- i -
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH ẢNH....................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... iv
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. iv
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – MÔ HÌNH .............................................. v
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... v
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. v
6. HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ vi
1. GIỚI THIỆU ......................................................................................................................1
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .............................................................................3
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 9
3.1. Cách thức lấy mẫu và kích cỡ mẫu ........................................................................ 14
3.2 Phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................................................... 17
3.2.1. Mô hình lớp tín dụng và ICDS...................................................................17
3.2.2. Cân bằng định giá rủi ro tín dụng dài hạn ................................................24
3.2.3. Đóng góp cho việc định giá của thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng
khoán ........................................................................................................................26
3.2.4. Mô hình luân chuyển qua các loại định giá ..............................................31
4. THẢO LUẬN ................................................................................................................... 37
4.1. Chiến lƣợc danh mục đầu tƣ và ý nghĩa kinh tế ................................................... 37
4.1.1. Tiếp cận danh mục đầu tƣ mua bán ...........................................................38
4.1.2. Tiếp cận giới hạn danh mục đầu tƣ ...........................................................40
4.2.3. Lợi nhuận của PS3 trên nhiều giá trị giới hạn..........................................44
4.1.4. Đánh giá lợi nhuận/mất mát trên các chiến lƣợc danh mục đầu t ƣ đã
đƣợc chứng minh ....................................................................................................46
4.2. Rủi ro của CDS ........................................................................................................ 58
- ii -
4.2.1. Một số rủi ro trên thị trƣờng CDS ............................................................. 58
4.2.2. Rủi ro hệ thống............................................................................................. 61
4.2.3. CDS và cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ....................................... 68
5. KẾT LUẬN – HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................72
DANH MỤC TƢ LIỆU THAM KHẢO .........................................................................74
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH ẢNH
Bảng 1 - Phân loại các ngành công nghiệp và nhóm xếp hạng .......................................16
Biểu đồ 1. Biểu đồ Chuỗi thời gian của phí CDS và ICDS cho Caterpillar Inc ............19
Biểu đồ 2A. Phí giao dịch CDS trung bình tiêu biểu và các ICDS cho mẫu thay thế
tiền GFC..................................................................................................................................21
Biểu đồ 2B: Phí giao dịch CDS trung bình tiêu biểu và các ƣớc lƣợng ICDS cho mẫu
thay thế GFC ..........................................................................................................................21
Biểu đồ 2C: Phí giao dịch CDS trung bình tiêu biểu và các ƣớc lƣợng ICDS cho giai
đoạn mẫu đầy đủ ....................................................................................................................22
Bảng 3. Thống kê sai số định giá tuyệt đối trung bình .....................................................23
Bảng 4. Sự cân bằng định giá trong dài hạn thông qua thị trƣờng CDS và thị trƣờng
chứng khoán ...........................................................................................................................25
Bảng 5. Định giá rủi ro tín dụng trên thị trƣờng CDS và thị trƣờng vốn. ......................28
Bảng 6. Sự di chuyển của các công ty giữa các loại định giá. .........................................31
Bảng 7: Định giá theo thời gian biến đổi............................................................................34
Biểu đồ 3: Số công ty C1 và C2 qua 11 khoảng thời gian biến đổi ................................35
Bảng 8: Hiệu quả của phƣơng pháp tiếp cận danh mục đầu tƣ mua bán........................39
Bảng 9: Hiệu quả của tiếp cận danh mục đầu tƣ giới hạn ................................................42
Bảng 10: Hiệu quả của PS3 trên nhiều mức độ giới hạn của cú sốc rủi ro tín dụng. ....45
- iii -
Bảng 11: Kết quả ƣớc lƣợng alpha của Jensen ..................................................................47
Bảng 12: Kết quả lời/lỗ từ thiết lập tiêu chuẩn thứ hai .....................................................51
Bảng 13: Kết quả lợi nhuận/thua lỗ từ ma trận hoán vị nắm-giữ 6x6 của chiến lƣợc
danh mục đầu tƣ quán tính ...................................................................................................55
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAPE Sai số giá tuyệt đối trung bình
BDS Hoán đổi rủi ro các danh mục chứng khoán
CDS Hoán đổi rủi ro tín dụng
GAAP Chuẩn mực kế toán chung của Mĩ
GFC Khủng hoảng tài chính toàn cầu
ICDS Phí rủi ro tín dụng hàm ý theo chuỗi thời gian
LCD Hoán đổi rủi ro tín dụng nợ
PS Chiến lƣợc danh mục đầu tƣ
- iv -
TÓM TẮT
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
CDS là công cụ giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng đã tồn tại rất lâu, nhƣng nó chỉ phát
triển tột bậc trong những năm gần đây mà đặc biệt là thời kì tiền khủng hoảng tài
chính thế giới. Công cụ hoán đổi rủi ro tín dụng này là một đề tài khá hấp dẫn cho các
nhà đầu tƣ, phòng ngừa rủi ro lẫn những nhà nghiên cứu kinh tế. Có rất nhiều những
nghiên cứu về phƣơng pháp định giá cũng nhƣ phân tích ý nghĩa kinh tế từ các chiến
lƣợc đầu tƣ tạo nên các tín hiệu giao dịch từ thị trƣờng CDS.
Giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng là một công cụ tài chính có giá trị, đã tạo ra rất
nhiều lợi ích cho hệ thống tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, nó có thể tạo ra sự mất ổn
định cho toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
đã châm ngòi thêm cho những nghi ngờ về công cụ phái sinh này.
Thấy rõ đƣợc tầm quan trong của việc tìm hiểu về công cụ tài chính này, chúng tôi
thực hiện bài thuyết trình với tên gọi “Hoán đổi rủi ro tín dụng – lợi ích và những
mặt trái” nhằm phân tích những lợi ích và rủi ro của công cụ phái sinh trên.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trình bày đƣợc một cách rõ ràng các khái niệm chính về công cụ CDS, mô tả
phƣơng thức hoạt động, lịch sử hình thành công cụ hoán đổi trên.
Phân tích các mô hình định giá hoán đổi rủi ro tín dụng.
Tìm hiểu về nghiên cứu của Vincent Xiang, Victor Fang và Michael Chng . Các
tác giả thực hiện định giá bằng mô hình lớp tín dụng Risk Metrics thông qua
các khoảng thời gian khác nhau đã cho thấy ý nghĩa kinh tế từ các chiến lƣợc
đầu tƣ tạo nên các tín hiệu giao dịch từ thị trƣờng CDS.
Phân tích các rủi ro của hợp đồng CDS gồm rủi ro đối tác, rủi ro hệ thống.
Làm rõ vì sao CDS có thể gây ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu?
Đƣa ra một số khuyến nghị cho thị trƣờng CDS trên thế giới.
- v -
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – MÔ HÌNH
Phương pháp nghiên cứu: định giá CDS, phân tích các nghiên cứu của
Vincent Xiang, Victor Fang và Michael Chng. Phân tích định tính các rủi ro
của hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng. Đƣa ra một số khuyến nghị và ứng
dụng.
Các mô hình dự kiến: các mô hình định giá nhƣ mô hình xác suất, mô hình
không chênh lệch giá, mô hình lớp tín dụng Risk Metrics.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bài viết với tên gọi “Hoán đổi rủi ro tín dụng – lợi ích và những mặt trái” cho thấy
tính hai mặt của công cụ CDS. Bài viết gồm những phần sau đây:
Phần 1: Giới thiệu sơ lƣợc về công cụ CDS, những tác động của nó đối với thị
trƣờng từ đó đƣa ra lý do thực hiện nghiên cứu.
Phần 2: Nêu lên những nét về công cụ hoán đổi rủi ro tín dụng CDS, gồm khái
niệm tổng quan, lịch sử hình thành công cụ hoán đổi phái sinh và những tác
động của nó mang lại.
Phần 3: Tìm hiểu về các mô hình định giá trên thị trƣờng CDS và kết quả của
các mô hình này nhƣ mô hình xác suất, mô hình không có chênh lệch giá. Bên
cạnh đó còn phân tích bài nghiên cứu của Vincent Xiang, Victor Fang, &
Michael Chng.
Phần 4: Thảo luận các rủi ro của hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng nhƣ rủi ro
đối tác, rủi ro hệ thống. Đồng thời làm rõ vì sao công cụ trên lại góp phần gây
ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Cuối cùng đƣa ra khuyến nghị tại
thị trƣờng CDS thế giới.
Phần 5: Đƣa ra kết luận cho toàn bài và hạn chế của đề tài.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài thuyết trình sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về một công cụ tài chính hiện đại nhƣ
CDS, hiểu hơn về cơ chế vận hành, những đóng góp của CDS. Đồng thời còn nêu lên
những rủi ro gặp phải cho các bên khi tham gia hợp đồng.
- vi -
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ trả lời cho câu hỏi: Hợp đồng CDS có lợi hay có
hại? Liệu đây có phải là một công cụ thích hợp tại Việt Nam?
6. HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Bài thuyết trình có đƣa ra nghiên cứu của Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael
Chng. Đề tài có thể đƣợc mở rộng với số liệu thu thập tại các nƣớc khác. Với bài viết
này, chúng ta sẽ đánh giá đúng đắn việc sử dụng công cụ CDS trên thế giới, từ đó cân
nhắc việc mở rộng mô hình này tại Việt Nam.
- 1 -
1. GIỚI THIỆU
Công cụ hoán đổi (Swap) là một công cụ phái sinh quan trọng, có nhiều hình thức,
biến thể khác nhau. Có thể nói giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng là một công cụ rất có
giá trị, đã tạo ra lợi ích trong toàn hệ thống và nó càng đƣợc biến đến rộng rãi từ sau
cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Và CDS là một trong những công cụ hoán đổi nhƣ
thế.
“Một số chứng khoán phái sinh không nên được cho phép gia o dịch. Tôi biết rất rõ
về giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng. Càng nghe nhiều về chúng, tôi càng nhận ra
chúng thực sự có hại... Mọi người mua một CDS không phải vì họ mong đợi một
rủi ro cuối cùng, mà là vì họ kỳ vọng chúng tăng giá để đối phó với sự phát triển
bất lợi.” (George Soros, 12/6/2009).
CDS là công cụ giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng đã tồn tại ít nhất từ đầu những năm
1990, với ngành nghề đầu tiên đƣợc áp dụng bởi Ngân hàng tín thác vào năm 1991.
Thị trƣờng CDS của Mỹ đã cho thấy sự tăng trƣởng đáng kể từ năm 2002. Báo cáo về
tín dụng phái sinh của hiệp hội Ngân hàng Anh (BBA) (năm 2006) cho thấy rằng một
phần ba hợp đồng CDS đƣợc sử dụng bởi các ngân hàng tự phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Phần còn lại chủ yếu là các nhà đầu tƣ và những nhà đầu cơ sử dụng thị trƣờng
CDS để đáp ứng nhu cầu kinh doanh rủi ro tín dụng của họ. Điều đó có thể cho thấy
công cụ hoán đổi rủi ro tín dụng là một đề tài khá hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ, phòng
ngừa rủi ro lẫn những nhà nghiên cứu kinh tế.
Chúng tôi đã tìm hiểu về các nghiên cứu của Vincent Xiang, Victor Fang và Michael
Chng về định giá rủi ro tín dụng trên thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng khoán . Việc
định giá bằng mô hình lớp tín dụng Risk Metrics thông qua các khoảng thời gian khác
nhau đã giúp các tác giả cho thấy ý nghĩa kinh tế từ các chiến lƣợc đầu tƣ tạo nên các
tín hiệu giao dịch từ thị trƣờng CDS. Kết quả lãi/lỗ xác nhận rằng chiến lƣợc đầu tƣ
phụ thuộc vào việc xác định và cập nhật danh sách các công ty chịu ảnh hƣởng của
CDS. Với các chiến lƣợc đƣợc đƣa ra trong bài nghiên cứu cũng cho thấy lợi nhuận
cao hơn một cách đáng kể.
- 2 -
Bên cạnh đó, còn có một ƣu điểm khác của thị trƣờng CDS, đó là việc hoàn trả từ một
CDS đƣợc kích hoạt bởi một sự kiện vỡ nợ, vì thế thị trƣờng CDS cho phép rủi ro tín
dụng của một công ty có thể giao dịch ở mức giá có thể quan sát đƣợc. Hơn nữa, CDS
là một hợp đồng phái sinh, do đó nhà đầu tƣ có thể không cần phải sở hữu bất kỳ tài
sản cơ sở. Điều này giúp tăng cƣờng tính thanh khoản của thị trƣờng CDS.
Có thể nói giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng là một công cụ tài chính có giá trị, đã tạo
ra lợi ích trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, bất chấp những ƣu điểm đáng kể của thị
trƣờng CDS, các hợp đồng phái sinh có thể tạo ra khả năng gây mất ổn định cho toàn
bộ hệ thống kinh tế. Cũng giống nhƣ sự sụp đổ của Phố Wall tháng 10/1987, khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm dấy lên sự phản đối tƣơng tự lên các chứng
khoán phái sinh tín dụng. Một nghi ngờ rằng đây là nguyên nhân gây ra khủng hoảng
tín dụng dẫn đến khủng hoảng tài chính. Sau sự sụp đổ của phố Wall, các bài phê bình
đổ lỗi cho thị trƣờng giao sau về việc bảo hiểm danh mục đầu tƣ và kinh doanh chênh
lệch chỉ số. Và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, các nhà phê bình lại đổ lỗi cho thị
trƣờng CDS, đã cho phép các công ty tài chính và bảo hiểm (AIG, Bear Sterns và
Lehmann Brothers v. v…) chiếm lấy những vị trí to lớn để rồi dẫn đến những thất bại
nghiêm trọng.
Qua đó, chúng ta càng thấy đƣợc tính hai mặt của công cụ CDS. Thấy rõ đƣợc sự
quan trong phải tìm hiểu về công cụ phái sinh này, chúng tôi thực hiện bài thuyết trình
với tên gọi “Hoán đổi rủi ro tín dụng – lợi ích và những mặt trái”. Phần còn lại của
bài viết này nhƣ sau: phần 2 nêu lên những nét tổng quan về công cụ CDS, gồm các
khái niệm tổng quan, mô tả phƣơng thức hoạt động cũng nhƣ lịch sử hình thành công
cụ hoán đổi phái sinh trên. Phần 3 sẽ đi vào tìm hiểu về các mô hình định giá trên thị
trƣờng CDS, đồng thời nghiên cứu sâu bài viết của Vincent Xiang, Victor Fang, &
Michael Chng.
Phần 4 làm rõ các rủi ro của hợp đồng CDS bao gồm rủi ro đối tác và rủi ro hệ thống,
tại sao CDS có liên quan đến việc gây ra khủng hoảng tài chính toàn cầu. Cuối cùng,
phần 5 sẽ đƣa ra kết luận cho toàn bài và hạn chế của đề tài.
- 3 -
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Một hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) là một thoả thuận hoán đổi tài chính mà ngƣời bán
hợp đồng CDS sẽ đền bù cho ngƣời mua trong trƣờng hợp các khoản vay bị vỡ nợ
hoặc các xảy ra các biến cố với các khoản tín dụng. Các cơ chế của hợp đồng CDS
thƣờng giống nhƣ các chính sách bảo hiểm: Ngƣời mua CDS mua bảo hiểm và ngƣời
bán CDS bán bảo hiểm chống lại sự vỡ nợ hoặc sự kiện tín dụng khác có liên quan
đến các khoản nợ cơ bản nghĩa vụ (các khoản nợ là một thực thể tham chiếu). Ngƣời
mua trả cho ngƣời bán phí bảo hiểm cho việc bảo vệ, và ngƣời bán chỉ trả tiền cho
ngƣời mua nếu có rủi ro hoặc xảy ra các biến cố tín dụng thuộc một trong các trƣờng
hợp của hợp đồng CDS.
Ngƣời mua hợp đồng CDS thực hiện hàng loạt các thanh toán với ngƣời bán (gọi là
phí CDS – CDS spread) và trong quá trình trao đổi buôn bán sẽ nhận việc thanh toán
lại nếu xảy ra vỡ nợ. Phí sẽ tăng khi các nguy cơ liên quan với cơ bản nghĩa vụ tăng
lên. Nói cách khác, là khi mức tín nhiệm cơ bản thực thể đi xuống, các chi phí bảo vệ
đi lên.
Trong trƣờng hợp vỡ nợ, ngƣời mua hợp đồng CDS nhận đƣợc bồi thƣờng (thƣờng là
mệnh giá hay giá trị danh nghĩa của khoản vay), và ngƣời bán của hợp đồng CDS chiếm hữu khoản vay bị vỡ nợ 1. Ngƣời mua CDS sẽ đƣợc sự bảo vệ tín dụng. Với hợp
đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, nguy cơ vỡ nợ đƣợc chuyển giao từ chủ sở hữu của các
chứng khoán có thu nhập cố định cho ngƣời bán CDS.
CDS có nhiều biến thể 2. Ngoài giao dịch hoán đổi đơn giản, còn có giao dịch hoán đổi
rủi ro các danh mục chứng khoán (BDSs), CDS các chỉ số, CDS các khoản đầu tƣ vào
quỹ công trái nhà nƣớc (còn gọi là trái phiếu tín dụng liên kết), cũng nhƣ các giao dịch
1 Simkovic, Michael, Leveraged Buyout Bankruptcies, the Problem of Hindsight Bias, and the Credit Default Swap Solution, Columbia Business Law Review (Vol. 2011, No. 1, pp. 118), 2011. 2 Weistroffer, Christian; Deutsche Bank Research (December 21, 2009). "Credit default swaps: Heading towards a more stable system" (PDF). Deutsche Bank Research: Current Issues. Retrieved April 15, 2010.
hoán đổi rủi ro tín dụng nợ (LCD). Ngoài ra đối với các tập đoàn và Chính phủ các
- 4 -
nƣớc, các thực thể tham chiếu có thể dùng một công cụ với mục đích đặc biệt để phát hành chứng khoán hỗ trợ tài sản3.
CDS không giao dịch trên tỉ giá và không yêu cầu báo cáo giao dịch cho cơ quan Chính phủ4. Trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2010, sự thiếu minh bạch đã trở
thành một mối quan tâm, cũng nhƣ khối lƣợng hàng nhiều nghìn tỷ đô la giao dịch trên thị trƣờng, có thể gây ra rủi ro hệ thống cho nền kinh tế 5. Giao dịch hoán đổi rủi
ro tín dụng và các dẫn xuất khác có khả năng gây nguy hiểm mà hơn hết là phá sản do
sự thiếu minh bạch về thông tin.
Một lợi ích khác của CDS là chúng cho phép các ngân hàng cho vay với rủi ro thấp hơn nên tính thanh khoản trong ngân hàng trong ngành công nghiệp sẽ tăng lên 6. Điều
đó nói lên rằng, các ngân hàng sẽ sẵn sàng cho các doanh nghiệp vay nhiều tiền hơn,
các doanh nghiệp do đó mở rộng khả năng tiếp cận vốn. Ngành kinh doanh đóng tàu
là một ví dụ, có thể mua một CDS chuyển đến cho khách hàng (cụ thể hơn, khách
hàng nợ) mà doanh nghiệp phụ thuộc vào.
Có thể một hoặc nhiều khách hàng sẽ bị phá sản, các doanh nghiệp sẽ đƣợc bảo vệ
một phần từ những hậu quả thiệt hại. CDS cũng có thể đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ
để đầu tƣ hoặc đầu cơ. Một ngƣời mua CDS có thể thu lợi bằng cách đặt cƣợc rằng
công ty sẽ thất bại và một ngƣời bán CDS, giống nhƣ một ngƣời sở hữu trái phiếu, có
thể lợi nhuận bằng cách đặt cƣợc rằng một công ty sẽ không vỡ nợ. Tỉ suất sinh lợi mà
ngân hàng đạt đƣợc sẽ tƣơng đƣơng với lãi suất nợ trong công ty khi ngân hàng không thực sự sở hữu bất kỳ công cụ nợ nào 7. Nói cách khác, khả năng thanh toán từ ngƣời
3 Mengle, David (Fourth Quarter 2007). "Credit Derivatives: An Overview" (PDF). Economic Review (FRB Atlanta) 92 (4). Retrieved April 2, 2010.
4 Kiff, John; Jennifer Elliott, Elias Kazarian, Jodi Scarlata, and Carolyne Spackman (November 2009). "Credit Derivatives: Systemic Risks and Policy Options" (PDF). International Monetary Fund: IMF Working Paper (WP/09/254). Retrieved April 25, 2010.
5 Simkovic, Michael, Secret Liens and the Financial Crisis of 2008. 6 Xem Partnoy (2008), chú thích 16 ở trang 1024.
7 Xem Henry T.C.Hu và công sự, tham khảo trên website: http://papers.ssrn.com/sol3/ papers.cfm?abstract_id=10307221
mua CDS là tƣơng đƣơng với lãi suất thanh toán cho một chủ sở hữu trái phiếu. Và
- 5 -
giống nhƣ một ngƣời sở hữu trái phiếu, ngƣời bán CDS sẽ phải chịu rủi ro khi phát
hành nghĩa vụ nợ tiềm ẩn.
Đƣợc khởi xƣớng từ đầu những năm 1990, thị trƣờng CDS bắt đầu có đƣợc sự nổi bật
chỉ từ khoảng năm 2002. Do đó, những nghiên cứu lý thuyết trên thị trƣờng CDS là
vẫn còn khá ít. Ericsson và cộng sự và Greatrex (năm 2009) đã nghiên cứu các yếu tố
quyết định phí CDS. Blanco và cộng sự (năm 2005) đã kiểm tra các động thái rủi ro
tín dụng giữa CDS và thị trƣờng trái phiếu. Họ đã chứng minh mối tƣơng quan một
cách hiển nhiên của giá trị rủi ro tín dụng trên thị trƣờng chéo. Những nghiên cứu thực
nghiệm dựa trên mối quan hệ lý thuyết bắt nguồn từ Du e (năm 1999).
Có một số tƣơng đối ít hơn những nghiên cứu khảo sát thị trƣờng CDS và thị trƣờng
chứng khoán. Họ cho rằng một liên kết kinh tế tồn tại giữa hai thị trƣờng khi cổ đông
sở hữu đòi hỏi sự đảm bảo đến từ công ty khi có sự vỡ nợ xảy ra. Do đó, vấn đề rủi ro
tín dụng đối với cổ đông và lãi từ cổ phiếu sẽ phản ánh thông tin liên quan đến tín
dụng của công ty. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu của Merton (năm 1974) thiết lập một
liên kết giữa giá trị vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng thông qua định giá cấu trúc rủi
ro tín dụng8.
Grossman và Miller (năm 1988) lại cho rằng sự sụp đổ của nền kinh tế có liên quan
đến một sự đột biến rất lớn của các lệnh bán tấn công đồng thời vào cả thị trƣờng giao
ngay và giao sau. Các phản ứng không giống nhau bởi cổ phiếu và nhà giao dịch kỳ
hạn để hấp thụ nhu cầu bán lớn đã cắt đứt mối liên kết kinh doanh chênh lệch giá giao
ngay – giao sau, khiến tính thanh khoản thậm chí còn giảm hơn nữa.
Norden và Weber (năm 2009) sử dụng kiểm định VAR để kiểm tra các phƣơng trình
động lực học với biến dẫn và độ trễ giữa lãi từ cổ phiếu và ∆CDSit. Trong khi những
phát hiện trên nói chung vẫn chƣa ngã ngũ, thì không có gì đáng ngạc nhiên khi lãi cổ
8 Chủ sở hữu có thể rút nợ khi đáo hạn và đòi quyền sở hữu công ty. Điều này giống nhƣ đang nắm giữ một hợp đồng quyền chọn cho nợ của chủ sở hữu trên tài sản của công ty, với giá trị danh nghĩa (mệnh giá) nợ là giá thực. Theo đó, xác suất của việc không thi hành quyền chọn là tƣơng tự với xác suất vỡ nợ. Bất kỳ thông tin ảnh hƣởng đến giá trị tín dụng của một công ty sẽ ảnh hƣởng đến giá trị của quyền chọn mua cổ phần, và đó chính là giá cổ phiếu.
phiếu cũng bị ảnh hƣởng bởi các thông tin phi tín dụng. Norden và Weber (năm 2004)
- 6 -
tập trung vào các tác động của việc thay đổi xếp hạng tín dụng dựa trên rủi ro tín dụng
của một công ty. Tuy nhiên, họ đã không có đƣợc bằng chứng cho kết luận liệu thị
trƣờng chứng khoán hay thị trƣờng CDS sẽ chứa nhiều thông tin hơn.
Acharya và Johnson (năm 2007) cho thấy rằng thông tin cá nhân tiêu cực sẽ đƣợc phát
hiện trên thị trƣờng CDS trƣớc khi nó đƣợc truyền qua thị trƣờng chứng khoán. Họ
cũng khám phá ra rằng thông tin kinh doanh nội bộ sẽ đƣợc phát hiện trên thị trƣờng
CDS, và rồi sau đó mới chuyển đến thị trƣờng chứng khoán. Blanco và cộng sự (năm
2005) xem xét 16 doanh nghiệp đầu tƣ của Mỹ hơn 18 tháng trong phân tích của họ .
Họ kết luận rằng thị trƣờng CDS là hiệu quả hơn so với thị trƣờng trái phiếu trong
việc phản ánh thông tin về rủi ro tín dụng.
Longsta và cộng sự ( năm 2005), Blanco và cộng sự (năm 2005), Yu (năm 2006),
Acharya và Johnson (năm 2007) đã có một cuộc thảo luận về phí CDS nhƣ một công
cụ đo lƣờng rủi ro tín dụng, cho thấy rằng thị trƣờng CDS là tƣơng đối hiệu quả trong
việc xử lý thông tin cá nhân tiêu cực.
Bystrom (năm 2006) và Yu (năm 2006) xác nhận rằng mô hình lớp tín dụng có thể
nắm bắt các động thái chuỗi thời gian của rủi ro tín dụng. Điều đó rất dễ dàng thực
hiện, mô hình lớp tín dụng đã trở thành một mô hình tiêu chuẩn để trích xuất thông tin
rủi ro tín dụng đƣợc bao hàm. Nó đƣợc sử dụng rộng rãi bởi cả những ngƣời nghiên
cứu học thuật và học viên thực hành 9.
Bystrom (năm 2006) sử dụng mô hình lớp tín dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ
số iTraxx CDS10 và chỉ số vốn chủ sở hữu thành phần của nó. Tác giả tìm thấy rằng
chỉ số CDS vốn cổ phần có sức mạnh tiên đoán đƣợc trong phí của chỉ số iTraxx CDS.
Nói về thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu GFC và các vấn đề liên quan, Hong và
Sraer (2011) đã nghiên cứu về “Sự phân loại bong bóng”. Các tác giả lập luận rằng,
không giống nhƣ bong bóng Dot-Com, nguyên nhân dẫn đến bong bóng tín dụng đƣợc
9 Xem Cao và cộng sự (2007) và Larsen (2008). 10 Chỉ số iTraxx CDS châu Âu bao gồm 125 hợp đồng CDS trọng số bình đẳng với các thực thể tham khảo cấp đầu tƣ ở châu Âu. Các CDS hợp đồng cơ bản đƣợc lựa chọn dựa trên khối lƣợng giao dịch trong sáu tháng trƣớc đó.
mô tả là do giá cao, nhƣng biến động thấp và doanh thu thấp. Chỉ trong suốt thời kỳ
- 7 -
khủng hoảng tín dụng dẫn đến khủng hoảng tài chính, thị trƣờng giao dịch rủi ro tín
dụng mới tạo hứng thú cho những nhà kinh doanh thông tin.
Đối với vấn đề rủi ro của CDS, cũng có khá nhiều nghiên cứu, thông cáo báo chí và
các bài phân tích đã đƣợc đƣa ra. Felix Salmon (2008) với “Tại sao thị trƣờng CDS
không thất bại” kết luận rằng tiêu chuẩn thực hiện hầu hết các thỏa thuận của CDS là
các đối tác trong CDS phải điều chỉnh tài sản thế chấp trên hàng ngày tùy thuộc khả
năng xảy ra rủi ro của các chủ thể trong hợp đồng CDS.
Năm 2003, George Kaufman đã đề cập đến lý thuyết “Too big to fail”, dựa trên ý
tƣởng rằng một trong mƣời một ngân hàng lớn nhất Mỹ là quá lớn đến mức không thể
sụp đổ, lý do là vì khi ngân hàng đứng trên bờ vực sụp đổ, chính phủ sẽ can thiệp để
trợ giúp, để tránh sự thất bại này gây ra rủi ro hệ thống cho thị trƣờng.
Giáo sƣ Henry Hu và Bernard Black (2008), đã đƣa ra giả thuyết rằng CDS làm suy
yếu phần lớn hệ thống của luật kinh doanh Mỹ liên quan đến quyền của chủ nợ. CDS
có khả năng để tách các lợi ích kinh với các quyền kiểm soát của các chủ nợ. Điều này
có thể tạo ra rủi ro hệ thống vì chủ nợ của hợp đồng có thể chịu rủi ro về đạo đức và tỉ
suất sinh lợi âm.
Hợp đồng CDS đã đƣợc so sánh với bảo hiểm, bởi vì ngƣời mua trả tiền phí bảo hiểm
và, ngƣợc lại, nhận đƣợc một khoản tiền nếu xảy ra một trong các biến cố quy định
trong hợp đồng. Tuy nhiên, có một số sự khác biệt giữa hợp đồng CDS và một chính
sách bảo hiểm, ví dụ:
Ngƣời mua một CDS không cần phải sở hữu cổ phiếu cơ bản hoặc hình thức
khác của rủi ro tín dụng, trong thực tế, ngƣời mua thậm chí không phải gánh
chịu một sự mất mát từ sự kiện vỡ nợ. Ngƣợc lại, đối với bảo hiểm, ngƣời đƣợc
bảo hiểm thƣờng đƣợc mong đợi một mức lãi suất có thể bảo hiểm đƣợc chẳng
hạn nhƣ việc sở hữu một nghĩa vụ nợ;
Ngƣời bán không cần thiết duy trì bất kỳ dự trữ để trả cho ngƣời mua, mặc dù
các ngƣời bán CDS chính phụ thuộc vào yêu cầu vốn của ngân hàng;
Công ty bảo hiểm quản lý rủi ro chủ yếu bằng cách thiết lập dự phòng tổn thất
dựa trên Luật của một số lƣợng lớn, trong những ngƣời bán CDS quản lý rủi ro
- 8 -
chủ yếu bằng phƣơng tiện bù đắp CDS (phòng ngừa rủi ro) với các ngƣời bán
và các giao dịch khác tại các thị trƣờng trái phiếu cơ bản;
Ở Hoa Kỳ hợp đồng CDS nói chung là tuỳ theo thị trƣờng kế toán, trong khi đó
việc đƣa ra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và sự biến động của bảng cân
đối kế toán sẽ không có mặt trong một hợp đồng bảo hiểm;
Những rào cản của kế toán có thể không theo chuẩn mực kế toán chung của Mĩ
(GAAP) trừ khi đáp ứng đƣợc các yêu cầu của FAS. Trong thực tế, điều này
hiếm khi xảy ra.
Tuy nhiên, sự khác biệt quan trọng nhất giữa CDS và bảo hiểm chỉ đơn giản là một
hợp đồng bảo hiểm cung cấp bồi thƣờng chống lại những tổn thất thực tế bị bởi ngƣời
giữ đơn bảo hiểm, trong khi CDS cung cấp một khoản tiền tƣơng đƣơng cho các
ngƣời nắm giữ, tính bằng cách sử dụng một cách thống nhất phƣơng pháp trên toàn thị
trƣờng.
Ngoài ra còn có sự khác biệt quan trọng trong các phƣơng pháp tiếp cận đƣợc sử dụng
để định giá. Chi phí bảo hiểm đƣợc dựa trên phân tích tính toán bảo hiểm thực tế.
CDS là các dẫn xuất có chi phí đƣợc xác định bằng cách sử dụng các mô hình tài
chính và mối quan hệ chênh lệch giá với các công cụ thị trƣờng tín dụng khác nhƣ vốn
vay và trái phiếu từ “thực thể tham khảo” mà hợp đồng CDS đề cập đến.
Hơn nữa, để hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm ngƣời mua chỉ có thể dừng lại trả tiền phí bảo
hiểm trong khi trong trƣờng hợp của CDS, ngƣời mua có thể cần để giãn hợp đồng,
nhƣng có thể dẫn đến tình trạng lãi hoặc lỗ.
Hợp đồng bảo hiểm yêu cầu công bố thông tin của tất cả các nguy cơ đã biết có liên
quan. CDS không có yêu cầu nhƣ vậy. Đáng kể nhất, không giống nhƣ các công ty
bảo hiểm, ngƣời bán CDS không đƣợc yêu cầu duy trì bất kỳ dự trữ vốn để đảm bảo
thanh toán các khiếu nại.
- 9 -
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau khi đã có cái nhìn tổng quan về đặc điểm, tính chất, cách thức hoạt động cũng
như sự hình thành, phát triển của thị trường hoán đổi rủi ro tín dụng CDS, thì việc
làm thế nào để định giá CDS là một vấn đề hết sức cần thiết phải nghiên cứu. Có rất
nhiều nhà kinh tế đã đưa ra các công trình nghiên cứu cho chủ đề định giá rủi ro tín
dụng, ngoài ra họ còn đặt việc định giá rủi ro tín dụng trên thị trường CDS trong mối
quan hệ với thị trường chứng khoán. Sau đây, chúng tôi sẽ tóm lược một số bài viết
đáng chú ý.
Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày công trình nghiên cứu của Vincent Xiang,
Victor Fang, & Michael Chng về định giá rủi ro tín dụng trên thị trường CDS và thị
trường chứng khoán. Nghiên cứu này nhằm mục đích bảo vệ thị trường CDS khỏi
những lời phê bình cho rằng thị trường CDS là một nơi chỉ mang tính chất cá cược và
rủi ro cao với các chức năng thị trường còn hạn chế, hay những nhận thức tiêu cực
của công chúng rằng thị trường CDS là “thực sự có hại” và “làm nảy sinh sự không
chắc chắn và sợ hãi”. Bằng việc phân tích dòng chảy thông tin về rủi ro tín dụng trên
thị trường chéo giữa thị trường CDS và thị trường chứng khoán cho 174 công ty đầu
tư Mỹ, cùng với việc sử dụng phương pháp Gonzalo - Granger (1995) và Hasbrouck
(1995), tác giả đã tìm được mức độ chi phối việc định giá tín dụng theo thời gian biến
động của thị trường CDS và thị trường chứng khoán Mỹ, đặc biệt là vào khoảng thời
gian trước, trong và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu GFC.
- 10 -
Trong bài phát biểu của George Soros tại Đại hội của Hiệp hội Tài chính Quốc tế, ông
đã lặp lại những lời chỉ trích rất nhiều về phái sinh tín dụng, đặc biệt trong các giao
dịch hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS), do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu (GFC). Tuy nhiên, nhà lãnh đạo kinh tế và đồng sáng lập của Moody‟s
Economics. com, Mark Zandi, đã nêu trong báo cáo năm 2009 gửi Ủy ban Hạ viện
Mỹ về các dịch vụ tài chính cho rằng, “CDS về lý thuyết sẽ giảm thiểu rủi ro trong hệ
thống tài chính bằng cách cho phép các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro . Nhưng
trong thực tế, đã nảy sinh sự không chắc chắn và sợ hãi.”
Merton Miller chủ trì một ủy ban đƣợc thiết lập bởi CME và CBOT để điều tra các sự
kiện xung quanh vụ sụp đổ Phố Wall. Ông cung cấp những phân tích kinh tế đáng tin
cậy để cho thấy rằng vụ sụp đổ không thể quy cho việc bảo hiểm danh mục đầu tƣ và
kinh doanh chênh lệch chỉ số. Merton Miller tin và ủng hộ vai trò thích hợp của thị
trƣờng giao sau trong việc cung cấp thanh khoản và định giá cho thị trƣờng giao ngay
cơ bản. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng giao sau tài chính và hàng hóa
khắp thế giới đã chứng thực cho niềm tin của ông.
Nghiên cứu của Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael Chng nhằm giải quyết những
lời phê bình tạo ra bởi ngành công nghiệp và những ngƣời tham gia cho rằng thị
trƣờng CDS là một nơi chỉ mang tính chất cá cƣợc và rủi ro cao với các chức năng thị
trƣờng còn hạn chế. Họ tập trung vào việc định giá, đƣợc coi nhƣ là một chức năng
quan trọng đƣợc thực hiện bởi thị trƣờng phái sinh, nhằm mục đích đạt đƣợc sự hiểu
biết tốt hơn về dòng chảy thông tin rủi ro tín dụng trên thị trƣờng chéo giữa thị trƣờng
CDS Mỹ và thị trƣờng chứng khoán cơ bản.
Trong nghiên cứu của mình, Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael Chng đặc biệt
quan tâm đến việc phân tích bản chất thời gian biến đổi của việc định giá rủi ro tín
dụng trong suốt quá trình GFC cho một mẫu công ty lớn điều đó cho thấy rằng GFC
đã gây ra một điểm gãy lên việc định giá rủi ro tín dụng trên thị trƣờng chéo . Tuy
nhiên, nhận thức tiêu cực của công chúng rằng thị trƣờng CDS là “thực sự có hại” và
“làm nảy sinh sự không chắc chắn và sợ hãi ” là không phù hợp với niềm tin của
Merton Miller cũng nhƣ lý thuyết của các thị trƣờng chứng khoán phái sinh .
- 11 -
Giống nhƣ tất cả các thị trƣờng phái sinh, thị trƣờng CDS tạo điều kiện phòng ngừa
rủi ro. Working (năm 1953) lập luận rằng sự giao dịch mạnh mẽ giữa các nhà đầu tƣ
phòng ngừa rủi ro và nhiều hơn nữa các nhà đầu cơ tạo thành một thị trƣờng chứng
khoán phái sinh thành công và có tính thanh khoản. Từ trƣớc đây cho đến giữa năm
2007, khi phí CDS thấp và không đổi, kinh doanh trong thị trƣờng CDS đƣợc thúc đẩy
chủ yếu bởi các ngân hàng thƣơng mại, quỹ hƣu trí và các công ty bảo hiểm thông qua
nhu cầu phòng ngừa rủi ro không tƣơng quan của họ gắn liền với việc cho vay đặc
trƣng và các hoạt động đầu tƣ.
Sự khởi đầu của GFC sau thời kì giữa năm 2007 dẫn đến phí CDS cao và bất ổn. Khi
rủi ro tín dụng sẽ trở thành một mối quan tâm chính trong thị trƣờng tài chính, Keynes
(1923) dự đoán rằng các nhà đầu tƣ phòng ngừa rủi ro tăng nhu cầu chia sẻ rủi ro và
sẵn sàng trả giá cao để có vị thế đối nghịch với các nhà đầu cơ. Khi đó phí cao hơn và
biến động hơn trong suốt thời kỳ GFC khiến cho thị trƣờng CDS gây hứng thú cho các
nhà đầu cơ hơn. Điều này cho thấy việc định giá thị trƣờng của CDS đã thực sự đƣợc
nâng cao trong thời kỳ GFC.
Nghiên cứu kiểm tra việc định giá của hoán đổi rủi ro tí n dụng giữa phí rủi ro tín dụng
hàm ý trên thị trƣờng chứng khoán (mô hình lớp tín dụng Risk Metrics) và phí hoán
đổi rủi ro tín dụng với mẫu hàng ngày sẽ bao gồm 174 công ty đầu tƣ của Mỹ giữa
tháng một năm 2005 và tháng mƣời hai năm 2009. Tất cả đƣợc sắp xếp thành năm loại
định giá bằng cách sử dụng phƣơng pháp Gonzalo - Granger (năm 1995) và
Hasbrouck (năm 1995).
Từ việc thay đổi của khoảng thời gian ƣớc lƣợng, tác giả phát hiện ra một mô hình
luân chuyển thú vị. Với khoảng thời gian ƣớc lƣợng ban đầu từ 1/2005 đến 6/2007, có
92 công ty bị thị trƣờng CDS ảnh hƣởng mạnh. Đối với các khoảng thời gian ƣớc
lƣợng kết thúc vào 6/2008 và 9/2008, con số đó đã tăng lên đến 159 và 156 công ty
theo thứ tự tƣơng ứng. Khi khoảng thời gian ƣớc lƣợng di chuyển khỏi năm 2008, số
lƣợng của công ty chịu ảnh hƣởng bởi CDS sụt giảm, nhƣng vẫn còn cao so với thời
kỳ tiền GFC. Mô hình nghiên cứu này cho thấy rằng, ở giữa thời kỳ GFC, thị trƣờng
CDS đã tiếp tục ảnh hƣởng đến giá rủi ro tín dụng cả từ thị trƣờng chứng khoán đối
với gần nhƣ toàn bộ mẫu công ty. Chiến lƣợc kinh doanh tận dụng khả năng định giá
- 12 -
của thị trƣờng CDS để gây dựng nên danh mục đầu tƣ vào các cổ phiếu cơ bản, tạo
thành alpha có ý nghĩa, tƣơng quan với các yếu tố Fama - French và tốt hơn các chiến
lƣợc danh mục đầu tƣ chuẩn khác. Phát hiện chính của tác giả là phù hợp với một
quan sát của Hong và Sraer (năm 2011) cho rằng việc dẫn đến GFC là do giá cao,
nhƣng ít biến động và khối lƣợng doanh thu thấp. Thật vậy, trƣớc giữa năm 2007, khi
phí CDS thấp và ít biến đổi, những nhà đầu cơ khó có thể hứng thú với thị trƣờng
CDS. Phí cao hơn đáng kể và bất ổn định trong suốt kỳ khủng hoảng tín dụng dẫn đến
khủng hoảng tài chính đã làm cho những nhà đầu cơ hết sức phấn khích về thị trƣờng
kinh doanh các rủi ro tín dụng.
Những phát hiện chính đƣợc tạo ra từ một phân tích thực nghiệm bốn giai đoạn:
Đầu tiên, họ sẽ sử dụng mô hình lớp tín dụng Risk Metrics để trích xuất một
phí rủi ro tín dụng hàm ý theo chuỗi thời gian (ICDSit) từ giá cổ phiếu của
Công ty i = 1, 2,..., 174. Điều này phù hợp với giá CDS theo chuỗi thời gian
tƣơng ứng quan sát đƣợc (CDSit). Hiệu chỉnh Bystrom (2006) và Yu (2006) sẽ
đƣợc áp dụng theo 2 cách: i) Hiệu chỉnh cả trung bình và biến động λ của tốc
độ phục hồi kinh tế toàn cầu; ii) Tái hiệu chỉnh ( , λ) trong một chu kỳ 30
ngày. Về mặt khái niệm, ICDSit và CDSit đại diện cho các giá rủi ro tín dụng.
Về mặt kinh nghiệm, ICDSit và CDSit có sự đồng liên kết.
Thứ hai, họ sẽ áp dụng cả phƣơng pháp GG của Gonzalo - Granger (năm
1995) và phƣơng pháp HAS của Hasbrouck (năm 1995) để xác định sự đóng
góp của việc định giá rủi ro tín dụng từ thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng
khoán. Họ sắp xếp các công ty thành năm loại định giá {C1, ..., C5}. Điều này
đại diện cho một dải các loại định giá trên thị trƣờng chéo.
Thứ ba, Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael Chng làm tƣơng tự nhƣng
thay đổi khoảng thời gian ƣớc lƣợng trên cơ sở hàng quý để tính toán theo
phƣơng pháp GG và HAS. Điều này cho phép phân loại các công ty vào
{C1,..., C5}. Qua 11 khoảng thời gian ƣớc lƣợng đƣợc áp dụng để theo dõi các
các công ty trên toàn {C1,..., C5}. Các nghiên cứu qua các loại định giá có thể
chỉ đến từ cách thức đo lƣờng và cập nhật theo phƣơng pháp GG và HAS dựa
trên cơ sở hàng quý cho mẫu lớn các công ty.
- 13 -
Thứ tư, họ xác định ý nghĩa kinh tế với năm chiến lƣợc danh mục đầu tƣ
{PS1,..., PS5}, tất cả đều cho thấy các tín hiệu giao dịch từ thị trƣờng CDS.
Năm chiến lƣợc này đƣợc thiết kế để phân tích lời/lỗ gia tăng bằng việc xác
định và cập nhật danh sách các công ty chịu ảnh hƣởng bởi CDS trong giai
đoạn kiểm định, chi phí giao dịch ròng.
PS1 là chiến lƣợc vô điều kiện xem xét toàn bộ các mẫu công ty. Nó không quan tâm
đến việc định giá rủi ro tín dụng giữa ICDSit và CDSit. PS2 kinh doanh từ một danh
sách các công ty chịu ảnh hƣởng bởi CDS có điều kiện nhƣng không thay đổi, đƣợc
xác định từ khoảng thời gian ƣớc lƣợng ban đầu. PS3 giao dịch từ một danh sách các
công ty chịu ảnh hƣởng của CDS có điều kiện và không ngừng thay đổi. Chiến lƣợc
kiểm soát danh mục đầu tƣ PS4 và PS5 sẽ kinh doanh từ các danh sách công ty loại
trừ PS2 và PS3 tƣơng ứng.
Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael Chng sẽ đánh giá khả năng sinh lợi đối với
hai bộ danh mục chuẩn. Đầu tiên, họ kiểm định mức ý nghĩa của lợi nhuận có thực
hiện điều chỉnh rủi ro của mỗi chiến lƣợc bằng cách sử dụng alpha Jensen (αj) tƣơng
quan với các nhân tố Fama- French. Thứ hai, họ chuẩn hóa các chiến lƣợc so với
những chiến lƣợc danh mục đầu tƣ khác đã đƣợc chứng minh, thực hiện bằng cách sử
dụng mẫu công ty qua các thời kỳ kinh doanh tƣơng tự. Những chiến lƣợc này bao
gồm mua và nắm giữ (B&H), chiến lƣợc quán tính, Dow-Dogs và CDS-Dogs. Trong
khi những mô hình ấy cũng có thể đóng vai trò nhƣ một kiểm định mạnh, bộ tiêu
chuẩn thứ hai giải quyết hai mối quan tâm tiềm tàng: i) Tính hiệu lực của ƣớc lƣợng αj
chống lại các nhân tố định giá trong suốt giai đoạn kinh doanh mất cân xứng khiến
GFC xảy ra; ii) tính khác thƣờng có thể có của mẫu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bằng chứng mạnh mẽ của sự đồng liên kết giữa ICDSit
và CDSit cho 173 công ty dựa trên ƣớc lƣợng mẫu đầy đủ. Kiểm định tiền GFC và
mẫu thay thế GFC khẳng định rằng mối quan hệ đồng liên kết tồn tại cho hơn 160
công ty trong suốt GFC. Điều này cho thấy một cách mạnh mẽ rằng trạng thái cân
bằng giá cả rủi ro tín dụng trong dài hạn giữa ICDSit và CDSit chiếm ƣu thế đối với
phần lớn các công ty trong suốt giai đoạn mẫu. Việc có mặt sự đồng liên kết cho phép
- 14 -
chúng ta tận dụng phƣơng pháp GG và HAS để sắp xếp các công ty theo các loại định
giá.
Kế tiếp họ thực hiện {PS1,...,PS5} có sử dụng cách tiếp cận danh mục đầu tƣ giới hạn.
Thứ Tƣ hàng tuần, chúng ta thiết lập một vị trí dài hạn (ngắn hạn) trong công ty i, nếu
vào ngày Thứ ba, chúng ta quan sát rằng ΔICDSit hàng tuần nhỏ hơn -20% (hoặc lớn
hơn 20%). Danh mục đầu tƣ đƣợc thanh lý vào thứ tƣ tuần tiếp theo, và một danh mục
đầu tƣ mới đƣợc hình thành. Họ cũng xem xét các giới hạn khác nhau, từ ± 5% đến ±
30%. Cách tiếp cận danh mục đầu tƣ giới hạn cho phép thị trƣờng CDS tự biện bạch
về vị trí để thực hiện trong phần vốn cổ phần của công ty, và số lƣợng doanh nghiệp
để đƣa vào danh mục đầu tƣ.
Từ bộ thứ hai của danh mục chuẩn, chiến lƣợc mua-và-nắm giữ đã dẫn đến thua lỗ 0.
85% pa. Danh mục đầu tƣ 6 tháng - phân loại và 1 tháng -nắm giữ, hoặc chiến lƣợc
danh mục đầu tƣ quán tính 6-1 tạo ra thua lỗ lớn hơn 32% pa. Tác giả mở rộng danh
mục quán tính tiêu chuẩn một ma trận hoán vị phân loại–nắm giữ (rank-hold) 6x6 của
36 chiến lƣợc quán tính. Chỉ có bốn danh mục đầu tƣ quán tính tạo ra lợi nhuận tích
cực. Hai mức lợi nhuận thực hiện lớn nhất là 11,34% pa và 11,30% pa đến từ các
chiến lƣợc1-1 và 1-3, thấp hơn so với lợi nhuận của PS2 và PS3. Bài nghiên cứu thực
hiện hai chiến lƣợc năng suất cổ tức: i) Dow-Dogs, xếp hạng cổ phiếu Dow-Jones, và
ii) CDS-Dogs, xếp hạng toàn bộ mẫu công ty. Tác giả xem xét sự tái cân bằng hàng
năm, hàng quý, hàng tháng và hàng tuần, trong đó cung cấp 8 biến chiến lƣợc năng
suất cổ tức.
Nghiên cứu của Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael Chng kế tiếp sẽ thảo luận chi
tiết về cách lấy mẫu ở phần 2.2. Phần phƣơng pháp thực nghiệm sẽ đƣợc điểm qua ở
phần 2.3 Phần 2.4 sẽ trình bày cho chúng ta về kết quả thực nghiệm. Và phần là 2.5
kết luận của nghiên cứu Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael Chng.
3.1. Cách thức lấy mẫu và kích cỡ mẫu
So với các nghiên cứu trƣớc đây, bài nghiên cứu này bao gồm một mẫu toàn diện vốn
chủ sở hữu và thị trƣờng CDS của 174 doanh nghiệp đầu tƣ của Mỹ trong khoảng thời
gian năm năm chứa đựng GFC. Điều này cho phép c úng tôi kiểm tra tính chất khác
nhau về thời gian của việc định giá rủi ro tín dụng trên thị trƣờng chéo liên quan đến
- 15 -
một cuộc khủng hoảng tín dụng gây ra khủng hoảng tài chính. Những trích xuất
ICDSit trong giá cổ phiếu bằng cách sử dụng mô hình lớp tín dụng. Sự hiệu chỉnh
ngẫu hứng liên quan đến việc thiết lập tham số ổn định hơn và thƣờng xuyên cập nhật
các thông số để phản ánh thông tin bảng cân đối kế toán mới. Sự đồng liên kết giữa
ICDSit và CDSit rất mạnh mẽ theo thời gian và qua phần lớn các công ty là bằng
chứng cho rằng phƣơng pháp tiếp cận hiệu chuẩn đã cung cấp một cách thức rõ ràng
để đo lƣờng ICDSit.
Tác giả phác thảo những chi tiết liên quan cơ bản và thông tin nền để cung cấp một sự
hiểu biết tốt hơn về làm thế nào có đƣợc ICDSit và CDSit. Nghiên cứu đòi hỏi một cơ
sở dữ liệu toàn diện bao gồm các quan sát hàng ngày phí CDS, giá chứng khoán, biến
động lịch sử, cổ phiếu phổ thông chƣa giải quyết và con số nợ phải trả hàng quý . Để
tránh những kết quả bất thƣờng do GFC, mẫu công ty chỉ bao gồm các công ty đầu tƣ phi tài chính với chỉ số S&P xếp hạng nợ dài hạn từ BBB 11 trở lên. Sau khi so sánh
với dữ liệu có sẵn giữa thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng khoán, mẫu cuối cùng bao gồm 174 công ty12 trên một khoảng thời gian năm năm từ 3/1/2005 đến 31/12/2009,
11 Ba công ty đƣợc tiếp tục loại bỏ vì phí CDS tối đa của họ lớn hơn 10000bps. Điều này ngụ ý rằng việc trả nhiều hơn 100USD để bảo đảm một món nợ với mệnh giá 100USD. Các công ty này là tạp chí Fortune Brand, Ford Motor và American Axle.
12 Danh sách đầy đủ của công ty đƣợc cung cấp theo yêu cầu.
hay có 1. 259 quan sát hàng ngày của mỗi công ty.
- 16 -
Mẫu công ty bao gồm 7 ngành công nghiệp các ngành: vật liệu cơ bản, thông tin liên lạc, tiêu dùng không theo chu kỳ, tiêu dùng theo chu kỳ, công nghiệp và kỹ thuật. Bài viết sử
dụng xếp hạng nợ dài hạn S & P để phân loại mẫu công ty thành các nhóm tín dụng khác
nhau. Nhóm AA bao gồm các công ty với xếp hạng AA +, AA, AA-, nhóm A bao gồm các
công ty với xếp hạng A +, A và A và nhóm BBB bao gồm các công ty của BBB +, BBB và BBB-
Bảng 1 - Phân loại các ngành công nghiệp và nhóm xếp hạng
Số lƣợng công ty
Tổng thể mẫu 174
AAA 5
AA 13
A 65
BBB 91
Vật liệu cơ bản 22
Truyền thông 7
Tiêu dùng theo chu kỳ 35
Tiêu dùng không theo chu kỳ 44
Năng lƣợng 27
Công nghiệp 33
Công nghệ 6
Bảng 2 cho thấy sự phân loại các ngành công nghiệp và xếp hạng tín dụng của các
mẫu công ty. Mẫu bao gồm 7 lĩnh vực công nghiệp. Lĩnh vực tiêu dùng không theo
chu kỳ, tiêu dùng theo chu kỳ và công nghiệp tƣơng ứng bao gồm 44, 35 và 33 công
ty. Tiếp theo là Năng lƣợng và Vật liệu cơ bản với 27 và 22 công ty. Tiếp đến, có 7
công ty Công nghệ và 6 công ty Truyền thông. Trong điều kiện phân phối công ty
thông qua các mức độ đánh giá, có 99 công ty loại BBB và 65 công ty xếp hạng A-.
Cuối cùng, có 13 công ty AA và 5 công ty AAA trong mẫu.
Trong những năm qua, phí CDS đang dần dần đƣợc coi nhƣ là một chỉ số chuẩn của
rủi ro tín dụng tồn tại cơ bản. Hull cộng sự (năm 2004) thảo luận về những lợi thế của
- 17 -
phí CDS so với phí tỉ suất trái phiếu nhƣ một công cụ đo lƣờng rủi ro tín dụng. Theo
các nghiên cứu trƣớc, bài nghiên cứu này tập trung vào những hợp đồng CDS năm
năm với số tiền danh nghĩa 10 triệu USD bằng văn bản về nợ không có bảo đảm cao
hơn của các công ty Mỹ. Thị trƣờng CDS Mỹ rõ ràng là một thị trƣờng lớn hơn,
trƣởng thành và có tính thanh khoản hơn so với các khu vực địa lý khác . Dữ liệu CDS
đƣợc cung cấp bởi CMA, một nhà cung cấp dữ liệu hàng đầu chuyên về thị trƣờng tín
dụng phái sinh.
3.2 Phƣơng pháp thực nghiệm
3.2.1. Mô hình lớp tín dụng và ICDS
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình lớp tín dụng13 trong Risk Metrics (Finger và đồng sự,
năm 2002), cung cấp một phƣơng pháp phân tích đơn giản và hình thành một giải
pháp đóng để tính toán ICDSit trên giá cổ phiếu công ty i.
Mô hình lớp tín dụng thuộc về phƣơng pháp tiếp cận đầu tiên thông qua cơ cấu định
giá rủi ro tín dụng. Nó xác định sự vỡ nợ của một công ty đầu tiên khi giá trị tài sản
giảm xuống dƣới mức rào cản vỡ nợ. Bằng cách cho phép mức rào cản vỡ nợ theo một
quá trình ngẫu nhiên, xác suất của giá trị tài sản đạt đến mức rào cản vỡ nợ cũng đƣợc
tăng lên, điều đó giải quyết vấn đề định giá thấp phổ biến trong các mô hình kết cấu
khác. Kết quả là, xác suất vỡ nợ ngắn hạn và phí tín dụng đƣa đến bởi các mô hình lớp
tín dụng là thực tế hơn. Tác giả cung cấp một phác thảo kỹ thuật của mô hình lớp tín
dụng trong phần phụ lục.
Bystrom (năm 2006) sử dụng mô hình lớp tín dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ số iTraxx CDS14 và chỉ số vốn chủ sở hữu thành phần của nó. Tác giả tìm thấy rằng
chỉ số CDS vốn cổ phần có sức mạnh tiên đoán đƣợc trong phí của chỉ số iTraxx CDS.
Không giống nhƣ Bystrom (năm 2006), bài nghiên cứu này phân tích động lực học rủi 13 Mô hình lớp tín dụng đƣợc phát triển bởi bốn tổ chức tài chính hàng đầu trong thị trƣờng tín dụng. Họ là Risk Metrics, JP Morgan, Goldman Sachs và Deutsche Bank. Trong Finger và cộng sự. (năm 2002, trang 5), mục đích của mô hình lớp tín dụng là thiết lập một khuôn khổ mạnh mẽ nhƣng đơn giản liên kết tín dụng và thị trƣờng chứng khoán. 14 Chỉ số iTraxx CDS châu Âu bao gồm 125 hợp đồng CDS trọng số bình đẳng với các thực thể tham khảo cấp đầu tƣ ở châu Âu. Các CDS hợp đồng cơ bản đƣợc lựa chọn dựa trên khối lƣợng giao dịch trong sáu tháng trƣớc đó.
- 18 -
ro tín dụng ở cấp công ty, nơi các ICDSit vốn có và CDSit liên kết sẽ ít bị suy giảm bởi
những sự cọ xát với thị trƣờng cộng với việc kinh doanh các thành phần chỉ số.
Mô hình lớp tín dụng yêu cầu các thông số đầu vào nhƣ sau: giá cổ phiếu ѕit, tính
không ổn định của thu nhập từ chứng khoán (бit), nợ trên mỗi cổ phiếu (D), lãi suất
và biến động (λ) của tỉ lệ thu hồi toàn cầu mong phi rủi ro (rf), giá trị trung bình
đợi và tỷ lệ thu hồi của trái phiếu tham chiếu (R). Đối với ѕit, nhà nghiên cứu sử dụng các tập tin chứng khoán CRSP hàng ngày 15 để phù hợp với các doanh nghiệp ứng với
các khảo sát trong mẫu CDS. Sau đó, họ tải về giá đóng cửa CRSP hàng ngày. Đối với
бit, họ tính toán sự biến động một năm lịch sử từ thu nhập CRSP điều chỉnh hàng
ngày. Blanco và cộng sự (năm 2005) xác nhận rằng hoán đổi lãi suất 5 năm là một sự
ủy nhiệm tốt hơn cho rf để định giá rủi ro tín dụng. Và bài nghiên cứu này sử dụng
nghiệp vụ hoán đổi lãi suất hằng ngày trong 5 năm từ các dòng dữ liệu .
Theo Yu (năm 2006), nợ mỗi cổ phiếu (D) là tổng nợ phải trả chia cổ phiếu phổ thông
chƣa trả nợ. Bài nghiên cứu này tìm kiếm tổng nợ phải trả của các công ty xuất hiện
trong các tập tin Compustat North America. Những con số hàng quý có độ trễ một
tháng kể từ cuối quý tƣơng ứng để tránh những thiên lệch tính trƣớc. Tuy nhiên, điều
đó gần nhƣ là không tối ƣu khi sử dụng số liệu hàng quý D để trích xuất ICDSit theo
chuỗi thời gian hàng ngày, đặc biệt với các sự kiện cấu trúc vốn, ví dụ nhƣ chia tách cổ phần16 xảy ra trong kì quan sát. Để xây dựng một cách đo lƣờng D hàng ngày, các
nhà nghiên cứu tải về dữ liệu các cổ phiếu phổ thông hàng ngày từ CRSP, chúng đƣợc
15 Vì hợp đồng CDS đƣợc chuyển sang Đô la Mỹ, tác giả đã sử dụng mã cổ phiếu 10 và 11 để lọc ra những doanh nghiệp với các cổ phiếu phổ thông đƣợc giao dịch trên các sàn giao dịch tại Mỹ
16 Vào ngày chia tách cổ phiếu, giá cổ phiếu sẽ giảm xuống khoảng 50%, nhƣng số lƣợng cổ phần hàng quý vẫn không thay đổi. Điều này sẽ gây ra tình trạng tỷ lệ nợ trên mỗi cổ phiếu/vốn chủ sở hữu (D/E) tăng gấp đôi. Tỷ lệ D/E là một tham số đầu vào quan trọng để xác định xác suất của sự vỡ nợ và xác định ICDSit
điều chỉnh cho các sự kiện của công ty.
- 19 -
Biểu đồ 1. Biểu đồ Chuỗi thời gian của phí CDS và ICDS cho Caterpillar Inc
Bài viết có sử dụng chia tách cổ phiếu của Caterpillar Inc vào ngày 14/7/2005 để minh
họa tác động không giống nhau trên ICDSit bằng cách sử dụng đơn vị đo lƣờng hàng
quý so với hàng ngày. Sử dụng số liệu hàng quý cho D, ICDSit tăng vọt từ 78,54 điểm
cơ bản (bps) đến 242,89bps. Ngƣợc lại, phạm vi của ICDSit tăng đến 23,48bps, gần
hơn với 25,3bps CDSit của ngày hôm đó.
Trung bình và biến động của tỷ lệ hoàn trả toàn cầu ( , λ), cũng nhƣ tốc độ hoàn trả
của trái phiếu R thì không trực tiếp quan sát đƣợc. Tiếp nối Hull và White (năm 2004)
và Yu (năm 2006), bài viết giả định R = 0,5, đó là phù hợp với số liệu thống kê của
Moodys về tỷ lệ hoàn trả trái phiếu doanh nghiệp trong quá khứ 17. Mô hình lớp tín
dụng đƣợc hiệu chỉnh đối với ( , λ) bằng cách giảm thiểu tổng bình phƣơng các
, λ) đƣợc xác định, chênh lệch giữa CDSit và ICDSit trong phƣơng trình (1). Khi (
chúng đƣợc áp dụng trong 30 ngày tiếp theo để trích xuất ICDSit.
17 Xem tỉ lệ vỡ nợ quá khứ của công ty phát hành trái phiếu doanh nghiệp của Dịch vụ nhà đầu tƣ Moody, 1920-1999 (tháng 1 năm 2000).
(1)
- 20 -
Vincent Xiang, Victor Fangy và Michael Chng cải thiện về các phƣơng pháp tiếp cận
hiệu chuẩn trƣớc đây theo ba cách. Trƣớc tiên là hiệu chỉnh cả hai . Yu (năm
2006) giả định λ = 0. 3 và hiệu chỉnh mô hình đối với . Do đó ICDSit sẽ có ít thiên
lệch liên quan với các thiết lập bất thƣờng của λ.
Thứ hai, Bystrom (năm 2006) và Yu (năm 2006) đều hiệu chỉnh mô hình sau khi sử
dụng 10 quan sát hàng ngày, sau đó áp dụng các thông số hiệu chỉnh cho phần còn lại
của toàn bộ mẫu.
Thứ ba, Leland (năm 1994) và Leland và Toft (năm 1996) cho rằng quá trình phục hồi
phụ thuộc vào cấu trúc vốn cơ bản của một công ty. Bài nghiên cứu này tự động cập
nhật mỗi 30 ngày18. Nếu thông tin kế toán mới về tổng nợ phải trả đƣợc phát
hành trong bất kỳ ngày nào trong 30 ngày của kì quan sát , ngay lập tức họ sẽ sử dụng
các số liệu kế toán mới để cập nhật D và hiệu chỉnh lại bằng cách sử dụng dữ
liệu 30 ngày trƣớc. Thông số tỉ lệ thu hồi cập nhật sau đó đƣợc sử dụng cho phần còn lại của kì quan sát 19. Cả việc hiệu chuẩn và khai thác ICDSit chỉ sử dụng thông tin
trong quá khứ để tránh có bất kỳ thiên lệch nào. Điều này cho phép các nhà nghiên
cứu kết hợp các thông tin mới về thay đổi cơ cấu vốn, ảnh hƣởng đến cả D và бit, vào
18 Xem Bakshi, Cao, Chen (năm 1997) để thảo luận về những lợi ích của hiệu chuẩn thƣờng xuyên trên mô hình định giá quyền chọn.
19 Về cách đó, có những vấn đề khác nhau với tính toán các con số tín nhiệm cho các ngân hàng và các công ty dịch vụ tài chính. Hơn nữa, thời gian của mẫu bao gồm các GFC, trong đó có một tác động bất thƣờng vào các công ty tài chính. Đó là lý do tại sao bài nghiên cứu tập trung vào công ty phi tài chính cấp đầu tƣ có chất lƣợng.
ICDSit.
- 21 -
Biểu đồ 2A. Phí giao dịch CDS trung bình tiêu biểu và các ICDS cho mẫu thay
thế tiền GFC
Biểu đồ 2B: Phí giao dịch CDS trung bình tiêu biểu và các ƣớc lƣợng ICDS cho
mẫu thay thế GFC
- 22 -
Biểu đồ 2C: Phí giao dịch CDS trung bình tiêu biểu và các ƣớc lƣợng ICDS cho
giai đoạn mẫu đầy đủ
Để chứng minh những đổi mới nhƣ đã tuyên bố, bài viết nhân rộng hiệu chuẩn Yu
(năm 2006) để thu đƣợc đo lƣờng ICDSit*, rất tƣơng phản với ICDSit và CDSit. Hình
2A và 2B biểu thị chuỗi thời gian của mức trung bình tiêu biểu của ICDSit, CDSit và
ICDSit* giai đoạn tiền khủng hoảng và khủng hoảng ở mẫu thay thế tƣơng ứng. Hình
2A rõ ràng cho thấy rằng ICDSit ƣớc lƣợng CDSit thì tốt hơn so với ICDSit*. Sự khác
biệt trong khả năng ƣớc lƣợng đƣợc minh họa trong hình 2B, nơi mà khoảng cách
giữa ICDSit* và CDSit mở rộng từ tháng 10/2008 trở đi.
Hơn nữa, họ cũng sử dụng CDS nhƣ là điểm chuẩn để tính toán Sai số giá tuyệt đối
trung bình (AAPE) cho mỗi hai cách thức đo lƣờng ICDS trong phƣơng trình (2).
ICDSit sử dụng 20 quan sát nhiều hơn so với ICDSit* trong việc hiệu chuẩn ban đầu.
Để thống nhất, bài viết bỏ qua 30 quan sát đầu tiên khi tính toán AAPE cho ICDSit và
ICDSit*, nhƣ vậy N=1229.
(2)
- 23 -
Trong bảng 3, phân phối tích lũy tiêu biểu của AAPE đối với ICDSit* và ICDSit đƣợc
so sánh trên 10% các quan sát tích lũy. Ba phần gồm mẫu đầy đủ, tiền khủng hoảng tài
chính toàn cầu và kết quả của các mẫu thay thế GFC. Trong phần A, AAPE trung bình
là 21.92bps đối với ICDSit và 117.75bps đối với ICDSit*. AAPE trung vị cho ICDSit*
là 93.12bps, lớn gấp sáu lần so với AAPE trung vị 15.57bps cho ICDSit. Với mức độ
10%, AAPE cho ICDSit là 7.14bps và 31.86bps cho ICDSit*. Ở mức độ 90%, AAPE
cho ICDSit tăng đến con số 31.59bps. Đối với ICDSit*, AAPE nhảy đến 224.16bps.
Nói cách khác, 90% doanh nghiệp có AAPE ít hơn 31.59bps sử dụng ICDSit. Trong
chiều ngƣợc lại, chỉ có ít hơn 10% doanh nghiệp có AAPE 31.86bps hoặc ít hơn sử
dụng ICDSit*.
Bảng 3. Thống kê sai số định giá tuyệt đối trung bình
Trung
Trung
10%
20%
30%
40%
60%
70%
80%
90%
vị
bình
7. 14 8. 60 11. 19 13. 10 15. 57 18. 90 21. 43 25. 02 31. 59 21. 92
Phần A: Phân phối tích lũy trên cơ sở mẫu đầy đủ
AAPE cho ICDSi,t
31. 86 41. 20 52. 35 74. 50 93. 12 128. 52 143. 91 172. 94 224. 16 117. 75
AAPE cho ICDSi,t*
Phần B: Phân phối tích lũy trên cơ sở mẫu thay thế tiền GFC
Trung
Trung
10% 20%
30%
40%
60%
70%
80%
90%
vị
bình
2. 07 2. 97 3. 60 4. 53
5. 03
5. 85
6. 86
7. 78
9. 73
6. 07
AAPE cho ICDSi,t
10. 50 15. 02 18. 35 22. 39 27. 51 34. 47 42. 62 52. 07 73. 38 37. 69
AAPE cho ICDSi,t*
Phần C: Phân phối tích lũy trên cơ sở mẫu thay thế GFC
10% 20%
30%
40%
60%
70%
80%
90%
Trung vị
Trung bình
AAPE for 10. 89 13. 57 16. 47 20. 34 25. 17 31. 23 35. 59 41. 64 54. 93 36. 89
- 24 -
ICDSi,t
48. 05 58. 20 74. 61 115. 17 155. 69 211. 16 255. 89 297. 66 375. 49 193. 39
AAPE for ICDSi,t*
Kết quả từ mẫu tiền GFC trong bảng B cho thấy AAPE thậm chí còn nhỏ hơn cho
ICDSit, với trung bình và 90% phân phối tích lũy là 6.07bps và 9.73bps tƣơng ứng.
Đối với ICDSit*, trung bình và phân phối 90% tích lũy của AAPE là 37.96bps và
73.38bps. Những cải tiến trong AAPE thậm chí còn ấn tƣợng hơn cho mẫu thay thế
GFC. Các AAPE trung bình giảm xuống từ 199.39bps còn 36.89bps khi chúng ta
chuyển từ ICDSit* thành ICDSit. Tƣơng tự nhƣ vậy, 90% phân phối tích lũy của
AAPE giảm mạnh từ 375.49bps còn 54.93bps.
Những kết quả này mạnh mẽ đƣa ra khuyến nghị rằng phƣơ ng pháp tiếp cận hiệu
chuẩn đã cải tiến đáng kể phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu trƣớc đây. Cách thức đo
lƣờng ICDSit chính xác hơn tạo điều kiện cho một nghiên cứu rõ ràng hơn về rủi ro tín
dụng ở thị trƣờng chéo giữa CDS và thị trƣờng chứng khoán.
3.2.2. Cân bằng định giá rủi ro tín dụng dài hạn
Phân tích thực nghiệm này gồm có 3 giai đoạn. Đầu tiên, Vincent Xiang, Victor Fangy
và Michael Chngz kiểm tra tính đồng liên kết giữa ICDSit và CDSit. Thứ hai, họ sử
dụng cả hai phƣơng pháp đóng góp vào việc định giá trên thị trƣờng chéo (CDSit,
ICDSit) của Gonzalo - Granger (1995) và Hasbrouck (1995) để sắp xếp các mẫu công
ty vào một trong năm loại định giá. Thứ ba, tác giả theo dõi sự luân chuyển của các
công ty qua các loại định giá giữa mẫu tiền GFC và mẫu thay thế GFC.
Kiểm định nghiệm đơn vị Augmented Dickey-Fuller (ADF) xác định rằng ICDSit và
CDSit là những quy trình cho mọi công ty. Các kết quả phù hợp với cả mẫu tiền GFC
và mẫu thay thế GFC.
Nếu ICDSit và CDSit có sự cân bằng giá rủi ro tín dụng trong dài hạn, thì chúng đồng
liên kết. Tác giả áp dụng kiểm định đồng liên kết Johansen cho mỗi công ty (ICDSit,
CDSit). Kết quả tóm tắt đƣợc trình bày trong Bảng 4. Phần A cung cấp các kết quả
- 25 -
đồng liên kết cho các mẫu đầy đủ, mẫu tiền GFC và mẫu thay thế GFC. Phần B cung
cấp một cơ sở phân vùng thêm dựa trên việc xếp hạng tín dụng.
Bảng 4. Sự cân bằng định giá trong dài hạn thông qua thị trƣờng CDS và thị
Tác giả áp dụng kiểm định đồng liên kết của Johansen cho mỗi công ty (CDSit, ICDSit). Phần
A cung cấp kết quả đồng liên kết mẫu đầy đủ, mẫu thay thế tiền GFC từ tháng 1 năm 2005 đến
tháng 6 năm 2007 và mẫu thay thế GFC từ tháng 7 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009. Phần B cung cấp một cơ sở phân vùng thêm dựa trên việc xếp hạng tín dụng.
trƣờng chứng khoán
Tổng Phí CDS và Phí CDS và
số công ICDS đồng liên kết với mức ý ICDS không đồng liên kết với
ty nghĩa 0.05 mức ý nghĩa 0.05
Phần A: Những giai đoạn mẫu đầy đủ và mẫu thay thế
Giai đoạn mẫu đầy đủ 174 173 1
Giai đoạn mẫu thay thế tiền GFC 174 172 2
Giai đoạn mẫu thay thế GFC 174 165 9
Phần B: Nhóm phân loại
Các công ty giai đoạn mẫu đầy đủ AAA 5 5 0
Các công ty giai đoạn mẫu đầy đủ AA 13 13 0
Các công ty giai đoạn mẫu đầy đủ A 65 64 1
Các công ty giai đoạn mẫu đầy đủ BBB 91 90 1
Các công ty giai đoạn mẫu tiền GFC 5 5 0 AAA
Các công ty giai đoạn mẫu tiền GFC AA 13 12 1
Các công ty giai đoạn mẫu tiền GFC A 65 64 1
Các công ty giai đoạn mẫu tiền GFC BBB 91 91 0
Các công ty giai đoạn mẫu GFC AAA 5 5 0
Các công ty giai đoạn mẫu GFC AA 13 12 1
Các công ty giai đoạn mẫu GFC A 65 64 1
Các công ty giai đoạn mẫu GFC BBB 91 84 7
- 26 -
Ở phần A của bảng 4, (ICDSit, CDSit) của 173 công ty đƣợc đồng liên kết ở cấp độ
95% trong giai đoạn mẫu đầy đủ. Ở mẫu thay thế tiền GFC, chỉ có 2 công ty không
tồn tại đồng liên kết ở (ICDSit, CDSit) ở cấp độ 95%. Trong khi điều này tăng lên đến
9 công ty ở mẫu thay thế GFC, rõ ràng là có một mối liên kết thông tin giữa thị trƣờng
CDS và thị trƣờng chứng khoán tồn tại .
Hơn nữa, nó chiếm ƣu thế trong phần lớn các công ty đầu tƣ Mỹ trong suốt thời kỳ
GFC. Điều này bất chấp tâm lý tiêu cực của nhà đầu tƣ về rủi ro tín dụng và sự can
thiệp pháp lý, chẳng hạn nhƣ gói giải cứu và các hạn chế bán khống v.v… Kết quả đã
chỉ ra sự hiện diện phổ biến của trạng thái cân bằng định giá rủi ro tín dụng trên thị
trƣờng chéo giữa thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng khoán.
Phần B không truyền đạt bất kỳ mô hình hệ thống đồng liên kết nào qua xếp hạng tín
dụng. Nó cho thấy sự biến mất của đồng liên kết trong 7 công ty bổ sung trong mẫu
GFC đều đƣợc xếp hạng BBB. Bằng trực giác, nếu GFC đƣợc dự kiến sẽ phá vỡ sự
cân bằng giá cả rủi ro tín dụng giữa thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng khoán, điều
này có nhiều khả năng xảy ra trong các công ty BBB hơn là các công ty AA.
3.2.3. Đóng góp cho việc định giá của thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng khoán
Sự có mặt của sự đồng liên kết trong phần lớn các mẫu công ty cho phép tác giả lập
mô hình về sự biến động của thị trƣờng chéo giữa ICDSit và CDSit nhƣ một VECM
hai biến trong phƣơng trình (3). Ƣớc lƣợng cho phép tính toán lại các phƣơng pháp
đóng góp cho việc định giá Gonzalo-Granger (1995) và Hasbrouck (1995) cho mỗi 2and E (ε1tε2t) công ty. Mô hình giả định E(ε1t) = E(ε2t) = 0, E(ε1t
2 =, E(ε2t
2) =б2
2) =б1
= б12. Bài viết sử dụng tiêu chuẩn thông tin Schwarz (SIC) để xác định độ trễ S tối ƣu
đặc trƣng của VECM trên cơ sở từng công ty.
(3)
- 27 -
Trong công thức (3), sự cân bằng giá cả rủi ro tín dụng trong dài hạn đƣợc thể hiện
trong các biến điều chỉnh ( + CDSt-1 – ICDSt-1). Biến sau cùng ngăn ngừa những
sai lệch ngắn hạn giữa ICDSit và CDSit tồn tại trong dài hạn.
là một hệ số bình thƣờng với = 1. cho phép các biến điều chỉnh có ý nghĩa
khác không, chiếm các hiệu ứng có tính tổ chức và vi mô không giống nhau đối với
ICDSit và CDSit. Các thông số quan trọng để tính toán các phƣơng pháp GG và HAS
là các hệ số sửa lỗi λ1 và λ2. Nếu chỉ có λ1 <0 (hoặc λ2> 0) có ý nghĩa, cho thấy chỉ
ΔCDSit (ΔICDSit) dựa trên biến điều chỉnh để điều chỉnh những sai lệch thời gian từ
mối quan hệ giá cả cân bằng. Điều này ngụ ý rằng thị trƣờng chứng khoán (CDS)
thống trị việc định giá.
Nếu cả λ1 < 0 và λ2 > 0 đều có ý nghĩa, điều này hàm ý rằng cả hai thị trƣờng CDS và
thị trƣờng chứng khoán đều đóng góp vào việc định giá rủi ro tín dụng. Tác giả tính
toán các phƣơng pháp GG và HAS góp phần vào việc định giá. Phƣơng pháp GG cho
thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng khoán tƣơng ứng tính bằng và . Nếu
phƣơng pháp GG đo lƣờng cho một thị trƣờng vƣợt quá 0. 5, điều này có thể diễn giải
cho một đóng góp tốt hơn vào việc định giá. Phƣơng pháp HAS vạch rõ một giới hạn
cao hơn (HASU) và thấp hơn (HASL) cho mỗi đóng góp định giá thị trƣờng. Đƣợc nêu
ra ở công thức (4), HASU và HASL cho thị trƣờng CDS đƣợc tính toán bằng cách sử
dụng λ1, λ2 cũng nhƣ ma trận phƣơng sai- hiệp phƣơng sai của ε1t, ε2t.
(4)
Theo Baillie cộng sự (2002) và Blanco và cộng sự (2005) khi (HASU + HASL) > 0. 5
và , thị trƣờng CDS có mức đóng góp vào việc định giá nhiều hơn thị
trƣờng chứng khoán và ngƣợc lại. Tuy nhiên nếu không có sự đồng thuận giữa hai
phƣơng pháp GG và HAS, ngƣời nghiên cứu xem thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng
- 28 -
khoán đóng góp nhƣ nhau đối với việc định giá rủi ro tín dụng. Đây là một thỏa hiệp
hợp lý giữa hai biện pháp tiêu chuẩn về định giá trên thị trƣờng chéo. Hơn nữa, đối
với mục đích kinh doanh, sự quan tâm nằm ở các công ty nơi mà một thị trƣờng điều
khiển thị trƣờng khác.
Các cuộc thảo luận trƣớc đó đã nhắc đến năm loại định giá loại trừ lẫn nhau
{C1,...,C5}. C1 và C5 bao gồm các công ty nơi mà thị trƣờng CDS và thị trƣờng
chứng khoán (theo thứ tự tƣơng ứng) thống trị việc định giá. Những công ty mà cả hai
phƣơng pháp GG và HAS đều cho thấy thị trƣờng CDS (thị trƣờng chứng khoán)
chiêm ƣu thế nhều hơn trong việc định giá sẽ đƣơc xếp vào loại C2 (C4). Cuối cùng,
những công ty mà cả hai biện pháp này không nhất quán với nhau sẽ đƣợc gán cho
C3. Do đó {C1,...,C5}có thể đƣợc xem nhƣ một dải những loại định giá, với thị
trƣờng CDS chiếm ƣu thế về việc định giá ở một đầu, trong khi thị trƣờng chứng
khoán chiếm ƣu thế ở đầu kia.
Bảng 5. Định giá rủi ro tín dụng trên thị trƣờng CDS và thị trƣờng vốn.
Tác giả trình bày kết quả của việc định giá rủi ro tín dụng trên thị trƣờng CDS và thị
trƣờng vốn. Trong công thức (3), Nếu chỉ có λ1 <0 (λ2> 0) có ý nghĩa, nó cho thấy
thị trƣờng vốn (thị trƣờng CDS) thống trị việc định giá. Nếu cả λ1 <0, λ2> 0 đều có
ý nghĩa, điều này hàm ý rằng cả hai thị trƣờng CDS và thị trƣờng vốn đều đóng góp
vào việc định giá rủi ro tín dụng. Tác giả tính toán các phƣơng pháp GG và HAS góp
phần vào việc định giá.
Phƣơng pháp GG cho thị trƣờng CDS và thị trƣờng vốn tƣơng ứng tính bằng
và . Nếu phƣơng pháp GG đo lƣờng cho một thị trƣờng vƣợt quá 0. 5, điều này
có thể diễn giải cho một đóng góp tốt hơn vào việc định giá. Phƣơng pháp HAS vạch
rõ một giới hạn cao hơn (HASU) và thấp hơn (HASL) cho mỗi đóng góp định giá thị
trƣờng. HASU và HASL đƣợc tính bằng công thức (4). Khi (HASU + HASL) >0. 5
và , thị trƣờng CDS có mức đóng góp vào việc định giá nhiều hơn thị
trƣờng vốn và ngƣợc lại. Tuy nhiên nếu không có sự đồng thuận giữa hai phƣơng
pháp GG và HAS, bài viết xem thị trƣờng CDS và thị trƣờng vốn đóng góp nhƣ
nhau đối với việc định giá rủi ro tín dụng. Các cuộc thảo luận trƣớc đó đã nhắc đến
- 29 -
năm loại định giá loại trừ lẫn nhau{C1,...,C5}. C1 và C5 bao gồm các công ty nơi
mà thị trƣờng CDS và thị trƣờng vốn (theo thứ tự tƣơng ứng) chiếm thống trị việc
định giá.
Những công ty mà cả hai phƣơng pháp GG và HAS đều cho thấy thị trƣờng CDS
(thị trƣờng vốn) chiêm ƣu thế nhều hơn trong việc định giá sẽ đƣơc xếp vào loại C2
(C4). Cuối cùng, những công ty mà cả hai biện pháp này không nhất quán với nhau
sẽ đƣợc gán cho C3. Do đó {C1,...,C5}có thể đƣợc xem nhƣ một dải những loại đị nh
giá, với thị trƣờng CDS chiếm ƣu thế về việc định giá ở một đầu, trong khi thị
trƣờng vốn chiếm ƣu thế ở đầu kia. Kết quả cho mẫu đầy đủ đƣợc trình bày ở phần
A, trong khi phần B và phần C nêu kết quả cho mẫu tiền GFC và mẫu thay thế GFC.
Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5 Tổng (C1) (C2) (C3) (C4) (C5)
Phần A: Giai đoạn mẫu đầy đủ
Tất cả các 14 16 12 173 74 57 công ty
AAA 2 3 0 0 0 5
AA 8 2 1 1 1 12
A 24 23 4 6 7 64
BBB 40 29 9 9 4 91
Phần B: Giai đoạn mẫu tiền GFC
Tất cả các 52 40 18 47 15 172 công ty
AAA 1 0 0 4 0 5
AA 1 2 2 7 0 12
A 19 10 8 22 5 64
BBB 31 28 8 14 10 91
Phần C: Giai đoạn mẫu GFC
Tất cả các 90 28 13 11 23 165 công ty
AAA 4 1 0 0 0 5
AA 8 1 0 1 2 12
- 30 -
A 34 12 3 12 64 3
BBB 44 14 7 9 84 10
Bảng 5 trình bày kết quả cho giai đoạn mẫu đầy đủ trong phần A, trong khi đó phần B
và phần C nêu kết quả cho mẫu tiền GFC và mẫu thay thế GFC. Phần A cho thấy 131
công ty, hay 76% mẫu, đƣợc phân loại vào C1 hoặc C2, nơi mà thị trƣờng CDS chi
phối hoặc thống trị cơ chế định giá. Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán không phải là
hoàn toàn không liên quan với 28 công ty C4 và C5, chiếm khoảng 17% mẫu. Hầu hết
các doanh nghiệp này có xấp hạng tín dụng tƣơng đối thấp hơnAvà BBB.
Các kết quả ở phần B và C tiết lộ một sự khác nhau thú vị trong các kết quả phân loại,
hàm ý rằng Phần A thực sự là một trung bình của các mẫu tiền GFC và mẫu thay thế
GFC. Trong phần B, 92 công ty hay 53% mẫu thuộc hoặc C1 hoặc C2. Thị trƣờng
chứng khoán nắm giữ riêng 62 công ty hay 36% thuộc hoặc C4 hoặc C5. Hoàn toàn
trái ngƣợc, C cho thấy thị trƣờng CDS ảnh hƣởng đến việc định giá rủi ro tín dụng
trong thời gian khủng hoảng tín dụng do GFC, với 118 công ty (71,5%) đƣợc phân loại vào C1 hoặc C220. Theo đó, số lƣợng công ty C4 và C5 đã giảm từ 62 đến 34
công ty. Điều này cho thấy rằng thị trƣờng CDS đã thực sự trở nên hiệu quả hơn so
với các thị trƣờng chứng khoán trong việc kết hợp thông tin về rủi ro tín dụng trong
thời kỳ GFC. Với sự nhận thức về rủi ro tín dụng cao, thị trƣờng giao dịch rủi ro tín
dụng trở nên thích hợp hơn.
Kết quả đƣợc dựa trên một biện pháp sắc bén hơn tại ICDSit trên một mẫu công ty lớn,
cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về hiệu quả thông tin trên thị trƣờng CDS. Nghiên cứu
đƣợc thực hiện bởi Norden và Weber (năm 2004, 2009) và Bystrom (năm 2006) đã
ghi chép những phát hiện còn dang dở về vấn đề này. Acharya và Johnson (năm 2007)
cho thấy rằng thị trƣờng CDS là tƣơng đối hiệu quả hơn trong việc xử lý thông tin cá
nhân tiêu cực.
Kết quả qua Phần B và C thể hiện rằng điều này có vẻ đúng đối với một cuộc khủng
20 Tác giả đã loại 8 công ty từ Phần A qua Phần C bởi vì ICDSit và CDSit không đồng liên kết tại mẫu thay thế GFC.
hoảng tín dụng toàn thị trƣờng. Tuy nhiên, không đúng khi cho rằng thị trƣờng CDS là
- 31 -
không hiệu quả trong việc đáp ứng thông tin liên quan đến tín dụng . Blanco và cộng
sự (2005) xác nhận thị trƣờng CDS hiệu quả hơn so với thị trƣờng trái phiếu doanh
nghiệp trong việc phản ánh rủi ro tín dụng. Tác giả khẳng định, nhìn chung có hiệu
quả hơn so với thị trƣờng chứng khoán bằng cách sử dụng hai biện pháp định giá đƣợc
thiết lập tốt.
Họ làm một so sánh hơn nữa giữa Phần B và C. Số lƣợng do anh nghiệp trong mỗi thể
loại là không ổn định từ mẫu tiền GFC đến mẫu GFC. Ví dụ, số lƣợng các công ty C1
tăng từ 52 đến 90. Công ty C5 tăng nhẹ từ 15 đến 23. Tuy nhiên, số lƣợng các công ty
C4 giảm từ 47 đến 11. Các công ty C2 cũng giảm từ 40 đến 28. Điều này cho thấy một
sự thay đổi trong cơ chế định giá đối với C1 và C5, tức điểm mút của dải định giá, nơi
mà thị trƣờng CDS hoặc thị trƣờng chứng khoán chiếm ƣu thế định giá rủi ro tín dụng.
Vì vậy, phát hiện của tác giả biểu thị sự luân chuyển có thể giữa các công ty qua các
loại định giá, nhƣ những quá trình đơn giản tiến về và xa dần GFC . Điều này thôi thúc
thực hiện phân tích chi tiết hơn nữa về phân loại công ty trong phần tiếp theo .
3.2.4. Mô hình luân chuyển qua các loại định giá
Bài nghiên cứu báo cáo chi tiết về số lƣợng và tỷ lệ phần trăm của các công ty di
chuyển từ loại này sang loại khác trong Bảng 6, phần A và B tƣơng ứng. Trong cả hai
bảng, các tiêu đề cột chỉ các mẫu tiền GFC và các tiêu đề hàng đại diện cho các mẫu
GFC. Ví dụ, trong bảng A, tại các giao điểm của tiền GFC C2 và GFC C1, 17 công ty
đã di chuyển từ loại định giá C2 sang C1 từ mẫu tiền GFC đến mẫu GFC . Bài viết bao
gồm C6, đại diện cho các công ty mà tính đồng liên kết không tồn tại giữa CDSit và
ICDSit.
Bảng 6. Sự di chuyển của các công ty giữa các loại định giá.
Bảng này nêu ra những chi tiết có liên quan đến số lƣợng và tỷ lệ những công ty đã
dịch chuyển từ loại này sang loại khác ở phần A và phần B tƣơng ứng. Ở cả hai phần,
tiêu đề cột đại diện cho mẫu tiền GFC và tiêu đề dòng đại diện cho mẫu GFC. Để
hoàn thiện, có cột C6, đại diện cho những công ty không có tính đồng liên kết giữa
Tổng
Phần A: Số
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
CDSit và ICDSit.
- 32 -
lƣợng công ty
GFC
GFC
GFC
GFC
GFC
GFC
C3 C4 C5 C6 C1 C2
12 20 4 2 90 GFC C1 35 17
2 10 6 0 28 GFC C2 4 6
3 1 0 0 13 GFC C3 3 6
0 4 1 0 11 GFC C4 2 4
0 10 2 0 23 GFC C5 6 5
1 2 2 0 9 GFC C6 2 2
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Phần B: Phần
Tiền
Tiền
GFC
GFC
GFC
GFC
trăm các công
GFC
GFC
ty
trong
loại
18 47 2 174 15 Tổng 52 40
tiền GFC
C1 C2 C3 C4 C5 C6
GFC C1 67. 31% 42.50% 66.67% 42.55% 26.67% 100.00%
GFC C2 7.69% 15.00% 11.11% 21.28% 40.00% 0.00%
GFC C3 5.77% 15.00% 16.67% 2.13% 0.00% 0.00%
GFC C4 3.85% 10.00% 0.00% 8.51% 6.67% 0.00%
GFC C5 11.54% 12.50% 0.00% 21.28% 13.33% 0.00%
GFC C6 3.85% 5.00% 5.56% 4.26% 13.33% 0.00%
Tổng 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
Tác giả thảo luận về những phát hiện quan trọng từ phần B, thể hiện số lƣợng doanh
nghiệp cũng nhƣ tỷ lệ phần trăm các công ty trong mỗi nhóm cho các mẫu tiền GFC.
Những con số đƣờng chéo chỉ ra rằng 67% các công ty C1 vẫn còn trong C1 khi tác
giả chuyển từ mẫu tiền GFC sang mẫu thay thế GFC.
Trong chiều ngƣợc lại, với các loại định giá khác, ít hơn 20% doanh nghiệp vẫn không
di chuyển. Ví dụ, 16,67% của các công ty C3 vẫn còn ở C3. Thay vào đó, 66,67% của
- 33 -
các công ty C3 đã di chuyển đến C1 trong mẫu GFC. Thật vậy, các con số trên GFC
C1 cho thấy C1 tác động một lực hấp dẫn, thu hút các công ty từ các loại định giá
khác. Nó đã hấp thụ 42,5% các công ty C2, 66,67% các công ty C3, 42,55% các công
tyC4 và 26,67% các công ty C5 khi tác giả chuyển từ mẫu tiền GFC sang mẫu GFC.
C1 và C2 đã cùng nhau thu hút hơn một nửa các công ty trong toàn bộ mẫu . Cụ thể,
77,78% các công ty C3, 63,83% các công ty C4 và 66,67% các công ty C5 trong thời
kỳ tiền GFC đã dịch chuyển sang C1 hoặc C2 khi ở thời kỳ GFC. Bảng 6 xác nhận sự
hiện diện của việc định giá có yếu tố thời gian khác nhau giữa thị trƣờng CDS và thị
trƣờng chứng khoán và vai trò định giá chiếm ƣu thế của thị trƣờng CDS đã dẫn đến
một số lƣợng ngày càng tăng của các công ty trong suốt thời kỳ GFC.
- 34 -
Bảng 7: Định giá theo thời gian biến đổi
Tác giả báo cáo số lƣợng các công ty trong nhóm {C1,…,C5} trên cơ sở khoảng thời gian ƣớc lƣợng biến đổi trong 11 quý {RW1,…RW11}
của phƣơng pháp GG và HAS. RW11 là các mẫu thay thế tiền GFC, RW2 xếp loại từ 1/4/2005 đến 30/9/2007 tức là mẫu thay thế GFC. Nói
cách khác, tác giả cập nhật việc định giá cho mỗi công ty trên cơ sở hằng quý.
RW1
RW2
RW3
RW4
RW5
RW6
RW7
RW8
RW9
RW10
RW11
Ngày bắt đầu
2005/1/1 2 005/4/1 2005/7/1 2005/10/1 2006/1/1 2006/4/1 2006/7/1 2006/10/1 2007/1/1 2007/4/1 2007/7/1
Ngày kết thúc
2007/6/30 2007/9/30 2007/12/31 2008/3/31 2008/6/30 2008/9/30 2008/12/31 2009/3/31 2009/6/30 2009/9/30 2009/12/31
90
52
54
87
89
150
147
66
73
92
92
Số lƣợng các công ty PD loại 1
28
40
48
40
37
9
9
30
29
36
32
Số lƣợng các công ty PD loại 2
13
18
23
23
8
3
1
13
20
14
18
Số lƣợng các công ty PD loại 3
11
47
37
20
12
1
2
17
20
12
10
Số lƣợng các công ty PD loại 4
23
15
9
0
12
6
6
39
25
15
16
Số lƣợng các công ty PD loại 5
9
2
3
4
16
5
8
9
7
5
5
Số lƣợng các công ty PD loại 6
174
Tổng cộng
174
174
174
174
174
174
174
174
174
174
- 35 -
Kết quả trong Bảng 7 cho thấy một điểm gãy trong rủi ro tín dụng năng động với một
số lƣợng lớn các công ty. Tuy nhiên, kể từ khi kết quả đƣợc dựa trên một mẫu phụ tiền
GFC so với GFC, họ không cung cấp một bức tranh rõ ràng về mô hình luân trong quá
trình của GFC. Ở bảng 7, tác giả báo cáo số lƣợng các công ty trong nhóm
{C1,…,C5} trên cơ sở khoảng thời gian ƣớc lƣợng biến đổi trong 11 quý
{RW1,…RW11} của phƣơng pháp GG và HAS. RW11 đơn giản là các mẫu thay thế
tiền GFC, RW2 phân loại các công ty từ 1/4/2005 đến 30/9/2007 . V. v… Cuối cùng
RW11 bao gồm khoảng thời gian từ 1/7/2007 đến 31/12/2009 tức là mẫu thay thế
GFC. Nói cách khác, tác giả cập nhật việc định giá cho mỗi công ty từ 174 công ty
trên cơ sở hằng quý.
Bảng 7 cung cấp cho chúng ta một sự nhận thức rõ ràng hơn về mô hình định giá luân
chuyển nhƣ việc dịch chuyển khoảng thời gian ƣớc lƣợng tiến đến và xa dần khoảng
giữa của thời kỳ GFC. Có một sự hấp dẫn hiển nhiên của thị trƣờng CDS, với số
lƣợng công ty C1 và C2 tăng đột ngột từ 92 công ty ở RW1 đến 159 công ty ở RW5.
Điều này đã tạo nên sự khởi đầu cho GFC. Từ RW7 trở đi, số công ty C1 và C2 về cơ
bản là giảm, nhƣng vẫn còn cao so với thời kỳ RW1, tức giai đoạn mẫu tiền GFC.
Biểu đồ 3: Số công ty C1 và C2 qua 11 khoảng thời gian biến đổi
- 36 -
Biểu đồ 3, nhà nghiên cứu dựng nên số lƣợng công ty C1 và C2 qua các thời gian
{RW1,...,RW11}. Biểu đồ cho thấy thị trƣờng CDS thống trị về việc định giá dần dần
từ thị trƣờng vốn. Thậm chi khi chúng ta ra khỏi đỉnh cao của thời kỳ GFC, nhận thức
cao về rủi ro tín dụng cũng hàm ý rằng số công ty C1 và C2 ở RW11 (118) vẫn còn
cao so với RW1 (92).
- 37 -
4. THẢO LUẬN
4.1. Chiến lƣợc danh mục đầu tƣ và ý nghĩa kinh tế
Bài nghiên cứu thực hiện năm chiến lƣợc danh mục đầu tƣ {PS1,..., PS5}, tất cả đều
cho thấy tín hiệu kinh doanh từ ICDSit để thiết lập vị trí trong các cổ phiếu của các
công ty tƣơng ứng. Mục tiêu nghiên cứu là xác định ý nghĩa kinh tế của i) xác định
hƣớng của dòng chảy thông tin rủi ro tín dụng và ở ii) cập nhật bản chất thời gian khác
nhau của việc định giá rủi ro tín dụng giữa CDS và thị trƣờng chứng khoán. Sự khác
biệt chính giữa các các danh mục {PS1,..., PS5} nằm trong danh sách của các công ty
ứng cử viên đang đƣợc xem xét để giao dịch.
PS1 là một chiến lƣợc vô điều kiện trao đổi mua bán từ toàn bộ các mẫu công ty . Để
chứng minh ý nghĩa kinh tế của dòng chảy thông tin từ CDS đến thị trƣờng chứng
khoán, PS2 chỉ xem xét 52 công ty C1 và 40 công ty C2 trong Bảng 4B, nơi mà thị
trƣờng CDS ảnh hƣởng đến giá. Danh sách công ty cho PS2 là không đổi, vì vậy
chúng ta không cập nhật danh sách của các công ty C1 và C2 trong suốt thời gian giao
dịch. Ngƣợc lại, PS3 giao dịch từ một danh sách các công ty C1 và C2 đƣợc cập nhật
trên cơ sở hàng quý. Một khi danh sách các doanh nghiệp C1 và C2 đƣợc cập nhật, sẽ
đƣợc sử dụng trong PS3 ở quý tiếp theo. Việc so sánh lợi nhuận/thua lỗ giữa PS2 và
PS3 sẽ đƣa ra các giá trị gi a tăng của mô hình luân chuyển công ty hiệu chỉnh trong và
ngoài C1 và C2. Cuối cùng, PS4 và PS5 thƣơng mại độc quyền ở các công ty không
thuộc C1 và C2, nghĩa là các công ty loại trừ lẫn nhau tƣơng ứng so với PS2 và PS3 .
PS4 và PS5 phục vụ ba mục đích. Đầu tiên, hai cặp so sánh PS2 và PS4, PS3 so với
PS5, tiếp tục làm nổi bật tầm quan trọng của việc xác định hƣớng dòng chảy thông tin
rủi ro tín dụng. Thứ hai, nó sẽ cung cấp một sự kiểm tra mạnh mẽ. Nếu PS2 và PS3 cả
hai đều tốt hơn so với PS1 bởi vì chỉ t hƣơng mại độc quyền tại các công ty C1, C2, thì
PS4 và PS5 đều không tốt so với PS1 khi họ kinh doanh độc quyền trong các công ty
không thuộc C1 và C2. Thứ ba, trong một phần của giai đoạn thử nghiệm, số lƣợng
các công ty C1 và C2 tăng lên gần 160. Điều này có nghĩa là danh sách của các công
ty ứng cử viên cho PS1 và PS3 ngày càng trở nên tƣơng tự, ít nhất là trong một phần
của giai đoạn thử nghiệm. PS5 cung cấp một so sánh cho PS3.
- 38 -
Thời gian ƣớc lƣợng từ 03/1/2005 đến 30/6/2007. Phần còn lại của mẫu đƣợc sử dụng
cho kiểm định ngoài mẫu. Bất kỳ phân loại của các công ty C1 và C2 là chỉ dựa trên
quan sát trong quá khứ, vì vậy khi giữ chiến lƣợc {PS1,..., PS5} trên CDS không gợi
lên một thiên lệch. Các chiến lƣợc đã cho đƣợc thiết kế để chia sẻ một phƣơng pháp
kinh doanh tƣơng tự ví dụ nhƣ tín hiệu giao dịch, thời gian nắm giữ, tần số tái cân
bằng v. v… Điều này nhằm đảm bảo rằng bất kỳ sự khác biệt trong hiệu suất lợi
nhuận/thua lỗ không phải là do các tính năng của quá trình giao dịch .
SEC đề nghị một danh mục cấm bán khống ở các công ty cổ phần Hoa Kỳ. Danh mục
cấm đƣợc xem xét, sửa đổi và áp đặt bởi thị trƣờng chứng khoán Mỹ từ 19/09/2008
đến 08/10/2008. Tác giả bổ sung danh mục cấm bán khống và thấy rằng 10 doanh
nghiệp trong mẫu nằm trong danh mục đó. Vì nghiên cứu đƣợc dựa trên các công ty
đầu tƣ chất lƣợng cao, nên lệnh cấm bán trong ngắn hạn chỉ áp dụng trên 5,75% số
mẫu công ty. Sau đó đánh dấu 10 doanh nghiệp và áp đặt lệnh hạn chế trên tất cả các
chiến lƣợc danh mục đầu tƣ trong thời gian bị cấm. Kết quả lợi nhuận/mất mát đƣợc
điều chỉnh cho lệnh áp đặt bán khống trong suốt GFC.
4.1.1. Tiếp cận danh mục đầu tƣ mua bán
Thứ Ba hàng tuần, ngƣời nghiên cứu sắp xếp các công ty ứng cử viên theo phần trăm
thay đổi hàng tuần trên giá CDS: ∆CDSit. Ngày giao dịch tiếp theo, họ tạo một danh
mục đầu tƣ có tỉ trọng đều bằng cách bán khống 15 doanh nghiệp thƣơng mại với tỷ lệ
phần trăm ∆CDSit lớn nhất và mua 15 công ty với tỷ lệ phần trăm ∆CDSit nhỏ nhất. Sự
sụt giảm (gia tăng) đáng kể trong CDSit cho thấy sự giảm (tăng) đáng kể các rủi ro tín
dụng quan sát đƣợc. Đối với các công ty nơi mà thị trƣờng CDS chi phối nhiều đến
giá, điều này có thể chuyển lãi cổ phiếu ở kì tiếp theo thành cao hơn (hay thấp hơn).
Danh mục đầu tƣ mua bán này đƣợc tổ chức trong một tuần, sau đó sẽ đƣợc thanh lý.
Lợi nhuận từ danh mục đầu tƣ đƣợc tính là tổng lợi nhuận từ cả hai vị trí mua và bán.
Đối với tất cả các cổ phiếu trong danh mục đầu tƣ, tác giả khấu trừ 10bps là chi phí
giao dịch.
- 39 -
Bảng 8: Hiệu quả của phƣơng pháp tiếp cận danh mục đầu tƣ mua bán
Tác giả thực hiện năm chiến lƣợc danh mục đầu tƣ {PS1,..., PS5} để xác định ý nghĩa kinh tế của các định hƣớng và bản chất thời gian khác nhau của định giá rủi ro tín dụng giữa thị trƣờng CDS và thị trƣờng chứng khoán . Các chiến lƣợc danh mục đầu tƣ cạnh
tranh có các công ty ứng cử viên khác nhau mà từ đó cổ phiếu đƣợc lựa chọn vào danh mục đầu tƣ. PS1 có toàn bộ 174 công ty là,
PS2 chỉ xem xét 52 công ty C1 và 40 công ty C2 mà thị trƣờng CDS có sự ảnh hƣởng giá trong khoảng thời gian tiền GFC. Danh
sách công ty cho PS2 là cố định, do vậy mà chúng ta không cập nhật danh sách của các công ty trong suốt thời gian giao dịch. Ngƣợc
lại, PS3 giao dịch từ một danh sách các công ty C1 và C2 đƣợc cập nhật trên cơ sở hàng quý . Một khi danh sách các doanh nghiệp
của C1 và C2 đƣợc cập nhật, sẽ đƣợc sử dụng bởi PS3 trong quý tiếp theo. Cuối cùng, PS4 và PS5 giao dịch độc quyền trong các
công ty không thuộc C1 và C2 có nghĩa là các công ty loại trừ tƣơng ứng PS2 và PS3.
Vào mỗi thứ ba, tác giả phân loại các công ty ứng cử viên theo phần trăm thay đổi hàng tuần trong phí CDS: ∆CDSit. Ngày giao dịch tiếp theo, họ tạo thành một danh mục đầu tƣ tỉ trọng đều bằng cách bán khống 15 doanh nghiệp với tỷ lệ thay đổi lớn nhất trong ∆CDSit và mua 15 doanh nghiệp với phần trăm thay đổi nhỏ nhất trong ∆CDSit. Danh mục đầu tƣ mua bán này đƣợc tổ chức trong một tuần, sau đó nó đƣợc thanh lý. Lợi nhuận của danh mục đầu tƣ đƣợc tính là tổng của lợi nhuận từ cả hai vị trí mua và bán. Đối
với tất cả các cổ phiếu trong danh mục đầu tƣ, họ trích 10 bps nhƣ chi phí giao dịch.
Lợi nhuận nhỏ nhất Lợi nhuận lớn nhất Lợi nhuận trung vị Lợi nhuận trung bình Độ lệch chuẩn Số lƣợng danh mục Tỷ lệ các danh mục có lợi nhuận dƣơng Lợi nhuận tích lũy
PS1 -8. 63% 13. 6% -0. 39% -0. 48% 3. 14% 130 41. 54% -49. 90%
PS2 -7. 14% 9. 84% -0. 26% -0. 27% 2. 68% 130 46. 92% -32. 44%
PS3 -7. 96% 13. 46% -0. 27% -0. 26% 3. 31% 130 40. 77% -33. 54%
PS4 -5. 15% 13. 86% -0. 28% -0. 32% 2. 51% 130 41. 54% -36. 72%
PS5 -6. 72% 7. 55% -0. 29% -0. 38% 2. 17% 130 43. 85% -40. 87%
- 40 -
Tác giả báo cáo kết quả lợi nhuận/thua lỗ trong Bảng 8, bao gồm cả số liệu thống kê
lợi nhuận của danh mục đầu tƣ cho {PS1,..., PS5}. PS2 và PS3 hiệu quả hơn danh
mục tƣơng ứng PS4 và PS5. Điều này cho thấy có gia tăng giá trị trong dòng chảy
thông tin rủi ro tín dụng khai thác từ thị trƣờng CDS đến thị trƣờng chứng khoán.
Trong thời gian giao dịch, sự khác biệt giữa lợi nhuận tích lũy giữa PS2 và PS4 là
4,38%. Đối với PS3 và PS5, sự khác biệt lớn với 7,33%. Ngoài ra còn xác định giá trị
các công ty C1 và C2. Thu nhập trung bình hàng tuần phát sinh bởi PS1 là -0,48%.
Điều này làm giảm đáng kể -0,27% lên PS2 và -0,26% lên PS3. Trong khi cả hai đều
hiệu quả hơn chiến lƣợc danh mục đầu tƣ khác, sự khác biệt trong thu nhập hoạt động
giữa PS2 và PS3 là thông thƣờng. Thứ hạng của {PS1,..., PS5} nói chung là phù hợp
với mong đợi. Tuy nhiên, không danh mục nào tạo ra đƣợc lợi nhuận tích cực.
Có hai lý do cho lợi nhuận thấp theo cách tiếp cận danh mục đầu tƣ mua bán. Đầu
tiên, mặc dù nghiên cứu đã loại các công ty trên cơ sở %∆CDSit hàng tuần, vẫn không
đảm bảo rằng sự biến thiên tiêu biểu trong phí CDS sẽ nằm trong khoảng từ tiêu cực
đến giá trị tích cực. Thật vậy, hình 2C cho thấy sự gia tăng rất lớn trong mặt cắt ngang
phí CDS trung bình trong giai đoạn thử nghiệm, bắt đầu bằng sự sụp đổ của Lehmann
Brothers vào Tháng Chín 2008. Thực tế là tác giả mất vị trí lâu dài trong các công ty
với ∆CDSit tƣơng đối nhỏ nhất không có nghĩa là các ∆CDSit là tiêu cực cho mỗi gia
nhập. Điều này có thể dẫn đến kết quả các vị trí chứng khoán mua (bán) trong các
công ty đã có kinh nghiệm có rủi ro tín dụng tăng (hoặc giảm).
Thứ hai, bằng giao dịch 30 cổ phiếu hàng tuần với %∆CDSit lớn nhất và nhỏ nhất,
chúng ta bỏ qua một thực tế rằng những thay đổi CDS cao/thấp nhất có thể không có ý
nghĩa. Ví dụ, nếu phạm vi mặt cắt ngang CDSit từ 10bps đến 20bps trong một tuần,
điều này chỉ ra rằng không có những thông tin đáng kể liên quan đến tín dụng đến từ
thị trƣờng CDS. Nhƣng tác giả vẫn cam kết để có vị trí trong 30 công ty. Acharya và
Johnson (năm 2007) thông qua một giá trị giới hạn thay đổi CDS hàng ngày của 50bps
nhƣ chỉ số cho một cú sốc rủi ro tín dụng khi họ nghiên cứu hoạt động kinh doanh.
4.1.2. Tiếp cận giới hạn danh mục đầu tƣ
Để giải quyết các vấn đề trên, chúng ta áp đặt một điều kiện giới hạn về cách tiếp cận
danh mục đầu tƣ mua bán nhƣ là các tín hiệu kinh doanh. Bài viết thiết lập một giới
- 41 -
hạn thay đổi ± 20% trong phí CDS hàng tuần nhƣ là một tín hiệu rằng rủi ro tín dụng
cơ bản của công ty đã thay đổi. Theo cách tiếp cận này này, không nên chỉ thay đổi
phí CDS hàng tuần quá lớn so với các công ty khác, mà phải lớn về cƣờng độ. Giá trị
giới hạn 20% có vẻ quá mức. Tuy nhiên, kể từ khi phí CDS đƣợc định giá dựa trên
bps, một hợp đồng với phí CDS 100bps và giá trị giới hạn 20% đƣợc hiểu là phí CDS
hàng tuần thay đổi 20bps. Bài viết kiểm tra kết quả lợi nhuận/thua lỗ với các giá trị
giới hạn khác nhau, từ 5% đến 30%.
Không giống nhƣ các phƣơng pháp tiếp cận mua bán, số lƣợng các công ty có thể
không đƣợc cân đối theo cách tiếp cận danh mục đầu tƣ giới hạn. Tác giả vẫn có thể
duy trì một danh mục đầu tƣ với chi phí bằng không bằng cách cam kết giá trị đồng đô
la tiếp xúc bằng nhau cho cả hai bên. Tuy nhiên, nếu giới hạn trên chỉ đƣợc kích hoạt
ở phần trên (hay dƣới) cùng của danh sách các công ty đƣợc sắp xếp, vị trí danh mục
đầu tƣ của bài viết sẽ chỉ là bán (mua). Nó đƣợc thiết kế từ quan điểm của các quỹ đầu
tƣ hoặc lĩnh vực kinh doanh độc quyền, đƣợc ƣu đãi với vốn đầu tƣ ban đầu. Ở khía cạnh khác, tuy nhiên, tƣơng tự nhƣ cách tiếp cận danh mục đầu tƣ mua bán 21. Mỗi
tuần, tác giả tạo một danh mục đầu tƣ và sẽ đóng cửa vào cuối tuần sau. Doanh thu
thực hiện hàng năm đƣợc dựa trên doanh thu tích lũy của một chiến lƣợc cho danh
21 Ví dụ, sự thay đổi trong phí CDS đều đƣợc sắp xếp vào thứ Ba, các vị trí đƣợc đƣa lên trong ngày giao dịch tiếp theo để tạo thành một danh mục đầu tƣ tỉ trọng đều, chi phí giao dịch là10bps mỗi chứng khoán v. v…, danh mục đầu tƣ đƣợc thanh lý sau một tuần.
mục đầu tƣ trong giai đoạn giao dịch.
- 42 -
Bảng 9: Hiệu quả của tiếp cận danh mục đầu tƣ giới hạn
Tác giả thiết lập một giới hạn ± 20% trong sự thay đổi của phí CDS hàng tuần nhƣ một tín hiệu mà rủi ro tín dụng cơ bản của công ty thay đổi. Mỗi thứ Ba hàng tuần, họ sắp xếp những công ty dựa trên phần trăm thay đổi của phí CDS hang tuần %∆CDS. Ở ngày giao
dịch kế tiếp, một danh mục đầu tƣ tỉ trọng đều tạo ra bởi các công ty bán khống mà %∆CDS > 20% (hoặc %∆CDS < -20%). Danh
mục đƣợc thực hiện trong một tuần, sau đó sẽ đƣợc thanh lý. Phƣơng diện khác thì tƣơng tự nhƣ cách tiếp cận danh mục đầu tƣ mua
bán. Kết quả lời/lỗ, bao gồm thống kê cơ bản về lợi nhuận, đặc điểm của danh mục và tỉ suất lợi nhuận/rủi ro đƣợc báo cáo hằng năm v. v…
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị Trung bình Độ lệch chuẩn Tỷ lệ các danh mục tạo ra lợi nhuận dƣơng Lợi nhuận tích lũy Lợi nhuận tính theo năm Độ lệch chuẩn tính theo năm Tỷ số Sharpe Số lƣợng các danh mục Số trung bình các chứng khoán có trong danh mục Số trung bình các chứng khoán dài hạn có trong danh mục Số trung bình các chứng khoán ngắn hạn có trong danh mục Độ lệch chuẩn của số lƣợngcác chứng khoán có trong danh mục
PS1 -12. 61% 21. 18% 0. 12% 0. 18% 5. 26% 52. 94% 5. 21% 2. 05% 37. 91% 0. 0475 119 16. 62 5. 01 11. 61 22. 22
PS2 -15. 05% 23. 60% 0. 31% 0. 56% 6. 57% 52. 04% 40. 10% 14. 44% 47. 41% 0. 2993 98 5. 76 1. 66 4. 11 6. 47
PS3 -13. 37% 21. 59% 0. 72% 0. 52% 5. 88% 58. 25% 43. 81% 15. 64% 42. 41% 0. 3629 103 10. 83 2. 83 8. 01 15. 79
PS4 -23. 16% 28. 07% -0. 13% -0. 12% 5. 8% 47. 41% -28. 62% -12. 61% 41. 84% -0. 3074 116 12. 19 3. 72 8. 5 16. 56
PS5 -14. 48% 20. 37% -0. 12% 0. 06% 4. 89% 47. 12% -5. 33% -2. 17% 35. 29% -0. 0686 104 8. 30 2. 91 5. 38 10. 39
- 43 -
Kết quả lợi nhuận/thua lỗ có trong bảng 9, bao gồm cả số liệu thống kê cơ bản về lợi
nhuận thực hiện, các tính năng của danh mục đầu tƣ, tỷ lệ lợi nhuận/rủi ro hàng năm
v. v… So với các phƣơng pháp tiếp cận mua bán, cách tiếp cận giá trị giới hạn ít tốn
kém hơn trong việc thiết lập các vị trí cổ phiếu. Qua tất cả {PS1,..., PS5}, số lƣợng
danh mục đầu tƣ hàng tuần và số trung bình các công ty giảm đáng kể. Các cách tiếp
cận mua bán tạo ra 130 danh mục đầu tƣ hàng tuần với cổ phiếu 15 mua và 15 cổ
phiếu bán trong mỗi danh mục đầu tƣ. Bảng 9 cho thấy số lƣợng danh mục đầu tƣ
hàng tuần giao dịch khoảng từ 98 cho PS2 đến 119 cho PS1 . Nói cách khác, có 32
(11) tuần giao dịch không đƣợc bảo hành cho PS2 (PS1), do thiếu tín hiệu tín dụng
hữu hình từ thị trƣờng CDS. Tƣơng tự nhƣ vậy, số lƣợng trung bình c ủa các công ty
giao dịch dao động từ 5,76 cho PS2 16,62 cho PS1. Ngay cả với một danh sách tự
động cập nhật của các công ty C1 và C2, PS3 tạo thành103 danh mục đầu tƣ hàng
tuần với mức trung bình 10,83 các công ty cho mỗi danh mục đầu tƣ giao dịch hàng
tuần.
Hiệu suất lợi nhuận trên {PS1,..., PS5} đã đƣợc cải thiện đáng kể so với các phƣơng
pháp tiếp cận danh mục đầu tƣ mua bán. Nhƣng chỉ PS1, PS2 và PS3 cho thấy sự tích
cực với lợi nhuận tích lũy trong giai đoạn kinh doanh 2,5 năm. PS4 có hiệu suất kém
nhất với các doanh thu hàng năm là -12,61%pa. Trong khi PS1 cho lợi nhuận khiêm
tốn với 2,05%pa, đó rõ ràng là quá lu mờ bởi lợi nhuận thực hiện của PS2 và PS3
tƣơng ứng là 14,44%pa và 15,64%pa.
Điều này rõ ràng mang lại ý nghĩa kinh tế không nhỏ cho các chiến lƣợc đầu tƣ tạo
nên tín hiệu kinh doanh từ thị trƣờng CDS để có điều kiện vào các công ty thực sự dựa
trên thị trƣờng CDS để phát hiện giá ở phần đầu tiên. Thật thú vị, PS3 vừa có lợi
nhuận cao hơn lẫn biến động thấp hơn so với PS2, vì thế mà nó có một tỷ số Sharpe ấn
tƣợng hơn với 0,363 so với 0,299 của PS2. Ngoài ra, tỷ lệ danh mục đầu tƣ tạo ra lợi
nhuận tích cực hàng tuần là 58,25% cho PS3. Điều này là cao hơn so với 52,04% của
PS2.
Rất thú vị để lƣu ý rằng PS5, kinh doanh trong các công ty loại trừ so với PS3, thực sự
thực hiện tốt hơn so với PS4. Vì danh sách của các công ty ứng cử viên cho PS2 là cố
định, nên danh sách loại trừ cho PS4, trong đó bao gồm 82 công ty, cũng đƣợc cố
- 44 -
định. Vì danh sách công ty cho PS4 là dài hơn PS5, có một xu hƣớng cho PS4 là kinh doanh các công ty theo cách tiếp cận giá trị giới hạn 20%22. Thật vậy, PS4 kinh doanh
hơn 50% các công ty trung bình (12,19) so với PS5 (8,30). Nhƣng đối với PS4 và PS5,
kinh doanh nhiều ngụ ý tổn thất dự kiến lớn hơn đơn giản chỉ bởi vì chúng ta đang
hình thành các danh mục đầu tƣ sử dụng ∆CDSit làm tín hiệu, nhƣng đối với các công
ty không thực sự dựa trên thị trƣờng CDS để phát hiện giá. Do đó PS5 có hiệu suất lợi
nhuận/thua lỗ tốt hơn có thể do kiêng khem23 từ kinh doanh.
4.2.3. Lợi nhuận của PS3 trên nhiều giá trị giới hạn
Bảng 9, báo cáo kết quả lãi/lỗ cho PS3 qua các giá trị giới hạn khác nhau. Kết quả cho
thấy rằng nếu giá trị giới hạn đƣợc thiết lập quá thấp, nó gây ra kinh doanh không cần
thiết. Cả số lƣợng danh mục đầu tƣ hàng tuần hình thành và số lƣợng trung bình của
các cổ phiếu trong mỗi danh mục đầu tƣ đều giảm đều với giá trị giới hạn. Các con số
lợi nhuận tích lũy cho thấy rằng 20% sẽ là mức giới hạn tối ƣu. PS3 trở nên có lợi hơn
khi tăng lên trên giá trị giới hạn. Nhƣng một khi nó đã đạt 20% thì chiến lƣợc trở nên
22 Đối với kì quan sát 5 và 6, chỉ có 15 và 18 công ty cho PS5 xem xét.
23 Abstinence theory: (Thuyết kiêng khem) Lý thuyết cho rằng việc để dành tiền trong ngân hàng là việc đáng khen.
ít lợi nhuận hơn.
- 45 -
Bảng 10: Hiệu quả của PS3 trên nhiều mức độ giới hạn của cú sốc rủi ro tín dụng.
Kết quả lời/lỗ của trên nhiều giá trị giới hạn. Tác giả xem xét giá trị giới hạn từ 5% đến 30%
Mức độ giới hạn
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Nhỏ nhất
-12. 60%
-12. 60%
-12. 91%
-13. 37%
-14. 16% -22. 98%
Lớn nhất
12. 56%
19. 60%
23. 08%
21. 59%
42. 45% 22. 63%
Trung vị
-0. 37%
-0. 39%
-0. 12%
0. 72%
0. 36%
0. 10%
Trung bình
-0. 48%
-0. 43%
-0. 20%
0. 52%
0. 53%
-1. 25%
Độ lệch chuẩn
3. 54%
4. 31%
5. 19%
5. 88%
8. 34%
7. 07%
Phần trăm danh mục có lợi nhuận dƣơng
42. 31%
45. 31%
48. 80%
58. 25%
54. 32% 49. 23%
Lợi nhuận tích lũy
-50. 72%
-48. 99%
-33. 84%
43. 81%
18. 37%
-62. 71%
Lợi nhuận tính theo năm
-24. 65%
-23. 61%
-15. 23%
15. 64%
6. 98%
-32. 60%
Độ lệch chuẩn tính theo năm
25. 50%
31. 11%
37. 39%
42. 41%
60. 16% 50. 96%
Tỷ số Sharpe
-0. 9764
-0. 7669
-0. 4140
0. 3629
0. 1119
-0. 6447
Số lƣợng danh mục
130
128
125
103
81
65
Số chứng khoán trung bình có trong danh mục
51. 95
29. 52
16. 00
10. 83
7. 79
5. 66
Độ lệch chuẩn của số chứng khoán trong danh mục
29. 36
27. 71
20. 89
15. 79
1 2. 49
9. 67
- 46 -
Một giá trị giới hạn tối ƣu tồn tại do sự cân bằng giữa lợi ích của giao dịch thƣờng
xuyên hơn trên CDS liên quan đến thông tin chống lại các chi phí giao dịch lớn hơn.
Tuy nhiên, độ nhạy của kết quả lợi nhuận/thua lỗ so với giá trị giới hạn nên không
đƣợc hiểu nhƣ là sự thiếu chính xác trong kết quả của bài viết. Các kết quả chính từ
nghiên cứu này cho thấy sự tồn tại của lợi nhuận gia tăng từ việc xác định và cập nhật
danh sách các công ty mà thị trƣờng CDS thực hiện định giá rủi ro tín dụng . Cùng một
giá trị giới hạn 20% đƣợc áp dụng trên {PS1,..., PS5}. Trọng tâm chính là bảng xếp
hạng tƣơng đối trong năm chiến lƣợc danh mục đầu tƣ . Thật vậy, Bảng 8 cho thấy
rằng các bảng xếp hạng tƣơng đối theo cách tiếp cận mua bán phù hợp với các bảng
xếp hạng tƣơng đối theo cách tiếp cận giá trị giới hạn trong Bảng 9.
4.1.4. Đánh giá lợi nhuận/mất mát trên các chiến lƣợc danh mục đầu tƣ đã đƣợc
chứng minh
Kết quả lãi/lỗ liền kề trƣớc cho phép bài viết xác định các bảng xếp hạng lợi nhuận
tƣơng đối giữa các {PS1,..., PS5}. Trong khi rõ ràng lợi nhuận gia tăng của PS2 và
PS3 là vƣợt lên so với PS1, PS4 và PS5, nó không chính thức so sánh với chiến lƣợc
danh mục đầu tƣ khác đã đƣợc chứng minh.
Trong phần này, bài viết đánh giá, nếu hiệu suất sinh lợi trong năm chiến lƣợc, đặc
biệt là PS2 và PS3, kinh tế hơn đáng kể khi so sánh với chiến lƣợc danh mục đầu tƣ
cũng nhƣ các thiết lập khác. Tác giả xem xét hai bộ tiêu chuẩn.
Alpha của Jensen tƣơng phản với các yếu tố Fama - French
Để đánh giá ý nghĩa kinh tế của thu nhập ròng điều chỉnh rủi ro, tác giả tính toán hệ số
alpha của Jensen (αj) bằng cách hồi quy lợi nhuận dƣ thừa hàng tuần từ PSj, j = 1, 2,...,
5, so với lợi nhuận các nhân tố phí phòng ngừa rủi ro thị trƣờng Fama-French (MRPt), kích thƣớc (SMBt) và phí gia nhập thị trƣờng (HMLt) hàng tuần24. Ô A của Bảng 10
cho thấy αj cho PS2 và PS3 cao hơn đáng kể và giá trị p thấp hơn so với PS1, PS4 và
PS5. Tuy nhiên, tất cả các hệ số αj là không đáng kể. Trong thực tế, tất cả các hệ số
ƣớc tính trong bảng A là không đáng kể.
24 Những lợi nhuận danh mục đầu tƣ yếu tố đƣợc tải xuống từ trang web của Kenneth French.
- 47 -
Bảng 11: Kết quả ƣớc lƣợng alpha của Jensen
Bài viết trình bày kết quả ƣớc lƣợng alpha của Jensen tƣơng ứng với các yếu tố Fama-
French. Bài viết trình bày ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất trong phần A. Khi tác giả
mong muốn lợi nhuận trong biểu đồ 4, có thể có hiệu ứng GARCH trong chuỗi thời
gian. Kiểm định sau đó chẩn đoán bằng cách sử dụng các thủ tục xác nhận sự hiện
diện của phƣơng sai thay đổi trong lợi nhuận của Godfrey (1978) và Breusch và Pagan
(1979). Trong phần B, tác giả phù hợp với một quá trình GARCH (2, 3) với quá trình
ƣớc tính lại alpha của Jensen.
Phần A: Ƣớc lƣợng bình phƣơng bé nhất
Biến PS1 PS2 PS3 PS4 PS5
0. 0014 0. 0039 0. 0038 -0. 0012 0. 0005 αi (0. 751) (0. 439) (0. 403) (0. 796) (0. 887)
-0. 1885 -0. 0474 -0. 2919 -0. 1783 -0. 0768 MRPit (0. 494) (0. 840) (0. 268) (0. 602) (0. 791)
-0. 0510 -0. 3691 -0. 1298 -0. 0313 0. 2777 SMBit (0. 919) (0. 496) (0. 811) (0. 954) (0. 617)
-0. 0528 -0. 2341 0. 0169 0. 0506 -0. 1284 HMLit (0. 904) (0. 673) (0. 970) (0. 922) (0. 756)
Phần B: Ƣớc lƣợng GARCH (2,3)
Biến PS1 PS2 PS3 PS4 PS5
0. 0026 0. 0034 0. 0041 0. 0018 0. 0007 αi (0. 178) (0. 080)* (0. 022)** (0. 539) (0. 759)
-0. 2823 -0. 3635 -0. 4380 -0. 1608 -0. 1512 MRPit (0. 154) (0. 001)* (0. 000)** (0. 300) (0. 443)
-0. 0898 -0. 9092 -0. 6309 -0. 2491 -0. 0504 SMBit (0. 742) (0. 001)* (0. 012)** (0. 292) (0. 854)
0. 0491 0. 8044 0. 1977 0. 2116 -0. 0446 HMLit (0. 845) (0. 000)** (0. 375) (0. 412) (0. 850)
2
0. 2832 0. 3528 0. 4439 0. 3811 0. 5670 εit-1
- 48 -
(0. 028)** (0. 000)** (0. 000)** (0. 009)** (0. 055)*
0. 2317 0. 1289 -0. 1770 -0. 4251 -0. 5008
2
εit-2 (0. 026)** (0. 204) (0. 018)** (0. 002)** (0. 058)*
0. 1441 0. 1773 0. 3331 1. 1625 1. 1292
2
бit-1 (0. 206) (0. 022)** (0. 003)** (0. 000)** (0. 000)**
-0. 4051 -0. 2951 -0. 2273 0. 2511 -0. 2318
2
бit-2 (0. 000)** (0. 000)** (0. 001)** (0. 310) (0. 438)
0. 6618 0. 6404 0. 5698 -0. 3747 0. 0286
2
бit-3 (0. 000)** (0. 000)** (0. 000)** (0. 005)** (0. 834)**
p-values ở trong ngoặc đơn
** thể hiện mức ý nghĩ bé hơn hoặc bằng 5%
* thể hiện mức ý nghĩa bé hơn hoặc bằng 10%
Trong biểu đồ 4, tác giả vẽ lợi nhuận còn lại hàng tuần εjt cho mỗi năm chiến lƣợc
danh mục đầu tƣ. Bài viết rõ ràng nhận thấy hiệu quả phân nhóm biến động, đặc biệt
là cho PS1, PS2 và PS3. Kiểm định chẩn đoán sau bằng cách sử dụng các thủ tục
Godfrey (n8M 1978), Breusch và Pagan (năm 1979) xác nhận sự hiện diện của
phƣơng sai thay đổi trong εjt cho tất cả các chiến lƣợc danh mục đầu tƣ. Phát hiện này
cho thấy rằng các ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất tại bảng A, bỏ qua hiệu ứng
GARCH, là không hiệu quả. Điều này có thể giải thích lý do tại sao tất cả các hệ số
bình phƣơng nhỏ nhất đều không có ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 4. Lợi nhuận thặng dƣ hằng tuần theo phƣơng pháp hồi quy chuỗi thời
gian Fama- French
- 49 -
Tác giả khảo sát động lực học độ trễ riêng biệt cho phƣơng trình điều kiện khác nhau,
ƣớc tính lại phƣơng trình lợi nhuận Fama-French, cho phép εjt ~ N (0, бjt
và thấy rằng đặc điểm kỹ thuật GARCH (2,3) tạo ra tiêu chuẩn thông tin Akaike thấp nhất (AIC) cho tất cả 5 chiến lƣợc danh mục đầu tƣ 25. Từ phƣơng trình (5), tác giả đã 2) điều chỉnh 2. Báo cáo ƣớc tính cho cả các phƣơng với đặc điểm kỹ thuật GARCH (2,3) cho бjt
trình trung bình và phƣơng sai đƣợc thể hiện trong Bảng 11 ô B. Kết quả cho thấy
rằng phần lớn giới hạn AR và MA trong phƣơng trình điều kiện khác nhau thì có nghĩa
trên {PS1,..., PS5}. Điều này một lần nữa khẳng định sự hiện diện của các hiệu ứng
GARCH trong εjt. Quan trọng hơn, kết quả cũng cho thấy rằng chỉ PS2 và PS3 là hai
chiến lƣợc tạo ra một có nghĩa tƣơng quan với các yếu tố Fama-French. Đối với PS3,
α3 = 0,0041, lớn hơn α2 = 0,0034. Giá trị p chỉ ra rằng α2 có ý nghĩa ở mức 10%, trong
khi α3 là có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Những kết quả này làm rõ sự hiện diện của
lợi nhuận gia tăng từ danh sách cập nhật tự động và có điều kiện của các công ty C1
25 Trong khi Tiêu chuẩn Thông tin Schwartz (SIC) cho thấy các thông số kỹ thuật GARCH khá khác nhau cho mỗi chiến lƣợc danh mục đầu tƣ, kết quả chính là không nhạy cảm cho dù tác giả đã sử dụng AIC hoặc SIC để xác định quá trình GARCH.
và C2 trong suốt thời gian của thời kỳ kinh doanh.
- 50 -
(5)
Thật thú vị khi {PS1,..., PS5} đều cho thấy beta thị trƣờng tiêu cực thông qua ô A và
B. Điều này có thể đơn giản là do hoạt động kém hiệu quả của tổng thể thị trƣờng
trong suốt GFC. Nó cũng cho thấy rằng có những điều độc đáo về mẫu công ty. Hơn
nữa, trong khi đó là tiêu chuẩn đánh giá lợi nhuận điều chỉnh nguy cơ tƣơng phản với
các yếu tố Fama-French, ngƣời ta có thể đặt câu hỏi về tính hợp lệ của tiêu chuẩn
tƣơng phản với các yếu tố giá trong một giai đoạn thẩm định bao gồm một sự kiện mất
cân bằng nhƣ GFC.
Mua và nắm giữ, chiến lƣợc quán tính và tỉ số cổ tức
Trong phần này, tác giả thực hiện tiêu chuẩn thứ hai, bao gồm mua giữ, quán tính và
lãi cổ tức. Đây là những chiến lƣợc danh mục đầu tƣ đã đƣợc chứng minh mà không
dựa vào các yếu tố giá. Mục đích chỉ đơn giản là kiểm tra xem có thể đạt đƣợc hiệu
suất lợi nhuận tƣơng tự nhƣ PS2 và PS3 nếu áp dụng chiến lƣợc dan h mục đầu tƣ khác
đã đƣợc chứng minh bằng cách sử dụng các thiết lập tƣơng tự của các công ty trong
cùng một khoảng thời gian giao dịch. Điều này sẽ làm giảm bớt những mối quan tâm
đƣợc nêu ra trong phần trƣớc . Kết quả lợi nhuận/thua lỗ đƣợc báo cáo trong bảng 11,
ô A cho kết quả B & H, ô B cho một chiến lƣợc quán tính với 6 tháng xếp loại; 1
tháng nắm giữ (6-1), và chiến lƣợc lãi cổ tức với hai biến ở ô C và D. Đối với tất cả
các chiến lƣợc, tác giả áp đặt 10bps trên một cổ phần giao dịch là chi phí giao dịch, đó
là phù hợp với {PS1,..., PS5}.
- 51 -
Bảng 12: Kết quả lời/lỗ từ thiết lập tiêu chuẩn thứ hai
Kết quả lãi /lỗ từ chiến lƣợc đầu tƣ khác đã đƣợc chứng minh áp dụng bằng cách sử dụng mẫu công ty. Điều này bao gồm chiến lƣợc mua và
giữ trong phần A, 6 tháng mua và 1 tháng giữ, hoặc chiến lƣợc quán tính 6-1 trong phần B và một chiến lƣợc danh mục đầu tƣ tỉ số cổ tức áp
dụng trên cổ phiếu Dow-Jones (Dow-Dogs) trong phần C, và mẫu công ty (CDS-Dogs) trong phần D. Đối với hai phần sau, tác giả xem xét
những khoảng thời gian cân bằng hàng năm, hàng quý, hàng tháng và hàng tuần.
Phần A:
Phần B:
Mua và nắm
Chiến lược
Phần C: Dow-Dogs
Phần D: CDS-Dogs
quán tính
giữ
Phân loại 6-
Hằng
Hằng
Hằng
Hằng
Hằng
Hằng
Tần số tái cân
N.A
Hằng quý
Hằng quý
Nắm giữ 1
năm
tháng
tuần
năm
tháng
tuần
bằng
Lợi nhuận tích lũy
-2. 11%
-79. 98%
-40. 39%
-32. 64%
-40. 66% -44. 02% -25. 35% 38. 12%
11. 81% 19. 70%
Lợi nhuận tính
-0. 85%
-31. 99%
-22. 79%
-14. 12%
-18. 84% -20. 71% -13. 60% 13. 79%
4. 57%
7. 46%
theo năm
Độ lệch chuẩn
33. 50%
51. 68%
3. 49%
31. 12%
37. 21% 38. 74%
2. 4%
62. 29%
49. 52% 42. 03%
tính theo năm
Tỷ số Sharpe
-0. 033
-0. 619
-6. 601
-0. 478
-0. 513
-0. 541
-5. 763
0. 217
0. 087
0. 172
Số lượng danh
1
30
2
10
30
130
2
10
30
130
mục giao dịch
- 52 -
Đầu tiên, tác giả phân tích hiệu suất lợi tức rủi ro từ chiến lƣợc B&H trong một danh
mục đầu tƣ tỉ trọng đều đƣợc hình thành bằng cách sử dụng toàn bộ các mẫu công ty.
Đây là một tiêu chuẩn thuyết phục hơn MRPt, thƣờng giảm xuống trong thời kì GFC.
Ngày 05/07/2007, tƣơng ứng với Thứ Tƣ đầu tiên của thời kỳ giao dịch, tác giả đã tạo
một danh mục đầu tƣ dài hạn tỉ trọng đều trong tất cả 174 cổ phiếu. Ngƣời nghiên cứu
tái đầu tƣ hết số cổ tức vào danh mục đầu tƣ trong thời gian nắm giữ, đƣợc thanh lý
vào ngày 30/12/2009. Sau đó tƣơng ứng với ngày thứ tƣ cuối cùng của thời kỳ giao
dịch. Chiến lƣợc B&H tạo ra thu nhập tích lũy ròng -2,11%, hoặc lợi nhuận hàng năm
-0,85% pa với một Tỷ số Sharpe (SR) bằng -0,033.
Thứ hai, để đảm bảo rằng kết quả lợi nhuận không bị thúc đẩy bởi xu hƣớng thị
trƣờng, tác giả thực hiện một chiến lƣợc quán tính 6-1 bằng cách sử dụng mẫu công
ty. Với mối quan tâm trƣớc đó về việc đánh giá lợi nhuận điều chỉnh rủi ro bằng cách
sử dụng các yếu tố giá, có giá trị gia tăng hạn chế trong việc tạo ra chỉ số αj của Jensen
sử dụng các yếu tố Carhart (năm 1997) chứ không phải là các yếu tố Fama-French.
Tiêu chuẩn của tác giả không phải là yếu tố động lực cho mỗi gia nhập, nhƣng đúng
hơn, chiến lƣợc quán tính nhƣ một chiến lƣợc danh mục đầu tƣ.
Vào lúc bắt đầu của thời kỳ kinh doanh, bài viết loại các công ty dựa lợi nhuận của họ
trong 6 tháng qua. Tác giả kiểm tra các 10% các danh mục phía dƣới và bán khống
các 10% các danh mục trên cùng. Có 17 cổ phiếu trong mỗi danh mục đầu tƣ thuộc
10% danh mục trên cùng và 10% danh mục dƣới cùng. Kết quả chiến lƣợc quán tính
lãi/lỗ tƣơng ứng với danh mục đầu tƣ tỉ trọng đều nhƣ trên bao gồm 34 mã. Danh mục
đầu tƣ WML đƣợc thanh lý vào cuối tháng, với 10bps trích từ lợi nhuận thực hiện cho
mỗi cổ phiếu đƣợc giao dịch. Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại. Trong ô B, danh mục
đầu tƣ WML tạo ra một lợi nhuận hàng năm -32%pa với biến động hàng năm là
51,68%pa. Tuy nhiên, có thể có một cấu hình tối ƣu cho danh mục đầu tƣ WML tƣơ ng
ứng với mẫu công ty và thời gian giao dịch. Tác giả sẽ giải quyết vấn đề này trong
thời gian ngắn.
Tiêu chuẩn cuối cùng là một chiến lƣợc đơn giản nhƣng phổ biến trên Wall-Street.
Tạo ra Dow-Dogs, chiến lƣợc nằm trong tốp 10 lãi cổ tức trong cổ phiếu trung bình
công nghiệp Dow-Jones (DJIA). Chiến lƣợc này rất trực quan hấp dẫn. Nó quy định
- 53 -
mua cổ phiếu có cổ tức cao có thể đã bán quá nhiều so với các cổ phiếu khác 26, kết
quả là năng suất cổ tức quá cao. Sự phục hồi giá sau đó chuyển thành tăng vốn. Và
trong khi chờ đợi sự phục hồi giá, lợi ích nhà đầu tƣ từ các khoản thanh toán cổ tức
hào phóng. Nhà đầu tƣ Dow-Dogs cho rằng tỷ số giá cổ tức chứa nhiều thông tin hơn
so với tỷ lệ thu nhập/giá trong việc phản ánh khả năng đem lại thu nhập trong tƣơng
lai của một công ty. Điều này chỉ đơn giản là vì thu nhập có thể đƣợc “quản lý” đến một mức độ nhất định, nhƣng cùng lúc không thể nói về cổ tức 27.
Tác giả tin rằng một chiến lƣợc lãi cổ tức là một tiêu chuẩn có ý nghĩa cho bài nghiên
cứu vì nó đã đƣợc chứng minh tốt hơn cho thị trƣờng trong thời gian khủng hoảng tài
chính. Với sự suy thoái kinh tế có liên quan, Chính phủ kích thích kinh tế thông qua
việc nới lỏng chính sách tiền tệ, hạn chế lợi tức trái phiếu Kho bạc . Điều này làm cho
một danh mục đầu tƣ cổ tức có lãi suất hấp dẫn. Tác giả thực hiện hai chiến lƣợc
tƣơng tự sử dụng tốp mƣời cổ phiếu có lợi suất cổ tức từ i) chỉ số DJIA (Dow-Dogs),
và ii) mẫu trên 174 doanh nghiệp (CDS-Dogs). Đối với mỗi hai chiến lƣợc, chúng ta
xem xét hàng năm, hàng quý, hàng tháng và hàng tuần khoảng thời gian cân bằng lại,
cho tám danh mục đầu tƣ biến thể.
Tác giả làm cho phù hợp với tập tin dữ liệu công bố về cổ tức CRSP tƣơng quan với
tập tin giá cho các công ty DJIA và mẫu. Ngoài ra, bài viết theo dõi và cập nhật danh
sách cổ phiếu thành phần DJIA trong thời gian giao dịch. Đối với các tái cân bằng
hàng tuần, tác giả sắp xếp các công ty mỗi thứ ba dựa trên lãi cổ tức. Ngày giao dịch
tiếp theo, họ tạo thành một danh mục đầu tƣ tỉ trọng đều trong tốp mƣời công ty dẫn
đầu về lãi cổ tức hàng. Danh mục đầu tƣ này đƣợc thanh lý vào thứ Ba tới. Hàng
tháng tái cân bằng, tác giả sắp xếp công ty vào ngày giao dịch đầu tiên của mỗi tháng.
Danh mục đầu tƣ đƣợc hình thành ngày giao dịch tiếp theo, và sau đó đƣợc thanh lý
vào ngày giao dịch cuối cùng của tháng. Tái cân bằng hàng quý, tác giả sắp xếp các
26 Ở phố Wall, các cổ phiếu này đƣợc gọi là 'Fallen Angels'.
27 Nếu lãi cổ tức đƣợc tuyên bố là 50 cent, nó đã đƣợc thanh toán, cho dù bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu mới.
công ty trong ngày giao dịch đầu tiên của mỗi tháng ba, tháng sáu, tháng chính và
- 54 -
tháng mƣời hai. Ngƣời nghiên cứu tạo thành một danh mục đầu tƣ dài ngày tiếp theo,
sau đó đƣợc thanh lý trong ngày giao dịch cuối cùng của mỗi quý.
Kết quả lợi nhuận/thua lỗ trong Dow-Dog và chiến lƣợc CDS-Dog đƣợc báo cáo trong
Bảng 12 tƣơng ứng với ô C và D. Ô C cho thấy rằng không cái nào trong bốn khoảng thời gian cân bằng lại cho Dow-Dogs tạo ra bất kỳ lợi nhuận28. Ngƣợc lại, Panel D
cho thấy rằng ba CDS-Dog danh mục đầu tƣ có lợi nhuận. Danh mục đầu tƣ CDS-Dog
tuần có lợi nhuận cao hơn (7,46%) và biến động thấp hơn (42,03%) so với danh mục
đầu tƣ CDS-Dog hàng tháng. Tuy nhiên, danh mục đầu tƣ CDS-Dog với quý cân bằng
cho hiệu suất tốt nhất với lợi nhuận hàng năm 13,79%pa và SR là 0,217 . Tất cả ba
danh mục đầu tƣ CDS-Dog tạo ra SRs cao hơn PS1. Tuy nhiên, trong giới hạn của lợi
nhuận hàng năm và SR, danh mục đầu tƣ CDS-Dog tốt nhất dƣới chuẩn PS2 (14,44%
28 Lợi nhuận 21%pa cho năm 2010 đƣợc đề cập trên tờ Wall Street Journal cho rằng ít nhất một phần do sự phục hồi đáng kể của thị trƣờng chứng khoán Mỹ. Giai đoạn thử nghiệm của tác giả kết thúc trong năm 2009.
pa; 0,299) và PS3 (15,64% pa; 0,363).
- 55 -
Bảng 13: Kết quả lợi nhuận/thua lỗ từ ma trận hoán vị nắm-giữ 6x6 của chiến lƣợc danh mục đầu tƣ quán tính
Lợi nhuận đƣợc báo cáo hàng năm và Tỷ số Sharpe (trong ngoặc đơn) cho 36 danh mục đầu tƣ quán tính trong vòng sáu tháng của
ma trận hoán vị phân loại- nắm giữ. Cột đầu tiên đại diện cho số tháng phân loại và dòng đầu tiên đại diện cho số lƣợng tháng nắm
giữ. Tác giả cũng loại đi những dựa trên lợi nhuận của họ k tháng trong quá khứ. Tác giả xem xét 10% danh mục đầu tƣ từ cuối
bảng và bán khống 10% danh mục ở đầu bảng để hình thành danh mục. Theo đó, mỗi danh mục đầu tƣ quán tính bao gồm tổng số
34 cổ phiếu. Tất cả các danh mục đầu tƣ quán tính đƣợc hình thành bằng cách sử dụng cùng một mẫu công ty. Các chiến lƣợc này
đƣợc thực hiện trong cùng một khoảng thời gian giao dịch. Danh mục đầu tƣ quán tính tạo ra lợi nhuận tích cực đƣợc in đậm.
Tháng nắm giữ
1
2
3
4
5
6
Tháng phân loại
1
2
3
4
5
6
11. 34% (0. 356) -0. 86% (-0. 033) 9. 26% (-0. 212) -9. 63% (-0. 122) -20. 26% (-0. 417) -31. 99% (-0. 619) 30
-3. 90% (-0. 206) -1. 95% (-0. 078) -22. 55% (0. 116) -13. 14% (-0. 206) -3. 42% (-0. 123) -7. 30% (-0. 286) 15
11. 30% (0. 516) -1. 62% (-0. 117) -11. 08% (-0. 401) -12. 59% (-0. 257) -32. 61% (-0. 877) -35. 02% (-0. 846) 10
-7. 27% (-0. 441) -9. 54% (-0. 403) -6. 96% (-0. 218) -19. 26% (-0. 390) -13. 36% (-0. 541) -14. 97% (-0. 724) 7
3. 30% (0. 200) -6. 58% (-0. 382) -9. 93% (-0. 218) -21. 77% (-0. 576) -6. 10% (-0. 331) -3. 78% (-0. 210) 6
-7. 91% (-0. 823) -9. 45% (-0. 785) -17. 32% (-0. 201) -11. 22% (-0. 252) -10. 80% (-0. 668) -10. 57% (-0. 766) 5
Số lƣợng các danh mục giao dịch
- 56 -
Tiêu chuẩn sử dụng chiến lƣợc quán tính sẽ tăng tính thuyết phục nếu chúng ta xem
xét nhiều dạng phân loại – nắm giữ. Trong bảng 13, tác giả trình bày lợi nhuận danh
mục đầu tƣ WML và SR cho một ma trận hoán vị 6x6 của chiến lƣợc quán tính, bằng
cách sử dụng các giao dịch tƣơng tự nhƣ mô tả trƣớc đây. Kết quả cho thấy 4 trong số
36 danh mục đầu tƣ WML là có lợi nhuận, với danh mục đầu tƣ 1-1 và 1-3 là nổi bật
nhất. Cả hai danh mục đầu tƣ tạo ra lợi nhuận hàng năm khoảng 11,3% pa . Điều này
vẫn còn thấp hơn so với lợi nhuận hàng năm của PS2 (14,44%) và PS3 (15,64%). Tuy
nhiên, danh mục đầu tƣ 1-1 và 1-3 cho con số SRS rất ấn tƣợng. Danh mục đầu tƣ
WML 1-1 có SR 0,356. Đây là con số cao hơn so với PS2 (0,299) nhƣng thấp hơn so
với PS3 (0,363). Danh mục đầu tƣ WML 1-3 có SR là 0,516.
Tóm lại, tác giả đã xem xét tổng cộng (1 +8 +36) = 45 chiến lƣợc danh mục đầu tƣ
tiêu chuẩn so với PS2 và PS3. Tốt nhất trong số 45 chiến lƣợc là danh mục đầu tƣ
WML 1-3. Nó sở hữu một SR cao hơn cả PS2 và PS3. Danh mục đầu tƣ WML 1-3
đến từ „cherry-picking‟, danh mục đầu tƣ tiêu chuẩn tốt nhất từ Bảng 12 và 13. Tuy
nhiên, 11,3% pa lợi nhuận của nó là thấp hơn so với PS2 và PS3. Hơn nữa, PS2 và
PS3 đƣợc đánh giá dựa trên lợi nhuận hàng tuần, trong khi chiến lƣợc quán tính đƣợc
đánh giá dựa trên lợi nhuận hàng tháng. Sự khác biệt về tần suất lợi nhuận có thể giải
thích một phần biến động cao hơn hàng năm, do đó SR của PS2 và PS3 tƣơng đối thấp
hơn danh mục đầu tƣ WML 1-3. Cũng quan trọng nhƣ thế, tập trung chính của tác giả
là để chứng minh ý nghĩa kinh tế từ chiến lƣợc đầu tƣ, sẽ giúp vẽ nên các tín hiệu giao
dịch từ thị trƣờng CDS, các công ty đó thực sự phụ thuộc vào thị trƣờng CDS để định
giá rủi ro tín dụng. Cả hai PS2 và PS3 đều có điều kiện tốt hơn đáng kể so với PS1
cũng nhƣ loại trừ lẫn nhau tƣơng ứng trên PS4 và PS5.
Thảo luận thêm về kết quả lợi nhuận/thua lỗ
Tác giả thiết kế {PS1,..., PS5} một cách có hệ thống nhằm chứng minh ý nghĩa kinh tế
cho các chiến lƣợc danh mục đầu tƣ (mà vẽ nên các tín hiệu giao dịch từ thị trƣờng
CDS) có điều kiện cho định giá thị trƣờng chéo qua việc phát hiện giá giữa CDS của
mỗi công ty và thị trƣờng chứng khoán. PS1 là chiến lƣợc vô điều kiện, dựa trên số
lƣợng các công ty đầu tƣ giao dịch trên thị trƣờng CDS. PS2 giao dịch từ một danh
sách cố định có điều kiện của thị trƣờng CDS chịu ảnh hƣởng của các công ty C1 và
- 57 -
C2, trong khi PS3 giao dịch từ một danh sách có điều kiện và tự động cập nhật của thị
trƣờng CDS chịu ảnh hƣởng của các công ty C1 và C2, trong đó kết hợp các tài liệu
mô hình luân chuyển trong bài nghiên cứu này. Bài viết giải quyết bốn vấn đề tồn tại
khi giải thích kết quả lợi nhuận/mất mát.
Đầu tiên, trong khi {PS1,..., PS5} tận dụng lợi thế của các tín hiệu tín dụng từ thị
trƣờng CDS để thiết lập cả hai vị trí mua và bán, kết quả lợi nhuận có thể đƣợc điều
khiển đơn giản bằng cách bán khống cổ phiếu trong khủng hoảng tài chính. Nếu vậy,
những phát hiện của tác giả có thể có khái quát giới hạn cho các quốc gia khác trên thế
giới. Hình 2C cho thấy, trong quá trình kinh doanh, mặt cắt ngang trung bình của phí
CDS đã tăng mạnh, nhƣng nó đã giảm đáng kể cũng. Gần dƣới cùng của bảng 8 báo
cáo số lƣợng trung bình của các cổ phiếu giao dịch mỗi tuần cho {PS1,..., PS5}, cũng
nhƣ tỷ lệ các vị trí mua và bán. Qua hết thảy năm chiến lƣợc, tỷ lệ các vị trí cổ phiếu
mua bán là khoảng 3/7. Điều này ngụ ý rằng một phần hợp lý của kết quả lợi nhuận
đƣợc thúc đẩy bởi các vị trí mua. Và kể từ khi tỷ lệ mua bán 3/7 khá ổn định trên
{PS1,..., PS5}, lợi nhuận gia tăng thể hiện bởi PS2 và PS3 trên PS1, PS4 và PS5
không có thể đƣợc chỉ đơn giản là giải thích chính sách bán khống làm khánh kiệt các
công ty.
Thứ hai, chiến lƣợc danh mục đầu tƣ đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian giao
dịch khi công ty đang gặp khó khăn và hạn chế tín dụng chiếm ƣu thế trên các phƣơng
tiện truyền thông tài chính. Nhƣ vậy, một chiến lƣợc mà lợi dụng thông tin liên quan
đến tín dụng sẽ đem đến lợi thế tự nhiên hơn chiến lƣợc đầu tƣ danh mục phi rủi ro tín
dụng. Nghịch lý thay, đó là những gì tác giả đặt ra để minh chứng về việc xác định
tầm quan trọng về kinh tế của việc phát hiện ra giá rủi ro tín dụng của thị trƣờng CDS
trong một khoảng thời gian của sự nhạy cảm cao với rủi ro tín dụng.
Thứ ba, mẫu công ty của bài bao gồm các công ty tài chính gặp khó khăn còn tồn tại
sau GFC. Công ty không còn tồn tại sẽ đƣợc loại trừ khỏi mẫu của bài, nhƣ vậy kết
quả lợi nhuận có thể tránh đƣợc những thiên lệch. Mẫu công ty trong bài bao gồm
toàn bộ số lƣợng các công ty đầu tƣ vào năm 2005. 174 công ty là công ty phi tài
chính chất lƣợng cao tồn tại trong suốt thời gian mẫu. Thật vậy, đó là lý do tại sao tác
giả tập trung vào công ty đầu tƣ ở nơi đầu tiên. Họ loại trừ một số lƣợng nhỏ của các
- 58 -
công ty trong suốt thời gian giao dịch do không có sự đồng liên kết giữa CDSit và
ICDSit. Hơn nữa, tồn tại các thiên lệch, điều này hàm ý chiến lƣợc danh mục đầu tƣ sẽ
chỉ bán các công ty tài chính khó khăn mà cuối cùng đã phục hồi. Điều này chỉ có thể
tăng cƣờng hiệu lực của kết quả lợi nhuận/mất mát.
Thứ tƣ, nếu tác giả mở rộng thời gian giao dịch bao gồm các số liệu năm 2010, khi thị
trƣờng hồi phục đáng kể, tiêu chuẩn B&H, chiến lƣợc quán tính và các chiến lƣợc lãi
cổ tức là có khả năng thực hiện tốt hơn. Ngoài ra, số lƣợng các công ty C1 và C2 có
thể làm giảm hơn nữa, nên PS2 và PS3 có thể không đƣợc nhƣ lợi nhuận so với kết
quả trong bài nghiên cứu hiện hành. Bài nghiên cứu giả định rằng, sau khi bao gồm cả
số liệu năm 2010, lợi nhuận PS2 và PS3 không còn là nổi bật so với các tiêu chí
chuẩn. Nếu đó là kết luận thì nó vẫn còn hoàn toàn phù hợp với ý nghĩa cốt lõi của bài
nghiên cứu. Đó là một thực tế rằng thị trƣờng CDS tác động mạnh đến giá rủi ro tín
dụng trong khi rủi ro tín dụng là một mối quan tâm hang đầu đối với các doanh nghiệp
và nhà đầu tƣ.
Lý do không bao gồm các công ty tài chính và công ty phi đầu tƣ.
4.2. Rủi ro của CDS
4.2.1. Một số rủi ro trên thị trƣờng CDS
Khi tham gia vào một CDS, cả ngƣời mua và ngƣời bán có sự bảo đảm tín dụng dựa
trên rủi ro đối tác:
Ngƣời mua có rủi ro khi ngƣời bán có thể cũng vỡ nợ. Nếu Ngân hàng bán
CDS và một tổ chức mua CDS vỡ nợ đồng thời (“vỡ nợ kép”), ngƣời mua mất
đi sự bảo vệ chống lại sự vỡ nợ. Nếu Ngân hàng đƣợc bán CDS vỡ nợ nhƣng tổ
chức mua CDS thì không, lúc đó ngƣời mua có thể cần phải thay thế các CDS
với chi phí cao hơn CDS ban đầu.
Ngƣời bán có rủi ro mà ngƣời mua có thể vỡ nợ trên hợp đồng, tƣớc đi của
ngƣời bán dòng doanh thu dự kiến. Quan trọng hơn, ngƣời bán thƣờng giới hạn
rủi ro của hó bằng cách mua một sự bảo vệ bù đắp từ một bên khác - nghĩa là,
họ tự bảo hiểm cho rủi ro của họ. Nếu ngƣời mua ban đầu rút khỏi hợp đồng,
ngƣời bán giải quyết bằng cách giãn các giao dịch đầu cơ hoặc bằng cách bán
- 59 -
một CDS mới cho bên thứ ba. Tùy thuộc vào điều kiện thị trƣờng, có thể ở một
mức giá thấp hơn so với CDS gốc và do đó có thể liên quan đến một sự mất
mát cho ngƣời bán.
Tiêu chuẩn thực hiện hầu hết các thỏa thuận của CDS là các đối tác trong CDS phải
điều chỉnh tài sản thế chấp trên một cơ sở hàng ngày nhƣ giá trị thay đổi đƣợc thỏa thuận (tùy thuộc khả năng xảy ra rủi ro) 29. Điều này thực tế giúp loại bỏ các rủi ro từ các đối tác30. Ví dụ, nếu một hợp đồng CDS tăng lên về giá trị vì các chủ thể thể tham
gia trở nên có khả năng gặp rủi ro, ngƣời mua CDS phải tăng lƣợng tài sản thế chấp.
Đó có thể là trái phiếu kho bạc hoặc tiền mặt. Nếu hợp đồng sau đó giảm giá trị, tài
sản thế chấp đƣợc trả lại cho ngƣời mua CDS. Điều thực tế này đánh dấu hiệu cho thị
trƣờng giải quyết trên cơ sở hàng ngày để giảm nhẹ một thanh toán lớn. Tiêu chuẩn
thực hành cũng chỉ ra rằng các đối tác gửi thêm lƣợng tài sản thế chấp khi tình trạng tài chính của họ bị xấu đi31.
Ví dụ, một công ty đã nhận đƣợc xếp hạng tín nhiệm là AAA –đánh giá bởi cơ quan
xếp hạng quốc gia sẽ gửi tài sản thế chấp ít hơn so với một công ty đƣợc xếp hạng tín
nhiệm là BBB. Tuy nhiên, theo các CDS thỏa thuận, nếu công ty AAA đó bị hạ bậc
tín nhiệm, nó sẽ bị yêu cầu thế chấp thêm tài sản.
Trong tƣơng lai, trong trƣờng hợp yêu cầu cải cách quy định để CDS đƣợc giao dịch
và giải quyết thông qua một trung tâm lƣu chuyển/thanh toán bù trừ, chẳng hạn nhƣ
ICE TCC, sẽ không còn là “đối tác có nguy cơ”, mà nguy cơ của đối tác sẽ đƣợc nắm
giữ bởi trung tâm lƣu chuyển/thanh toán bù trừ.
Ngoài nguy cơ và rủi ro thị trƣờng (rủi ro đối tác hợp đồng CDS tăng hoặc giảm giá
trị), những ngƣời tham gia thị trƣờng còn đối phó với ít nhất hai rủi ro không hệ thống
khác: (1) rủi ro pháp lý; (2) rủi ro chuyển nhượng.
Rủi ro pháp lý là khả năng các đối tác sẽ rơi vào một tranh chấp pháp lý. Mặc dù số
29 Xem Felix Salmon, Tại sao thị trƣờng CDS không thất bại, Portfolio.com, 19 Tháng Mƣời, 2008, có tại website, http://www.portfolio.com (tìm kiếm lý do tại sao thị trƣờng CD không thất bại)
30 Rủi ro đối tác đề cập các nguy cơ mà các đối tác sẽ không thể thực hiện thanh toán
31 Xem Pickels (2008), ghi chú 14.
liệu thống kê hiện hành về rủi ro pháp lý rất khó để có đƣợc, năm 2004, khoảng 14%
- 60 -
sự kiện tín dụng liên quan đến một vụ tranh chấp pháp lý giữa các đối tác CDS 32. Tuy
nhiên, nguy cơ này đã đƣợc hy vọng sẽ giảm trong vài năm cuối cùng, vì các bên CDS đã đạt đƣợc kinh nghiệm và các hợp đồng đã đƣợc tiêu chuẩn hóa 33. Phần rủi ro liên
quan đến rủi ro chuyển nhượng khi một đối tác sẽ chỉ định một CDS giao dịch mà
không có sự đồng ý của bên kia. Mặc dù hầu hết các thỏa thuận của CDS yêu cầu sự
đồng ý của đối tác trƣớc khi đƣợc chuyển nhƣợng, việc thực hiện không có sự đồng ý đã phát triển đến khoảng 40% khối lƣợng giao dịch CDS. 34 Nhƣ vậy hành vi này dẫn
đến không chắc chắn danh tính của các đối tác, phá hoại thị trƣờng gốc và việc đánh giá rủi ro đối tác 35.
Giống với các công cụ phái sinh OTC khác, CDS có thể liên quan đến rủi ro thanh
khoản. Nếu một hoặc cả hai bên tham gia hợp đồng CDS phải gửi tài sản thế chấp
(phổ biến nhƣ vậy), có thể có tỷ suất lợi nhuận yêu cầu đăng ký quỹ bổ sung. Yêu cầu
tài sản thế chấp đƣợc các bên đồng ý khi CDS là lần đầu tiên phát hành. Số tiền ký
quỹ có thể thay đổi trong suốt thời gian của hợp đồng CDS, nếu giá thị trƣờng của hợp
đồng CDS thay đổi, hoặc đánh giá bậc tín dụng của một trong các bên thay đổi. Nhiều
hợp đồng CDS thậm chí còn yêu cầu phải trả một khoản ban đầu (còn gọi là “ký quỹ
ban đầu”)
Một loại rủi ro cho ngƣời bán giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng là rủi ro thay đổi đột
ngột hoặc có nguy cơ vỡ nợ. Một ngƣời bán một hợp đồng CDS có thể thu thập khoản
tiền hàng tháng nhƣng không hề mong muốn các thực thể tham chiếu có thể vỡ nợ. Sự
vỡ nợ tạo ra một nghĩa vụ bất ngờ trên ngƣời bán phải trả hàng triệu, nếu không phải
là hàng tỷ đô la cho ngƣời mua. Rủi ro này không hiện diện tại các chứng khoán phái
32 Zdenka S.Griswold và cộng sự, Chính sách quản lý rủi ro đối tác, Nhóm II: OTC. Tài liệu hƣớng dẫn thực hành trong môi trƣờng rủi ro thay đổi, Quy chế 187 (2006).
33 Xem Partnoy (2007), ghi chú 16, 1026.
34 Griswold (2006), ghi chú 29, 188 35 Một số nhà tƣ vấn pháp lý cho rằng sự không chắc chắn có thể gây ra rủi ro hệ thống.
sinh trên thị trƣờng OTC.
- 61 -
4.2.2. Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống đề cập đến khả năng của sự kiện đột ngột, thƣờng bất ngờ, một hoặc
hàng loạt các sự kiện làm gián đoạn thị trƣờng tài chính, và kênh tài nguyên hiệu quả,
tới một độ lớn nào đó mà nó gây ra thiệt hại đáng kể và thực tế là sụp đổ cả nền kinh tế hay của tổng thể cả hệ thống36. Nó khác hoàn toàn với tổn thất tài chính hoặc thị
trƣờng thƣờng xuyên biến động ở mức độ ảnh hƣởng đến hầu hết, nếu khô ng phải tất
cả, kể cả ngƣời dân và những ngƣời tham gia thị trƣờng.
Theo định nghĩa này, rủi ro hệ thống đi qua thị trƣờng tài chính sẽ gây nên những thiệt
hại một cách đáng kể lên toàn bộ nền kinh tế. Trong lịch sử, các nhà lập pháp Mỹ đã
tìm thấy một sự quan tâm mạnh mẽ của công chúng trong việc điều chỉnh hệ thống rủi
ro.
Nói chung, có hai chính lý do cơ bản để điều chỉnh rủi ro hệ thống:
(1) Tối đa hóa hiệu quả kinh tế37
(2) Bảo vệ sức khỏe và an toàn của hệ thống tài chính, vì sự thất bại của nó có thể tạo ra các vấn nạn xã hội nhƣ nghèo đói và tội phạm 38.
CDS có khả năng tạo ra rủi ro hệ thống theo ba cách. Trong khi mỗi loại rủi ro hệ
thống khác biệt với những loại khác, việc CDS tham gia vào thị trƣờng tƣơng đối ít
gây rủi ro hệ thống. Vấn đề ở chỗ một số ngƣời tham gia rơi vào cảm giác thỏa mãn
khi cá cƣợc với rủi ro, nhƣng khi các cuộc cá cƣợc thất bại, toàn bộ hệ thống tài chính
sẽ gánh chịu hậu quả.
CDS có thể giúp tạo ra bong bóng tài sản đe dọa sức khỏe nền kinh tế
Nhƣ đã thảo luận ở trên, CDS cho phép các ngân hàng cho vay với rủi ro thấp. Các
36 Robert E.Litan và cộng sự, Tài chính Hoa Kì thế ký 21, 98 (1997), đƣợc in Richard S.Carnell và cộng sự, luật ngân hàng tài chính, 732 (4th ed. 2009), xem Steven L.Schwarcz, rủi ro hệ thống, 97 Geo LJ 193, 204 (2008). 37 Tạp chí phố Wall, 31 Tháng Mƣời, 2008. 38 Xem Schwarcz (2008), chú thích 8, tại 207.
ngân hàng có thể mua CDS nhằm có tác dụng đảm bảo rằng họ sẽ nhận đƣợc đầy đủ
- 62 -
giá trị cho các khoản cho vay đƣợc mở rộng. Nhờ có sự đảm bảo này, ngân hàng
không còn cần phải quan tâm về nguy cơ vỡ nợ của các khoản vay và trong dài lâu
ngân hàng có thể tìm thấy đối tác sẵn sàng bán CDS tham chiếu đến khoản vay. Kết quả là, các ngân hàng có động cơ để mở rộng các khoản tín dụng dễ gặp rủi ro 39. Theo
lý thuyết kinh tế, hành vi nhƣ vậy có thể dẫn đến việc tạo ra bong bóng tài sản nguy
hiểm.
Một bong bóng tài sản là một tình huống mà giá của một tài sản vƣợt quá giá trị cơ bản của nó 40. Giá trị cơ bản đƣợc định nghĩa là giá trị mong đợi của tất cả các khoản
cổ tức dự kiến mà tài sản mang lại trong vòng đời của mình, đem chiết khấu về giá trị
hiện tại. Một lời giải thích truyền thống cho nguyên nhân gây ra bong bóng tài sản là chính sách tiền tệ mở rộng 41. Trong kịch bản nhƣ vậy, các ngân hàng dự trữ thấp hạ
lãi suất và tác động làm tăng tính thanh khoản của tiền tệ. Khi lãi suất đi xuống, nhà
đầu tƣ sẽ tận dụng vốn của mình bằng các khoản vay lãi suất thấp từ các ngân hàng và
đầu tƣ vốn từ đòn bẩy vào các tài sản nhƣ bất động sản và cổ phiếu. Hậu quả của hành
vi này trên quy mô lớn là có quá nhiều tiền cộng với quá ít tài sản, gây ra việc tài sản
bị định giá cao với một mức độ không bền vững, tức là vƣợt quá giá trị cơ bản của nó.
Chắc chắn, các ngân hàng trung ƣơng sẽ tăng lãi suất, tăng chi phí sử dụng vốn vay.
Các nhà đầu tƣ sau đó sẽ ngừng mua tài sản ở mức giá cao nhƣ vậy, và các chủ sở hữu
tài sản sẽ bắt đầu bán (nhận ra không còn nhiều ngƣời mua), và tài sản sẽ giảm mạnh
về giá trị. Lịch sử đã nhiều lần chứng minh rằng sự bùng nổ của tài sản bong bóng, nếu đủ lớn, có thể làm sụp đổ toàn bộ hệ thống tài chính 42.
Bài nghiên cứu này thừa nhận rằng CDS có tác dụng nhân quả bong bóng tài sản
tƣơng tự nhƣ một chính sách tiền tệ mở rộng. Vì CDS giảm các tiêu chuẩn cho vay
của các ngân hàng nên các ngân hàng sẽ cho vay tự do hơn cho khách hàng dƣới
41 Xem, Mark Buchanan, Why Economic Theory is Out of Whack, 19 tháng 7 năm 2008 42 Xem Litan (2008), ghi chú 8, trang 112.
chuẩn, và với mức lãi suất thấp hơn (nhằm cạnh tranh có hiệu quả chống lại các ngân 39 Tùy thuộc vào quy định, ngân hàng phải tuân theo tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ tổng vốn dựa trên rủi ro và những yêu cầu khác. Xem Carnell (2009), chú thích 8. 40 Gadi Barlevy, Lý thuyết kinh tế và bong bóng tài sản (2007).
- 63 -
hàng khác). Một khi lãi suất đi xuống, khách hàng sẽ sử dụng tín dụng lãi suất thấp để
mua tài sản. Khi tín dụng lãi suất thấp vẫn còn, tài sản cuối cùng trở nên bị định giá
quá cao và bong bóng đƣợc tạo ra. Hơn nữa, nếu các nhà đầu tƣ sử dụng tín dụng lãi
suất thấp để bán CDS cho các ngân hàng, hậu quả của nó sẽ đƣợc phóng đại đến một
mức độ lớn hơn vì các ngân hàng sau đó sẽ hạ mức lãi suất thấp hơn nữa (hoặc ít nhất
là gia tăng việc cho vay cho khách hàng dƣới chuẩn).
Trong những trƣờng hợp này, bên bán CDS đang bán phí bảo hiểm quá thấp, tạo ra
một bong bóng trên thị trƣờng CDS. Bong bóng CDS sẽ vỡ khi ngƣời bán CDS không
còn có thể mua CDS để bù đắp rủi ro của riêng mình. Thị trƣờng CDS có khả năng bị
chặn đứng lại và sụp đổ vì chi phí mua CDS trở nên quá cao. Khi ấy không còn có thể
phòng ngừa rủi ro các khoản nợ xấu, một sự phát triển sau đó là các ngân hàng có thể
tăng lãi suất, sự vỡ ra của một bong bóng tài sản khác đƣợc tạo ra từ tín dụng kém
thận trọng.
Ngoài ra, ngay cả khi không có bong bóng CDS, các ngân hàng trung ƣơng có thể
tăng lãi suất làm tăng chi phí sử dụng vốn vay và khi làm nhƣ vậy bong bóng tài sản
có thể bùng nổ.
CDS có thể gây ra sự thất bại của một tổ chức lớn hoặc cả thị trƣờng và
gây ra thất bại cho toàn bộ hệ thống
Thuyết quá lớn để sụp đổ (“Too big to fail”) đƣợc biết đến nhƣ là một chính sách đắt
tiền và không phổ biến của Mỹ tập trung trên ý tƣởng rằng bất kỳ một trong 11 ngân hàng lớn nhất Mỹ là quá lớn đến mức không thể sụp đổ43.
Nếu một trong các ngân hàng này đang đứng trƣớc bờ vực của sự sụp đổ, chính phủ
Mỹ có thể sẽ nhảy vào và hỗ trợ tài chính để giữ cho các ngân hàng này tồn tại. John
LaWare, một cựu thống đốc Cục dự trữ liên bang, mô tả lý do tại sao một thất bại của
ngân hàng lớn sẽ gây ra rủi ro hệ thống:
Các nhà kinh tế và nhà nghiên cứu luật tranh luận rằng không chỉ sự thất bại của các
43 George Kaufman, thuyết Too big to fail trong Ngân hàng Mỹ: Quo Vadis, Ngày 15 tháng một năm 2003, có tại website: http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=386902
ngân hàng lớn tạo ra rủi ro hệ thống, mà còn là sự sụp đổ của bất kỳ công ty lớn có
- 64 -
mối liên rộng rãi với các các doanh nghiệp lớn khác cũng tạo ra rủi ro hệ thống. Ví dụ,
Giáo sƣ Dombalagian Tulane, Trƣờng Luật cho rằng bất kỳ các công ty chứng khoán
lớn nhất có quá nhiều liên hệ với công ty khác để thất bại (“too interconnected to fail”) 44. Vì các công ty này là đối tác của hàng ngàn giao dịch trong một thị trƣờng
rộng lớn. Vì thế, khi một công ty lớn thất bại trên các giao dịch, sự hỗn loạn trong thị
trƣờng tài chính nhƣ thế có thể dẫn đến đối tác cố gắng đình lại các giao dịch của họ.
Khi các bên rất nhiều cố gắng để bán vị trí của họ, tính thanh khoản thị trƣờng sẽ biến
mất. Hậu quả là có khả năng suy yếu, nhƣng những ngƣời tham gia thị trƣờng thiếu
thanh khoản một cách đột ngột sẽ vỡ nợ trên nghĩa vụ của riêng mình. Điều này có thể
dẫn đến thất bại của các công ty thậm chí còn cao hơn những công ty liên kết, và cuộc
khủng hoảng lan rộng đến các khu vực khác của toàn hệ thống.
Nhƣ đã đề cập ở trên, các giao dịch CDS đƣợc giao dịch gần nhƣ độc quyền trên thị
trƣờng OTC. Thị trƣờng OTC là không minh bạch, và thông tin giá cả trên CDS
không công bố công khai. Thậm chí theo những nhà kinh doanh CDS, thị trƣờng vẫn còn không rõ ràng45. Ví dụ, nhiều nhà đầu tƣ, các chủ nợ, và các đối tác kinh doanh có
thể không chắc chắn liệu một ngƣời cho vay đã tự bảo hiểm vị thế của mình với CDS.
Việc thiếu thông tin liên quan ngăn chặn thị trƣờng CDS tìm ra những giá cả thị trƣờng cạnh tranh nhất 46, dẫn đến kết luận không thể tránh đƣợc rằng tại ít nhất một số
CDS có giá không chính xác khi bán ra, hoặc có lẽ không cần đƣợc bán ra.
Bởi vì các công ty giao dịch với khối lƣợng lớn CDS đa số là các công ty nằm trong
nhóm “too big to fail” (quá lớn để sụp đổ) hoặc “too interconnected to fail” (quá liên
kết không thể thất bại) (có thể cả hai), rủi ro hệ thống đƣợc tạo ra khi các công ty định
giá quá nhiều CDS không chính xác, và vô tình đƣa họ vào những rủi ro bất ngờ. Nói
cách khác, nếu một tổ chức tài chính lớn mua hoặc bán CDS quá nhiều và không dự
44 Xem Onnig H. Dombalagian, Too Interconnected to Fail? Ngân hàng đầu tƣ và rủi ro hệ thống, có tại website: http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1249441. 45 Frank Partnoy và cộng sự, công cụ phái sinh tín dụng nhƣ một trò chơi nguy hiểm, FIN.TIMES, ngày 17 tháng 7, năm 2006.
46 Xem Eugene F.Fama, thị trƣờng vốn hiệu quả: Một sự đánh giá theo lý thuyết và kinh nghiệm, 25 J.FIN, 383 (1970).
đoán đúng cách số lƣợng tài sản thế chấp mà cuối cùng cần phải trả cho các đối tác
- 65 -
của nó, hoặc dự đoán nguy cơ của các đối tác của họ không đúng cách sẽ dẫn đến việc
không thể thanh toán. Tổ chức lớn ấy có thể đột ngột bị đẩy vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Nếu chính phủ không nhảy vào và cứu nguy cho các tổ chức, một sự kiện bất lợi sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các đối tác của nó, cả trong thị trƣờng CDS 47 và
các thị trƣờng khác mà các tổ chức tài chính đang giao dịch trên đó. Khi đối tác dựa
trên các tổ chức tài chính cũng rơi vào khó khăn do thiếu khả năng thanh khoản trên
các thị trƣờng, khủng hoảng thanh khoản lây lan trong suốt toàn hệ thống tài chính.
Cuối cùng, ngay cả khi chính phủ đã bƣớc vào để cứu nguy cho các tổ chức, nhà đầu
tƣ có thể mất niềm tin vào các thị trƣờng tài chính, bên đó còn giảm tính thanh khoản
trên quy mô lớn.
Ví dụ, hãy tƣởng tƣợng nếu có một quỹ đầu tƣ mua vài trái phiếu công ty của
Washington năm 2005 và quyết định phòng ngừa bằng cách mua chế độ bảo hộ CDS
từ Lehman Brothers. Sau khi Lehman vỡ nợ, chế độ bảo hộ này không thiết thực, và
Washington thình lình vỡ nợ trong vài ngày sau sẽ dẫn đến một tổn thất lớn cho trái
phiếu, tổn thất có thể đƣợc bảo đảm bằng CDS. Có lo sợ rằng Lehman Brothers và
AIG không có khả năng trả cho những hợp đồng CDS sẽ dẫn đến việc làm sáng tỏ
những đầu mối phức tạp của giao dịch CDS giữa những cơ quan tài chính. Hơn nữa
điều này sẽ không xảy ra, mặc dù vài nhà phê bình đã lƣu ý rằng vì tất cả CDS của
ngân hàng không đƣợc biết đến rộng rãi, nỗi lo có thể đối mặt với những tổn thất lớn
hoặc kể cả vợ nợ là một nhân tố tác động đến sự sụt giảm mạnh trong cho thuê tài sản
trong suốt tháng 9, 10 năm 2008.
Chuỗi các giao dịch CDS có thể xảy ra từ một thực tế đƣợc biết nhƣ là “mạng lƣới”. Ở
đây, công ty B có thể mua một CDS từ công ty A với tiền lãi chắc chắn hàng năm,
47 Khoảng mƣời đối tác giao dịch trên 80% khối lƣợng CDS. Nếu một trong số các công ty thất bại (do cho bất kỳ số lý do), thị trƣờng CDS, một trong những thị trƣờng tài chính lớn nhất thế giới, có lẽ sẽ sụp đổ ngay lập tức. Những ngƣời tham gia vào thị trƣờng CDS là một số trong những kết nối với nhau trong toàn bộ nền kinh tế. Chú ý ở trên, trong hình 3, các chủ thể tham gia, Goldman Sachs, để sử dụng nhƣ một ví dụ, đã có 9.895 hợp đồng CDS xuất sắc tham chiếu đến nó với một giá trị danh nghĩa 6,5 tỷ USD, nhƣng tổng giá trị danh nghĩa 94,0 tỷ USD. Điều này có nghĩa là CDS trung bình tham chiếu đến Goldman đã đƣợc bù đắp 14 lần, do đó 14 công ty đang liên kết với nhau trên chuỗi các giao dịch này.
2%. Nếu điều kiện của công ty liên quan trở nên tồi tệ, rủi ro tiền lãi tăng, công ty B
- 66 -
có thể bán CDS này cho công ty C với tiền lãi là 5% và giữ 3% chênh lệch. Tuy nhiên
nếu công ty liên quan vỡ nợ, công ty B có thể không có tài sản sẵn có để thanh toán
hợp đồng. Điều này phụ thuộc vào hợp đồng của nó với công ty A để cung cấp một
khoảng thanh toán lớn, lớn hơn công ty C.
Nếu một công ty trong chuỗi thất bại, nó sẽ tạo ra “hiệu ứng domino” thất bại. Ví dụ,
nếu công ty A thất bại, công ty B sẽ vợ nợ trên hợp đồng CDS với công ty C, kết quả
là có khả năng vỡ nợ và công ty C sẽ bị một tổn thất lớn do sự thất bại trong việc nhận
tiền đền bù hay nợ xấu mà nó nắm giữ từ công ty liên quan. Ngay cả khi xấu nhất, vì
hợp đồng CDS là riêng tƣ, công ty C sẽ không biết rằng số phận của nó buộc chặt với
công ty A, nó chỉ giao dịch với công ty B.
Nhƣ những mô tả trên, sự thành lập một trung tâm trao đổi hay trung tâm thanh toán
bù trừ cho kinh doanh CDS sẽ giúp giải quyết “hiệu ứng domino”, vì nó có nghĩa là tất
cả các giao dịch đối mặt với sự bảo đảm đối tác bởi hiệp hội những ngƣời buôn bán.
Các thuộc tính tách nợ của CDS có thể lật đổ các chính sách nền tảng của
luật kinh doanh ở Mỹ gây ra nguy cơ cho toàn bộ hệ thống tài chính
Các nhà bình luận pháp lý, đặc biệt là giáo sƣ Hu và Black 48, đã đƣa ra giả thuyết rằng
CDS làm suy yếu phần lớn hệ thống của luật kinh doanh Mỹ liên quan đến quyền của
chủ nợ. Cho ví dụ Luật phá sản của Hoa Kỳ cho rằng một chủ nợ mong muốn con nợ
của nó không gặp phải nguy cơ phá sản và tiếp tục trả lãi suất tiền vay. Luật ngân
hàng giả định rằng một ngân hàng sẽ cố gắng phát hành các khoản vay một cách cẩn
thận, chỉ cho vay với những khách hàng có thể hoàn trả gốc và lãi, và cho rằng các ngân hàng sẽ tiếp tục theo dõi khoản vay để đảm bảo quyền lợi của họ 49. Những giả
thiết này không có giá trị khi CDS có khả năng để tách các lợi ích kinh tế của các chủ
nợ (nhận đƣợc thanh toán, nguy cơ vỡ nợ) với các quyền kiểm soát của các chủ nợ (để
48 Xem Henry Hu Bernard Black, nợ, vốn chủ sở hữu, và tách ghép: Quản trị và ảnh hƣởng của rủi ro hệ thống, U. Texas Sch. Của L., L. và Econ. Công trình số 120 (2008).
49 Xem Partnoy (2008), chú thích 16 tại trang 1033. 50 Xem Hu (2008), ghi chú 51, trang 16.
thi hành, từ bỏ, hoặc sửa đổi hợp đồng nợ, cũng nhƣ quyền tham gia vào thủ tục thanh lí khi phá sản). Giáo sƣ Hu và Black mô tả sự việc này nhƣ là sự tách nợ 50. Nợ kinh tế
- 67 -
và quyền kiểm soát đƣợc tách riêng khi chủ nợ mua CDS, bởi vì trong khi các chủ nợ
duy trì các quyền kiểm soát nợ, ngƣời bán CDS nhận lãi suất kinh tế từ khoản nợ,
ngƣời bán nhận thanh toán (mặc dù từ chủ nợ) nhƣng cũng chịu nguy cơ vỡ nợ trên
các khoản nợ cơ bản.
Tách nợ, về mặt lý thuyết có thể tạo ra rủi ro hệ thống:
(1) Chủ nợ của hợp đồng có thể chịu rủi ro về đạo đức.
(2) Đƣa ra cho các chủ nợ một tỉ suất sinh lợi âm, điều đó góp phần phá hủy giá trị
một cách quả quyết.
Trong trƣờng hợp đầu tiên, rủi ro đạo đức thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ là xu hƣớng
của bảo hiểm để thay đổi hành vi của ngƣời đƣợc bảo hiểm, hoặc, rộng hơn, là xu
hƣớng tối đa hóa sự tiện ích riêng để gây thiệt hại cho ngƣời khác khi một bên không chịu hậu quả hoặc hƣởng những lợi ích đầy đủ từ hành động của một bên 51. Rủi ro đạo
đức có thể đƣợc áp dụng cho một chủ nợ đã tự bảo hiểm với CDS, trong đó công ty
cho vay không quan tâm đến việc lãng phí thời gian và nguồn lực để giám sát ngƣời
vay. Chủ nợ không quan tâm nếu ngƣời vay rủi ro, bởi vì trong cả hai trƣờng hợp chủ
nợ đều sẽ nhận đƣợc thanh toán. Tuy nhiên, bởi vì ngƣời bán CDS không có mối quan
hệ hợp đồng với bên vay, bên bán CDS không thể thực hiện các vai trò giám sát và đảm bảo rằng ngƣời vay không phung phí các khoản cho vay 52. Đối với bất kỳ một
khoản vay, hành vi này đơn thuần là không hiệu quả, và cần phải đƣợc cân nhắc với
lợi ích của hàm số chênh lệch rủi ro của CDS ngay từ lúc đầu. Tuy nhiên, với hàng
51 Xem Richard S. Carnell, A Partial Antidote to Perverse Incentives: The FDIC Improvement Act of 1991, 12 ANN. REV. CỦA NGÂN HÀNG L. 371 (1993).
52 Xem Partnoy (2008), chú thích 16 tại trang 1040 (Về lý thuyết, các bên truy cập đến một hoán đổi rủi ro tín dụng có thể kéo căng ra, đảm nhận vai trò giám sát ngân hàng cùng với nguy cơ rủi ro tín dụng của họ.). Một vấn đề với lý thuyết này là ngƣời vay sẽ có sự đồng ý cho ngƣời bán CDS nhận đƣợc thông tin bí mật.
53 Xem Hu II (2008), chú thích 19 tại trang 788 (mô tả mối quan hệ giữa chủ nợ, khách nợ, và các nhà đầu tƣ bên thứ ba khi nợ đã đƣợc chứng khoán hóa và bán ra).
triệu và hàng triệu các khoản cho vay, một mối quan hệ không minh bạch nhƣ vậy giữa ngƣời bán CDS và ngƣời vay có thể tạo ra rủi ro hệ thống 53.
- 68 -
Trong trƣờng hợp thứ hai, một tỷ suất sinh lợi âm đƣợc mô tả nhƣ là một sự sở hữu các khoản nợ ít hơn so với quyền sở hữu CDS đảm bảo khoản nợ cơ bản đó 54. Nhƣ
vậy chủ nợ sẽ hƣởng đƣợc nhiều quyền lợi bằng cách gửi cho các công ty phát hành
khoản nợ gặp rủi ro vỡ nợ hoặc phá sản, dẫn đến một nhanh toán CDS. Ví dụ, một chủ
nợ với một tỷ suất sinh lợi âm gần nhƣ chắc chắn sẽ sử dụng ảnh hƣởng của mình để
buộc các công ty tuyên bố phá sản chứ không đồng ý cơ cấu lại hoặc nhƣợng bộ khoản vay, bất kể chi phí xã hội55. Bằng cách này, các chủ nợ với một tỷ suất sinh lợi
âm có thể lợi nhuận bằng cách phá hủy sản xuất, công ty cạnh tranh có thể đã bỏ lỡ
một khoản thanh toán lãi suất.
Tƣơng tự nhƣ các vấn đề rủi ro đạo đức tách nợ có thể tạo ra, một sự kiện duy nhất
là chỉ đơn thuần là không hiệu quả. Tuy nhiên, nếu các chủ nợ với một lợi ích kinh tế
âm lan rộng trong nền kinh tế, phá hủy giá trị, sau đó hệ thống có nguy cơ thực sự là
một khả năng có thể.
4.2.3. CDS và cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008
Mặc dù thị trƣờng CDS hiện đang hoạt động tốt hơn so với hầu hết các thị trƣờng tài
chính, trong đó các thị trƣờng CDS đã duy trì tính thanh khoản đủ để cho phép tham
gia thị trƣờng để tự bảo hiểm rủi ro hoặc đầu cơ, nhƣng CDS đã làm trầm trọng thêm
cuộc khủng hoảng tài chính theo các cách sau:
(1) CDS có thể đã gián tiếp thúc đẩy bong bong tài sản thông qua việc cho vay dƣới
chuẩn, nguyên nhân này đƣợc xem là chính yếu trong cuộc khủng hoảng tài chính
hiện hành.
(2) Những giao dịch CDS không đúng trực tiếp dẫn đến sự nhảy vào của chính phủ,
kiểm soát cổ phần trong AIG, đó là một động thái xóa sạch hàng tỷ đô la giá trị cổ
54 Henry Hu, Tuyên bố của Uỷ ban nông nghiệp, đánh giá vai trò của các phái sinh tín dụng trong nền kinh tế Mỹ, 15/10/2008, có tại http://agriculture.house.gov/hearings/statements.html.
55 Xem Hu II (2008), chú thích 19 tại trang 788. U.C.C. 1-203 (1977) (mỗi hợp đồng là một nghĩa vụ trong việc thực hiện hoặc thực thi của nó); Công ty đầu tƣ Brown v. Avemco, 603 F.2d 1367 (năm 1979.) (ngƣời cho vay chỉ có thể đẩy nhanh tiến độ một khoản vay nếu vận tốc sẽ là một lá chắn chống lại nguy cơ gia tăng cho bên cho vay. Nó không thể có đƣợc lợi nhuận lớn hơn).
đông và tiếp tục gây mất ổn định hệ thống tài chính thế giới.
- 69 -
Khác với AIG, CDS đã chƣa trực tiếp gây ra sự thất bại của bất kỳ tổ chức lớn nào.
Tuy nhiên, bài viết này dự đoán rằng nếu giá cả của CDS tăng lên đến mức độ nhƣ
vậy, tham gia trong một thị trƣờng có tính thanh khoản kém không thể bù đắp vị trí
của họ, và sau đó nhiều tổ chức sẽ rơi vào thế thất bại.
Cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dƣới chuẩn
Giữa những năm 2001 và 2006, các tiêu chuẩn bảo hiểm nghèo nàn và cho vay quá mức dẫn đến một số lƣợng rất lớn các tài sản dễ bị rủi ro đƣợc đem ra thế chấp 56. Các
khoản vay có giá trị hàng tỷ hàng tỷ đô la với rủi ro cao đã đƣợc chứng khoán hóa
(dƣới hình thức các khoản nợ thế chấp nghĩa vụ (CDO)) và bán cho các nhà đầu tƣ, do
đó giải phóng bảng cân đối kế toán của ngƣời cho vay và cho phép họ tiếp tục thực
hiện các khoản vay tƣơng tự có nguy cơ cao ở mức lãi suất khá thấp (nhƣng biến
động). Nhiều nhà đầu tƣ của cho vay dƣới chuẩn CDO là các tổ chức tài chính.
Các nhà bình luận vẫn tranh cãi về lý do tại sao các nhà đầu tƣ mong muốn vay dƣới chuẩn CDO có thể gây ra rủi ro57, tuy nhiên họ không thể tranh cãi rằng nhiều các nhà đầu tƣ CDO tự bảo hiểm nguy cơ bằng cách mua CDS về khoản nợ cơ bản 58.
Trong khi đó, vì khách hàng vay mua nhà ở khu dân cƣ ngày càng nhiều hơn, dẫn đến
sự tăng giá trị của hầu hết nhà ở vƣợt quá giá trị cơ bản, bong bóng tài sản trong thị trƣờng nhà đất đã đƣợc tạo ra59. Trong năm 2007, một khi ngƣời cho vay dƣới chuẩn
56 Yuliya Demyanyk và cộng sự, hiểu biết về cuộc khủng hoảng thế chấp dƣới chuẩn, tháng Tám 2008, có tại http://ssrn.com/abstract=1020396. 57 Một giả thuyết cho rằng các nhà đầu tƣ đã có thông tin bất đối xứng. Một giả thuyết khác là các nhà đầu tƣ biết các khoản đầu tƣ xấu, nhƣng vẫn bị cám dỗ bởi lãi suất cao đƣợc cung cấp bởi các tài sản chứng khoán.
58 Hank Greenberg, Báo cáo của Maurice R. Greenberg: Trƣớc khi Mỹ Đại diện Ủy ban Giám sát và tại http://online.wsj.co/public/resources/documents/ Cải cách Chính phủ, 7/10/2008, có 20081007101332.pdf, xem Isaac Lustgarden, De Facto Quy định của Quỹ phòng ngừa rủi ro thông qua Công nghiệp dịch vụ tài chính và Bảo vệ chống rủi ro hệ thống do Quỹ phòng ngừa rủi ro đặt ra.
59 Xem Demyanyk (2008), chú thích 60, ở trang 48.
60 Larry Elliott, khủng hoảng tài chính. Làm thế nào tất cả bắt đầu, The Guardian, 5/8/2008 có tại http://www.guardian.co.uk/business/2008/aug/05/northernrock.banking
bắt đầu gặp rủi ro trên nghĩa vụ của mình với một tốc độ nhanh chóng, bong bóng nhà đất sẽ bùng nổ60. Giá trị thị trƣờng của CDO liên quan đến thế chấp cho vay dƣới
- 70 -
chuẩn giảm mạnh và có sự sụp đổ của thị trƣờng các khoản cho vay dƣới chuẩn
CDOs. Nhà đầu tƣ, bao gồm hầu hết các tổ chức tài chính lớn, đã phải đƣa ra giá trị
của các tài sản trên bảng cân đối kế toán của họ với giá trị thị trƣờng (gần nhƣ bằng
không). Kết quả là nhiều tổ chức tài chính lớn đã trở nên mất khả năng thanh toán, bao
gồm cả Bear Stearns, Freddy Mae, Fanny Mac, Lehman Brothers, Countrywide
Mortgage, Merrill Lynch, và danh sách trên vẫn còn tiếp viễn. Tình trạng khẩn cấp hệ
thống xảy ra sau đó, và cho đến ngày nay cuộc khủng hoảng tiếp tục phát triển.
Nhƣ đã đề cập ở trên, nhiều tổ chức tài chính lớn mua CDS tham chiếu tài sản CDO
của họ, có lẽ tin rằng CDS sẽ phòng ngừa rủi ro khi họ cho vay dƣới chuẩn CDO. Bài
viết này phỏng đoán rằng ít nhất một số các tổ chức này sẽ không mua CDO quá nhiều đến nỗi họ không thể đạt đƣợc sự phòng ngừa CDS 61. Nếu lý thuyết này có giá trị,
CDS đã giúp tuyên truyền cho vay dƣới chuẩn các khoản vay thế chấp, chứng khoán
một cách hợp lý, và cuối cùng là gây nên cuộc khủng hoảng tài chính hiện hành.
Những dấu hiệu tƣơng lai tiềm ẩn của CDS trong khủng hoảng
Cho đến nay, một tổ chức lớn không đƣợc cho phép thất bại trong ngành của nó.
Chính phủ Hoa Kỳ đã ủng hộ AIG, và Barclays chịu phần lớn trách nhiệm của
Lehman. Những tổ chức khỏe mạnh nhƣ JP Morgan và Ngân hàng Mỹ đã mua lại
những công ty lớn bị phá sản khác, nhƣ Bear Stearns, Countrywide Mortage và nhiều
hơn nữa. Nhƣng rủi ro hệ thống vẫn còn tồn tại. Nếu một lƣợng lớn ngƣời tham gia thị
trƣờng CDS mà không có bất kỳ hỗ trợ từ bên thứ ba, thị trƣờng CDS có thể sụp đổ vì
các đối tác của công ty phá sản cố gắng bỏ vị trí của họ và nhận mất mát. Sự hỗn loạn
này có thể kéo công ty lớn khác rơi vào tình trạng vỡ nợ - đặc biệt nếu nó tin tƣởng
vào tài sản đảm bảo từ công ty phá sản hay khả năng hữu dụng của thị trƣờng CDS để
bù đắp rủi ro – dẫn đến hiệu ứng domino của CDS - đem lại thất bại hệ thống.
Một vài lời bình về các sản phẩm tài chính cũng liên quan đến các sản phẩm phái sinh
tín dụng. Warren Buffett mô tả các công cụ phái sinh đƣợc đầu cơ nhƣ “vũ khí tài
chính hủy diệt hàng loạt”. Trong bản báo cáo hàng năm của Berkshire Hathaway đến
các cổ đông trong năm 2002, ông cho rằng: “Nếu các hợp đồng phái sinh không đƣợc 61 Thật không may, nhƣ hiểu biết tác giả, không có nghiên cứu thực nghiệm nào đƣợc tiến hành cụ thể trên vấn đề này.
- 71 -
ký quỹ hay bảo đảm, giá trị cuối cùng của nó sẽ phụ thuộc vào sự tín nhiệm của các
bên đối tác”. Trong khi đó, trƣớc khi giải quyết một hợp đồng, các bên đối tác ghi lại
lợi nhuận và mất mát (thƣờng rất lớn) trong những bản báo cáo thu nhập gần đây. Các
loại hợp đồng phái sinh bị giới hạn bởi trí tƣởng tƣợng của con ngƣời (hoặc nhiều khi,
có vẻ nhƣ là kẻ âm mƣu phá hoại).
Để phòng ngừa rủi ro đối tác từ việc tham gia vào một giao dịch C DS, các công ty
mua CDS từ một bên đối tác. Các vị thế đƣợc đánh giá theo thị trƣờng hàng ngày và
tài sản thế chấp đƣợc chuyển từ ngƣời mua sang ngƣời bán hay ngƣợc lại để bảo vệ cả
hai bên chống lại rủi ro vỡ nợ, nhƣng tiền không luôn chuyển từ tay này sang tay khác
do sự bù trừ trong tiền lãi và mất mát bởi những ngƣời mua và bán CDS. Phòng Lƣu
ký Trust & Clearing, phòng thanh toán bù trừ của phần lớn giao dịch ở thị trƣờng mua
bán thẳng ở Hoa Kỳ, tuyên bố vào tháng 10 năm 2008 rằng một khi các giao dịch bù
trừ đƣợc cân nhắc, một số tiền ƣớc lƣợng khoảng 6 tỷ USD sẽ chuyển sang thuộc sở
hữu của ngƣời khác vào ngày 21 tháng 10, trong khi giải quyết những hợp đồng CDS
phát hành trên khoản nợ của Lehman Brother, lên đến khoảng chừng giữa 150 tỷ USD
và 360 tỷ USD.
Mặc dù có những lời phê bình của Buffett về những công cụ phái sinh, tháng 10 năm
2008 Berkshire Hathaway tiết lộ với ngƣời cầm quyền rằng công ty này đã phải bỏ ra
ít nhất là 4.85 tỷ USD trong giao dịch các công cụ phái sinh. Buffett tuyên bố trong
bài phát biểu năm 2008 đến các cổ đông rằng Berkshire Hathaway không có rủi ro đối
tác trong giao dịch công cụ phái sinh vì Berkshire yêu cầu đối tác thanh toán khi hợp
đồng bắt đầu, để Berkshire luôn nắm giữ tiền. Berkshire Hathaway là cổ đông lớn của
Moody trong suốt thời gian, nó là một trong hai cơ quan có xếp hạng hàng đầu về
CDO cho vay dƣới chuẩn, một dạng cầm cố chứng khoán phái sinh phụ thuộc vào
việc sử dụng CDS
Các công ty bảo hiểm liên quan tới việc cung cấp CDS có tín dụng thế chấp. Một
phƣơng tiện truyền thông cho rằng đây là một nhân tố góp phần vào sự sụp đổ của các
công ty bảo hiểm trên. Năm 2009 một trong những công ty bảo hiểm, MBIA, đã kiện
Merrill Lynch, nó cho rằng Merill đã giới thiệu sai một số cái CDS của nó để thuyết
phục MBIA cung cấp CDS cho những CDS đó.
- 72 -
5. KẾT LUẬN – HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Sự tham gia vào WTO, mở cửa ngành tài chính và xu hƣớng hội nhập mạnh mẽ, cùng
nền kinh tế đang trên quán tính phát triển, nhu cầu vốn lớn của các doanh nghiệp để
sản xuất, đầu tƣ là tiền đề cơ bản để thị trƣờng vốn Việt Nam phát triển, đồng thời là
mảng thị trƣờng hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế. Và theo đó, các
sản phẩm tài chính mới với các tính năng và lợi ích lớn đem lại cho nhà đầu tƣ sẽ
đƣợc áp dụng rộng rãi.
Có thể nói giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng là một công cụ tài chính có giá trị, đã tạo
ra lợi ích trong toàn hệ thống. Về lý thuyết, CDS sẽ làm giảm thiểu rủi ro trong hệ
thống tài chính bằng cách cho phép các nhà đầu tƣ phòng ngừa rủi ro. Chúng ta c ó thể
nhìn thấy những lợi ích của các bên khi tham gia vào một giao dịch hoán đổi rủi ro tín
dụng.
Không một công cụ nào hoàn hảo về mọi mặt, và hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng
cũng không phải là một ngoại lệ. Song song với những lợi ích, luôn là những mặt hạn
chế và những rủi ro cần phải đối đầu. Nhƣ đã trình bày trong bài nghiên cứu, việc đối
mặt với các rủi ro nhƣ rủi ro đối tác tăng hoặc giảm giá trị hợp đồng, các rủi ro về
pháp lý,… Và, tất cả dƣờng nhƣ dẫn đến một hậu quả đáng cân nhắc cho các nhà đầu
tƣ khi sử dụng công cụ này: CDS có thể gây ra rủi ro hệ thống cho nền kinh tế bởi
việc tao ra bong bó ng tài sản, gây ra hàng loạt các sự sụp đổ của các tổ chức lớn và
thậm chí là cả thị trƣờng, và theo một số nghiên cứu, chính con dao hai lƣỡi CDS này
đã gây ra cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2008.
Vậy, để phát huy hết những công dụng của công cụ CDS với một mức rủi ro thấp
nhất, các nhà đầu tƣ cần phải biết cân nhắc và có các biện pháp phù hợp, điền hình
nhƣ những kiến nghị đƣợc đề cập trong bài nghiên cứu để ngăn cản những mặt trái mà
CDS có thể mang lại.
Mặc dù trên thế giới đã sử dụng các công cụ phái sinh chủ yếu nhằm mục đích phòng
ngừa rủi ro từ rất lâu, thế nhƣng ở Việt Nam, có thể là do các doanh nghiệp chƣa có
nhu cầu, các tổ chức tài chính cũng chƣa có nhu cầu về sản phẩm này, cũng có thể đến
từ khuôn khổ pháp lý của nƣớc ta hay các chi phí liên quan đến giao dịch các sản
- 73 -
phẩm này…mà các công cụ này vẫn chƣa đƣợc sử dụng phổ biến và còn nhiều rào
cản. Chính vì thế, các tổ chức cần chủ động phát triển và cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ về công cụ tài chính phái sinh để phát triển hơn nữa các công cụ này . Đề tài trên
vẫn còn một số hạn chế nhƣ sau: chƣa giới thiệu sâu về phí CDS, rủi ro đối tác, lý
thuyết “Too big to fail”,… Bài viết có thể đƣợc mở rộng trên các khía cạnh đó. Bên
cạnh đó, các mô hình trong bài có thể đƣợc mở rộng với bộ số liệu tại các nƣớc khác.
- 74 -
DANH MỤC TƢ LIỆU THAM KHẢO
1. Eric Dickinson, Credit Default Swaps: So Dear To Us, So Dangerous,
20/11/2008, Fordham Law School - Professor Alan Rechtschaffen- Derivatives and
Risk Management.
2. Vincent Xiang, Victor Fang, & Michael Chng, Transmigration across price
discovery categories: Evidence from the U.S. CDS and equity markets, 23/05/2011.
3. Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp (MBS) và Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín
dụng (CDS) - Hai công cụ chứng khoán phái sinh chủ yếu gây ra khủng hoảng tài
chính năm 2008 và gợi ý chính sách giám sát tài chính; Phòng Phân tích và Dự báo thị
trƣờng - Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN)
4. http://en.wikipedia.org/wiki/Swap_%28finance%29
5. http://en.wikipedia.org/wiki/Default_credit_swap
6. http://vi.scribd.com/doc/58557941/Th%E1%BB%8B-
r%C6%B0%E1%BB%9Dng-cong-c%E1%BB%A5-tai-chinh-phai-sinh-
%E1%BB%9F-Vi%E1%BB%87t-Nam
7. http://www.ssc.gov.vn/portal/page/portal/ubck/ktck/1109118?p_page_id=110570
9&p_cateid=1105726&item_id=23500783&article_details=1
8. http://www.sbv.gov.vn/
9. Báo cáo của phòng CSTT - Vụ CSTT - Ngân hàng Nhà nƣớc – có tại trang
web: http://www.saga.vn/Taichinh/Congcu/Congcuphaisinh/4920.saga
10. Các định nghĩa đƣợc lấy tại www.investopedia.com nhƣ:
11. http://www.investopedia.com/terms/e/equitymarket.asp
12. http://www.investopedia.com/terms/p/pricediscovery.asp#axzz25gXj2Cn8
13. http://www.investopedia.com/terms/s/spread.asp
14. http://www.investopedia.com/terms/m/momentum.asp#axzz25gXj2Cn8
15. http://www.investopedia.com/terms/d/dividendyield.asp#ixzz25hAOwnS A