intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG CÂY THẤP TRÊN NÚI CAO VÙNG GIÁP RANH GIỮA VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP- NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM SẢN, TỈNH KHÁNH HOÀ

Chia sẻ: Nguyen Thi Bich Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

201
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực vật rừng nói riêng và rừng nói chung là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý giá của mỗi quốc gia. Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng bởi các kiểu rừng. Tài nguyên thực vật rừng nước ta chỉ mới được nghiên cứu kể từ cuối thế kỷ thứ 19 nên còn thiếu nhiều cơ sở dữ liệu về rừng so với tiềm năng của rừng hiện có....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG CÂY THẤP TRÊN NÚI CAO VÙNG GIÁP RANH GIỮA VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP- NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM SẢN, TỈNH KHÁNH HOÀ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM T.P HỒ CHÍ MINH ******************** NGUYỄN ĐÌNH TRƯỞNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG CÂY THẤP TRÊN NÚI CAO VÙNG GIÁP RANH GIỮA VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP- NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM SẢN, TỈNH KHÁNH HOÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 6 năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM T.P HỒ CHÍ MINH ***************** NGUYỄN ĐÌNH TRƯỞNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG CÂY THẤP TRÊN NÚI CAO VÙNG GIÁP RANH GIỮA VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP- NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM SẢN, TỈNH KHÁNH HOÀ Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG VĂN NHUẬN Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 6 năm 2012
  3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG CÂY THẤP TRÊN NÚI CAO VÙNG GIÁP RANH GIỮA VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP- NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM SẢN, TỈNH KHÁNH HOÀ NGUYỄN ĐÌNH TRƯỞNG Hội đồng chấm luận văn 1. Chủ tịch: TS. GIANG VĂN THẮNG Hội Khoa Học Lâm Nghiệp TP. Hồ Chí Minh (đã ký) 2. Thư ký: TS. PHẠM TRỊNH HÙNG Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh (đã ký) 3. Phản biện 1: TS. NGÔ AN Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh (đã ký) 4. Phản biện 2: TS. VIÊN NGỌC NAM Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh (đã ký) 5. Uỷ viên PGS.TS. NGUYỄN KIM LỢI Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh (đã ký) i
  4. LÝ LỊCH CÁ NHÂN Tôi tên: Nguyễn Đình Trưởng, sinh ngày 04 tháng 7 năm 1974 tại xã Đại An- huyện Đại Lộc- tỉnh Quảng Nam. Con ông Nguyễn Đình Đồng và bà Lê Thị Cháu hiện đang ở tại xã Tu Tra, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Tốt nghiệp phổ thông trung học tại trường Trung học Đơn Dương II, tỉnh Lâm Đồng năm 1992. Tốt nghiệp Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Lâm nghiệp, hệ chính quy, 1998. Sau khi tốt nghiệp Đại học, làm việc tại Xí nghiệp quy hoạch thiết kế Nông lâm nghiệp Lâm Đồng (nay là Công ty cổ phần tư vấn Lâm nông nghiệp Lâm Đồng) từ tháng 4 năm 1998 đến tháng 4 năm 2001 là cán bộ điều tra, cán bộ kỹ thuật. Từ tháng 4 năm 2001 đến tháng 10 năm 2010 là chuyên viên Chi cục Lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng. Từ tháng 10 năm 2010 đến nay là Phó giám đốc Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Tháng 9 năm 2009 theo học cao học ngành Lâm học tại trường Đại học Nông lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Tình trạng gia đình: Vợ Nguyễn Thị Mỹ Linh, năm kết hôn 2000. Con: Nguyễn Đình Kha, sinh năm 2001 và Nguyễn Diệp Minh Thư, sinh năm 2008. Địa chỉ liên lạc: 5H- Hoàng Hoa Thám - Phường 10 - thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng. Điện thoại: 0918 816 974 Email: truongcclnld@yahoo.com.vn ii
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người viết cam đoan Nguyễn Đình Trưởng iii
  6. CẢM TẠ Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lâm học, hệ chính quy, tại trường Đại học Nông lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của quý thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban Giám hiệu Trung Tâm đào tạo Tại chức Lâm Đồng, UBND tỉnh Lâm Đồng và các thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt chương trình đào tạo Thạc sĩ. Nhân dịp này, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban chủ nghiệm Khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban Giám hiệu Trung Tâm đào tạo Tại chức Lâm Đồng và UBND tỉnh Lâm Đồng. Quý thầy cô giáo giảng dạy lớp Cao học Khoá 2009-2012. Đặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lương Văn Nhuận đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn luận văn này. Tác giả cũng chân thành cảm ơn Ths. Lương Văn Dũng, Phó Khoa Sinh học trường Đại học Đà Lạt đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra phân loại tên cây rừng. Chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, Ban lãnh đạo Vườn Quốc gia Bi doup- Núi bà, Công ty TNHH MTV lâm sản Khánh Hoà, Chi cục: Lâm nghiệp Lâm Đồng, Lâm nghiệp Khánh Hoà đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn sự động viên của các đồng nghiệp, bạn bè gần xa trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ, Vợ, Anh, Chị, Em và Con đã dành tất cả mọi sự ưu ái và điều kiện thuận lợi cho tôi được theo học khoá này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 6 năm 2012 Tác giả: Nguyễn Đình Trưởng iv
  7. TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng cây thấp trên núi cao vùng giáp ranh giữa Vườn Quốc gia Bi Doup- Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm sản, tỉnh Khánh Hòa”, đề tài được tiến hành từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011. Hướng dẫn khoa học: TS. Lương Văn Nhuận - Mục tiêu đề tài: Cung cấp thông tin về đặc điểm phân bố, đặc điểm cấu trúc, tính đa dạng sinh học rừng thấp trên núi cao vùng Nam Tây nguyên. Dữ liệu, đóng góp một phần để hoàn thiện hệ thống phân loại trạng thái rừng (QPN 6-84) của Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn rừng thấp trên núi cao. - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu ngoài thực địa từ các ô đo đếm. Sử dụng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu nhằm xác định các đặc điểm cấu trúc rừng, và xác lập các phương trình tương quan; phân tính, đánh giá, so sánh và đưa ra nhận định về rừng thấp trên núi cao. Kết quả thu được ở đề tài bao gồm: (1). Xác định được các đặc điểm phân bố của thảm thực vật rừng thấp trên núi cao ở vùng Nam Tây nguyên có các đặc trưng về định tính và định lượng nhằm phân biệt với các trạng thái rừng lá rộng thường xanh khác. (2). Nghiên cứu cấu trúc loài và đa dạng sinh học thực vật thân gỗ nhận thấy: - Xác định rừng thấp tại vùng nghiên cứu được chia thành 3 quần xã. Mỗi quần xã có công thức tổ thành riêng theo chỉ số quan trọng IVI %, cụ thể :Quần xã IVC1 (phân bố từ 1500-1700 m), quần xã IVC2 (phân bố từ 1700-1900 m ), quần xã IVC2 (phân bố trên 1900 m). Trong đó, Quần xã IVC2 (phân bố từ 1700-1900 m) đa dạng sinh học cao nhất, kế đến quần xã IVC1 (phân bố từ 1500-1700 m), tiếp theo quần xã IVC3 ( >1900 m). - Xác định khu vực có 81 loài, 52 chi thuộc 32 họ. Trong đó, có 40 loài phân bố ngẫu nhiên chủ yếu là loài cây quý hiếm, đặc hữu khu vực Nam Tây nguyên phát triển chưa ổn định với điều kiện sống. Có 41 loài loài phân bố theo đám đã ổn định v
  8. với điều kiện sống, thích nghi cao với môi trường. Các loài hiếm cần lưu tâm trong bảo tồn là: Xá xị, Kim giao, Trai, Cáp mộc bi đúp, Bách xanh, Hồng tùng, Dẻ Đá… (3). Quy luật phân bố của các số nhân tố sinh trưởng cây rừng - Phân bố (N/D1,3) là phân bố giảm theo hàm Meryer. Số cây nhiều, tập trung chủ yếu ở 2 cấp kính ban đầu (cây từ 8-12, 12-16 cm) chiếm tỷ lệ 85-90 % và giảm khi cấp tăng lên. Điểm khác biệt so với các rừng tự nhiên lá rộng khác là cây có cấp kính từ 30- 42 cm chỉ chiếm vài cá thể, rất hiếm (chiếm 10 -15 %) Do đó, có thể khẳn định sự phân hóa số cây theo cấp đường của rừng cây thấp trên núi cao chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố lập địa và, khí hậu. - Phân bố (N/Hvn) là phân bố một đỉnh lệch trái (nhiều cây nhỏ). Cây nhiều, chiều cao cây thấp. Cây phân bố ở độ cao từ 1500 m trở lên, cứ lên cao 100 m thì chiều cao trung bình cây rừng giảm 0,5 m, được mô phỏng tốt bởi hàm Lognormal. - Phân bố số loài theo cấp đường kính (Nl/D1,3) là phân bố giảm. Số lượng loài giảm khi cỡ kính tăng lên theo phương trình y = a + b*Lnx. (4). Tổ thành các loài chính của lớp cây tái sinh cũng là các loài chính của tầng cây gỗ nhằm đảm bảo cho rừng phát triển liên tục. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao là phân bố giảm, cây tái sinh nhiều ở cấp chiều cao (H1
  9. SUMMARY Nguyen Dinh Truong, University of Agriculture and forestry, Thu Duc, Ho Chi Minh City. The thesis "Study on some structural features low on high mountain forests bordering the National Park Bi Doup-Nui Ba, Lam Dong province and Company limited liability the member forest products, Khanh Hoa province” The thesis was conducted from November 2010 to December 2011. Scientific Advisor: Dr. Luong Van Nhuan. - Objectives: Provide information on the distribution characteristics, structural characteristics, biological diversity is low in high mountain forests southern Highlands. Data, contributed to improving the system of forest classification status (QPN 6-84) in Vietnam and proposed management measures for forest protection, forest conservation is low on high mountains. - Research method: Data collection in the field from the measurement cell. Using statistical software for data processing to determine the characteristics of forest structure, and establish the correlation equation; of analysis, evaluation, comparison and made the comment about low-alpine forest. The results obtained in subjects including: 1). Determine the distribution characteristics of low forest vegetation on high mountains in the Southern Highlands has its own characteristics of qualitative and quantitative in order to distinguish the state of other broad-leaved forest. (2). Structural studies of species and biodiversity woody vegetation found: - The low forest in the study area is divided into three communities: community IVC1 (distributed from 1500 to 1700 m), community IVC2 (distributed from 1700 to 1900 m), community IVC3 (distributed over 1900 m). Which communities IVC2 (distributed from 1700 to 1900 m) the highest biodiversity, followed by community IVC1 (distributed from 1500 to 1700 m), followed by community IVC3 (> 1900 m). - Determine the area has 81 species, 52 of the 32 they spend. Of these, 40 species randomly distributed mainly rare species, endemic to Southern Highlands vii
  10. region has not developed a stable living conditions. There are 41 species distributed species in herds with stable living conditions, environmental adaptability. The rare species of conservation concern should be: Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn, Nageia wallichiana (Presl) O.Ktze, Fagraea fragrans Roxb… (3). Rules of distribution of forest growth factor - Distribution (N/D1,3) the distribution function decreases with Meryer. More trees, mainly in two original diameter trees (8-12, 12-16 cm) accounting for 85-90% and decreases as level increases. The difference compared to other broad-leaved natural forests with tree diameter from 30-42 cm only a few individuals, are rare (accounting for 10 -15%), so the towel can be differentiated on the number of trees the low level of high mountain forests is heavily influenced by local factors and establish climate. - Distribution (N/Hvn) is the distribution of a peak shift left (small trees). Many plants, low plant height. Distribution plant at a height of 1.500 m or more, every 100 m up the tree height average down 0.5 m, is modeled well by the function Lognormal. - Distribution of species according to diameter (Nl/D1,3) distribution is reduced. The number of species decreases as the diameter increases. (4). To become the main species of tree regeneration layer is the main species of wood floors to ensure the continuous development of forests. Distribution of tree regeneration with height distribution level down, many trees at regeneration height (H1
  11. MỤC LỤC TRANG Trang tựa Trang chuẩn y i Lý lịch cá nhân ii Lời cma đoan iii Cảm tạ iv Tóm tắt v Summary vii Mục lục ix Danh sách các chữ viết tắt xii Danh sách bảng xiv Danh sách hình xv Danh mục phụ lục xvi MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1 Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới 6 1.1.1. Nghiên cứ cấu trúc rừng theo định tính 6 1.1.2. Cấu trúc rừng theo định lượng 8 1.1.2.1. Nghiên cứu quy luật phân bố 8 1.1.2.2. Nghiên cứu về khả năng tái sinh 9 1.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam 10 1.2.1. Nghiên cứu phân bố cây rừng 10 1.2.2. Nghiên cứu tái sinh 13 1.2.3. Nghiên cứu các chỉ số về cấu trúc rừng 14 1.2.3.1. Cấu trúc tổ thành loài 14 1.2.3.2. Nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ 15 1.3. Phân chia rừng phục vụ thống kê tài nguyên rừng ở Việt Nam 17 ix
  12. 1.4. Đặc điểm phân bố rừng cây thấp trên núi cao của Việt Nam 20 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 2.1. Nội dung nghiên cứu 23 2.1.1. Mô tả đặc điểm phân bố thảm thực vật rừng thấp trên núi cao vùng Nam Tây nguyên. 23 2.1.2. Đặc điểm cấu trúc lâm phần rừng cây thấp trên núi cao: 23 2.1.3. Đánh giá hiện trạng tái sinh dưới tán rừng của các quần xã rừng thấp: 23 2.1.4. Một số đề xuất: 23 2.2. Phương pháp nghiên cứu 24 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu nội nghiệp 24 2.2.2. Phương pháp điều tra đo đếm ngoài thực địa 24 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp 26 2.2.4. Phương pháp so sánh, phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu nghiên cứu 31 2.2.5. Công cụ xử lý số liệu 31 2.3. Đặc điểm vùng nghiên cứu 31 2.3.1. Đặc điểm tự nhiên 31 2.3.1.1. Vị trí địa lý 31 2.3.1.2. Địa hình 32 2.3.1.3. Khí hậu- thủy văn 33 2.3.1.4. Đá mẹ, đất đai 36 2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất 38 2.3.2.1. Diện tích rừng, đất rừng 38 2.3.2.2. Cơ cấu ba loại rừng: 39 2.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và trữ lượng rừng 41 2.4. Địa điểm nghiên cứu 43 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44 3.1. Đặc điểm phân bố thảm thực vật rừng thấp trên núi cao. 44 3.2. Đặc điểm cấu trúc trúc lâm phần rừng cây thấp trên núi cao 46 3.2.1. Xác định đặc điểm cấu trúc loài và các chỉ số đa dạng sinh học 46 x
  13. 3.2.1.1. Phân lập các quần xã rừng thấp 46 3.2.1.2. Cấu trúc tổ thành loài cây 47 3.2.2. Quy luật phân bố một số nhân tố sinh trưởng cây rừng 60 3.2.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) 61 3.2.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) 67 3.2.2.3.Phân bố số loài theo cấp đường kính (NLoài /D1,3) 75 3.3. Đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng 78 3.4. Đề xuất 83 3.4.1. Hoàn thiện hệ thống phân loại trạng thái rừng (QPN 6-84) của Việt Nam 83 3.4.2. Đề xuất các giải pháp QLBVR, bảo tồn rừng thấp trên núi cao KVNC 84 3.4.2.1.Nguyên tắc bảo vệ, bảo tồn rừng 84 3.4.2.2. Đề xuất các giải pháp bảo vệ, bảo tồn rừng thấp trên núi cao 85 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC xi
  14. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT D1,3 Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 mét ( đơn vị tính: cm) df Degree of freedom = độ tự do G Tiết diện ngang (đơn vị tính: m2 /ha) H, Hvn Chiều cao, chiều cao vút ngọn (đơn vị tính: m) N, N%, Nbq Số cây, phần trăm số cây, mật độ bình quân (đơn vị tính: cây/ha) M, Mbq Trữ lượng rừng, trữ lượng bình quân (đơn vị tính: m3) Σ Tổng N/D1,3 Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 N/Hvn Phân bố số cây theo cấp chiều cao NL/D1,3 Phân bố số loài cây theo cấp đường kính lt, NLoài Lý thuyết, số loài tn Thực nghiệm MS Mean of Square = Trung bình bình phương SS Sum of Square = Tổng các bình phương 5.1.1 Số liệu của bảng, hình theo chương và mục NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn KVNC Khu vực nghiên cứu TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND Uỷ ban nhân dân QLBVR Quản lý bảo vệ rừng r, Hệ số tương quan (Sy-x) Sai số của phương trình χ2 Tiêu chuẩn QPN 6-84 Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng số 682B/QDKT I.V. Importance Value Index = chỉ số quan trọng. fo, fe Trị thực tế, trị lý thuyết K, Y Cây tái sinh khoẻ, cây tái sinh yếu xii
  15. IVC Ký hiệu trạng thái rừng IVI Chỉ số quan trọng T.P Thành phố TS. Tiến sĩ ĐDSH Đa dạng sinh học PTSXLN Phát triển sản xuất lâm nghiệp xiii
  16. DANH SÁCH BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1. Diện tích rừng theo chức năng của các chủ rừng (đơn vị tính ha) 40 Bảng 2.2. Tổng hợp diện tích rừng theo chức năng (Đơn vị tính ha, tỷ lệ %) 41 Bảng 3.1. Tổ thành số lượng cá thể loài ở độ cao 1500-1700 m 48 Bảng 3.2. Tổ thành số lượng cá thể loài ở độ cao 1700 - 1900 m 49 Bảng 3.3. Tổ thành số lượng cá thể loài ở độ cao trên 1900 m 50 Bảng 3.4. Các chỉ số đánh giá khác trên các khu vực nghiên cứu 58 Bảng 3.5. Chỉ số β so sánh đa dạng sinh học thực vật thân gỗ của các quần xã 59 Bảng 3.6. Bảng kiểm tra tính thuần nhất các trạng thái rừng cây thấp 60 Bảng 3.7. Phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC1 63 Bảng 3.8. Phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC2 64 Bảng 3.9. Phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC3 65 2 2 Bảng 3.10. Bảng so sánh giá trị χ tính với χ bảng từ các hàm thử nghiệm 68 Bảng 3.11. Phân bố số cây theo cấp chiều cao- quần xã IVC1 71 Bảng 3.12. Phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC2 72 Bảng 3.13. Phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC3 73 Bảng 3.14. Phân bố số loài cây theo cấp đường kính (NL/D1,3) 76 Bảng 3.15. So sánh các chỉ số từ các hàm thử nghiệm (NL/D1,3) 77 Bảng 3.16. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao, quần xã IVC1 79 Bảng 3.17. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao, quần xã IVC2 80 Bảng 3.18. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao, quần xã IVC3 80 Bảng 3.19. Các chỉ tiêu lâm học đề xuất cải thiện hệ thống phân loại rừng. 84 xiv
  17. DANH SÁCH HÌNH Hình Trang Hình 2.1. Sơ đồ tương quan giữa số loài và số ô đo đếm 25 Hình 2.2. Bản đồ khu vực nghiên cứu rừng thấp 43 Hình 3.1. Sơ đồ biểu diễn mối quan hê các quần xã KVNC 46 Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài ở độ cao 1500-1700 m 48 Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài ở độ cao 1700-1900 m 49 Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài ở độ cao trên 1900 m 50 Hình 3.5. Đường cong ưu thế K -dominance theo ô mẫu 57 Hình 3.6. Đường cong ưu thế K -dominance theo độ cao 58 Hình 3.7. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC1 63 Hình 3.8. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC2 64 Hình 3.9. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính quần xã IVC3 65 Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố (N/Hvn), quần xã IVC1 69 từ các phương trình thử nghiệm 69 Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố (N/Hvn), quần xã IVC2 69 từ các phương trình thử nghiệm 69 Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố (N/Hvn) quần xã IVC3 70 từ các phương trình thử nghiệm 70 Hình 3.13. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC1 72 Hình 3.14. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC2 73 Hình 3.15. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC2 74 Hình 3.16. Biểu đồ đại diện một quần xã (IVC3) biểu diễn quy luật 78 phân bố số loài cây theo cấp kính (NLoài /D1,3) 78 Hình 3.17. Biểu đồ mô tả tỷ lệ % cây tái sinh dưới tán rừng- quần xã IVC1 79 Hình 3.18. Biểu đồ mô tả tỷ lệ % cây tái sinh dưới tán rừng, quần xã IVC2 80 Hình 3.19. Biểu đồ mô tả tỷ lệ % cây tái sinh dưới tán rừng, quần xã IVC3 81 xv
  18. DANH MỤC PHỤ LỤC Trang PHỤ LỤC 1 a PHỤ LỤC 2 g PHỤ LỤC 3 m PHỤ LỤC 4 s PHỤ LỤC 5 w PHỤ LỤC 6 ww xvi
  19. MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Thực vật rừng nói riêng và rừng nói chung là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý giá của mỗi quốc gia. Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng bởi các kiểu rừng. Tài nguyên thực vật rừng nước ta chỉ mới được nghiên cứu kể từ cuối thế kỷ thứ 19 nên còn thiếu nhiều cơ sở dữ liệu về rừng so với tiềm năng của rừng hiện có. Để quy hoạch, quản lý tài nguyên rừng, ngày 01/8/1984 Bộ Lâm nghiệp đã ban hành Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng ban hành kèm theo Quyết định số 682B/QDKT (gọi tắt QPN 6-84) dựa vào tiêu chuẩn phân loại của Loschau năm 1966. Hệ thống phân loại các trạng rừng này đã sử dụng hầu hết cho các địa phương trên toàn quốc trong quy hoạch sử dụng rừng. Hạn chế của hệ thống phân chia này chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu định tính như: nguồn gốc hình thành rừng, diện mạo tầng tán, loài cây chủ yếu để phân loại nên rất dể ngộ nhận giữa các trạng thái rừng nói chung. Riêng rừng cây thấp trên các đỉnh núi cao ở các tỉnh Tây nguyên và một số vùng núi cao khác chưa được phân chia trong bảng phân loại (QPN 6- 84). Để khắc phục sự hạn chế này trong kiểm kê rừng toàn quốc năm 1998, Bộ Nông NN & PTNT đã ban hành văn bản số 3910/BNN-KH ngày 13/10/1998 chỉ đạo bổ sung biện pháp kiểm kê: “Một loại trạng thái rừng cây thấp trên núi cao, đặc điểm của loại này là mật độ cây/ha nhiều, đường kính nhỏ, chiều cao rất thấp, trước đây tạm xếp vào trạng thái rừng IVC, nay tạm thời vẫn giữ nguyên ký hiệu trạng thái này. Khi áp dụng bảng phân loại này vào từng vùng phải căn cứ vào đặc trưng của các trạng thái mà xác định các chỉ tiêu về định lượng về thiết diện ngang và độ tàn che…”. 1
  20. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng (2003) thì rừng thấp trên đỉnh núi cao nói chung ở Việt Nam, đặc trưng với những loài cây gỗ thân cứng, lùn, lá dày chịu gió bảo tốt, phát triển trên các đỉnh núi cao thường xuyên có gió bảo lớn, hoặc trên lập địa xấu, đá lộ đầu, cây không có khả năng phát triển về đường kính chiều cao và xếp trạng thái rừng V; tác giả đã đưa ra định lượng các chỉ tiêu về rừng thấp cho vùng Nam trung bộ và chung cho cả Việt Nam như: Độ tàn che từ 0,3-0,8; đường kính từ 10- 20 cm, tiết diện ngang từ 10-18 m 2, trữ lượng từ từ 30-130 m3 (dẫn nguồn: tạp chí Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - số 5 năm 2003). Việc sử dụng các chỉ tiêu về định tính, bảng định lượng như đã nêu trên có sự biến động lớn thì nhà điều tra rất khó phân biệt được trạng thái rừng tại các vùng miền khác nhau. Để hoạch định một chính sách đúng thì việc nghiên cứu đặc điểm rừng tự nhiên của rừng nói chung, rừng cây thấp trên núi cao tại khu vực Nam Tây nguyên nói riêng nhằm nhận biết được những đặc điểm của rừng là cần thiết. Thông qua việc điều tra sẽ xác định được các chỉ tiêu cơ bản về cấu trúc của rừng. Các chỉ tiêu này không chỉ có ý nghĩa về lý luận mà có ý nghĩa thực tiển to lớn cho việc xác định chính xác kiểu trạng thái rừng tại một khu vực hay vùng. Từ đó giúp cho các nhà lâm nghiệp: hoạch định trong quy hoạch và đề ra các giải pháp để quản lý bảo vệ, bảo tồn phát triển rừng một cách hợp lý. Rừng cây thấp trên núi cao mà đề tài nguyên cứu phân bố chủ yếu tại dãy núi Hòn Giao. Núi có đỉnh cao nhất là 2062 m. Dọc theo đỉnh dông là núi Hòn Giao thuộc ranh giới hành chính phân chia giữa huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hoà và huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng. Rừng này thuộc lâm phần của Vườn Quốc gia Bi Doup- Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) lâm sản, tỉnh Khánh Hòa quản lý. Cây rừng phân bố trên các đồi núi cao hiểm trở đặc trưng cho vùng Nam Tây nguyên. Với hệ thực vật phong phú, khí hậu rừng mưa nhiệt đới, sương mù che phủ quanh năm đã hình thành nên các kiểu rừng khác nhau. Nơi đây, đuợc đánh giá là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của Việt Nam, tập trung hầu hết các loài cây lá kim hiện có tại Việt Nam, trong đó có nhiều loài cây có giá trị kinh tế, văn hoá, khoa học cao như Bách Xanh, 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2