intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất sử dụng trong chương trình phòng chống sốt xuất huyết Dengue bằng kỹ thuật định lượng enzym

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá độ nhạy cảm của véc tơ sốt xuất huyết Dengue dựa trên kỹ thuật định lượng enzyme liên quan đến tính kháng hóa chất diệt côn trùng tại 3 tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai và Bến Tre.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất sử dụng trong chương trình phòng chống sốt xuất huyết Dengue bằng kỹ thuật định lượng enzym

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 255-261 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EVALUATING SUSCEPTIBILITY OF AEDES TO INSECTICIDE USED IN THE DENGUE FEVER CONTROL PROGRAM BY MEASURING ENZYMATIC ACTIVITY METHOD Huynh Kha Thao Hien1,*, Le Thanh Dong1, Nguyen Thi Hong Nhung1, Duong Phuoc An2 1 Institute of Malarialogy-Parasitology-Entomology Ho Chi Minh City - 685 Tran Hung Dao, 1 ward, 5 district, Ho Chi Minh City, Vietnam 2 University of Medicine and Pharmacy at HCMC - 217 Hong Bang, 11 ward, 5 district, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 04/01/2023 Revised 06/02/2023; Accepted 01/03/2023 ABSTRACT Background: Dengue is emerging as a serious public health. The Aedes aegypti and Aedes albopictus is the primary vector for dengue. Climate changes and the using of insecticide in agriculture make increasing insecticide resistance in Aedes populations . Objectives: This study was conducted to evaluate the sensitivity of Dengue hemorrhagic fever vectors based on enzyme quantification techniques related to insecticide resistance in Tay Ninh, Dong Nai and Ben Tre provinces. Methods: The larvae, collected in research sites, were transferred to the insectarum and fed into adult mosquities (called F1 generation). Susceptibility test was conducted on adult mosquitoes (F1 generation) using paper impregnated with 0.05% Deltamethrine or Permethrin 0.75%, Malathion 5% and Propoxur. The mosquitoes, alived after susceptibility tests, were used to quantify activity of Esterase, Monooxygenase va GST. (WHO / CDS / CPC / MAL / 98.6). Results: The results showed that 03 mosquito populations at the study sites were all resistant or gain resistace to Pyrethroid group (Deltamethrin and Permethrin). Both of Tay Ninh and Ben Tre mosquito populations resistant to pyrethroid chemicals. But most of them are susceptible to Malathion and Propoxur. Compared to the susceptibility species, all of the mosquito populations increase the enzyme activity against insecticides. Keywords: Aedes aegypti, Aedes albopictus, insecticide resistance. *Corressponding author Email address: thaohienhuynh@gmail.com Phone number: (+84) 909 317 936 255
  2. H.K.T. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 255-261 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẠY CẢM CỦA MUỖI AEDES VỚI HÓA CHẤT SỬ DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE BẰNG KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG ENZYM Huỳnh Kha Thảo Hiền1,*, Lê Thành Đồng1, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Dương Phước An2 1 Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP. HCM - 685 Đ. Trần Hưng Đạo, phường 1, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Đại học Y dược TP.HCM - 217 Đ. Hồng Bàng, phường 11, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 04 tháng 01 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 06 tháng 02 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 01 tháng 03 năm 2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết đang nổi lên như một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng. Muỗi Aedes aegyptivà Aedes albopictuslà vector chính truyền bệnh sốt xuất huyết. Thay đổi của khí hậu và môi trường đang làm tăng số lượng và sự lan truyền của muỗi Aedes trên toàn thế giới. Sự thay đổi của môi trường sống, việc sử dụng các hóa chất diệt côn trùng gia dụng và tình trạng kháng hóa chất trong quần thể muỗi. Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá độ nhạy cảm của véc tơ sốt xuất huyết Dengue dựa trên kỹ thuật định lượng enzyme liên quan đến tính kháng hóa chất diệt côn trùng tại 3 tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai và Bến Tre. Phương pháp nghiên cứu: Bọ gậy thu thập được vận chuyển về phòng nuôi côn trùng và nhân nuôi thành muỗi Aedes trưởng thành. Sau đó, thu được thế hệ F1 để thử nghiệm đánh giá độ nhạy cảm của muỗi với hóa chất diệt côn trùng bằng phương pháp thử sinh học thực hiện theo qui trình của Tổ chức Y tế thế giới (WHO/CDS/CPC/MAL/98.12). Muỗi sống sót sau thử nghiệm đánh giá độ nhạy cảm được sử dụng để định lượng hoạt tính enzym Esterase, Monooxygenase va GST. (WHO / CDS / CPC / MAL / 98.6). Kết quả: Kết quả cho thấy 03 quần thể muỗi ở các điểm nghiên cứu đều kháng hoặc tăng sức chịu đựng với hóa chất nhóm Pyrethroid (Permethrin và Deltamethrin). Trong đó, 02 quần thể muỗi ở Tây Ninh và Bến Tre đều kháng với hóa chất nhóm Pyrethroid. Tuy nhiên, cả 03 quần thể muỗi vẫn còn nhạy cảm với Malathion và Propoxur.Các cá thể sống trong quần thể muỗi nghiên cứu đều có sự gia tăng hoạt tính enzym so với cá thể chết. Từ khóa: Aedes aegypti, Aedes albopictus, tính nhạy kháng. *Tác giả liên hệ Email: thaohienhuynh@gmail.com Điện thoại: (+84) 909 317 936 256
  3. H.K.T. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 255-261 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tính các enzym Esterase và Glutathione S-transferase và Monooxygenase bằng kỹ thuật định lượng enzym. Bệnh sốt xuất huyết là một vấn đề y tế công cộng mang tính toàn cầu và được Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là một trong những bệnh do véc tơ truyền quan trọng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhất. Ước tính mỗi năm có khoảng 390 triệu trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết dengue và số người mắc Đối tượng nghiên cứu: đã tăng 30 lần trong 50 năm qua. Tổ chức Y tế thế giới Bọ gậy Ae.aegypti và Ae. Albopictus được thu thập tại đã xác định có 14 dịch bệnh chính liên quan đến sự biến 3 tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai và Bến Tre. đổi khí hậu: bệnh sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não mô Bốn hoá chất đánh giá mức độ nhạy cảm là: Propoxur cầu [1,2,3]. 0.1%, Malathion 5%, Permethrin 0 , 7 5 % , Các nghiên cứu cho thấy sự thích nghi và kháng hóa Deltamethrin 0,05% chất của muỗi Aedes là kết quả của việc sử dụng lặp Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện năm 2022 lại một hoá chất. Về lâu dài có thể dẫn tới việc muỗi Aedes tăng sức chịu đựng và kháng lại hóa chất đó, Phương pháp nghiên cứu: lâu dần trong một quần thể nhất định số cá thể kháng Xác định mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của sẽ trội hơn số cá thể nhạy. Muỗi cũng có thể thay đổi muỗi Aedes bằng Phương pháp thử nhạy kháng ở muỗi tập tính trú đậu như: né tránh liều chết của hóachất, của Tổ chức Y tế Thế giới [7]. giảm xu hướng bay vào vùng hoá chất, tránh xa khỏi Định lượng hoạt tính enzym loại Esterase và Glutathione bề mặt có hoá chất [4,5,6].Tất cả những vấn đề trên S-transferase và Monooxygenase (WHO/CDS/CPC/ đã gây trở ngại cho chương trình phòng chống vector MAL/98.6) [8]. sốt xuất huyết. Phân tích và xử lý số liệu: Hiện tại chưa có vaccine hay thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh SXH. Hoạt động kiểm soát véc tơ truyền bệnh sốt - Sử dụng phần mềm Excel và số liệu được biễu diễn xuất huyết Dengue nhằm mục đích giảm mật độ muỗi dưới dạng Mean ± SD. Số liệu được phân tích bằng trong môi trường. Biện pháp phòng chống véc tơ sốt phân tích ANOVA kèm theo phép kiểm Fisher. Ý xuất huyết Dengue chủ yếu là loại bỏ các nơi sinh sản nghĩa thống kê được xác định khi p < 0,05. của muỗi và sử dụng hóa chất để diệt muỗi. Sử dụng lặp lại một hoá chất về lâu dài tuy vẫn loại bỏ các cá 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN thể nhạy nhưng tỷ lệ các cá thể kháng sẽ tăng và cuối cùng số cá thể kháng sẽ trội lên trong quần thể. Theo 3.1. Kết quả thử sinh học đánh gíá độ nhạy cảm của thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong số muỗi với hóa chất. 200 loài động vật chân đốt có tầm quan trọng về y học kháng với hóa chất thì có tới 50% là muỗi truyền bệnh Kết quả nghiên cứu cho thấy 03 quần thể muỗi đều sốt rét, sốt xuất huyết và giun chỉ [2,3]. Vì vậy, việc kháng hoặc tăng sức chịu đựng với hóa chất nhóm tiến hành nghiên cứu đánh giá độ nhạy cảm dựa trên Pyrethroid là Permethrin (tỷ lệ chết từ 44% đến 96%) kỹ thuật định lượng enzyme liên quan đến tính kháng và Deltamethrin (tỷ lệ chết từ 46% đến 92%). Trong đó, hóa chất diệt côn trùng véc tơ sốt xuất huyết Dengue 02 quần thể muỗi ở Tây Ninh và Bến Tre đều kháng với là cần thiết nhằm đề xuất các lựa chọn hóa chất thích hóa chất nhóm Pyrethroid. Tuy nhiên, cả 03 quần thể hợp, tránh lãng phí và gây ô nhiễm môi trường. Nhằm muỗi vẫn còn nhạy cảm với Malathion và Propoxur (tỷ đánh giá mức độ nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa lệ chết từ 98-100%). Đối với lô đối chứng, tỷ lệ muỗi chất sử dụng trong chương trình phòng chống sốt xuất Aedes chết sau 24 giờ đều bằng 0, cho thấy các cá thể huyết Dengue bằng kỹ thuật định lượng enzym với muỗi dùng thử nghiệm khỏe mạnh, đủ tiêu chuẩn để các mục tiêu cụ thể sau: Đánh giá nhạy cảm của muỗi thực hiện các thử nghiệm đánh giá độ nhạy cảm với hóa Aedes tại các điểm nghiên cứu bằng phương giấy tẩm chất. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu hóa chất của Tổ chức Y tế thế giới. Định lượng hoạt của Lê Thành Đồng (2013) và Vũ Sinh Nam (2010). 257
  4. H.K.T. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 255-261 Bảng1. Mức độ nhạy cảm của muỗi với hóa chất Địa điểm Per Del Mal Pro Loài muỗi thu thập Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ sau tx với giấy thử (%) Aedes aegypti ĐN     S   Aedes aegypti R R S S Aedes aegypti R R S S Aedes aegypti TN R       Aedes aegypti T T S S Aedes aegypti         Aedes aegypti BT R R S S Aedes albopictus   R R S S R - Resistance: Kháng; T - Tolerance: Tăng sức chịu phòng chống véc tơ. Hiện tại, chưa tìm thấy nhóm hóa đựng; S – Sensetive chất thích hợp để có thể thay thế cho hóa chất nhóm pyrethroids. Các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng Tại Việt Nam, hóa chất thuộc nhóm pyrethroid đặc biệt Aedes aegypti ở Việt Nam nhạy cảm với hóa chất thuộc là Deltamethrin và Permethrin đã được sử dụng rộng rãi nhóm phospho hữu cơ (Nguyen TBN, 2004), (Khoa trong ba thập kỷ qua để phòng chống muỗi và một số Pham Thi, 2016). Do đó, việc sử dụng nhóm phospho côn trùng khác, đặc biệt trong phòng chống véc tơ sốt hữu cơ (OP) thay thế nhóm pyrethroids trong phòng rét và sốt xuất huyết. Các kết quả nghiên cứu của cho chống véc tơ khi có dịch xảy ra có thể mang đến hiệu thấy hiện tượng muỗi kháng hóa chất nhóm pyrethroids quả tạm thời. đã lan rộng. Theo nghiên cứu của Vũ Đức Hương và cộng sự, quần thể muỗi Aedes aegypti ở Việt Nam đã 3.2. Kết quả định lượng hoạt tính các enzym Esterase kháng với hóa chất nhóm pyrethroids và vẫn nhạy cảm và Glutathione S-transferase và Monooxygenase với hóa chất thuộc nhóm phospho hữu cơ (Nguyen bằng kỹ thuật định lượng enzym TBN, 2004). Côn trùng kháng với hóa chất thuộc nhóm 3.2.1. Kết quả định lượng hoạt tính enzym Pyrethroids sẽ gây ra trở ngại lớn trong chương trình Monoxygenase Bảng 2: Kết quả định lượng hoạt tính Monooxygenase trên muỗi Aedes sau 24 giờ ĐN TN BT Chủng STT Aedes aegypti Aedes aegypti Aedes aegypti Aedes albopictus nhạy S C S C S C S C S 1 183,921 29,522 84,351 41,301 57,762 51,724 54,296 64,649 26,309 2 147,429 43,846 138,185 42,459 54,250 42,016 70,047 50,228 31,998 3 91,580 39,339 53,487 27,664 51,860 31,998 62,441 52,487 27,664 4 93,571 36,797 85,239 34,235 62,111 42,447 65,654 38,028 29,443 5 153,872 47,341 98,125 38,735 55,674 39,784 67,325 43,562 28,884 6 132,324 35,876 89,349 41,437 58,325 38,654 68,875 56,238 28,364 258
  5. H.K.T. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 255-261 ĐN TN BT Chủng STT Aedes aegypti Aedes aegypti Aedes aegypti Aedes albopictus nhạy S C S C S C S C S Trung bình 133,783 38,787 91,456 37,638 56,664 41,104 64,773 50,865 28,777 SD 36,07 6,28 27,43 5,72 3,56 6,42 5,78 9,38 1,91 Giá trị P p = 0.000082 p= 0.00083 p = 0.0004 p = 0.011   P so sánh với p= 0.000032 p= 0.00023 p < 10-7 p= 4.91.10-8   chủng nhạy S: sống; C: chết; ĐN: Đồng Nai; TN: Tây Ninh; BT: cứu tương ứng như sau: ĐN - 3,6 lần, TN - 2,17 lần Bến Tre và BT - 0,96 và 1,25 lần. Như vậy, so với chủng nhạy cảm, hoạt tính emzym Monoxygenase của quần thể Kết quả định lượng enzym tại 3 điểm nghiên cứu cho muỗi tại các điểm nghiên cứu gia tăng có ý nghĩa thống thấy hoạt tính enzym Monooxygenase tăng so với kê (P
  6. H.K.T. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 255-261 Bảng 4: Kết quả định lượng hoạt tính Glutathione-S-transferase trên muỗi Aedes sau 24 giờ ĐN TN BT Chủng  TT Aedes aegypti Aedes aegypti Aedes aegypti Aedes albopictus nhạy   S C S C S C S C S  1 331,428 40,172 343,682 132,531 215,717 179,278 309,031 95,126 80,979  2 359,079 90,532 329,360 135,670 98,903 38,797 124,454 92,238 56,643  3 340,453 95,354 345,453 127,497 65,802 48,809 256,432 38,547 45,639  4 323,981 60,598 329,463 122,984 105,615 104,288 275,321 89,664 54,732  5 358,458 78,834 335,342 139,543 128,470 48,776 298,643 84,625 65,783  6 290,564 74,361 320,324 125,687 118,532 77,693 198,678 75,394 72,375 TB 333,994 73,309 333,937 130,652 122,173 82,940 243,760 79,266 62,692 SD 25,54 20,37 9,55 6,34 50,59 53,00 70,28 21,12 12,87 P p= 2.68x 10-9 p = 10-12 p = 0.2189 p = 0.000265   P ss với CN p = 4.93x 10-10 p < 10-12 p= 0.019 p= 0.0001   S: sống; C: chết; ĐN: Đồng Nai; TN: Tây Ninh; BT: (P
  7. H.K.T. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 255-261 nghiệm. Hoạt tính enzym Monooxygenase, Esterase và [9] Nguyen TBN, Nguyen TBL, Vu DH, Glutathione-S-transferase đều tăng so với chủng. Các Susceptibility of Aedes aegypti to insecticide cá thể sống trong quần thể muỗi nghiên cứu đều có sự in Viet Nam, Dengue Bulletin, vol, 28: 179- gia tăng hoạt tính enzym so với cá thể chết. 183, 2004. [10] Janet Hemingway and Hilary Ranson (2000), TÀI LIỆU THAM KHẢO Insecticide Resistance in insect vectors of Human Disease, Annual revews Entomology, vol, 45, pp, [1] Jan A, Rozendaal, Phòng chống vật truyền bệnh, 371-391. Nhà xuất bản Y học, Tr 35. [11] Lê Thành Đồng, Lê Tấn Kiệt, Đánh giá nhạy, [2] WHO, A global strategy for malaria control, kháng của muỗi Aedes aegypti tại một số tỉnh khu Geneva, 1993. vực Nam bộ - Lâm đồng, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Số 2, Tr [3] WHO, A global strategy for malaria control, 68-75, 2013. Geneva, 1993. [12] Low VL, Chen CD, Lee HL et al., Enzymatic [4] Nguyễn Tuấn Ruyện, Lê Xuân Hùng, Bước đầu characterization of insecticide resistance áp dụng kỹ thuật sinh hoá để đánh giá mức độ mechanisms in field populations of nhạy cảm của muỗi An, minimus với hoá chất Malaysian Culex quinquefasciatus Say (Diptera: diệt côn trùng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ Culicidae), PLoS ONE, 2013. sở, Viện SR-KST-CT TW, 2003. [13] Joko P, Ahmad G, Anja T et al., Aedes aegypti [5] Hemingway J, Karunarate SHPP, Mosquito resistance development to commonly used carboxyl esterase: a review of molecular biology insecticides in Jakarta, Indonesia, PLOS ONE, and biochemistry of a major insecticide resistance pp, 11, 2017. mechanism, Medical and Veterinary Entomology, [14] Vũ Sinh Nam, Đánh giá độ nhạy cảm với hóa 12,1-12, 1998. chất diệt côn trùng của muỗi Ae,aegypti truyền [6] Chusak P, Andjapazidze AG, Vijay K, “Current bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue ở một số status of Dengue/dengue haemorrhagic fever tỉnh Miền Nam Việt Nam, 2007-2009, Tạp chí Y In WHO South East Pacific Region”, Dengue học Thực hành, 715 (5/2010), 84–90, 2010. bulletin, WHO (22), 1998. [15] Hồ Viết Hiếu, Nguyễn Thị Duyên, Mức độ kháng [7] Test procedures for insecticide resistance hóa chất diệt côn trùng nhóm pyrethroides của monitoring in malaria vector mosquitoes (2018), nhóm loài muỗi Anopheles maculatus,  Công bố Second edition,WHO. Quốc gia / Năm công bố 2015. [8] Techniques to detect insecticide resistance [16] Sajad K, Mechanism of Insecticide Resistance in mechanisms field and laboratory manual (1998), Insects/Pests, Pol. J. Environ. Stud. Vol. 29, No. 3 WHO/CDS/MAL/98,6. (2020), 2023-2030, 2019. 261
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1