intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn chức năng của vi tuần hoàn mạch vành được coi là một trong những yếu tố chịu trách nhiệm cho các triệu chứng còn lại và MACE ở bệnh nhân STEMI sau PCI. Nghiên cứu này đã tìm cách đánh giá tính hữu ích của thời gian làm đầy xoang vành (CSFT) để đánh giá vi tuần hoàn mạch vành ở nhóm bệnh nhân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên Phạm Mạnh Hùng*, Phạm Nhật Minh* Lê Văn Tuấn**, Nguyễn Hữu Tuấn** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội* Viện Tim mạch Việt Nam** TỔNG QUAN liên tục. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành phản ánh mức độ rối loạn ở tuần hoàn thượng tâm Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên mạc cũng như tuần hoàn vi mạch vành [9], [10]. thường là hậu quả của huyết khối gây tắc nghẽn Haridasan và cộng sự nghiên cứu thời gian hiện động mạch vành và là nguyên nhân gây tử vong [1]. xoang tĩnh mạch vành để đánh giá tuần hoàn vi Bệnh gây hậu quả nặng nề, với tỉ lệ tử vong cao đặc mạch vành ở bệnh nhân có hội chứng X [9]. Tác giả biệt các trường hợp tổn thương động mạch liên thất thấy rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành trước. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, số dài hơn có ý nghĩa ở những bệnh nhân đau ngực mà lượng bệnh nhân mắc NMCT có xu hướng tăng lên có hệ động mạch vành khi chụp bình thường (4,2 nhanh chóng [2-4]. ± 0,72 giây) so với nhóm chứng (bệnh nhân hẹp Trên thực hành lâm sàng, tắc nghẽn và rối loạn hai lá là những bệnh nhân không có tổn thương hệ chức năng vi mạch trên chụp mạch vành chỉ ra tiên ĐMV) (3,5 ± 0,99 giây). Thời gian hiện hình xoang lượng kém ở cả theo dõi ngắn hạn lẫn lâu dài [5]. tĩnh mạch vành có mối liên quan đồng biến với Tuy nhiên, tắc nghẽn cấu trúc và chức năng vi mạch thang điểm TIMI hiệu chỉnh. Thời gian hiện xoang vành có thể xảy ra ở gần 50% bệnh nhân với dòng tĩnh mạch vành là một phương pháp đơn giản đánh chảy TIMI 3 [6], [7]. Tuần hoàn vành là một quá giá rối loạn chức năng vi mạch vành. trình mà máu đi từ động mạch vành qua hệ vi mạch Kadermuneer và cộng sự đã nghiên cứu ý nghĩa vành cấp máu cho tim, sau đó 85% máu được dẫn tiên lượng của thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch lưu về tim phải thông qua hệ tĩnh mạch vành tim vành ở những bệnh nhân đau ngực có hội chứng mà ở đây chính là xoang tĩnh mạch vành [8]. Thời X (chụp ĐMV có hệ ĐMV bình thường) [10]. gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành là thời gian Các bệnh nhân được theo dõi trong vòng 1 năm. tuần hoàn đi từ động mạch vành qua cơ tim và tới Nhóm nghiên cứu so sánh thời gian hiện xoang xoang vành để trở về thất phải. Đây là một chỉ số tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân đau ngực mà khách quan, trung thực, dễ đo lường và là một giá trị chụp ĐMV bình thường với nhóm chứng là các 50 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất được điều trị - Bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST chênh lên bằng năng lượng sóng có tần số radio. Phân tích được chụp và can thiệp ĐMV cấp cứu nhưng không chỉ ra rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch thu thập được kết quả quá trình can thiệp trên CD- vành ở nhóm có hội chứng X (5,3±1,03 giây) kéo rom, hoặc trên cúp chụp cuối cùng sau can thiệp dài hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng ĐMV không hiện hình xoang tĩnh mạch vành. (4,16±0,72 giây). Nhóm bệnh nhân này cũng thường - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. xuyên phải nhập viện do đau ngực. Do vậy tác giả - Bệnh nhân có chống chỉ định dùng các thuốc kết luận rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirin, Clopidogrel, vành là một biện pháp đơn giản đánh giá rối loạn Ticargrelor. chức năng vi mạch. - Bệnh nhân mới bị tai biến mạch não, hoặc xuất huyết tiêu hoá trong vòng 3 tháng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng, tụt huyết áp, sốc tim... Đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân có bệnh nặng đi kèm như: ung thư Bệnh nhân chẩn đoán xác định là NMCT cấp có giai đoạn cuối, hôn mê do đái tháo đường... đoạn ST chênh lên. Các bệnh nhân này được chụp - Bệnh nhân cần can thiệp nhiều nhánh động và can thiệp ĐMV tại Viện Tim mạch Việt Nam – mạch vành. Bệnh viện Bạch Mai. - Bệnh nhân có tiền sử NMCT hoặc tiền sử Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành. Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu phải thỏa - Bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc tiêu sợi mãn tất cả các tiêu chí sau: huyết trước khi tiến hành can thiệp ĐMV. - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là NMCT Địa điểm nghiên cứu cấp có đoạn ST chênh lên lần đầu tiên. Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim mạch - Bệnh nhân được chụp và can thiệp ĐMV qua Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai. da thì đầu trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát Thời gian nghiên cứu triệu chứng đau ngực, hoặc sau 12 giờ nếu vẫn còn Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các bệnh nhân triệu chứng thiếu máu cơ tim (đau ngực nhiều và/ NMCT cấp có đoạn ST chênh lên nhập viện Viện hoặc đoạn ST chênh lên nhiều trên ĐTĐ) [11]. Tim mạch Việt Nam từ tháng 10 năm 2014 đến Tiêu chuẩn loại trừ tháng 08 năm 2015 thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân. bệnh nhân có một trong các đặc điểm sau: Thiết kế nghiên cứu - Bệnh nhân có hội chứng ĐMV cấp không Nghiên cứu tiến cứu. được chẩn đoán xác định là NMCT cấp có đoạn Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu ST chênh lên (bao gồm NMCT không có đoạn ST Cỡ mẫu thuận tiện. chênh lên, Đau thắt ngực không ổn định). Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu của chúng - Bệnh nhân NMCT cấp nhưng có tình trạng tôi được lựa chọn theo trình tự thời gian (từ tháng sốc tim hoặc tụt áp. 10 – 2014 đến tháng 08 – 2015), không phân biệt - Bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST chênh lên về tuổi, giới tính nếu thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn nhưng không được chụp và can thiệp ĐMV thì đầu. bệnh nhân và không có tiêu chuẩn loại trừ. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 51
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Xử lý số liệu LDL (mmol/L) (X ± Sx) 2,65 ± 0,74 Các số liệu thu thập được trong nghiên cứu HDL (mmol/L) (X ± Sx) 1,09 ± 0,32 được xử lý bằng phần mềm StataSE12. Glucose tại thời điểm nhập viện (mmol/L) 8,1 ± 3,5 KẾT QUẢ (X ± Sx) Creatinine (mmol/L) (X ± Sx) 95 ± 30 Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu Số lượng bạch cầu (G/L) (X ± Sx) 12,6 ± 3,8 Đặc điểm Kết quả CRP (mg/dl)( X ± Sx) 1,8 ± 4,0 Tuổi (năm) (X ± Sx) 65 ± 12 Tần số tim (chu kỳ/phút) (X ± Sx) 82 ± 16 EF (%) (X ± Sx) 48 ± 10 Huyết áp tâm thu (mmHg) (X ± Sx) 127 ± 20 Động mạch liên thất trước Huyết áp tâm trương (mmHg) (X ± Sx) 77 ± 12 Động mạch vành phải Động mạch mũ Giới nữ (n,%) 36 (31%) Tăng huyết áp (n,%) 69 (59,5%) 8,62% Rối loạn lipid máu (n,%) 21 (18%) 25,86 % Đái tháo đường (n,%) 8 (6,9%) 65,52% Hút thuốc lá (n,%) 45 (38,8%) NMCT thành trước (n,%) 76 (65,5%) Killip ≥ 2 (n,%) 26 (22%) Hình 2. Phân bố ĐMV tổn thương Một thân ĐMV NMCT can thiệp trong 12 giờ đầu Hai thân ĐMV NMCT can thiệp sau 12 giờ Ba thân ĐMV 19,83% 31,9% 50,86% 29,31% 68,1% Hình 1. Đặc điểm thời gian bị nhồi máu Hình 3. Số nhánh ĐMV tổn thương Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng 8,62% TIMI 3 TIMI 2 Đặc điểm Kết quả Troponin T (ng/L) (X ± Sx) 1,8 ± 2,5 91,38% CK (UI/l-37oC) nhập viện (X ± SX) 1522 ± 2178 CK-MB (UI/l-370C) (X ± Sx) 140 ± 173 Hình 4. Mức độ dòng chảy theo thang điểm TIMI 52 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 0,86% TMP 3 (*: Nhóm bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất TMP 2 [10], **: Nhóm bệnh nhân hẹp van hai lá [9]) 23,28% TMP 1 Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 75,86% vành sau can thiệp đặt Stent ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên dài hơn thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân Hình 5. Mức độ tưới máu cơ tim theo thang điểm TMP không có tổn thương động mạch vành. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 khi kiểm định Giây bằng sign test. 12 Nhận xét về thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 10 theo mạch vành tổn thương (hình 7): Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở nhóm động 8 mạch vành phải kéo dài hơn so với động mạch liên thất trước và động mạch mũ, sự khác biệt có ý nghĩa 6 5,2 ± 1,4 thống kê với p = 0,001 (Kruskal-Wallis test). 4 LAD RCA 8 10 12 4,9 ± 1 6 ± 1,6 Hình 6. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành 6 Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 4 vành trung bình là 5,2 ± 1,4 giây (78 ± 20 khung Lcx 8 10 12 P = 0,001 hình). Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành sớm nhất là 3,3 giây và muộn nhất là 12 giây. 5 ± 1,6 6 Khi so sánh thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 4 vành sau can thiệp đặt Stent ở bệnh nhân nhồi máu Hình 7. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên với thời gian hiện theo mạch vành tổn thương hình xoang tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân không có tổn thương động mạch vành như nhóm Phân tích thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành bệnh nhân có rối loạn nhịp trên thất được thăm dò và giới tính: điện sinh lý với thời gian trung bình là 4,16 ± 0,72 Nữ Nam [10], hay nhóm bệnh nhân hẹp hai lá được nong 12 van hai lá với thời gian trung bình hiện xoang tĩnh 10 P = 0,09 (Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test) mạch vành là 3,5 ± 0,99 [9] chúng tôi thu được: 8 Bảng 3. So sánh thời gian trung bình hiện hình xoang 5,6 ± 1,7 6 tĩnh mạch vành 5 ± 1,1 p 4 Chúng tôi Nghiên cứu khác (sign test) 5,2 ± 1,4 4,16 ± 0,72 * 0,000 Hình 8. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành 5,2 ± 1,4 3,5 ± 0,99 ** 0,000 và giới tính TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 53
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch Kết quả thời gian trung bình hiện hình xoang tĩnh vành ở hai nhóm nam giới và nữ giới khác biệt mạch vành theo mức độ tưới máu cơ tim TMP không có ý nghĩa thống kê. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm: Kết quả thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành Nhóm 1: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu và một số yếu tố liên quan cơ tim TMP-3. Kết quả thời gian trung bình hiện xoang tĩnh mạch Nhóm 2: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu vành của nhóm có TIMI-2 và TIMI-3 cơ tim TMP
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG bệnh nhân tử vong do suy tim kèm theo xuất hiện HDL (mmol/l) (X ± Sx) -0,12 1 các rối loạn nhịp thất là ngoại tâm thu thất sau đó EF (%) (X ± Sx) -0,03 1 rung thất, một bệnh nhân đột tử tại nhà sau 4 ngày xuất viện. Sáu bệnh nhân còn lại tử vong do tình CRP (mg/dl) (X ± Sx) -0,03 1 trạng suy tim nặng. Số lượng bạch cầu (G/l) (X ± Sx) -0,2 1 Tỷ lệ biến cố tim mạch trong quá trình theo dõi 30 ngày: Phân tích đồ thị Kaplan-Meier biểu diễn Pro BNP -0,08 1 tỷ lệ không có biến cố trong quá trình theo dõi 30 Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch ngày chúng tôi thu được: vành không có liên quan có ý nghĩa thống kê với 1.00 tuổi và thời gian bị nhồi máu cơ tim, tần số tim, huyết áp tâm thu, nồng độ ProBNP, EF% cũng như các dấu ấn viêm như bạch cầu và CRP_hs. 0.75 Biến cố tim mạch Mối liên quan giữa mức độ tưới máu cơ tim sau can 0.50 thiệp với các biến cố tim mạch trong 30 ngày từ khi nhập viện 0.25 Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ biến cố tim mạch trong nghiên cứu 0.00 Tỷ lệ tử vong: Phân tích đồ thị Kaplan-Meier 0 10 20 30 biểu diễn tỷ lệ sống còn trong 30 ngày chúng tôi thu được: Hình 12. Tỷ lệ không xảy ra biến cố tim mạch trong 30 ngày 1.00 Tử vong 7,76% Nhận xét: Trong quá trình theo dõi bệnh 0.75 nhân, các bệnh nhân chúng tôi theo dõi không có bệnh nhân nào phải nhập viện can thiệp do 0.50 tắc lại Stent, không có bệnh nhân nào bị tai biến mạch não, có 38 bệnh nhân có tình trạng suy tim 0.25 (chiếm 33% tổng số bệnh nhân), trong đó có 5 bệnh nhân phải tái nhập viện do suy tim. Cả 5 0.00 bệnh nhân được điều trị nội khoa tại bệnh viện 0 10 20 30 tỉnh, tình trạng ổn định được cho về nhà tiếp tục Hình 11. Tỷ lệ sống còn trong 30 ngày theo dõi dùng thuốc ngoại trú. Mối liên quan giữa thời gian hiện hình xoang tĩnh Nhận xét: Trong 30 ngày theo dõi kể từ khi mạch vành sau can thiệp với tỷ lệ tử vong và các biến khởi phát triệu trứng, có 9 bệnh nhân tử vong cố tim mạch chiếm tỷ lệ là 7,76% tổng số bệnh nhân. Trong Mối liên quan giữa thời gian hiện hình xoang tĩnh 9 bệnh nhân tử vong, có một bệnh nhân tử vong mạch vành sau can thiệp với tỷ lệ tử vong do biến chứng cơ học vỡ thành tự do của tim, một Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành trung TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 55
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG bình giữa hai nhóm tử vong và không tử vong Nhận xét: Thời gian trung bình hiện xoang tĩnh được thể hiện trên hình 13. mạch vành ở nhóm có biến cố tim mạch là 6,2 ± 1,9 Nhận xét: Thời gian hiện hình xoang tĩnh giây, cao nhóm không xảy ra biến cố tim mạch là mạch vành trung bình ở nhóm bệnh nhân tử vong 4,8 ± 0,9 giây, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với là 6,7 ± 1,4 giây, cao hơn so với nhóm bệnh nhân p = 0,0015 khi kiểm định bằng Wilcoxon rank-sum không tử vong là 5,1 ± 1,1 giây, sự khác biệt có ý (Mann-Whitney) test. nghĩa thống kê với p = 0,048 khi kiểm định bằng Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test. BÀN LUẬN Sống Tử vong Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành trung 12 bình là 5,2 ± 1,4 giây (78 ± 20 frames). Thời gian P = 0,048 (Mann-Whitney test) hiện xoang tĩnh mạch vành sớm nhất là 3,3 giây (50 10 frames) và lâu nhất là 12 giây (180 frames). Bệnh nhân có thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành lâu 8 6,7 ± 1,4 chứng tỏ tổn thương tắc nghẽn rất nặng ở hệ vi mạch và cơ tim. Máu không thể tuần hoàn nhanh 6 5,1 ± 1,1 chóng qua cơ tim để trở về hệ tĩnh mạch được. 4 Khi so sánh với nhóm bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất được thăm dò điện sinh lý và chụp động Hình 13. Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành giữa mạch vành không có tổn thương động mạch vành, hai nhóm tử vong và không tử vong thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở bệnh Mối liên quan giữa thời gian hiện hình xoang nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên kéo dài tĩnh mạch vành sau can thiệp với tổng các biến hơn so với nhóm bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất, sự cố tim mạch khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 [10]. So sánh thời gian trung bình hiện hình xoang Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở tĩnh mạch vành của hai nhóm có biến cố tim mạch nhóm bệnh nhân hẹp hai lá trong nghiên cứu của và không có biến cố tim mạch: Haridasan là 3,5 ± 0,99 [9]. Thời gian này ngắn hơn thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành của Không biến cố Biến cố chúng tôi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 12 Khi phân tích thời gian hiện hình xoang tĩnh 10 P = 0,0015 mạch vành theo động mạch vành tổn thương chúng tôi nhận thấy thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch 8 vành của động mạch vành phải dài hơn động mạch liên thất trước và động mạch mũ. Sự khác biệt có ý 6 6,2 ± 1,9 4,8 ± 0,9 nghĩa thống kê. Tĩnh mạch tim nhỏ và tĩnh mạch 4 thất sau dẫn lưu một phần máu của tim phải đổ vào xoang tĩnh mạch vành. Tim trái được dẫn lưu gần Hình 14. Thời gian trung bình hiện xoang tĩnh mạch như toàn bộ máu đổ vào xoang tĩnh mạch vành về vành ở hai nhóm có biến cố tim mạch và không có biến nhĩ phải [12], [13]. cố tim mạch 56 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Khi phân tích thời gian hiện hình xoang tĩnh Bàn luận về thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch mạch vành và giới tính chúng tôi nhận thấy rằng vành và mức độ tưới máu cơ tim TMP sau can thiệp nhóm bệnh nhân nữ giới có thời gian hiện hình Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm: xoang tĩnh mạch vành dài hơn nam giới, tuy nhiên Nhóm 1: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu cơ sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. tim TMP-3. Phụ nữ bị NMCT cấp có tỷ lệ tử vong và biến Nhóm 2: Các bệnh nhân có mức độ tưới máu cơ chứng cao hơn do nữ giới mắc NMCT có tuổi cao tim TMP < 3. hơn và nhiều bệnh phối hợp hơn nam giới [14]. Khi phân tích thời gian trung bình hiện hình Các bệnh nhân cao tuổi thường đến viện muộn, tổn xoang tĩnh mạch vành ở hai nhóm bệnh nhân này thương nhiều nhánh ĐMV, tỷ lệ các biến chứng tim chúng tôi thu được kết quả: Nhóm bệnh nhân có mạch trong vòng 30 ngày cao hơn [15], [16]. mức độ tưới máu cơ tim TMP < 3 có thời gian trung Bàn luận về thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch bình hiện xoang tĩnh mạch vành là 7 ± 1,4 giây, vành và mức độ dòng chảy TIMI nhóm có mức độ tưới máu cơ tim TMP = 3 có thời Khi phân tích thời gian trung bình hiện hình gian trung bình hiện hình xoang tĩnh mạch vành là xoang tĩnh mạch vành ở hai nhóm chúng tôi nhận 4,6 ± 0,7 giây. Thời gian trung bình hiện hình xoang thấy rằng nhóm bệnh nhân có dòng chảy TIMI-2 tĩnh mạch vành của nhóm có mức độ tưới máu cơ có thời gian trung bình hiện hình xoang tĩnh mạch tim TMP < 3 kéo dài hơn nhóm TMP = 3, sự khác vành là 8 ± 1,7 giây, nhóm bệnh nhân có dòng chảy biệt rất có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. TIMI-3 có thời gian trung bình hiện hình xoang Khi kiểm định mối liên quan giữa thời gian hiện tĩnh mạch vành là 4,9 ± 1 giây. Thời gian trung hình xoang tĩnh mạch vành và mức độ tưới máu cơ bình hiện hình xoang tĩnh mạch vành ở bệnh nhân tim TMP chúng tôi nhận thấy thời gian hiện hình có mức độ dòng chảy TIMI-2 kéo dài hơn bệnh xoang tĩnh mạch vành có mối tương quan nghịch nhân có mức độ dòng chảy TIMI-3, sự khác biệt biến chặt chẽ với mức độ tưới máu có tim TMP với có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. hệ số R_spearman = - 0,7, p = 0,0000. Mức độ tưới Khi phân tích mối liên quan giữa thời gian hiện máu có tim càng thấp, thời gian hiện hình xoang hình xoang tĩnh mạch vành và mức độ dòng chảy tĩnh mạch vành càng kéo dài. TIMI chúng tôi thu được hệ số R = -0,47 với p = Có tới một phần ba số bệnh nhân không thể 0,0000. Như vậy thời gian hiện hình xoang tĩnh khôi phục được dòng chảy ĐMV bình thường mạch vành có tương quan nghịch biến với mức độ ngay cả khi mức độ hẹp tồn lưu < 16%. Như vậy, dòng chảy TIMI. Mức độ dòng chảy TIMI càng ở những bệnh nhân NMCT cấp, thời gian ngấm thấp, thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành càng thuốc cản quang vào cơ tim và đạt đến đậm độ tối kéo dài. đa kéo dài hơn. Thậm chí ngay cả sau khi khôi phục Sau can thiệp vẫn còn khoảng 10% bệnh nhân được dòng chảy ở những mạch lớn, quá trình tưới không đạt dòng chảy TIMI-3 mà không hề có máu tại mô vẫn bị chậm trễ. Chính hiện tượng rối bóc tách động mạch vành hay huyết khối tắc loạn tưới máu tại cơ tim làm tăng cao tỷ lệ tử vong mạch. Nguyên nhân do tắc các vi mạch, tổn [17]. Do đó, dù bệnh nhân có dòng chảy TIMI-3 thương tái tưới máu. Chính vì vậy, thời gian hiện ở những động mạch lớn, khác biệt về mức độ tưới hình xoang tĩnh mạch vành của các bệnh nhân máu ở các vi mạch vẫn tạo ra chênh lệch 2,5 lần về này sẽ kéo dài hơn. tỷ lệ tử vong. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 57
  9. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Mối liên quan giữa tỷ lệ tử vong và thời gian hiện ± 29 frames), thời gian trung bình hiện hình xoang xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp tĩnh mạch vành ở nhóm không xảy ra biến cố tim Khi phân tích thời gian trung bình hiện xoang mạch là 4,8 ± 0,9 giây (73 ± 13 frames), sự khác biệt tĩnh mạch vành giữa hai nhóm tử vong và không tử có ý nghĩa thống kê với p = 0,0015 khi kiểm định vong chúng tôi nhận thấy thời gian trung bình hiện bằng Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test. xoang tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân tử vong KẾT LUẬN là 6,7 ± 1,4 giây. Thời gian này cao hơn ở nhóm bệnh nhân không tử vong là 5,1 ± 1,1 giây, sự khác Thời gian trung bình hiện hình xoang tĩnh mạch biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,048 (Wilcoxon vành sau can thiệp ĐMV là 5,2 ± 1,4 giây (78 ± 20 rank-sum (Mann-Whitney) test). frames), cao hơn ở nhóm bệnh nhân không có nhồi Bệnh nhân có thời gian hiện xoang tĩnh mạch máu cơ tim. cao biểu hiện rối loạn tuần hoàn vi mạch và tưới Thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành sau can máu cơ tim. Chính hiện tượng rối loạn tưới máu tại thiệp ĐMV có mối liên quan nghịch biến với mức cơ tim làm tăng cao tỷ lệ tử vong cũng như các biến độ dòng chảy TIMI và mức độ tưới máu cơ tim cố tim mạch [17]. TMP với hệ số tương quan R_spearman lần lượt Mối liên quan giữa biến cố tim mạch trong 30 ngày là – 0,4 và – 0,7. và thời gian hiện xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành kéo Thời gian trung bình hiện xoang tĩnh mạch vành dài hơn ở nhóm bệnh nhân tử vong so với nhóm ở nhóm có biến cố tim mạch là 6,2 ± 1,9 giây (96 bệnh nhân không tử vong. ABSTRACT Objective: Dysfunction of the coronary microcirculation is considered as one of the factors responsible for residual symptoms and MACE in STEMI patient after PCI. We sought to evaluate the usefulness of coronary sinus filling time (CSFT) to assess coronary microcirculation in this group of patients. Methods and Results: 116STEMI (36 females) patients were undergone PCI in VNHI from 10/2014 until 08/2015 were enrolled. Mean CSFT were 5.2 ± 1.4, significantly increased compared to normal coronary patients. CSFT after PCI have inverse correlation with TIMI grade flow and TMP grade, R_spearman correlation coefficients – 0.4 and – 0.7 respectively. CSTF significantly delayed in patients with poor MACE. Conclusion: CSFT is a simple method to assess the transit time through coronary microcirculation. CSFT is a favorable method for the prognosis of STEMI patients. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Yeh, R.W., et al., Population trends in the incidence and outcomes of acute myocardial infarction. N Engl J Med, 2010. 362(23): p. 2155-65. 58 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016
  10. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 2. Tuân, N.n.V.t., Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003 – 2007. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2008. 3. Tuấn, N.n.Q., Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2005. 4. Yến, N.T.B., et al., Tình hình bệnh mạch vành qua 130 trường hợp nằm Viện Tim mạch trong 5 năm 1/1991 – 10/1995. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 1996: p. 1-5. 5. Niccoli, G., et al., No-reflow: incidence and detection in the cath-lab. Curr Pharm Des, 2013. 19(25): p. 4564-75. 6. Morishima, I., et al., Angiographic no-reflow phenomenon as a predictor of adverse long-term outcome in patients treated with percutaneous transluminal coronary angioplasty for first acute myocardial infarction. J Am Coll Cardiol, 2000. 36(4): p. 1202-9. 7. Gibson, C.M., et al., TIMI frame count: a quantitative method of assessing coronary artery flow. Circulation, 1996. 93(5): p. 879-88. 8. Gensini, G.G., et al., Anatomy of the coronary circulation in living man; coronary graphy. Circulation, 1965. 31: p. 778-84. 9. Haridasan, V., et al., Coronary sinus filling time: A novel method to assess microcirculatory function in patients with angina and normal coronaries. Indian Heart J, 2013. 65(2): p. 142-6. 10. Kadermuneer, P., et al., Prognostic significance of coronary sinus filling time in patients with angina and normal coronaries at one year follow up. Indian Heart Journal, 2015. 67(3): p. 245-249. 11. Steg, P.G., et al., ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation. Eur Heart J, 2012. 33(20): p. 2569-619. 12. Habib, A., et al., The anatomy of the coronary sinus venous system for the cardiac electrophysiologist. Europace, 2009. 11 Suppl 5: p. v15-21. 13. Von Ludinghausen, M., Clinical anatomy of cardiac veins, Vv. cardiacae. Surg Radiol Anat, 1987. 9(2): p. 159-68. 14. Stone, G.W., et al., Prospective, multicenter study of the safety and feasibility of primary stenting in acute myocardial infarction: in-hospital and 30-day results of the PAMI stent pilot trial. Primary Angioplasty in Myocardial Infarction Stent Pilot Trial Investigators. J Am Coll Cardiol, 1998. 31(1): p. 23-30. 15. De Lemos, J.A., et al., Comparison of a 60- versus 90-minute determination of ST-segment resolution after thrombolytic therapy for acute myocardial infarction. In TIME-II Investigators. Intravenous nPA for Treatment of Infarcting Myocardium Early-II. Am J Cardiol, 2000. 86(11): p. 1235-7, a5. 16. Sakai, K., et al., Comparison of results of coronary angioplasty for acute myocardial infarction in patients > or =75 years of age versus patients
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2