Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới mulato 2 và mulato 3 tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk
lượt xem 12
download
Luận văn Thạc sĩ Sinh học "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới mulato 2 và mulato 3 tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk" được thực hiện nhằm nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến sản xuất thức ăn cho gia súc, các chỉ tiêu về chất lượng cỏ trồng trong việc sử dụng làm thức ăn của hai giống cỏ mới là Mulato 2 và Mulato 3 ở điều kiện tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột. Từ đó đưa các giống cỏ này ra sản xuất phục vụ cho phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại trong thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới mulato 2 và mulato 3 tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN LÊ NA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT, ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 1
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN LÊ NA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT, ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC THỰC NGHIỆM Mã số 60 42 01 14 Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Khanh 2
- 3
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Lê Na i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Tây Nguyên, phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Tây Nguyên. Các thầy cô giáo khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, bộ môn Sinh học Thực nghiệm, trường Đại học Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến: TS. Trương Tấn Khanh Đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, phòng thí nghiệm Nông hóa – Thổ nhưỡng, trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm Viện Vệ sinh Dịch t ễ Tây Nguyên đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn sự khích lệ, động viên, tạo mọi điều kiện của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 01 năm 2015 Tác giả ii
- Lê Na iii
- MỤC LỤC LÊ NA.....................................................................................................................................1 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT,......................1 ĐẮK LẮK.............................................................................................................................1 LÊ NA.....................................................................................................................................2 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT,......................2 ĐẮK LẮK.............................................................................................................................2 ĐẮK LẮK, NĂM 2015.............................................................................................................2 MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1 Với tính cần thiết của vấn đề, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới Mulato 2 và Mulato 3 tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk”..................................................................................................3 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................3 1.4.2. Brachiaria ruziziensis ................................................................................ 23 1.4.3. Brachiaria brizantha ................................................................................... 24 1.4.4. Mulato ....................................................................................................... 25 CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................32 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu...............................................................32 2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi. ................................... 35 2.3.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của hai giống cỏ Mulato 2 và Mulato 3. ......................................................................................... 35 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các giống cỏ.........................................41 3.1.1. Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm ........................................... 41 3.1.3. Một số đặc điểm sinh học của giống cỏ trong thời gian thiết lập ........ 44 3.1.3.1. Tỷ lệ sống của cỏ thí nghiệm tính theo khóm ...................................... 44 3.1.4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong giai đoạn sản xuất ........................... 49 3.1.4.1. Chiều cao cây và thảm cỏ trong giai đoạn sản xuất ............................ 49 iv
- Trong mùa khô, tiến hành tưới nước một tuần một lần, các giống Mulato đều có màu xanh suốt 7 ngày sau khi tưới. Còn giống cỏ sả có biểu hiện héo lá vào ngày thứ 5 sau khi tưới. Qua đó cũng thấy được hai giống cỏ Mulato có khả năng chịu hạn cao hơn so với giống cỏ sả trong cùng điều kiện chăm sóc và tưới nước. .......................................................................................................... 52 3.1.6. Sâu bệnh hại. ............................................................................................ 52 3.2. Nghiên cứu năng suất và giá trị dinh dưỡng của các giống cỏ................................53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................64 1. Kết luận............................................................................................................................64 2. Kiến nghị...........................................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................66 PHỤ LỤC 1...........................................................................................................................71 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Asia development bank Ngân hàng phát triển châu Á AusAID Australian Agency for Cơ quan phát triển quốc tế International Development Australian v
- CATAS Chinese Academy of Viện khoa học nông nghiệp Tropical Agricultural nhiệt đới Trung Quốc Sciences CIAT Center of international Trung tâm nông nghiệp tropical agriculture nhiệt đới quốc tế CSIRO Commonwealth Scientific Tổ chức Nghiên cứu Công and Industrial Reaserch nghiệp và khoa học khối Organization thịnh vượng chung. IFAD Intrernatinal Fund for Quỹ quốc tế cho phát triển Agricultural Development nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSVCK Năng suất vật chất khô NSPr Năng suất protein PM Panicum maximum Cỏ sả QHKTXH Quy hoạch Kinh tế Xã hội VCK Vật chất khô DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm 38 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu khí hậu trong giai đoạn thí nghiệm 39 vi
- Bảng 3.3 Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm 41 Bảng 3.4 Chiều cao của thảm cỏ trong giai đoạn thiết lập 42 Bảng 3.5 Độ che phủ của cỏ trong giai đoạn thiết lập 44 Bảng 3.6 Năng suất chất xanh ở lần cắt đầu tiên 45 Bảng 3.7 Chiều cao cây và chiều cao thảm ở chu kỳ cắt 45 ngày 46 Bảng 3.8 Độ che phủ của cỏ trong giai đoạn sản xuất 47 Bảng 3.9 Tính chịu hạn của các giống cỏ trong mùa khô (có tưới 48 nước) Bảng 3.10 Tình hình bệnh tật của các giống cỏ thí nghiệm 48 Bảng 3.11 Năng suất chất xanh của các giống cỏ trong thí nghiệm 50 Bảng 3.12 Năng suất vật chất khô của các giống cỏ 51 Bảng 3.13 Năng suất protein của các giống cỏ 53 Bảng 3.14 Thành phần dinh dưỡng của các giống cỏ thí nghiệm 54 Bảng 3.15 Tỷ lệ lá của các giống cỏ trong nghiên cứu 55 Bảng 3.16 Tỷ lệ phần ăn được của các giống cỏ ở 45 ngày 56 Bảng 3.17 Lượng ăn vào của bò thí nghiệm ở các giống cỏ 58 vii
- viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng của vùng Tây Nguyên và cả nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố thì chăn nuôi là ngành sản xuất rất quan trọng. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của thành phố Buôn Ma Thuột trước hết phải kể đến đàn bò. Chăn nuôi bò của thành phố hiện nay chủ yếu phát triển theo hướng lấy thịt. Đây là hướng phát triển có cơ sở về thị trường tiêu thụ. Trong chăn nuôi gia súc nhai lại, thức ăn xanh đóng một vai trò hết sức quan trọng, vì trong khẩu phần ăn hằng ngày của chúng có thể chiếm từ 60 100%. Trước đây, chăn nuôi gia súc hoàn toàn dựa vào đồng cỏ tự nhiên và các phụ phẩm nông nghiệp. Nhưng nhu cầu phát triển chăn nuôi ngày một lớn, hình thức chăn thả tự nhiên như trước không thể đáp ứng được. Trên thực tế hiện nay khó khăn lớn nhất mà người chăn nuôi gia súc gặp phải là nguồn thức ăn xanh tự nhiên ngày càng cạn kiệt do đồng cỏ chăn thả dần bị thu hẹp lại nhường chỗ cho cây trồng khác. Bên cạnh đó do chăn thả một cách bừa bãi không có kỹ thuật đã làm cho một số bãi chăn trở thành đất trống, đồi trọc, không còn khả năng khai thác dẫn đến thiếu thức ăn cho đàn gia súc, đặc biệt là về mùa đông. Bò thường xuyên ở trạng thái thiếu cả khối lượng và chất lượng thức ăn so với nhu cầu phát triển của gia súc, đặc biệt đối với các giống bò lai. Để khắc phục những khó khăn này, ngoài nguồn thức ăn tự nhiên cần phải lựa chọn giống cây thức ăn xanh để thích nghi và phát triển chúng trong sản xuất. Việc sản xuất, chế biến, dự trữ cây thức ăn xanh và sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có khác nhau là điều kiện kiên quyết để xây dựng nền sản xuất bò thịt chất lượng cao một cách bền vững và không phụ thuộc nhiều vào đồng cỏ tự nhiên. Trồng cỏ làm thức ăn cho động vật 1
- nhai lại đã và đang phát triển tại các tỉnh Tây Nguyên để giải quyết khó khăn nói trên. Các nghiên cứu trước đây về tuyển chọn các cây thức ăn xanh thích nghi và phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và đặc điểm chăn nuôi nông hộ tại Đắk Lắk đã xác định các giống cỏ có tiềm năng cho năng suất và chất lượng cao tại các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau ở Tây Nguyên bao gồm: cỏ sả (Panicum maximum), cỏ voi (Pennisetum purpurium), cỏ lá (Paspalum atratum), đậu Stylo (Stylosanthes guanensis CIAT 184) và một số giống cỏ Brachiaria spp. Thông qua việc xác định năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của cây thức ăn xanh đã chọn ra được các giống cỏ mới để đưa vào hệ thống sản xuất. Điều này rất có ý nghĩa nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề thiếu thức ăn xanh cho động vật nhai lại. Mulato 1, 2, 3 là các giống cỏ mới được lại tạo bởi Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (CIAT) vào các năm 2000 2005. Trên thế giới Mulato được phát triển khá nhanh tại các nước Thái Lan, Australia và một số nước châu Mỹ Latinh. Các giống Mulato được coi là thế mạnh về khả năng cho năng suất cao trên đất bạc màu và hàm lượng protein thô khá cao. Tại Việt Nam, Mulato 1 và 2 được giới thiệu và trồng thử tại hai tỉnh Đắk Lắk và Hà Tĩnh vào các năm 2007 – 2010 trong trong khuôn khổ hoạt động của dự án “Sự chấp nhận cỏ trồng trong nông hộ nhỏ” do Trường Đại học Tây Nguyên và Viện Chăn nuôi Quốc gia hợp tác thực hiện. Việc xác định các đặc điểm về năng suất, chất lượng và đặc tính thích nghi một cách hệ thống của các giống cỏ này là rất có ý nghĩa để công bố khả năng ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. 2
- Với tính cần thiết của vấn đề, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới Mulato 2 và Mulato 3 tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến sản xuất thức ăn cho gia súc, các chỉ tiêu về chất lượng cỏ trồng trong việc sử dụng làm thức ăn của hai giống cỏ mới là Mulato 2 và Mulato 3 ở điều kiện tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột. Từ đó đưa các giống cỏ này ra sản xuất phục vụ cho phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại trong thành phố. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu, phát triển hai giống cỏ Mulato 2 và Mulato 3 trong điều kiện tự nhiên của vùng đất Buôn Ma Thuột – Đ ắk Lắk làm cơ sở cho những nghiên cứu phát triển đa dạng nguồn thức ăn xanh bằng cỏ trồng và mở rộng cho các vùng có điều kiện khí hậu, đất đai tươ ng tự. Sử dụng hai loại cỏ trên trong khẩu phần ăn của động vật nhai lại làm cơ sở khoa học cho vi ệc nghiên cứu, thay thế, bổ sung ngu ồn th ức ăn xanh đối với động vật ăn cỏ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả luận văn sẽ trả lời có thể trồng và phát triển các giống cỏ này làm thức ăn chăn nuôi tại Buôn Ma Thuột hay không, từ đó giới thiệu các giống này, với đặc điểm sinh học của chúng là chịu hạn, chịu pH thấp, có thể trồng được nhiều điều kiện đất đai khác nhau vào sản xuất chăn nuôi của địa phương, góp phần đa dạng hóa nguồn thức ăn và giải quyết thức ăn cho mùa khô. 4. Giới hạn của đề tài 3
- Do điều kiện thời gian và kinh phí, trong đề tài chúng tôi không đánh giá được các chỉ tiêu về năng suất động vật. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi động vật nhai lại và cây thức ăn xanh I.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi động vật nhai lại Chăn nuôi trâu bò đang giữ một vị trí quan trọng trong đời sống của người nông dân. Đối với nhiều vùng ở nông thôn và miền núi, trâu bò được coi là một tài sản cố định, là phương tiện tích lũy tài chính hay một ngân hàng di động để đảm bảo kinh tế cho gia đình và có thể chuyển thành tiền mặt bất kể khi nào gia đình cần. Trâu bò cung cấp hai loại thực phẩm có giá trị cao đối con người là thịt và sữa. Thịt trâu bò được xếp vào nhóm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp một lượng đạm lớn cho con người. Sữa được xếp vào nhóm thực phẩm cao cấp vì nó hoàn thiện về dinh dưỡng và rất dễ tiêu hóa. Từ bao đời nay, ở nông thôn người nông dân vẫn sử dụng trâu bò nhằm mục đích cung cấp sức kéo để làm đất phục vụ trồng trọt. Trâu bò lấy năng lượng từ cỏ và các loại phụ phẩm cây trồng để tạo ra sức kéo. Mà cây trồng lại lấy năng lượng chủ yếu từ nguồn ánh sáng mặt trời thông qua quá trình 4
- quang hợp. Do đó sử dụng trâu bò làm sức kéo có thể tránh được tình trạng khủng hoảng về năng lượng khi mà giá xăng dầu ngày một tăng cao như hiện nay. Mặc dù nhiều năm gần đây nhu cầu về sức kéo của trâu bò có phần giảm sút. Việc cày bừa, làm đất được thay bằng các công cụ tiên tiến hơn như máy cày. Tuy nhiên, những người nông dân ở các vùng nông thôn, miền núi thì hầu như không có nhiều ruộng đất, canh tác thì nhỏ lẻ. Bên cạnh đó nước ta ¾ là đồi núi, đất trống, ruộng bậc thang ... nên việc sử dụng máy móc không được thuận lợi. Vì vậy việc sử dụng trâu bò làm sức kéo vẫn đang và sẽ tồn tại lâu dài trong hệ thống canh tác của người nông dân Việt Nam. Trong quá trình chăn nuôi, trâu bò thải ra một khối lượng phân hữu cơ đáng kể. Khoảng 1/3 khối lượng vật chất khô trâu bò ăn hằng ngày được thải ra dưới dạng phân. Phân trâu bò được sử dụng để bón ruộng, bón cho cây trồng và đặc biệt ở những vùng trồng cà phê như Tây Nguyên, phân trâu bò được bán với giá cao. Ngoài việc cung cấp thịt sữa, sức kéo và phân bón cho nông nghiệp thì chăn nuôi trâu bò còn sản xuất ra một số phụ phẩm mà con người có thể khai thác và sử dụng. Chẳng hạn, sừng trâu được gia công để trở thành nhiều mặt hàng mỹ nghệ khác nhau. Da trâu bò được sử dụng làm nguyên liệu chủ yếu của các nhà máy thuộc da, có thể dùng làm áo da, găng tay, thắt lưng, giày dép… Tóm lại, trâu bò có thể coi như nhà máy sinh học với nguồn nguyên liệu là cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa, sức kéo và các sản phẩm phụ khác. Nguồn nguyên liệu thì rất dễ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm thì vô cùng rộng lớn. Phát triển chăn nuôi trâu bò sẽ gặp thất bại nếu không dựa trên một nền thức ăn tốt và chế độ nuôi dưỡng hợp lý. Ưu tiên nghiên cứu tuyển chọn và phát triển tập đoàn cây thức ăn cho từng vùng. Phát triển đồng cỏ và nguồn thức ăn xanh trái vụ. Nếu phát triển chăn nuôi trâu bò ở một trình độ cao hơn, có sự đầu tư và tổ chức hợp lý trên cơ sở khoa học thì chăn nuôi trâu bò giúp 5
- chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập trên một diện tích đất đai. I.1.2. Vai trò của cây thức ăn xanh 1.1.2.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh Cây thức ăn xanh (forages) là chỉ tất cả các loài thực vật gồm cây họ hòa thảo (Grasses); cây họ đậu (Legumes), cây đậu thân gỗ (Tree legumes) và những cây khác mà có thể sử dụng được làm thức ăn cho gia súc (chủ yếu cho động vật nhai lại). Có hai nhóm cây thức ăn xanh chủ yếu: Cây thức ăn họ hòa thảo: đặc điểm của nhóm cây này là có năng suất cao, ngon miệng đối với gia súc, thông thường chúng chiếm tỉ lệ cao trong khẩu phần ăn của động vật nhai lại. Cây hòa thảo là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho gia súc nhai lại. Tuy nhiên hầu hết các cây hòa thảo chứa hàm lượng protein thấp vào khoảng 5 đến 12% vật chất khô. Tỉ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh d ưỡng c ủa đất, mùa vụ và tuổi thu hoạch. Cỏ hòa thảo trồng nói chung là những loại cỏ đã đượ c nghiên cứu lai tạo hay tuy ển ch ọn t ừ t ự nhiên, với mục đích tạo ra các giống cho năng suất cao, ch ất l ượng t ốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh tác của một vùng hay khu vực nào đó. Cây thức ăn họ đậu: đặc điểm quan trọng nhất của cây thức ăn xanh này là hàm lượng protein trong vật chất khô của lá khá cao. Đây là nguồn cung cấp nitơ rất quan trọng cho gia súc nhai lại để thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật dạ cỏ và của gia súc. Gia súc thường ăn cây họ đậu ít hơn ăn cây họ hòa thảo. Một số lá cây họ đậu có chứa độc tố thuộc nhóm glycoside, nếu ta bổ sung với tỉ lệ cao loại thức ăn này cho gia súc thì dạ dày đơn có thể bị trúng độc, tuy nhiên với động vật nhai lại liều gây độc rất cao, vì khu hệ vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải chúng (Leng, 1984) [40]. 6
- 1.1.2.2. Vai trò của cây thức ăn xanh. Trong chăn nuôi gia súc nhai lại thì đồng cỏ giữ vai trò hết sức quan trọng. Con người từ lâu đã biết khai thác và sử dụng đồng cỏ, đó là hình thức chăn thả trên đồng cỏ tự nhiên của những người dân du mục. Ngày nay, chăn nuôi ngày một phát triển thì hình thức chăn thả tự nhiên này chỉ còn tồn tại ở những vùng có điều kiện khắc nghiệt như các vùng sa mạc. Đồng cỏ tự nhiên được thay thế bằng đất sản xuất nông nghiệp và đồng cỏ cải tiến. Ở các nước phát triển, đồng cỏ tự nhiên lại đượ c sử dụng vào các mục đích công cộng khác như cảnh quan du l ịch. Bên cạnh đó hình thức chăn thả bừa bãi, không kỹ thuật đã làm cho một số bãi chăn thả trở thành đất trống, không còn khả năng khai thác. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, ngành chăn nuôi của nước ta cũng đang có những bước tiến khá mạnh trên tất cả các lĩnh vực giống, dinh dưỡng, thức ăn và thú y. Trong quá trình phát triển đó, một yếu tố rất quan trọng mà chúng ta ít quan tâm đến là việc sản xuất cây thức ăn xanh cho gia súc. Ở các nước mà nền chăn nuôi phát triển, các nghiên cứu về cây thức ăn xanh theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm giống, công nghệ sản xuất, canh tác, chế biến, bảo quản… Đối với gia súc nhai lại, cây thức ăn xanh đóng một vai trò quan trọng. Trong khẩu phần ăn hằng ngày của chúng có thể chiếm từ 60 100% . Đồng cỏ tự nhiên và các phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi truyền thống chưa đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc. Hầu hết các loại thức ăn này đều có giá trị dinh dưỡng kém. Thức ăn xanh chứa 60 80 % là nước, đôi khi cao hơn. Chất khô trong cây thức ăn xanh chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho động vật và dễ tiêu hóa. Bao gồm các cây cỏ hòa thảo, cây đậu, cây thân thảo. Đối với 7
- chăn nuôi trâu bò thì cỏ là nguồn thức ăn chủ yếu. Trong cỏ có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng như bột, đường, đạm, khoáng và vitamin mà các loại gia súc nhai lại có khả năng sử dụng và hấp thu tốt. Bên cạnh đó cỏ còn là cây thức ăn dễ sản xuất, cho năng suất cao và tương đối ổn định. Chưa kể một số giống cỏ lâu năm chỉ gieo trồng một lần mà có thể sử dụng trong nhiều năm. Ở các nước kém phát triển, đất trồng cỏ tự nhiên là những vùng cằn cỗi mà người dân không thể sử dụng để trồng các loại cây khác. Việc trồng cây thức ăn xanh không phải trên các đồng cỏ rộng lớn mà chủ yếu là đượ c trồng trong các hệ thống nông nghiệp sẵn có. Do đó các nghiên cứu về việc tuyển chọn giống cũng như các biện pháp kỹ thuật để trồng cây thức ăn xanh với hệ thống canh tác của người dân rất đượ c coi trọng. Đối với người nông dân thì trồng cỏ còn là một ngành sản xuất mới, gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật và sử dụng. Do đó phải tăng cường liên kết với nông dân trong quá trình nghiên cứu và phát triển, để đưa cỏ trồng nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng trong hệ thống nông nghiệp. Trong nhiều loại cây thức ăn xanh thì cây cỏ họ hòa thảo chiếm tỉ lệ khá cao trong số thực vật trên đồng cỏ. Cỏ hòa thảo có giá trị năng lượng cao, đặc biệt là lượng hydratcacbon. Mà quan trọng hơn cả là các chất dinh dưỡng được bảo tồn, ít hao hụt khi thu hoạch. Bên cạnh đó, cỏ họ hòa thảo còn được sử dụng làm cây che phủ để chống xói mòn đất. 1.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ hòa thảo Cỏ hoà thảo là cây một lá mầm (đơn tử diệp), thân tròn hoặc bầu dục (tuỳ theo giống), lá mọc thành hai dãy, phần lớn không có cuống nhưng bẹ to, có thìa lìa, phiến lá dài, gân lá song song, thân cỏ thuộc loại thân rạ, rỗng (trừ mấu đốt). Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng, người ta chia cỏ hoà thảo thành các loại sau: 8
- Loại thân rễ: Đối với loại này có đặc điểm đặc trưng là thân bò dưới mặt đất và chia nhánh dưới mặt đất, đại diện là cỏ tranh (Imperata cylindrica). Loại này yêu cầu đất tơi xốp, mật độ cỏ thưa, độ che phủ thưa, thích hợp với chăn thả nhẹ, không thích hợp với giẫm đạp và vùng đất dí chặt. Loại thân bụi: Loại thân này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành búi như khóm lúa, bộ rễ phát triển mạnh, nhánh có thể đẻ ra từ dướ i mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này cho năng suất cao ở những nơi đất tốt, tơi xốp và thoáng khí. Do t ốc độ đẻ nhanh, cao nên đòi hỏi phải trồng thưa, có thể trồng thu cắt ho ặc chăn thả. Đại diện là cỏ Ghine (Panicum maximum), cỏ Mộc Châu, cỏ sả… Loại thân bò: Cỏ này thân nhỏ và mềm, chính vì vậy thườ ng nằm ngả trên mặt đất. Do thân bò lan nhanh nên chúng có khả năng tạo thành một thảm cỏ dày đặc, che phủ kín mặt đất. Đại diện là cỏ pangola, lông Para, cỏ xích lô. Cỏ thân bò cho năng suất th ấp, thường dùng để chăn thả hoặc cắt làm cỏ phơi khô, dự trữ cho gia súc vào mùa đông. Loại thân đứng: Loại này mọc mầm từ phần gốc ở dưới mặt đất hoặc hom trồng, mầm vươn thẳng nên giống cây mía, thân cao to, cho năng suất cao.. Cỏ hòa thảo sinh trưởng và tái sinh qua ba giai đoạn, và mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng như sau: Giai đoạn I (sinh trưởng ch ậm): x ảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả, thu cắt hay mới gieo tr ồng. Sau khi thu c ắt, lá mất đi nên cây không có khả năng thu nhận ánh sáng mặt trời. Trong khi đó, cây đòi hỏi nhiều năng lượng để phát triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lượng đượ c huy động từ rễ. Rễ trở nên nhỏ đi và yếu hơn, vì năng lượng đượ c sử dụng để phát triển lá. Chính vì vậy, khi cây bị ngập úng vào giai đoạn này, cỏ sẽ rất dễ chết, do lá để thoát hơi nước không có, còn rễ thì yếu nên dễ bị tổn 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 774 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 212 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 181 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 173 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 123 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 81 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 61 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn