1/3 số BN có viruria sẽ<br />
phát triển B V trong máu (viremia), nếu<br />
không được can thiệp kịp thời sẽ phát<br />
triển thành bệnh thận do B V (B Vassociated nephropathy, B VN) với tỷ lệ<br />
dao động 1 - 10%, dẫn đến thải ghép, mất<br />
chức năng thận ghép [5]. Việc tái hoạt<br />
động của BKV ở người nhận ghép thận<br />
với dấu hiệu thường gặp là virut phát tán<br />
trong nước tiểu với tỷ lệ 20 - 60% BN [6].<br />
Trong khi đó, ở những người khỏe mạnh<br />
hay BN có khả năng miễn dịch, hiện<br />
tượng tái hoạt động của B V và xuất hiện<br />
B V viruria rất hiếm. Ngoài liên quan đến<br />
thận ghép, B V thường gặp ở người<br />
nhận ghép tủy xương [7], hay một số báo<br />
cáo cũng cho thấy B V và B V viruria ở<br />
BN ghép tạng không phải thận như ghép<br />
tim, phổi và gan. Nhìn chung, BKV có mặt<br />
trong máu hoặc nước tiểu không liên<br />
quan đến suy giảm chức năng thận ở<br />
những BN này [4, 5, 8, 9].<br />
Như vậy, đến nay BKV được khẳng<br />
định là nguyên nhân quan trọng hàng đầu<br />
dẫn đến B VN ở BN sau ghép thận 4].<br />
Hiện tượng mất mô thận ghép thấy ở<br />
45% BN BKVN [10]. Chính vì vậy, việc<br />
chẩn đoán sớm và ức chế hoàn toàn BKV<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
nhân lên sau ghép thận là đích điều trị<br />
cuối cùng nhằm hồi phục cả chức năng<br />
và hình thái của thận ghép. Định lượng<br />
nồng độ BKV ADN bằng real-time PCR có<br />
giá trị trực tiếp trong phát hiện tái hoạt<br />
động của virut cũng như giám sát điều trị<br />
[1]. BKV với hệ gen là ADN dạng vòng,<br />
kích thước 5,13 kb, trong đó gen VP1 mã<br />
hóa cho viral protein 1 thường sử dụng<br />
trong chẩn đoán. Cho đến nay, chưa có<br />
nghiên cứu phát triển kỹ thuật phân tử về<br />
B V được công bố ở Việt Nam. Một số<br />
cơ sở y tế đã sử dụng kít thương mại như<br />
Realstar BKV PCR (Altona Diagnostics,<br />
Đức), Artus® BK Virus RG PCR Kit<br />
(Qiagen, Đức)… xác định tải lượng BKV<br />
ADN, tuy nhiên giá thành các kít này rất<br />
cao, đòi hỏi đầu tư trang thiết bị đồng bộ<br />
và chưa đề cập đến khía cạnh các kít này<br />
có thể không phù hợp với một số chủng<br />
BKV ở Việt Nam. Chính vì vậy, chúng tôi<br />
thực hiện công trình này nhằm: Thiết lập<br />
được kỹ thuật Taqman probe real-time<br />
PCR định lượng nồng độ BKV ADN, góp<br />
phần chủ động trong việc theo dõi và<br />
giám sát BKV ở BN sau ghép thận.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Mẫu bệnh phẩm.<br />
Lựa chọn mẫu máu ngoại vi (06 mẫu,<br />
ký hiệu PB 1, 2, 5, 7, 8, 10), nước tiểu<br />
(04 mẫu, ký hiệu PBK3, 4, 6, 9) của<br />
10 BN sau ghép thận có BKV (+), trong<br />
đó 1 BN B VN (PB 10) được khẳng định<br />
bằng mô bệnh học kết hợp với phân tích<br />
trình tự gen VP1 của BKV, 9 BN còn lại<br />
khẳng định bằng semi-nested PCR theo<br />
Arthur và CS [11] (nhóm bệnh) và 10 mẫu<br />
máu ngoại vi của người hiến máu tình<br />
<br />
nguyện BKV (-) (nhóm chứng). Các mẫu<br />
bệnh phẩm được cung cấp nhờ hợp tác<br />
nghiên cứu giữa Viện Nghiên cứu Y<br />
Dược học Quân sự, Học viện Quân y và<br />
Khoa Thận, Lọc máu - Bệnh viện Quân y<br />
103, Học viện Quân y, Bệnh viện Hữu<br />
nghị Việt Đức và Bệnh viện Trung ương<br />
Huế.<br />
2. Thiết lập kỹ thuật Taqman probe<br />
real-time PCR.<br />
200 µl mẫu huyết tương, cặn nước<br />
tiểu được sử dụng để tách chiết BKV<br />
ADN theo quy trình bộ kit GeneJET<br />
Whole Blood Genomic DNA Purification<br />
Mini Kit (Thermo Scientific, Mỹ), thu<br />
100 µl mẫu ADN. Cặp mồi, Taqman<br />
probe đặc hiệu thiết kế để nhân gen VP1<br />
sử dụng phần mềm Primer3plus và<br />
Bioedit dựa trên trình tự tham chiếu của<br />
gen VP1 BKV đã công bố trên Genbank<br />
có tên qBK-F/R, qBK-Pr và đặt Hãng IDT,<br />
Mỹ tổng hợp, có trình tự qBK-F: 5’TAGGCGCCAACCATTAGAC-3’; qB -R:<br />
5’- ACGTAATGGCACTTGCTCG-3’; qB -Pr:<br />
5’-FAM- GAGCAGCCGCAGCCCATATAGGCBHQ1-3’. Quá trình tối ưu kỹ thuật realtime PCR bao gồm khảo sát trên chu trình<br />
nhiệt, trong đó lần lượt đánh giá nhiệt độ<br />
gắn mồi khác nhau; tối ưu các thành<br />
phần tham gia trên cơ sở phản ứng realtime PCR tiêu chuẩn. Phản ứng real-time<br />
PCR có thành phần như sau: 1X<br />
QuantiTect Probe PCR Master Mix<br />
(Qiagen, Đức); 0,2 - 0,5 μ mồi xuôi, mồi<br />
ngược mỗi loại, 0,05 - 0,3 μ probe, 5 μl<br />
ADN khuôn, điều chỉnh H2O khử ion<br />
DNAase/RNAse free đủ thể tích 20 μl.<br />
Quá trình khuếch đại thực hiện trên máy<br />
real-time PCR Rotor-Gene Q (Qiagen,<br />
Đức) với chu trình: (50oC/2 phút)<br />
31<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
(95oC/15 phút) (94oC/15 giây, 56 60oC/60 giây) x 45 chu kỳ, duy trì ở 7oC.<br />
Kết quả real-time PCR tối ưu được lựa<br />
chọn tại giá trị khảo sát cho chu kỳ<br />
ngưỡng thấp nhất.<br />
3. Đánh giá kỹ thuật real-time PCR<br />
định ƣợng nồng độ BKV ADN.<br />
* Đánh giá kỹ thuật real-time PCR định<br />
lượng nồng độ BKV ADN trên bộ mẫu<br />
chuẩn ADN:<br />
Bộ mẫu chuẩn ADN được thiết lập từ<br />
mẫu plasmid tinh khiết pGEMT-VP1 pha<br />
loãng trong nước khử ion tạo dải nồng độ<br />
100 - 108 (copy/µl). Plasmid pGEMT-VP1<br />
này thiết lập qua con đường tái tổ hợp,<br />
chứa trình tự gen VP1 của BKV phân lập<br />
từ BN BKVN và khẳng định bằng giải<br />
trình tự [2]. Bộ mẫu chuẩn ADN là cơ sở<br />
để đánh giá kỹ thuật real-time PCR thiết<br />
lập cũng như xác định nồng độ BKV ADN.<br />
* Đánh giá kỹ thuật real-time PCR định<br />
lượng nồng độ BKV ADN trên mẫu lâm<br />
sàng:<br />
Kỹ thuật real-time PCR được khảo sát<br />
trên 10 mẫu BKV ADN của BN sau ghép<br />
thận có BKV (+) và 10 mẫu BKV (-) là<br />
huyết tương người khỏe mạnh hiến máu<br />
tình nguyện đã xác định BKV (-) bằng<br />
semi-nested PCR theo Arthur và CS [11].<br />
Đồng thời, chúng tôi định lượng BKV<br />
ADN đối chứng với bộ kít thương mại<br />
RealStar® BKV PCR 1.0 (Altona<br />
Diagnostics, Đức) có chứng chỉ CE-IVD<br />
[12].<br />
Tất cả các thử nghiệm tối ưu và định<br />
lượng đều tiến hành lặp lại ít nhất 2 lần,<br />
xác định giá trị trung bình, mỗi lần chạy<br />
đều có chứng âm là nước khử ion và<br />
chứng dương.<br />
32<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Thiết lập và tối ưu kỹ thuật real-time<br />
PCR định ƣợng nồng độ BKV ADN.<br />
Kỹ thuật real-time PCR được thiết lập<br />
và tối ưu trên mẫu chứng dương là huyết<br />
tương BN sau ghép thận bị BKVN. Sử<br />
dụng phần mềm chuyên dụng để thiết kế<br />
một bộ mồi, probe hoàn toàn mới cho kỹ<br />
thuật Taqman probe real-time PCR có<br />
khả năng xác định BKV ADN phù hợp với<br />
các chủng của Việt Nam và quốc tế. Để<br />
hiệu suất phản ứng real-time PCR lý<br />
tưởng, chúng tôi lần lượt tối ưu các điều<br />
kiện cũng như thành phần phản ứng.<br />
<br />
a.<br />
<br />
b<br />
Hình 1: Biểu đồ khuếch đại tối ưu kỹ thuật<br />
real-time PCR phát hiện BKV AND.<br />
(A: Tối ưu nồng độ mồi. 1 - 4: Nồng độ<br />
mồi tương ứng là 0,2; 0,3; 0,4 và 0,5 µM;<br />
dc: Đối chứng âm là nước kh ion; B: Tối<br />
ưu nồng độ probe từ 0,05 - 0,3 µM)<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
Từ kết quả hình 1A cho thấy: nồng độ<br />
mồi cho giá trị Ct sớm nhất 0,2 µ . Như<br />
vậy, đây là nồng độ mồi tối ưu cho phản<br />
ứng real-time PCR BKV. Trên cơ sở nồng<br />
độ mồi tối ưu, nồng độ probe được khảo<br />
sát ở các mức 0,05; 0,1; 0,2; 0,3 µM. ết<br />
quả cho thấy, nồng độ probe 0,05 µM là<br />
<br />
nồng độ thấp nhất mà vẫn cho kết quả<br />
đáng tin cậy. Do đó, nồng độ probe tối ưu<br />
được lựa chọn cho phản ứng real-time<br />
PCR BKV ADN là 0,05 µM (hình 1B). Chu<br />
trình nhiệt tối ưu được xác định như sau:<br />
(50oC/2 phút) (95oC/15 phút) (94oC/15 giây,<br />
58oC/60 giây) x 45 chu kỳ, duy trì ở 7oC.<br />
<br />
Bảng 1: Thành phần tối ưu của kỹ thuật real-time PCR.<br />
Thành phần<br />
<br />
STT<br />
<br />
Nồng độ cuối<br />
<br />
Thể tích (µ )<br />
<br />
1X<br />
<br />
10<br />
<br />
1<br />
<br />
QuantiTect Probe PCR master mix<br />
<br />
2<br />
<br />
qBK-F/R 5 µM<br />
<br />
0,2 µM<br />
<br />
0,8<br />
<br />
3<br />
<br />
Probe qBK-Pr 5 µM<br />
<br />
0,05 µM<br />
<br />
0,2<br />
<br />
4<br />
<br />
Nước khử ion DNA/RNAase free<br />
<br />
-<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
BKV ADN<br />
<br />
5<br />
Tổng<br />
<br />
2. Đánh giá kỹ thuật real-time PCR<br />
định ƣợng nồng độ BKV ADN.<br />
Trong công trình này, trên cơ sở có<br />
sẵn mẫu chuẩn dương plasmid tái tổ hợp<br />
chứa gen đích VP1, lựa chọn mẫu<br />
plasmid có nồng độ, độ tinh sạch cao<br />
(nồng độ 1010 copies/µl, A260/280: 2,01<br />
được xác định bằng máy đo quang phổ<br />
Nanodrop ND-1000) làm mẫu chuẩn.<br />
Theo cách này, bộ mẫu chuẩn có độ<br />
đồng bộ cao nhất và có thể pha loãng<br />
thành các nồng độ chính xác, cũng là<br />
hướng thiết lập được WHO và NIBSC<br />
(National<br />
Institute<br />
for<br />
Biological<br />
Standards and Control, Viện Quốc gia về<br />
Kiểm chuẩn Sinh học) khuyến cáo. Các<br />
mẫu plasmid có dải nồng độ 100 - 108<br />
(copies/µl) được chia nhỏ thành nhiều<br />
<br />
20<br />
<br />
ống, mỗi ống chứa ADN plasmid đủ<br />
dùng cho 1 phản ứng, bảo quản ở điều<br />
kiện -20oC. Kỹ thuật real-time PCR sau<br />
khi tối ưu đánh giá trên bộ mẫu chuẩn<br />
BKV ADN này cho hiệu suất phản ứng<br />
PCR đạt 103,7%, sai số 0,005 - các giá<br />
trị gần như lý tưởng, cho thấy quy trình<br />
tối ưu real-time PCR cũng như thao tác<br />
kỹ thuật tốt, bộ mẫu chuẩn đạt nồng độ<br />
có độ chính xác cao. Theo tính toán,<br />
ngưỡng phát hiện của kỹ thuật real-time<br />
PCR trên mẫu chuẩn ADN thiết lập này<br />
có thể đạt 1 copy/µl với độ tin cậy 95% ngưỡng đạt được ở một số kít thương<br />
mại hiện nay (dữ liệu không trình bày).<br />
Đây là cơ sở để đánh giá kỹ thuật realtime PCR định lượng nồng độ BKV ADN<br />
trên các mẫu lâm sàng (hình 2).<br />
33<br />
<br />