TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘ NHẠY CẢM CỦA MUỖI AEDES AEGYPTI VỚI<br />
MỘT SỐ HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG Ở 3 PHƢỜNG<br />
THUỘC QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI (2013)<br />
Phạm Văn Minh*; Nguyễn Thị Vân*<br />
TÓM TẮT<br />
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng để diệt ngay đàn muỗi Aedes aegypti mang virut Dengue<br />
rất quan trọng trong phòng chống dịch sốt xuất huyết dengue (SXHD). Việc đánh giá độ nhạy<br />
cảm của muỗi giúp lựa chọn hóa chất phù hợp, hiệu quả. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật xác định<br />
độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti của WHO để xác định độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt<br />
côn trùng tại 3 phường Quang Trung, Văn Quán và Phúc La thuộc quận Hà Đông. Kết quả: tỷ lệ<br />
muỗi Ae. aegypti chết sau 24 tiếp xúc với deltamethrin 0,05% lần lượt là 86%, 84% và 85%;<br />
với lambdacyhalothrin 0,05% là 79%, 81% và 80%; với permethrin 0,75% là 62%, 61% và 60%;<br />
2<br />
với alphacypermethrin 30 mg/m là 56%, 54% và 55%; với etofenprose 0,5% là 6%, 4% và 5%.<br />
Kết luận: muỗi Ae. aegypti tại quận Hà Đông đã tăng sức chịu đựng với deltamethrin,<br />
lambdacyhalothrin và kháng với permethrin, alphacypermethrin và etofenprose.<br />
* Từ khóa: Aedes aegypti; Thuốc diệt côn trùng; Độ nhạy cảm.<br />
<br />
SENSITIVITY TO INSETICIDES OF AEDES AEGYPTI<br />
MOSQUITOES IN 3 QUARTERS OF HADONG DISTRICT,<br />
HANOI CITY (2013)<br />
SUMMARY<br />
<br />
Using insecticides to kill mosquitoes Aedes aegypti infected Dengue virus is<br />
very important to controlling dengue hemorrhagic fever (DHF). Evaluation of the<br />
sensitivity of mosquito to insecticides help choose appropriate and effective<br />
substances. A study applying techniques recommended by WHO to determine the<br />
sensitivity of Ae. aegypti in Quangtrung, Vanquan and Phucla wards, Hadong<br />
district was carried out in 2013. Results: the rates of Ae. aegypti in Quangtrung,<br />
Vanquan and Phucla wards died after 24 hours exposure to deltamethrin 0.05%<br />
were 86%, 84% and 85%; to lambdacyhalothrin 0.05% were 79%, 81% and 80%;<br />
to permethrin 0.75% were 62%, 61% and 60%; to alphacypermethrin 30 mg/m2<br />
were 56%, 54% and 55%;<br />
to etofenprose 0.5% were 6%, 4% and 5%, respectively.<br />
Conclusion: Ae. aegypti in Hadong district have endure with deltamethrin,<br />
lambdacyhalothrin and resistance to permethrin, alphacypermethrin and<br />
etofenprose.<br />
* Key words: Aedes aegypti; Insecticides; Sensitivity.<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Minh (minhphamvan@vmmu.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 08/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/09/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/09/2014<br />
<br />
35<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Ở nước ta, trong những năm gần đây<br />
dịch SXHD diễn ra rất phức tạp, chỉ trong<br />
vòng 6 tháng đầu năm 2013, cả nước có<br />
trên 13.900 trường hợp mắc SXHD, trong<br />
đó 10 trường hợp tử vong. Những tháng<br />
đầu năm 2013, ở Hà Nội đã ghi nhận<br />
thêm 7 ổ dịch mới, nâng tổng số ổ dịch<br />
SXHD lên thành 48 ổ dịch, tăng 33%<br />
so với cùng kỳ năm 2012 (32 ổ dịch).<br />
Hà Đông là một trong 13 quận, huyện tập<br />
trung các ổ dịch SXHD.<br />
<br />
- Đối tượng nghiên cứu: muỗi Ae. aegypti<br />
thế hệ 1 từ 2 - 3 ngày tuổi.<br />
<br />
Phòng chống dịch SXHD hiện nay chủ<br />
yếu là phòng chống muỗi Ae. aegypti<br />
(vector chính truyền bệnh SXHD), đồng<br />
thời phải phòng chống thường xuyên và<br />
phòng chống khi có dịch SXHD, trong<br />
đó, bắt buộc phải dùng hóa chất để diệt<br />
ngay đàn muỗi trưởng thành đang mang<br />
virut Dengue. Trong những năm gần đây,<br />
muỗi Ae. aegypti đã kháng với một số hóa<br />
chất diệt tại nhiều vùng trên cả nước và<br />
diễn biến kháng thuốc vẫn còn rất phức<br />
tạp [2, 5, 6].<br />
Việc nghiên cứu xác định độ nhạy cảm<br />
của muỗi Ae. aegypti với hóa chất diệt<br />
nhằm cung cấp thông tin để lựa chọn hóa<br />
chất thích hợp, góp phần phòng chống<br />
dịch SXHD một cách chủ động và có<br />
hiệu quả rất cấp thiết. Xuất phát từ yêu<br />
cầu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:<br />
Xác định độ nhạy cảm của muỗi Ae.<br />
aegypti với một số hóa chất diệt tại phường<br />
Quang Trung, Văn Quán và Phúc La thuộc<br />
quận Hà Đông - Hà Nội năm 2012 - 2013.<br />
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
36<br />
<br />
- Địa điểm nghiên cứu:<br />
+ Thu thập bọ gậy tại 3 phường: Quang<br />
Trung, Văn Quán, Phúc La (quận Hà Đông).<br />
+ Thử độ nhạy cảm tại ộ môn K sinh<br />
trùng và ôn trùng, Học viện Quân y.<br />
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 - 2012<br />
đến 11 - 2013.<br />
2. Vật liệu nghiên cứu.<br />
- Dụng cụ thu thập bọ gậy, nuôi bọ gậy,<br />
nuôi muỗi: vợt lưới, khay men, lọ nút mài,<br />
ống hút thường, ống hút có quả bóp cao<br />
su, bút chì đen, nhãn giấy, cồn 700, lồng<br />
nuôi muỗi k ch thước 40 x 40 x 40 cm,<br />
bocan, giấy thấm, phiếu ghi độ nhạy cảm,<br />
ống hút muỗi, đồng hồ, nhiệt kế, m kế,<br />
bảng định loại muỗi Ae. aegypti, thức ăn<br />
nuôi bọ gậy và muỗi.<br />
- ác dụng cụ thử nghiệm: bộ thử độ<br />
nhạy cảm, giấy t m hóa chất của WHO<br />
(etofenprox 0,5%; deltamethrin 0,05%;<br />
permethrin 0,75%; lambdacyhalothrin 0,05%;<br />
alphacypermethrin 30 mg/m2), giấy đối<br />
chứng (không t m hóa chất), do Chương<br />
trình Phòng chống sốt xuất huyết Quốc gia<br />
cung cấp.<br />
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu thử<br />
nghiệm<br />
* Các bước tiến hành nghiên cứu:<br />
Thu thập bọ gậy tại các điểm nghiên<br />
cứu, nuôi bọ gậy để phát triển thành muỗi<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
trưởng thành, cho muỗi sinh sản, nở và phát<br />
triển lên muỗi F1. Sử dụng muỗi 2 - 3 ngày<br />
tuổi để thử nhạy cảm, tính kết quả.<br />
<br />
xúc tối đa 5 lần. Mỗi ống thử cho 20 con<br />
vào tiếp xúc với giấy t m hóa chất, 20 con<br />
vào ống thử dung giấy đối chứng, cho muỗi<br />
tiếp xúc với giấy thử 1 giờ. Sau 24 giờ,<br />
đếm số muỗi chết và tính tỷ lệ muỗi chết.<br />
<br />
* Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu [7]:<br />
- Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu, thu<br />
thập bọ gậy, nuôi bọ gậy, nuôi muỗi theo<br />
kỹ thuật thường quy của Viện Vệ sinh<br />
Dịch tễ Trung ương.<br />
<br />
+ Đánh giá độ nhạy cảm của muỗi với<br />
hóa chất diệt côn trùng:<br />
. Tỷ lệ muỗi chết 98 - 100%: muỗi nhạy<br />
cảm với hóa chất diệt côn trùng.<br />
<br />
- Kỹ thuật thử độ nhạy cảm và các chỉ<br />
tiêu đánh giá theo quy chu n của WHO và<br />
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng<br />
Trung ương:<br />
<br />
. Tỷ lệ muỗi chết 80 - 97%: muỗi tăng<br />
sức chịu đựng với hóa chất.<br />
. Tỷ lệ muỗi chết < 80%: muỗi kháng<br />
với hóa chất.<br />
<br />
+ Mỗi hóa chất thử ít nhất với 140 muỗi,<br />
trong đó, 100 con tiếp xúc với giấy t m<br />
hóa chất và 40 con tiếp xúc với giấy đối<br />
chứng. Mỗi tờ giấy t m hóa chất cho tiếp<br />
<br />
*<br />
<br />
ố iệu nghiên cứu<br />
<br />
Bằng phần mềm Epi.info 6.0 và SPSS<br />
tại Bộ môn K61, Học viện Quân y.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với etofenprose 0,5%.<br />
Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc<br />
<br />
Thêi gian<br />
<br />
5<br />
phút<br />
<br />
10<br />
phút<br />
<br />
15<br />
phút<br />
<br />
20<br />
phút<br />
<br />
30<br />
phút<br />
<br />
40<br />
phút<br />
<br />
50<br />
phút<br />
<br />
60<br />
phút<br />
<br />
24<br />
giờ<br />
<br />
Tæng<br />
sè<br />
muçi<br />
<br />
Ống thử<br />
nghiệm<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
10<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
6<br />
<br />
100<br />
<br />
6%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Ống thử<br />
nghiệm<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
12<br />
<br />
14<br />
<br />
14<br />
<br />
14<br />
<br />
14<br />
<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
4%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Ống thử<br />
nghiệm<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
5<br />
<br />
100<br />
<br />
5%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
ĐÞa ®iÓm<br />
<br />
Phường<br />
Quang<br />
Trung<br />
Phường<br />
Văn<br />
Quán<br />
Phường<br />
Phúc<br />
La<br />
<br />
Tû lÖ muçi<br />
chÕt sau<br />
24 giê<br />
<br />
Số lượng muỗi chết tại các điểm nghiên cứu qua thời gian tiếp xúc với etofenprose<br />
0,5% tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ ở cả 3 phường đều rất thấp từ<br />
4 - 6%. Do vậy, muỗi đã kháng rất mạnh với etofenprose 0,5%. Kết quả này phù hợp<br />
với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và S (2011) ở quận Hai à Trưng, Hà Nội với<br />
tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ 2% [5].<br />
37<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
Bảng 2: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với deltamethrin 0,05%.<br />
Thêi gian<br />
<br />
Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc<br />
<br />
Tæng<br />
<br />
Tû lÖ muçi<br />
<br />
sè<br />
<br />
chÕt sau<br />
<br />
5<br />
phút<br />
<br />
10<br />
phút<br />
<br />
15<br />
phút<br />
<br />
20<br />
phút<br />
<br />
30<br />
phút<br />
<br />
40<br />
phút<br />
<br />
50<br />
phút<br />
<br />
60<br />
phút<br />
<br />
24<br />
giờ<br />
<br />
muçi<br />
<br />
24 giê<br />
<br />
Phường Ống thử<br />
Quang<br />
Trung Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
21<br />
<br />
61<br />
<br />
64<br />
<br />
76<br />
<br />
90<br />
<br />
86<br />
<br />
100<br />
<br />
86%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Phường Ống thử<br />
Văn<br />
Quán Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
63<br />
<br />
74<br />
<br />
90<br />
<br />
84<br />
<br />
100<br />
<br />
84%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Ống thử<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
20<br />
<br />
60<br />
<br />
65<br />
<br />
75<br />
<br />
90<br />
<br />
85<br />
<br />
100<br />
<br />
85%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
ĐÞa ®iÓm<br />
<br />
Phường<br />
Phúc La<br />
<br />
Cả 3 phường đều có số lượng muỗi chết qua thời gian tiếp xúc với deltamethrin<br />
0,05% tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ từ 84 - 86%. Do vậy, muỗi đã<br />
tăng sức chịu đựng với hóa chất này. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br />
Nguyễn Văn Dũng và<br />
<br />
S (2011) ở Thanh Trì, Hà Nội với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ<br />
<br />
là 83% [5].<br />
Bảng 3: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với permethrin 0,75%.<br />
Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc<br />
<br />
Thêi gian<br />
<br />
Tæng<br />
<br />
Tû lÖ<br />
<br />
sè<br />
<br />
muçi chÕt<br />
<br />
5<br />
phút<br />
<br />
10<br />
phút<br />
<br />
15<br />
phút<br />
<br />
20<br />
phút<br />
<br />
30<br />
phút<br />
<br />
40<br />
phút<br />
<br />
50<br />
phút<br />
<br />
60<br />
phút<br />
<br />
24<br />
giờ<br />
<br />
muçi<br />
<br />
sau 24 giê<br />
<br />
Phường Ống thử<br />
Quang<br />
Trung Ống chứng<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
12<br />
<br />
36<br />
<br />
52<br />
<br />
76<br />
<br />
62<br />
<br />
100<br />
<br />
62%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Phường Ống thử<br />
Văn<br />
Quán Ống chứng<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
11<br />
<br />
34<br />
<br />
51<br />
<br />
74<br />
<br />
61<br />
<br />
100<br />
<br />
61%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Ống thử<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
35<br />
<br />
50<br />
<br />
75<br />
<br />
60<br />
<br />
100<br />
<br />
60%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
ĐÞa ®iÓm<br />
<br />
Phường<br />
Phúc La<br />
<br />
Cả 3 phường có số lượng muỗi chết qua thời gian tiếp xúc với permethrin 0,75%<br />
tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ từ 60 - 62%. Do vậy, muỗi đã kháng với<br />
hóa chất này, không phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và<br />
<br />
S (2010) ở<br />
<br />
xã Hưng Phúc, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An: tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là 100%<br />
(muỗi Ae. aegypti còn nhạy cảm với permethrin 0,75%) [6].<br />
38<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
Bảng 4: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với lambdacyhalothrin 0,05%.<br />
Thêi gian<br />
<br />
Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc<br />
<br />
Tæng Tû lÖ muçi<br />
sè<br />
chÕt sau<br />
muçi<br />
24 giê<br />
<br />
5 phút<br />
<br />
10<br />
phút<br />
<br />
15<br />
phút<br />
<br />
20<br />
phút<br />
<br />
30<br />
phút<br />
<br />
40<br />
phút<br />
<br />
50<br />
phút<br />
<br />
60<br />
phút<br />
<br />
24<br />
giờ<br />
<br />
Phường Ống thử<br />
Quang<br />
Trung Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
21<br />
<br />
42<br />
<br />
72<br />
<br />
91<br />
<br />
79<br />
<br />
100<br />
<br />
79%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Phường Ống thử<br />
Văn<br />
Quán Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
29<br />
<br />
41<br />
<br />
69<br />
<br />
89<br />
<br />
81<br />
<br />
100<br />
<br />
81%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Ống thử<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
20<br />
<br />
40<br />
<br />
70<br />
<br />
90<br />
<br />
80<br />
<br />
100<br />
<br />
80%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
ĐÞa ®iÓm<br />
<br />
Phường<br />
Phúc La<br />
<br />
Số lượng muỗi chết tại các điểm nghiên cứu qua thời gian tiếp xúc với lambdacyhalothrin<br />
0,05% tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ từ 79 - 81%. Tuy muỗi còn đáp<br />
ứng với lambdacyhalothrin 0,05%, nhưng đã tăng sức chịu đựng với hóa chất này.<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và CS (2010) ở Diễn Châu,<br />
Nghệ An với tỷ lệ muỗi chết 85% [5].<br />
Bảng 5: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với alphacypermethrin<br />
30 mg/m2.<br />
Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc<br />
<br />
Thêi gian<br />
<br />
Phường<br />
Văn Quán<br />
<br />
Phường<br />
Phúc La<br />
<br />
Tû lÖ muçi<br />
chÕt sau<br />
24 giê<br />
<br />
5<br />
phút<br />
<br />
10<br />
phút<br />
<br />
15<br />
phút<br />
<br />
20<br />
phút<br />
<br />
30<br />
phút<br />
<br />
40<br />
phút<br />
<br />
50<br />
phút<br />
<br />
60<br />
phút<br />
<br />
24<br />
giờ<br />
<br />
Ống thử<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
12<br />
<br />
34<br />
<br />
65<br />
<br />
76<br />
<br />
94<br />
<br />
56<br />
<br />
100<br />
<br />
56%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Ống thử<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
36<br />
<br />
66<br />
<br />
75<br />
<br />
96<br />
<br />
54<br />
<br />
100<br />
<br />
54%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
Ống thử<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
35<br />
<br />
65<br />
<br />
75<br />
<br />
95<br />
<br />
55<br />
<br />
100<br />
<br />
55%<br />
<br />
Ống chứng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0%<br />
<br />
ĐÞa ®iÓm<br />
<br />
Phường<br />
Quang<br />
Trung<br />
<br />
Tæng<br />
sè<br />
muçi<br />
<br />
Số lượng muỗi chết tại các điểm nghiên cứu qua thời gian tiếp xúc với alphacypermethrin<br />
30 mg/m2 tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ ở 3 phường là 54 - 56%.<br />
Như vậy, muỗi đã kháng với alphacypermethrin 30 mg/m2, phù hợp với nghiên cứu<br />
của Nguyễn Văn Dũng (2011) ở Từ Liêm, Hà Nội với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là<br />
46% [5].<br />
39<br />
<br />