Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG THẦN KINH MÁC CHUNG<br />
Nguyễn Văn Huy*, Cao Thỉ **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hiểu biết chi tiết toàn diện về thần kinh mác chung (TKMC) và các nhánh của nó giúp ích rất<br />
nhiều cho phẫu thuật viên khi mổ vùng gối.<br />
Mục tiêu của nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm giải phẫu của TKMC:<br />
- Nguyên ủy, đường đi, phân nhánh và một số yếu tố: đường kính, chiều dài.<br />
- Xác định mối liên quan giữa TKMC với một số mốc giải phẫu có thể xác định được dưới da: lồi cầu ngoài<br />
xương đùi (LCN), đầu ngoài cơ nhị đầu đùi (CNĐĐ), chỏm xương mác (CM), lồi củ Gerdy (LCG).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Phẫu tích 30 chi dưới của 15 xác tươi.<br />
Kết quả: Nguyên ủy, đường đi, phân nhánh TKMC là hằng định. Chiều dài trung bình (TB) của TKMC là<br />
120,6 mm, đường kính TB là 3,7 mm, khoảng cách (KC) TB từ bờ trước của TKMC đến mỏm trên (LCN) là 29,6<br />
mm, KC TB từ CM: tới chỗ TKMC xuất hiện là 99,7 mm, tới chỗ TKMC cắt đầu ngoài gân nhị đầu đùi ở̉ tư thế<br />
gối 00, gấp 300 là, gấp 600, gấp 900 lần lượt là 62,5 mm, 56,2 mm, 47,3 mm, 44,6 mm, tới vị trí TKMC chia nhánh<br />
tận là 26,4 mm, tới vách gian cơ trước là 15,5 mm, tới vị trí TK mác sâu chui qua vách gian cơ trước là 69,7 mm.<br />
Góc tạo bởi trục xương mác và TK mác sâu là 25,60. KC TB từ điểm cao nhất của LCG tới điểm TKMC bắt đầu<br />
chia thành nhánh TK mác nông và TK mác sâu là 45,5 mm, tới vị trí nguyên ủy của nhánh quặt ngược của<br />
TKMC là 45,3 mm, tới vị trí xa nhất của nhánh quặt ngược của TKMC là 45,4 mm, tới dây TKMC đằng sau<br />
CM là 45,2 mm.<br />
Kết luận: - Vùng an toàn đầu trên xương mác: giới hạn bởi phía trên là điểm cao nhất của CM, phía dưới là<br />
dây TK mác sâu bắt chéo khoảng 16,20 so với trục xương mác, phía ngoài là điểm nằm phía ngoài nhất, và phía<br />
trong là vách gian cơ trước.<br />
- Quỹ đạo của dây TKMC: vị trí nguyên ủy của dây TK mác nông và TK mác sâu cũng như nhánh quặt<br />
ngược trước đi theo 1 vòng cung với bán kính TB là khoảng 45 mm với tâm chính là điểm cao nhất của LCG.<br />
Từ khóa: TK mác chung, chỏm xương mác, lồi củ Gerdy, cơ nhị đầu đùi<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON APPLIED ANATOMY OF COMMON PERONEAL NERVE<br />
Nguyen Van Huy, Cao Thi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 303 - 308<br />
<br />
Background: A thorough knowledge of the anatomy of the CPN and its branches is essential for surgeons<br />
operating within and around the knee joint.<br />
Objectives: To discribe origins, the course of the CPN, branches, length and diameter of the CPN. To<br />
identify the relationship between the CPN and palpable landmark: Gerdy’s tubercle, the fibular head, the long head<br />
of the biceps femoris (LHBF) tendon and lateral condyle of femur.<br />
Method: We dissected thirty lower limbs of 15 adult cadavers (9 males; 6 females).<br />
Results: The course of the CPN was constant. The length of the CPN was 120.6 mm. The diameter of the<br />
CPN was 3.7 mm. The distance from the fibular head to origin of the CPN was 99.7 mm, from the fibular head to<br />
the center of the CPN as it exits b eneath the LHBF in 00, 300, 600, 900 of knee flexion was 62.5 mm, 56.2 mm, 47.3<br />
<br />
* Bộ môn Ngoại – Khoa Y Dược - Đại học Tây Nguyên ** Bộ môn CTCH – Khoa Y – ĐH Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Huy ĐT: 0916549549 Email: drhuy.orth@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 303<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
mm, 44.6 mm, from the fibular head to the point of origin of the deep peroneal nerve was 26.4 mm, from the most<br />
lateral prominence of the fibular head to the anterior intermuscular septum (AIS) was 15.5 mm, from the fibula<br />
head and where the deep peroneal nerve exited from the tunnel through the AIS was 69.7 mm, from the most<br />
prominent aspect of Gerdy’s tubercle to the CPN behind the head of the fibula was 45.2 mm, from the most<br />
prominent aspect of Gerdy’s tubercle to the starting point of the superficial branch of the CPN 45.5 mm, from the<br />
most prominent aspect of Gerdy’s tubercle to the anterior recurrent branch of the nerve was 45.4 mm. The angle<br />
between the deep peroneal nerve and the fibula axis was 25.60.<br />
Conclusion: A ‘‘safe’’ area in the proximal fibula is anterior to the fibular head and downward laterally, not<br />
lower than 19.2 mm and from the most lateral prominence transverse medially not further than 13.2 mm. The<br />
inferior boundary of this area is an oblique line of the deep peroneal nerve about 16.20 from the fibular axis. The<br />
course of the common peroneal nerve trunk and its anterior recurrent branch defined an arc with a radius 45 mm.<br />
The most prominent aspect of Gerdy’s tubercle is the center of this circumferential trajectory.<br />
Keywords: common peroneal nerve, fibular head, long head of the biceps femoris tendon, lateral condyle of<br />
femur<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Theo thống kê, 30% tổn thương TK ở chi Mô tả một số đặc điểm giải phẫu nguyên<br />
dưới là tổn thương thần kinh mác chung ủy, đường đi, phân nhánh và một số yếu tố<br />
(TKMC), đây thực sự là một mối quan tâm lớn(6). đường kính, chiều dài của của TKMC. Xác<br />
Các nghiên cứu đã chỉ ra lồi củ Gerdy (LCG), định mối liên quan giữa TKMC với một số<br />
chỏm xương mác (CM), lồi cầu ngoài xương đùi mốc giải phẫu có thể xác định được dưới da:<br />
(LCN) và đầu dài đầu ngoài cơ nhị đầu đùi LCN, đầu ngoài CNĐĐ, CM, LCG.<br />
(CNĐĐ) là những mốc quan trọng để xác định vị ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trí của TKMC ở mặt ngoài của gối – đây là Chúng tôi phẫu tích 15 xác (30 mẫu chi dưới)<br />
những mốc có thể dễ dàng xác định dưới da(2,15). người Việt Nam tại bộ môn Giải Phẫu ĐH Y<br />
Hiện ở Việt Nam chưa ghi nhận nghiên cứu nào Dược TP. HCM.<br />
về giải phẫu ứng dụng TKMC cũng như việc xác<br />
định vị trí của TKMC dựa vào các mốc giải phẫu.<br />
<br />
<br />
A<br />
B<br />
L D<br />
<br />
<br />
E<br />
<br />
Lồi cầu ngoài đùi<br />
<br />
C<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Minh họa các chỉ số cần đo đạc<br />
<br />
<br />
<br />
304 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Rạch da bộc lộ đoạn 1/3 dưới đùi – 1/3 trên Chiều dài TKMC 120,6 mm, đường kính<br />
cẳng chân. Đo KC từ CM tới chỗ TKMC cắt 3,7 mm.<br />
đầu ngoài gân CNĐĐ (A) ở tư thế gối 00, gấp Mối tương quan giữa TKMC với một số mốc<br />
300, gấp 600và gấp 900. Bóc tách lên đùi quan giải phẫu<br />
sát nhánh và điểm xuất phát, đường đi của KC từ bờ trước của TKMC đến mỏm trên<br />
TKMC. Đo đường kính (D) của dây TKMC. Đo LCN: 29,6 mm.<br />
từ đỉnh chỏm mác đến chỗ TK ngồi bắt đầu<br />
KC từ CM tới chỗ TKMC bắt đầu xuất hiện ở<br />
chia thành TKMC và TK chày (B). Đo KC từ<br />
hố khoeo: 99,7 mm.<br />
điểm cao nhất lồi cầu ngoài đùi tới TKMC ở vị<br />
trí tương ứng (C). Bóc tách quan sát đường đi, KC từ CM tới chỗ TKMC cắt đầu ngoài gân<br />
phân nhánh của TK ở vùng 1/3 trên cẳng chân, CNĐĐ: Ở tư thế gối gập 00, 300,600 và 900 lần lượt<br />
và đo KC từ CM tới vị trí TKMC bắt đầu chia là 62,5 mm, 56,2 mm, 47,3 mm và 44,6 mm.<br />
thành TK mác nông và TK mác sâu (E), tới KC từ CM đến nơi TKMC chia nhánh<br />
vách gian cơ trước (K), tới vị trí TK mác sâu tận: 26,4 mm.<br />
chui qua vách gian cơ trước (G). Đo KC từ KC từ CM tới vách gian cơ trước: 15,5 mm.<br />
điểm cao nhất của LCG tới dây TKMC đằng KC từ CM tới vị trí TK mác sâu chui qua<br />
sau CM (M), tới điểm TKMC bắt đầu chia vách gian cơ trước: 69,7 mm.<br />
thành nhánh tận (N) và tới nhánh quặt ngược<br />
Góc giữa trục xương mác và TK mác<br />
(I). Đo góc tạo bởi hai đường trục xương mác<br />
sâu: 25,60.<br />
và TK mác sâu (góc H), chiều dài của TKMC<br />
(L) (Hình 1). Mối tương quan giữa LCG với một số mốc giải<br />
phẫu TKMC<br />
KẾT QUẢ<br />
KC từ điểm cao nhất của LCG đến TKMC<br />
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu đằng sau CM: 45,4 mm.<br />
Tuổi: Độ tuổi TB là 64,9 tuổi KC từ điểm cao nhất của LCG tới điểm<br />
Giới: Có 9 nam và 6 nữ. TKMC bắt đầu chia thành nhánh TK mác nông<br />
Về vị trí chi phẫu tích: ben trái và bên phải và TK mác sâu: 45,5 mm.<br />
bằng nhau 15 chi. KC từ điểm cao nhất của LC Gerdy - nguyên<br />
Một số đặc điểm giải phẫu về TKMC ở vùng ủy nhánh quặt ngược: 45,3 mm.<br />
gối KC từ điểm cao nhất của LCG– điểm xa nhất<br />
Nguyên ủy và đường đi của TKMC. TKMC nhánh quặt ngược: 45,4 mm.<br />
là nhánh của TK ngồi, xuất hiện ở điểm nối 1/3 BÀN LUẬN<br />
giữa và 1/3 dưới mặt sau đùi, phía trên đỉnh<br />
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
trám khoeo. Từ đây nó xuống dưới và chếch ra<br />
ngoài dọc theo bờ trong CNĐĐ tới CM. Ở đó nó - Tuổi: Độ tuổi TB là 64,9 tuổi – độ tuổi già.<br />
nằm giữa gân CNĐĐ và bờ ngoài cơ bụng chân, Đặc điểm này cũng tương đồng với nghiên<br />
rồi vòng phía ngoài cổ xương mác, chia thành cứu của tác giả William Ryan(12) và một số tác<br />
hai nhánh tận là TK mác nông và sâu. giả khác.<br />
<br />
Phân nhánh: TKMC cho các nhánh khớp trên - Giới: Có sự khác biệt về giới tính trong mẫu<br />
ngoài, dưới ngoài, TK bì bắp chân ngoài. nghiên cứu của chúng tôi với một số tác giả<br />
khác(12). Sự khác biệt này xuất phát từ việc chọn<br />
TKMC chia nhánh tận ở vị trí dưới chỏm<br />
lựa ngẫu nhiên mẫu nghiên cứu.<br />
mác ở tất cả các mẫu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 305<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
- Về vị trí chi phẫu tích. Vị trí chi của sâu phân nhánh trước khi qua vách gian cơ<br />
chúng tôi tương đồng với mẫu nghiên cứu của trước. Loại 4: cả TK mác sâu và quặt ngược chày<br />
Gregory Hildebrand(4) nhưng khác với mẫu đều phân nhánh trước khi qua vách gian cơ<br />
nghiên cứu của O. Ree bye(10) và Pedro José trước. Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp chủ<br />
Labronici(6), sự khác biệt này chỉ là ngẫu nhiên yếu là loại 1.<br />
của mẫu nghiên cứu. - Về nhánh tận của TKMC. Allen Deutsch(3)<br />
Một số đặc điểm giải phẫu về TKMC ở vùng mô tả sự phân chia nhánh tận của TKMC so với<br />
gối khe khớp gối và chỏm mác. Các tác giả cho rằng<br />
-Nguyên ủy và đường đi của TKMC và lớp TKMC có 3 hình thái đó là chia thành 2 nhánh<br />
cân sâu dày lên tạo thành 1 lớp bảo vệ TK phía tận là thần kinh mác nông và thần kinh mác sâu<br />
dưới bao gồm dây TKMC của chúng tôi cũng ở vị trí dưới chỏm mác, ở vị trí giữa khe khớp gối<br />
tương tự như các nghiên cứu của Sinav(13) và và chỏm mác và ở vị trí trên khe khớp gối. Trong<br />
Okamoto(9), Gharbawy. nghiên cứu của chúng tôi, TKMC chia nhánh tận<br />
ở vị trí dưới chỏm mác, tương tự như kết quả<br />
-Đường đi của TKMC là tương đối hằng<br />
của O. Reebye(10).<br />
định. Ở tất cả các mẫu, TKMC đi từ đỉnh trám<br />
khoeo xuống dưới và chếch ra ngoài dọc theo bờ - Chiều dài, đường kính của TKMC. Chiều<br />
trong CNĐĐ, chui qua lớp cân mạc sâu rồi vòng dài TB của TKMC 120,6 mm, đường kính TB là<br />
vào cổ xương mác, nơi được coi là “cửa” của 3,7 mm. Kết quả của chúng tôi khác biệt không<br />
đường hầm mác, sau đó nó chia thành 2 nhánh nhiều so với O. Reebye.<br />
tận là TK mác nông và TK mác sâu. Ranh giới - Mối liên hệ giữa chiều dài, đường kính của<br />
bên trong của cửa đường hầm này chính là CM, TKMC với chiều cao của cơ thể. Không có mối<br />
ranh giới phía ngoài là các sợi cơ có nguồn gốc từ liên hệ nào giữa chiều cao của cơ thể với chiều<br />
lớp cân mạc trải rộng ra đi xuống từ gân CNĐĐ dài của TKMC (p > 0,05) hay với đường kính của<br />
tới mặt ngoài của cơ mác dài và 1 phần của cơ TKMC (p > 0,05).<br />
mác dài ở mặt sau sát giới hạn ngoài của đường Mối tương quan giữa TKMC với một số mốc<br />
hầm. Trần của đường hầm được tạo thành bởi giải phẫu.<br />
các sợi của cơ mác dài, các sợi có nguồn gốc từ<br />
Mối tương quan giữa mỏm trên (LCN)với<br />
dải cân mạc tỏa ra từ gân CNĐĐ ở mặt ngoài của<br />
TKMC. Kết quả của chúng tôi khác biệt không<br />
cơ, CM và vách gian cơ trước. Sàn của đường<br />
nhiều so với Lê Hoàng Trúc Phương(7) (p > 0,05),<br />
hầm được hình thành bởi CM và mặt ngoài của<br />
nhưng lại có sự khác biệt tương đối lớn với kết<br />
xương mác. Điều này tương tự như mô tả của tác<br />
quả của R Balasubramaniam(1), điều này có thể<br />
giả Ryan(12). Theo chúng tôi sự sắp xếp này có thể<br />
do sự khác biệt về chủng tộc. Kết quả của chúng<br />
giúp chống lại sự đè ép TKMC. Sự kéo căng của<br />
tôi cùng với kết quả của Lê Hoàng Trúc Phương<br />
dải cân mở rộng từ gân CNĐĐ và dải bám ở chỗ<br />
nghiên cứu trên người Việt Nam cho thấy KC từ<br />
lồi nhất của CM giúp giữ nó không rời xa cổ<br />
bờ trước TKMC đến mỏm trên lồi cầu là một số<br />
xương mác. Kết quả này cũng tương tự như của<br />
tương đối hằng định. Từ KC này chúng ta có thể<br />
tác giả Ramadan M. El-Gharbawy.<br />
làm căn cứ kết hợp với các dữ kiện khác để xác<br />
-Phân nhánh của TKMC. Tessa Watt(16) đã ghi định đường đi của TKMC.<br />
nhận 4 hình thức phân nhánh như sau: Loại 1: cả<br />
-Mối tương quan giữa CM và TKMC. Ercan<br />
TK mác sâu và quặt ngược chày trước không<br />
Olcay cho kết quả KC từ CM tới chỗ TKMC bắt<br />
phân nhánh trước khi đi qua vách gian cơ trước.<br />
đầu xuất hiện ở hố khoeo là 99,8 mm, trong khi<br />
Loại 2: TK quặt ngược chày trước phân nhánh<br />
kết quả của chúng tôi là 99,7 mm, không khác<br />
trước khi qua vách gian cơ trước. Loại 3: TK mác<br />
<br />
<br />
<br />
306 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhau là mấy. Sự khác biệt này không có ý nghĩa (p 0,05). yếu tố chủng tộc và số lượng xác phẫu tích.<br />
-Mối tương quan giữa CM và chỗ TKMC cắt Qua nghiên cứu này, chúng tôi thấy được<br />
đầu ngoài gân CNĐĐ. Tác giả Gregory một vùng “an toàn” được xác định như sau: sờ<br />
Hildebrand cũng có kết quả tương tự chúng tôi. điểm cao nhất của CM đi xuống dưới không<br />
Qua các chỉ số nghiên cứu có thể xác định được quá 19,2 mm, từ điểm phía ngoài nhất của CM<br />
mối liên hệ giữa TKMC với CM và đầu ngoài vào phía trong không quá 13,2 mm, xác định<br />
gân CNĐĐ, những mốc có thể xác định khá dễ đường đi của TKMC bằng cách xác định vị trí<br />
dàng bằng tay dưới da. Tuy nhiên đường kính bắt đầu của dây TK mác sâu kéo chạy chéo<br />
của TK và phép đo này chỉ đáng tin cậy nếu CM xuống 1 góc 16,2 độ so với trục xương mác cắt<br />
và đầu ngoài gân CNĐĐ đùi còn nguyên vẹn vách gian cơ trước ở điểm cách CM 56,4 mm.<br />
không bị tổn thương. Vùng an toàn này của chúng tôi cũng tương tự<br />
-KC từ CM đến nơi TKMC chia nhánh tận. như vùng an toàn của S. Chompoopong(2) và<br />
Kết quả chúng tôi là 26,4 mm. Một số tác giả A. Takeda(15) đưa ra. Cũng theo Takeda, nếu có<br />
khác cũng cho các kết quả khác nhau: S. phạm phải dây TK quặt ngược hay nhánh cơ<br />
Chompoopong 28,4 mm, A. Takeda 26 mm, của TK mác sâu trong vùng này cũng không<br />
Soejima 20,5 mm, Ryan 38,9 mm. Kết quả chúng sao, do tổn thương các nhánh nhỏ không ảnh<br />
tôi khác biệt không nhiều so với kết quả của S. hưởng đến chức năng của chi.<br />
Chompoopong(2) (p > 0,05) và A. Takeda(15) (p > Mối tương quan giữa LCG với một số mốc giải<br />
0,05) nhưng lại dài hơn so với kết quả của phẫu TKMC.<br />
Soejima và ngắn hơn so với kết quả của Ryan(13) - KC từ điểm cao nhất của LCG đến TKMC<br />
(p < 0,0001). đằng sau CM là 45,4 mm. Khi so sánh với tác giả<br />
-KC từ CM tới vách gian cơ trước. Kết quả Ivan F. Rubel(11) (45,3 mm) chúng tôi thấy sự khác<br />
chúng tôi không có sự khác biệt so với kết quả biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
nghiên cứu của cả hai tác giả S. Chompoopong(2) - KC từ điểm cao nhất của LCG tới điểm<br />
(p > 0,05) và A. Takeda(15) (p > 0,05). TKMC bắt đầu chia thành nhánh TK mác nông<br />
-KC từ CM tới vị trí TK mác sâu chui qua và TK mác sâu là 45,5 mm. Khi so sánh với kết<br />
vách gian cơ trước. Sự khác biệt giữa nghiên cứu quả của Pedro José – Labronic (41,7 mm)<br />
của chúng tôi và Ryan không có ý nghĩa thống chúng tôi thấy sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
kê (p > 0,05). thống kê (p > 0,05).<br />
-Góc giữa trục xương mác và TK mác sâu - KC từ điểm cao nhất của LC Gerdy -<br />
Góc giữa trục xương mác và TK mác sâu của nguyên ủy nhánh quặt ngược: 45,3 mm.<br />
chúng tôi không khác biệt so với kết quả của cả - KC từ điểm cao nhất của LCG– điểm xa<br />
hai tác giả S. Chompoopong(2) (p > 0,05), và A. nhất nhánh quặt ngược: 45,4 mm.<br />
Takeda(15) (p > 0,05) nhưng nhỏ hơn Soejima(14)<br />
- KC từ điểm cao nhất của LCG – đến các<br />
mốc giải phẫu được tổng hợp trong bảng 1.<br />
Bảng 1: KC từ điểm cao nhất của LCG – đến các mốc TKMC (mm)<br />
KC LCG-TKMC đằng sau KC LCG-TKMC chia nhánh KC LCG-nguyên ủy nhánh KC LCG-điểm xa nhất mà<br />
CM tận quặt ngược nhánh quặt ngược chưa chia<br />
45,22 45,5 45,3 45,4<br />
Các biến số trên cho thấy rằng quỹ đạo của nông và TK mác sâu cũng như nhánh quặt<br />
dây TKMC, vị trí nguyên ủy của dây TK mác ngược trước đi theo 1 vòng cung bán kính TB là<br />
khoảng 45 mm với tâm chính là điểm cao nhất<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 307<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
của LCG. Kết quả này cũng giống như của các risk in arthroscopically assisted lateral meniscus repair". Am J<br />
Sports Med, 27 (1), pp. 10-5.<br />
tác giả Moskovich(8), Thiago Martins Teixeira(6). 4. Hildebrand G, Tompkins M, Macalena J (2015), "Fibular head<br />
Như vậy có thể dễ dàng xác định được một vùng as a landmark for identification of the common peroneal<br />
nerve: a cadaveric study". Arthroscopy, 31 (1), pp. 99-103.<br />
an toàn ở đầu trên xương chày và đánh dấu nó<br />
5. Khan R, Birch R (2001), "Latropathic injuries of peripheral<br />
trước phẫu thuật. Nghiên cứu của chúng tôi và nerves". J Bone Joint Surg Br, 83 (8), pp. 1145-8.<br />
một số tác giả khác đã mở ra một cách mới trong 6. Labronici P J, Teixeira T M, de Medeiros F B (2010), "clinical<br />
and anatomical comparison of the fibular nerve in gerdy's safe<br />
việc xác định TKMC. Bằng cách sử dụng LCG zone". Rev Bras Ortop, 45 (1), pp. 23-7.<br />
như là điểm mốc chính, chúng tôi có thể lập bản 7. Lê Hoàng Trúc Phương (2014), "Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng<br />
đồ quỹ đạo của dây TK trong ba mặt phẳng: mặt góc sau ngoài khớp gối ", luận văn thạc sĩ, ĐH Y Dược TP HCM.<br />
8. Moskovich R (1987), "Proximal tibial transfixion for skeletal<br />
phẳng ngang TK xu hướng đi từ gần ra xa; mặt traction. An anatomic study of neurovascular structures". Clin<br />
phẳng trán nó đi từ sau ra trước cẳng chân, và Orthop Relat Res, (214), pp. 264-8.<br />
mặt phẳng đứng dọc nó đi từ ngoài vào trong 9. Okamoto K, Wakebe T, Saiki K, Nagashima S (2004), "An<br />
anomalous muscle in the superficial region of the popliteal<br />
trước khi vào khoang trước cẳng chân. fossa, with special reference to its innervation and derivation".<br />
Ann Anat, 186 (5-6), pp. 555-9.<br />
KẾT LUẬN 10. Reebye O (2004), "Anatomical and clinical study of the<br />
common fibular nerve. Part 1: Anatomical study". Surg Radiol<br />
Đường đi, phân nhánh của TKMC là tương<br />
Anat, 26 (5), pp. 365-70.<br />
đối hằng định. Chiều dài TB của TKMC là 120,63 11. Rubel I F, Schwarzbard I, Leonard A, Cece D (2004),<br />
± 15,09 mm. Đường kính TKMC TB là 3,7 ± 0,37 "Anatomic location of the peroneal nerve at the level of the<br />
proximal aspect of the tibia: Gerdy's safe zone". J Bone Joint<br />
mm. Vùng an toàn đầu trên xương mác giới hạn Surg Am, 86-a (8), pp. 1625-8.<br />
bởi phía trên là điểm cao nhất của CM, phía dưới 12. Ryan W, Mahony N, Delaney M, O'Brien M, Murray P (2003),<br />
là dây TK mác sâu nó bắt chéo khoảng 16,2 độ so "Relationship of the common peroneal nerve and its branches<br />
to the head and neck of the fibula". Clin Anat, 16 (6), pp. 501-5.<br />
với trục xương mác, phía ngoài là điểm nằm 13. Sinav A, Gumusalan Y, Arifoglu Y, Onderoglu S (1995),<br />
phía ngoài nhất, và phía trong là vách gian cơ "Accessory muscular bundles arising from biceps femoris<br />
muscle". Kaibogaku Zasshi, 70 (3), pp. 245-7.<br />
trước. Quỹ đạo của dây TKMC, vị trí nguyên ủy<br />
14. Soejima O, Ogata K, Ishinishi T, Fukahori Y, Miyauchi R<br />
của dây TK mác nông và TK mác sâu cũng như (1994), "Anatomic considerations of the peroneal nerve for<br />
nhánh quặt ngược trước đi theo 1 vòng cung với division of the fibula during high tibial osteotomy". Orthop<br />
Rev, 23 (3), pp. 244-7.<br />
bán kính TB là khoảng 45 mm với tâm chính là 15. Takeda A, Tsuchiya H, Mori Y (2001), "Anatomical aspects of<br />
điểm cao nhất của LCG. biopsy of the proximal fibula". Int Orthop, 24 (6), pp. 335-7.<br />
16. Watt T, Hariharan A R, Brzezinski D W (2014), "Branching<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO patterns and localization of the common fibular (peroneal)<br />
1. Balasubramaniam R, Rai R, Berridge C, et al(2009), "The nerve: an anatomical basis for planning safe surgical<br />
relationship between the saphenopopliteal junction and the approaches". Surg Radiol Anat, 36 (8), pp. 821-8.<br />
common peroneal nerve: a cada-veric study". Phlebology, 24<br />
(2), pp. 67-73.<br />
Ngày nhận bài báo: 06/12/2017<br />
2. Chompoopong S, Apinhasmit W, Sangiampong A (2009),<br />
"Anatomical considerations of the deep peroneal nerve for Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2017<br />
biopsy of the proximal fibula in Thais". Clin Anat, 22 (2), pp.<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
256-60.<br />
3. Deutsch A, Wyzykowski R J (1999), "Evaluation of the<br />
anatomy of the common peroneal nerve. Defining nerve-at-<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
308 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />