intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khoa học " CHỌN GIỐNG KHÁNG BỆNH CÓ NĂNG SUẤT CAO CHO BẠCH ĐÀN VÀ KEO "

Chia sẻ: Nguye Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giống là khâu cực kỳ quan trọng và là bước đột phá lớn nhất trong việc tăng năng suất cây trồng, cho dù đó là cây nông nghiệp hay cây lâm nghiệp. Cây lâm nghiệp là cây dài ngày nên công tác chọn giống cây rừng đòi hỏi nghiên cứu triển khai trong nhiều năm và một đội ngũ cộng tác viên đông đảo tại các cơ sở. Trong giai đoạn 1980-2000, đã có tới 150 xuất xứ của 15 loài Bạch đàn được thử nghiệm gây trồng ở nước ta. Trong vòng 20 năm (1980- 2000) đã có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " CHỌN GIỐNG KHÁNG BỆNH CÓ NĂNG SUẤT CAO CHO BẠCH ĐÀN VÀ KEO "

  1. CHỌN GIỐNG KHÁNG BỆNH CÓ NĂNG SUẤT CAO CHO BẠCH ĐÀN VÀ KEO Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu, Nguyễn Văn Chiến Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I. MỞ ĐẦU Giống là khâu cực kỳ quan trọng v à là bước đột phá lớn nhất trong việc tăng năng suất cây trồng, cho dù đó là cây nông nghiệp hay cây lâm nghiệp. Cây lâm nghiệp là cây dài ngày nên công tác chọn giống cây rừng đòi hỏi nghiên cứu triển khai trong nhiều năm và một đội ngũ cộng tác viên đông đảo tại các cơ sở. Trong giai đoạn 1980-2000, đã có tới 150 xuất xứ của 15 loài Bạch đàn được thử nghiệm gây trồng ở nước ta. Trong vòng 20 năm (1980- 2000) đã có trên 20 khảo nghiệm được triển khai, trải dài suốt từ Bắc tới Nam, tại nhiều vùng sinh thái và trên nhiều dạng lập địa khác nhau đã là cơ sở tốt để chọn được các loài và xuất xứ có triển vọng trong toàn quốc và cho từng vùng. Hàng chục loài và gần 100 xuất xứ keo Acacia vùng thấp đã được quan tâm khảo nghiệm từ những năm 1980. Trong số nhiều loài keo được đưa vào khảo nghiệm thì 3 loài là Keo lá liềm, Keo lá tràm và Keo tai tượng đã chứng tỏ có nhiều xuất xứ đáp ứng được yêu cầu trồng rừng trên diện rộng do có sinh trưởng nhanh v à khả năng thích nghi cao. Gần đây Keo lai tự nhiên và nhân tạo cũng đã trở thành cây trồng rừng chủ lực ở nhiều vùng. Từ cuối những năm 1980, đầu những năm 1990, dịch bệnh cháy lá, chết ngọn đã xuất hiện trên diện rộng đối với một số loài bạch đàn và một số loài keo đã là mối đe dọa lớn cho các nhà trồng rừng trên cả nước, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ v à miền Trung (gồm các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng v à Thừa Thiên Huế). Kết quả điều tra, đánh giá của các tác giả như Nguyễn Hoàng Nghĩa (1992), Sharma (1994) v à Old và Yuan (1995) cho thấy diện tích rừng Bạch đàn bị bệnh lên tới 50% tổng diện tích (khoảng 174.000ha) với các mức độ hại khác nhau và đều cảnh báo nguy cơ gây hại lớn đối với rừng trồng tập trung. Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể (gần 230.000ha v ào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Do vậy, đề tài "Chọn giống kháng bệnh có năng suất cao cho bạch đàn và keo" đã được Bộ Nông nghiệp &PTNT cho phép triển khai thực hiện trong "Chương trình nghiên cứu giống cây trồng v à vật nuôi", 2001-2005. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đánh giá và phân cấp bệnh hại Để xác định các dòng/xuất xứ chống chịu bệnh, tiến hành phân cấp bệnh hại cho tất cả các cây của từng dòng/gia đình trên các khu khảo nghiệm. Việc phân cấp bệnh hại được thực hiện theo phương pháp của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Ken Old, 1997. Phân cấp chỉ số bệnh cho từng cây bạch đàn với các tiêu chí như sau: Chỉ số bệnh Biểu hiện bên ngoài Lá không bị nhiễm bệnh và cành không bị chết do bệnh. 0 Tới 25% hệ lá bị bệnh v à tới 25% số cành bị chết do bệnh. 1 25-50% hệ lá bị bệnh và tới 50% số cành bị chết do bệnh. 2 50-75% hệ lá bị bệnh và tới 75% số cành bị chết do bệnh. 3 >75% hệ lá bị bệnh và >75% số cành bị chết do bệnh. 4 Từ kết quả phân cấp chỉ số bệnh, tính toán các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ bị bệnh: tỷ lệ bị bệnh là tỷ lệ % số cây bị bệnh trên tổng số cây điều tra. Tỷ lệ bị bệnh được tính trung bình cho từng dòng/xuất xứ của các lần lặp trong khu khảo nghiệm.
  2. Chỉ số bệnh: chỉ số bệnh được phân cấp cho từng cây của mỗi dòng/xuất xứ trong khu khảo nghiệm. Chỉ số bệnh trung bình là tổng trị số chỉ số bệnh của từng cây của mỗi dòng/xuất xứ trên tổng số cây điều tra. Chỉ số bệnh trung bình của từng dòng/xuất xứ được tính bình quân của các lần lặp trong mỗi khu khảo nghiệm. Mức độ bị bệnh: mức độ bị bệnh dựa trên chỉ số bệnh bình quân Chỉ số bệnh: 0 cây không bị bệnh Chỉ số bệnh:
  3. U6. Xoăn mép lá Rừng trồng 5 Mycosphaerella marksii E. camaldulensis + Carnegie & Keane Đốm lá Vườn ươm 6 Pestalotiopsis sp E. camaldulensis và + Bạch đàn lai Đốm lá Rừng trồng 7 Coniella australiensis Petr. E. camaldulensis + Đốm lá Rừng trồng 8 Coniella fragariae (Oudemans) E. camaldulensis và + B. Sutton dòng U6 Bạch đàn lai Rừng trồng, 9 Cylindrocladium Cháy lá + vườn ươm quinqueseptatum Boediji & Reisma Đốm lá Rừng trồng 11 Aulographina eucalypti (Cooke E. camaldulensis + & Massee) Arx & Mull Rừng trồng 12 Cryphonectria cubensis E. urophylla Loét thân, + (Bruner) Hodges cành Rừng trồng 13 Cryphonectria gyrosa (Berk & E. camaldulensis Loét thân, + Br.) Sacc. cành Rừng trồng 14 Coniothyrium zuluence M.J. E. camaldulensis và Loét thân, + Bạch đàn lai W inf., Crous & Coutinho cành Sinh v ật gây bệnh thường gặp đối với các loài bạch đàn là nấm Cryptosporiopsis eucalypti, Mycosphaerella marksii, Coniella fragariae, Phaeophleospora epicocoides, Phaeophleospora destructans, Cryphonectria cubensis, Coniothyrium zuluence v à vi khuẩn gây bệnh héo xanh là Ralstonia solanacearum. Tỷ lệ bị bệnh v à mức độ bị bệnh nhìn chung ở mức độ nhẹ đến trung bình tuỳ thuộc v ào xuất xứ và điều kiện lập địa. Tại Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang và Tuyên Quang, sinh v ật gây bệnh chính cho các loài bạch đàn v ẫn là Cryptosporiopsis eucalypti, đặc biệt đối với loài Bạch đàn trắng xuất xứ Petford có tỷ lệ v à mức độ bị bệnh cao hơn so với các loài và xuất xứ khác. Các bệnh khác như: bệnh xoăn mép lá do nấm Mycosphaerella marksii cũng thường gặp trên các rừng chồi 1 đến 2 tuổi của bạch đàn trắng. Bệnh đốm tím do nấm Phaeophleospora epicocoides, Coniella fragariae, Pestalotiopsis sp cũng thường gây bệnh với nhiều loại Bạch đàn ở các lá già, phần dưới của tán lá, chưa có dấu hiệu ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây đối với các loại bạch đàn. Các loài nấm Cryphonectria cubensis, Cryphonectria gyrosa v à Coniothyrium zuluence gây bệnh loét thân cho bạch đàn camal và một dòng/tổ hợp bạch đàn lai được phát hiện ở Đại Lải (Vĩnh Phúc) và Ba Vì (Hà Tây) Đối với Bạch đàn E. urophylla dòng PN2 sinh trưởng tốt trên các lập địa thoái hoá thuộc các tỉnh miền Bắc nhưng trong thời gian 3 năm đầu, dòng này rất mẫn cảm với Ralstonia solanacearum, một loài vi khuẩn gây bệnh héo xanh, với tỷ lệ bị bệnh trung bình từ 8 đến 10%, cá biệt có nơi, tỷ lệ cây chết do bệnh lên tới 30% (ở Phú Thọ, Bắc Giang) và trên 50% (ở Vĩnh Phúc). Bệnh cháy lá do nấm Cylindrocladium quinqueseptatum lần đầu tiên được phát hiện ở miền Bắc, khu khảo nghiệm bạch đàn lai ở Tân Lạc (Hoà Bình) với mức độ gây bệnh nhẹ, chỉ một số lá ở tầng dưới rất gần mặt đất. Loài nấm gây bệnh này thường xuất hiện và gây bệnh rất nghiêm trọng cho những vùng có lượng mưa cao trên 1900mm/năm và có hai tháng liên tục lượng mưa lớn hơn 350mm/tháng, đặc biệt là những 0 vùng có nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất >16 C.
  4. Như v ậy, đối với các tỉnh phía miền Bắc, ngoại trừ dòng PN2 bị bệnh rất nặng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum. Công tác chọn giống kháng bệnh cho Bạch đàn là chọn các dòng có khả năng chống chịu bệnh hại lá do nấm Cryptosporiopsis eucalypti và Phaeophleospora destructans. Hai loài nấm gây bệnh này có biên độ sinh thái rất lớn, gây bệnh cho tất cả các loài bạch đàn trong các khu vực điều tra. 3.1.2. Bệnh hại bạch đàn ở các tỉnh miền Trung Bảng 2. Danh mục các sinh vật gây bệnh bạch đàn ở các tỉnh miền Trung T ên sinh vật gây bệnh Cây chủ T ên bệnh Giai đoạn Mức độ TT cây chủ bị nguy hại hiểm Rừng trồng, 1 Cylindrocladium E. camaldulensis, Cháy lá +++ vườn ươm quinqueseptatum Boediji & E. urophylla, Reisma E. deglupta Đốm lá, khô 2 Cryptosporiopsis eucalypti E. camaldulensis ++ cành, ngọn Sankaran & B. Sutton E. urophylla Đốm đen lá Rừng trồng, 3 Phaeophleospora E. urophylla PN2 và ++ vườn ươm dòng U6 destructans (M.J. Wingf. & Crous) Crou, Ferreira & Sutton Đốm tím lá Rừng trồng, 4 Phaeophleospora E. camaldulensis, E. + vườn ươm urophylla epicocoides (Cooke & Massee) Walker, Sutton & Pascoe Xoăn mép lá Rừng trồng 5 Mycosphaerella marksii E. camaldulensis + Carnegie & Keane Đốm lá Rừng trồng 6 Coniella australiensis Petr. E. camaldulensis + Đốm lá Rừng trồng 7 Coniella fragariae E. camaldulensis, dòng + (Oudemans) B. Sutton U6 Đốm v àng lá Rừng trồng 8 Pseudocercospora E. camaldulensis + eucalyptorum Crous, M.J. W ingf., Marasas & Sutton Thừa Thiên 9 Lasiodiplodia theobromae E. camaldulensis Loét thân + Huế (Pat) Griff & Maubl cành Phấn hồng Thừa Thiên 10 Corticium salmonicolor E. camaldulensis + Huế (Berk. & Br.) Burds Rừng trồng 11 Cryphonectria cubensis E. urophylla Loét thân + (Bruner) Hodges cành Rừng trồng 12 Cryphonectria gyrosa (Berk E. camaldulensis Loét thân + & Br.) Sacc. cành Khu v ực miền Trung loài bạch đàn được gây trồng với diện tích lớn là Bạch đàn trắng E. camaldulensis. Các loài khác như E. urophylla, E. deglupta cũng được gây trồng với diện tích nhỏ, phân tán. Bệnh cháy lá Bạch đàn trắng do nấm Cylindrocladium quinqueseptatum gây hại nghiêm trọng, đặc biệt là các vùng trồng rừng tập trung thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng. Nhiều khu rừng bị nhiễm bệnh nặng, cây sinh trưởng
  5. kém, đã phải chặt bỏ v à thay thế bằng loài cây trồng khác. Các loài bạch đàn E. urophylla, E. deglupta cũng bị nhiễm bệnh do nấm Cylindrocladium quinqueseptatum nhưng với tỷ lệ và mức độ bị bệnh nhẹ hơn. Loài nấm Cryptosporiopsis eucalypti v à Phaeophleospora destructans gây bệnh hại lá cho bạch đàn ở mức độ trung bình cũng thường gặp phổ biến ở khu vực này. Như v ậy đối với khu vực miền Trung, cần chọn các dòng có khả năng chống chịu bệnh hại lá do nấm Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti v à Phaeophleospora destructans. 3.2. Kết quả xác định sinh vật gây hại ở keo 3.2.1. Các sinh vật gây bệnh keo ở các tỉnh miền Bắc Bảng 3. Danh mục các sinh vật gây bệnh keo ở các tỉnh miền Bắc T ên sinh vật gây bệnh Cây chủ T ên bệnh Giai đoạn cây Mức độ TT chủ bị hại nguy hiểm Bệnh loét thân Rừng trồng 1 Lasiodiplodia Keo lai, Keo tai ++ tượng keo theobromae (Pat.) Grif. & Maubl Bệnh đốm lá, lết Rừng trồng 2 Colletotrichum Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá tràm thân cành keo gloeosporioides (Penz) Sacc. Gỉ sắt đỏ Rừng trồng 3 Cephaleuros virescens Keo lai, Keo tai + tượng Kunze Phấn hồng Rừng trồng 4 Corticium salmonicolor Keo lai, Keo tai + tượng Berk. & Br. Đốm lá keo Rừng trồng 5 Pestalotiopsis neglecta Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá tràm Bệnh rỗng ruột Rừng trồng 6 Ganoderma tropicum Keo lai, Keo tai + tượng Bệnh rỗng ruột Rừng trồng 7 Phellinus pachyphloeus Keo lai, Keo tai + tượng Bệnh thối cổ rễ, Vườn giâm 8 Fusarium oxysporum Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá tràm thối rễ keo Schlecht. hom Bệnh phấn trắng Vườn ươm và 9 Oidium spp. Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá tràm rừng trồng non Bệnh bồ hóng Rừng trồng và 10 Meliola spp. Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá tràm vườn vật liệu Bảng trên đã thống kê được khoảng 10 loài sinh v ật gây bệnh cho Keo ở các tỉnh miền Bắc. Mức độ bị bệnh của Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm còn ở mức nhẹ. Tại Tuyên Quang trong những năm qua có hàng trăm ha bị nhiễm bệnh và làm chết ngọn cây trồng do nấm Lasiodiplodia theobromae. Các loại sinh vật hại lá khác như: Colletotrichum gloeosporioides, loài tảo lam Cephaleuros vierescens v à Pestalotiopsis neglecta; các nấm hại thân cành Corticium salmonicolor, Ganoderma tropicum, Phellinus pachyphloeus v à các loài nấm gây bệnh cho cây con ở vườn ươm như Fusarium oxysporium, Oidium spp. và Meliola spp.
  6. đều gây bệnh cho keo ở mức độ nhẹ. Công tác chọn giống kháng bệnh cho các loài keo chỉ tập trung vào loài nấm gây bệnh loét thân keo do nấm Lasiodiplodia theobromae. 3.2.2. Các sinh vật gây bệnh keo ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên Bảng 4. Danh mục các sinh vật gây bệnh keo ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên T ên sinh vật gây bệnh Cây chủ T ên bệnh Giai đoạn cây Mức độ TT chủ bị hại nguy hiểm Phấn hồng Rừng trồng 1 Corticium salmonicolor Berk. & Keo lai, Keo tai +++ tượng Br. Rừng trồng 2 Lasiodiplodia theobromae (Pat.) Keo lai, Keo tai Loét thân, ++ tượng. Grif. & Maubl cành keo Đốm lá, loét Rừng trồng 3 Colletotrichum gloeosporioides Keo lai, Keo tai + (Penz) Sacc. tượng, Keo lá thân, cành tràm keo Gỉ sắt đỏ Rừng trồng 4 Cephaleuros virescens Kunze Keo lai, Keo tai + tượng Đốm lá keo Rừng trồng 5 Phomopsis sp. Keo lai, Keo tai + tượng Đốm lá keo Rừng trồng 6 Pestalotiopsis neglecta Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá tràm Rỗng ruột Rừng trồng 7 Ganoderma tropicum Keo lai, Keo tai + tượng Rỗng ruột Rừng trồng 8 Phellinus pachyphloeus Keo lai, Keo tai + tượng Thối cổ rễ Vườn giâm 9 Fusarium oxysporum Schlecht. Keo lai, Keo tai + hom keo hom tượng, Keo lá tràm Thối cổ rễ Vườn giâm 10 Rhizoctonia solani Kuhn Keo lai + hom keo hom Bệnh phấn Vườn ươm và 11 Oidium spp. Keo lai, Keo tai + trắng rừng trồng non tượng, Keo lá tràm Bệnh bồ Rừng trồng và 12 Meliola spp. Keo lai, Keo tai + vườn vật liệu hóng tượng, Keo lá tràm Keo tai tượng và Bệnh loét Rừng trồng 13 Cytospora sp. + Keo lá tràm thân keo Kết quả điều tra cho thấy: khu vực Thừa Thiên Huế các loài Keo tai tượng và Keo lai bị bệnh phấn hồng ở mức độ nặng khi rừng trồng khép tán, thường sau 4 năm tuổi, trong khi đó ở Tây Nguyên bao gồm các tỉnh Đắc Lắc, Kon Tum v à Gia Lai, keo lai bị bệnh loét thân dẫn đến chết ngọn với mức độ khá phổ biến do loài nấm Lasiodiplodia theobromae gây hại. Như v ậy, đối với khu vực miền Trung và Tây Nguyên công tác chọn giống kháng bệnh cho các loài Keo là chọn các dòng Keo lai có khả năng chống chịu bệnh phấn hồng
  7. do nấm Corticium salmonicolor đối với khu vực miền Trung và bệnh loét thân Keo lai do nấm Lasiodiplodia theobromae ở khu vực Tây Nguyên. 3.3. Chọn giống bạch đàn sinh trưởng nhanh và kháng bệnh Đề tài tiến hành điều tra v à phân cấp bệnh hại Bạch đàn theo loài cây, xuất xứ ở các khu khảo nghiệm hiện có, phân cấp mức độ bị bệnh của các loài/ xuất xứ trên các khu khảo nghiệm trong cả nước theo 5 cấp, từ cấp 0 đến cấp 4 và đạt kết quả như sau: Bảng 5. Tổng hợp tình trạng bệnh theo loài và xuất xứ bạch đàn Loài/xuất xứ Tình hình bệnh Chỉ số bệnh TT 1 Eucalyptus alba không 0 E. brassiana không 0 2 Jackey Jackey 13874 không 0 3 NE Bamaga 13415 không 0 4 E. cloeziana không 0 5 E. exserta không 0 không - nhẹ 6 E. pellita 0-1 7 E. torelliana không 0 không - nhẹ 8 E. urophylla 0-1 E. tereticornis không – trung bình 0-2 9 Oro Bay 13399 không 0 10 Sirinumu 13418 không 0 nhẹ – trung bình 11 Mt. Garnet 12965 1–2 nhẹ – rất nặng E. camaldulensis 1- 4 nhẹ – trung bình 12 Kennedy River 13443 1–2 nhẹ – trung bình 13 Morehead River 13444 1–2 nhẹ – trung bình 14 Katherine 13801 1–2 nhẹ – trung bình 15 Mt. Carbine 0247 1–2 nhẹ – rất nặng 16 Petford 1–4 nặng – rất nặng 17 Victoria River 13938 3–4 nặng- rất nặng 18 Gibb River 12346 3–4 nặng – rất nặng 19 Gilbert River 3–4
  8. nặng – rất nặng 20 Norman River 0499 3–4 nặng – rất nặng 21 Flinders River 0495 3–4 nặng 22 Burdekin 12968 3 nặng – rất nặng 23 Pentecost River 13939 3-4 Từ giữa những năm 1990 trên cơ sở hỗ trợ của dự án ACIAR 9441, các cây trội Bạch đàn có sinh trưởng tốt nhất v à không bị bệnh trong các rừng trồng bị bệnh đã được tuyển chọn, nhân hom và đưa vào các khảo nghiệm dòng vô tính. Khảo nghiệm đầu tiên được xây dựng v ào năm 1998 với 49 dòng vô tính của 3 loài bạch đàn (E. brassiana, E. camaldulensis v à E. tereticornis) cùng đối chứng là hạt giống E.brassiana. Sinh trưởng của các dòng trong khảo nghiệm được thể hiện ở bảng 1. Với mật độ cuối cùng của rừng là 1000cây/ha (mật độ ban đầu là 1650cây/ha) thì sản lượng sau 6,2 năm của 6 dòng đầu bảng đạt từ 3 3 139m /ha (dòng SM36) đến 218,5m /ha (dòng SM16), tức là tăng trưởng bình quân v ề thể tích cây đứng đạt 22,4m3/ha/năm đến 35,2m3/ha/năm. Năm 2005, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã công nhận hai dòng vô tính bạch đàn là SM16 và SM23 là giống tiến bộ kỹ thuật sinh trưởng nhanh và kháng bệnh cho vùng Đông Nam Bộ. Bảng 6. Các dòng Bạch đàn được chọn theo sinh trưởng và kháng bệnh (khảo nghiệm 74 tháng tuổi trồng ở Sông Mây, Đồng Nai) T ỷ lệ Thể tích T ỷ lệ Năng Ký hiệu Chỉ số sống suất bị TT Htb Dtb bệnh dòng bệnh m3/ha/n (%) Vtb (dm3) V*% (%) 1 SM16 0,76 54,2 20,0 20,6 333,1 3,5 75,0 40,0 2 SM23 0,07 7,1 20,8 19,6 313,6 3,5 75,0 37,6 3 SM7 0,03 2,0 20,2 19,0 286,2 4,0 58,3 34,3 4 SM3 1,50 95,2 19,3 18,3 253,7 3,9 81,2 30,4 5 SM36 1,38 97,6 17,2 16,3 179,4 4,6 83,3 21,5 6 SM8 2,94 100,0 17,0 16,4 179,5 4,7 91,7 21,5 7 SM28 2,01 100,0 18,5 15,7 178,9 4,5 93,7 21,5 8 SM47 1,82 100,0 17,9 15,9 177,6 4,1 77,1 21,3 9 SM5 2,57 100,0 17,0 15,6 175,8 4,5 83,3 21,1 10 SM32 2,24 100,0 18,2 15,7 176,1 4,6 93,7 21,1 11 SM33 1,84 100,0 18,0 15,7 174,1 5,1 62,5 20,9 12 SM21 2,30 100,0 17,9 15,5 168,8 5,5 89,6 20,3 13 SM49 1,85 100,0 18,5 14,7 156,9 4,9 79,2 18,8 14 SM20 3,89 100,0 15,6 15,7 150,9 4,9 81,2 18,1
  9. 15 SM42 1,58 100,0 16,8 14,9 146,4 5,0 41,7 17,6 16 SM35 1,97 97,1 18,4 14,0 141,6 5,8 77,1 17,0 17 SM31 3,32 85,7 16,1 14,5 132,9 6,8 77,1 15,9 18 SM12 2,33 100,0 17,2 14,0 132,3 6,5 81,2 15,9 19 SM38 0,92 80,4 16,1 14,1 125,6 6,9 75,0 15,1 20 SM50 2,82 100,0 16,0 14,3 128,4 6,1 81,2 15,4 21 SM10 3,82 100,0 15,7 14,4 127,8 6,2 89,6 15,3 22 SM27 2,81 100,0 15,9 14,1 124,1 5,8 70,8 14,9 23 SM19 2,56 100,0 16,1 14,0 123,8 6,5 72,9 14,9 24 SM13 3,81 100,0 14,8 14,3 118,7 6,1 93,7 14,3 25 SM45 2,64 100,0 16,4 13,6 119,1 6,3 83,3 14,3 26 SM11 3,50 100,0 15,6 13,8 116,6 6,5 83,3 14,0 27 SM48 3,42 100,0 15,8 13,5 113,0 6,1 68,7 13,6 28 SM37 3,49 100,0 16,0 13,3 111,1 7,5 89,6 13,3 29 SM34 3,50 100,0 15,5 13,4 109,2 7,4 83,3 13,1 30 SM29 1,65 100,0 16,5 13,0 109,4 6,3 77,1 13,1 31 SM24 3,73 100,0 15,3 13,5 109,4 7,3 91,7 13,1 32 SM43 1,37 87,1 16,1 13,0 106,8 6,6 75,0 12,8 33 SM26 2,11 100,0 16,7 12,4 100,8 7,7 87,5 12,1 34 SM30 3,06 100,0 15,5 12,8 99,7 6,8 64,6 12,0 35 SM46 3,15 100,0 17,0 12,1 97,7 9,1 64,6 11,7 36 SM1 3,35 100,0 15,4 12,4 92,9 8,6 85,4 11,2 37 SM9 3,67 100,0 15,3 11,7 82,2 8,1 87,5 9,9 38 SM39 3,57 100,0 14,8 11,8 80,9 7,7 81,2 9,7 39 SM44 3,51 100,0 14,9 11,6 78,7 7,4 77,1 9,4 40 SM4 3,92 92,9 14,9 11,3 74,7 7,7 79,2 9,0 41 SM14 3,43 100,0 14,2 11,0 67,4 7,2 52,1 8,1 42 SM15 3,88 100,0 13,6 11,1 65,8 9,8 85,4 7,9
  10. 43 SM17 3,61 100,0 14,2 10,4 60,3 11,3 70,8 7,2 44 SM41 3,50 100,0 14,4 10,0 56,5 7,4 45,8 6,8 45 SM6 3,98 100,0 13,6 9,9 52,3 10,3 85,4 6,3 46 SM40 3.83 100,0 14,3 9,6 51,7 8,7 47,9 6,2 47 SM25 3,92 100,0 12,7 9,4 44,0 10,7 58,3 5,3 48 SM22 3,96 100,0 13,7 9,0 43,6 14,0 52,1 5,2 49 SM2 3,93 100,0 11,6 8,6 33,7 11,4 56,2 4,0 50 SM18 3,94 100,0 10,0 7,4 21,5 13,4 33,3 2,6 Fpr
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0