KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA<br />
RAU CẢI XANH (Brassica Juncea L.) TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN<br />
SAU KHI THU HOẠCH<br />
ThS.Trần Xuân Hiển, ThS.Đào Văn Thanh<br />
Đại học An Giang<br />
TÓM TẮT<br />
Rau cải xanh (Brassica juncea L.) ngoài việc dùng nấu chín để ăn còn dùng để ăn sống. Tuy nhiên do việc canh<br />
tác cải xanh thường tiếp xúc với đất và nước nên việc bị nhiễm vi sinh vật là rất lớn, đặc biệt khi sử dụng nguồn<br />
nước bị nhiễm vi sinh vật để tưới. Vì vậy mục tiêu của đề tài là tìm ra phương pháp xử lý rau cải xanh để đảm<br />
bảo mật số vi sinh vật trên cải xanh ở mức cho phép theo TCVN, vừa đảm bảo chất lượng tươi của cải xanh về<br />
dinh dưỡng, cảm quan sau thời gian bảo quản. Trên cơ sở đó nghiên cứu này tập trung so sánh nồng độ và thời<br />
gian xử lý cải xanh với chlorine để tìm ra biện pháp xử lý tốt nhất. Đồng thời thí nghiệm cũng nghiên cứu ảnh<br />
hưởng của nhiệt độ và loại bao bì lên chất lượng của cải xanh trong quá trình bảo quản. Kết quả nghiên cứu nhận<br />
thấy khi xử lý cải xanh ở nồng độ chlorine 60ppm trong 8 phút có hiệu quả cao nhất trong việc sát khuẩn<br />
Coliform và E.coli, cải xanh bảo quản bao bì PP ở 2-4oC giữ được chất lượng, tốc độ hô hấp cũng như về mật độ<br />
vi sinh vật tốt hơn bao bì PE và khả năng chấp nhận về mặt cảm quan của người tiêu dùng đối với cải xanh sau<br />
10 ngày bảo quản tuân theo phương trình Logistic Model.<br />
Từ khóa: Cải xanh, vi khuẩn E.coli, Coliform, chlorophyll, chất lượng, bảo quản<br />
<br />
STUDY OF SOME FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF<br />
GREEN CABBAGE (Brassica Juncea L.) STORAGE POSTHARVEST<br />
SUMMARY<br />
Green cabbage (Brassica juncea L.) can be used not only for cooking but also for eating in fresh forms.<br />
However, it is easy for green cabbage to contaminate with many kinds of micro-organism because it exposes<br />
directly to soil and contaminated water which is used for irrigating during its cultivation. The objective of this<br />
research therefore was to find a suitable method which can be used to treat green cabbage to ensure<br />
microorganism population at permitted level according to Vietnamese standard and to maintain its quality about<br />
freshness, nutritional values and sensory after a period of storage. This study focused on comparison various<br />
concentration and time of chlorine treatment to find a suitable parameters. Moreover, effects of storage<br />
temperature and type of packaging on green cabbage quality were also evaluated in this research. The results<br />
showed that green cabbage treated with chlorine 60 ppm in 8 minutes had the highest effective in eliminating<br />
Coliform và E.coli. Furthermore, green cabbage kept in polypropylen (PP) packaging and stored at 2-4oC<br />
showed the best result in maintaining its quality, respiratory rate, microorganism population as well as<br />
acceptance of customer about sensory which followed Logistic Model equation after a 10-day period of storage.<br />
Keywords: Broccoli, E.coli, Coliform, chlorophyll, quality, preservation<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Rau lá nói chung và cải xanh (Brassica juncea L.) nói riêng cũng là nguồn thực phẩm không<br />
thể thiếu trong bữa ăn của con người. Vấn đề hiện nay đối với rau ngoài dư lượng thuốc trừ<br />
sâu, phân bón được sử dụng trong canh tác còn có một lượng lớn vi sinh vật có trong rau chưa<br />
được xử lý, việc sử dụng các nguồn nước bẩn có mật số vi sinh cao để tưới rau trong canh tác<br />
và rửa rau sau khi thu hoạch cũng góp phần làm cho rau bị ô nhiễm, mất vệ sinh và gây ảnh<br />
hưởng xấu tới sức khoẻ người tiêu dùng. Mặt khác, trong quá trình tiêu thụ rau, các yếu tố về<br />
điều kiện tồn trữ, môi trường cũng tác động đến chất lượng rau. Trong điều kiện nhiệt đới rau<br />
tươi rất mau hư hỏng, do đó sau thu hoạch nếu không dùng ngay thì phải có biện pháp để đảm<br />
bảo chất lượng của rau. Vì vậy, bảo quản và chế biến rau sau thu hoạch là vấn đề đang được<br />
quan tâm. Do đó mục tiêu của nghiên cứu là là đảm bảo mật số vi sinh vật trên cải xanh ở<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 04/2014<br />
<br />
61<br />
<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
mức cho phép theo TCVN, vừa đảm bảo chất lượng tươi của cải xanh về dinh dưỡng, cảm<br />
quan sau thời gian bảo quản.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
2.1. Vật liệu:<br />
Cải xanh được mua tại các hộ nông dân ở xã Kiến An - huyện Chợ Mới – Tỉnh An Giang, từ<br />
30 40 ngày tuổi.<br />
Chlorine sử dụng ở nồng độ 70%.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Quá trình xử lý: Sau khi được rửa sạch đất cát, cải xanh được ngâm trong dung dịch chlorine<br />
ở các nồng độ khác nhau. Tỉ lệ cải:nước dùng để ngâm là 3:1. pH của dung dịch nước ngâm<br />
được điều chỉnh 6,0 ÷ 7,5. Nồng độ chlorine sử dụng là 20, 40, 60 và 80ppm với các thời gian<br />
ngâm là 2, 4, 6 và 8 phút. Sau khi xử lý, cải xanh được làm ráo để cho vào bao bì. Mỗi cách<br />
xử lý được lặp lại 3 lần.<br />
Các điều kiện tồn trữ: Bao bì Polypropylen (PP) và bao bì Polyetylen (PE) dày 40µm được<br />
sử dụng cho bao gói cải xanh để bảo quản. Nhiệt độ bảo quản được tiến hành ở các mức<br />
2÷4oC, 6÷8oC và 10÷12oC. Mỗi bao bì chứa 0,5kg cải xanh. Nghiên cứu sẽ so sánh khả năng<br />
bảo quản cải xanh của hai loại bao bì PP và PE kết hợp với 3 mức nhiệt độ bảo quản. Mỗi<br />
cách xử lý được lặp lại 3 lần.<br />
Bảng 1: Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp phân tích, đánh giá<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Phương pháp<br />
<br />
Mật số vi khuẩn E.coli, cfu/g<br />
<br />
TCVN 6848:2007<br />
<br />
Mật số vi khuẩn Coliform¸ cfu/g<br />
<br />
TCVN 6846:2007<br />
Tổn thất (%) = [(md – mc)/md]*100<br />
<br />
Tổn thất khối lượng, %<br />
<br />
md: khối lượng đầu (g)<br />
mc: khối lượng cuối (c)<br />
<br />
Tỉ lệ lá vàng, %<br />
<br />
Lấy mẫu đã bảo quản tách riêng những lá vàng, cân<br />
khối lượng mẫu, khối lượng lá vàng, tính theo công<br />
thức: T (%) = [(mc – mlavang)/mc]*100<br />
mlavang : khối lượng lá vàng (g)<br />
mc : khối lượng cuối (g)<br />
<br />
Hàm lượng chlorophyll, ppm<br />
<br />
Đo bằng máy quang phổ<br />
<br />
Nồng độ CO2 và O2, %<br />
<br />
Đo bằng máy đo tỷ lệ O2/CO2<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 04/2014<br />
<br />
62<br />
<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
Đánh giá mức độ chấp nhận dựa vào đánh giá cảm quan, điểm cảm quan:<br />
1: Mẫu còn chấp nhận về mặt cảm quan<br />
0: Mẫu không còn chấp nhận về mặt cảm quan<br />
Phân tích số liệu (kết quả cảm quan) theo phương pháp Logistic Model. PT tổng quát:<br />
Pi <br />
Ln<br />
0 1 X i1 ... k X ik<br />
1 Pi <br />
<br />
Pi <br />
2<br />
2<br />
Ln<br />
0 1 xNhietdo 2 xNgay 3 xNhietdo 4 xNgay 5 xNhietdoxN gay<br />
1 Pi <br />
Trong đó:<br />
Pi: xác suất chấp nhận của nghiệm thức<br />
Ngay: ngày bảo quản<br />
Nhietdo: nhiệt độ bảo quản (2 - 4oC, 6 - 8oC và 10 - 12oC)<br />
β: hệ số (giá trị này được tìm ra sau khi phân tích số liệu bằng phương pháp Logistic Model)<br />
2.3. Xử lý kết quả:<br />
Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Kết quả được xử lý thống kê<br />
ANOVA 1 yếu tố và Duncan Multiple Range Test ở mức độ ý nghĩa 95% bằng phần mềm<br />
Stargraphics centurion XV và phần mềm SAS.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Ảnh hưởng nồng độ và thời gian ngâm dung dịch chlorine đến mật số vi sinh vật<br />
3.1.1. Ảnh hưởng nồng độ chlorine đến mật số Coliform và E.coli<br />
Bảng 2: Mật số Coliform và E.coli ở các nồng độ chlorine khác nhau<br />
Mật số vi khuẩn (log cfu/g)<br />
Nồng độ chlorine (ppm)<br />
Coliform<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
20<br />
<br />
1,23b<br />
<br />
0,39b<br />
<br />
40<br />
<br />
1,11b<br />
<br />
0,34b<br />
<br />
60<br />
<br />
0,90a<br />
<br />
0,27a<br />
<br />
80<br />
<br />
0,77a<br />
<br />
0,24a<br />
<br />
Ghi chú: số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại<br />
Các giá trị trung bình có cùng chung chữ ký tự a, b... trong cùng một cột thì không khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê ở mức 5% qua phép thử LSD<br />
<br />
Kết quả thể hiện ở bảng 2 cho thấy, mật số Coliform và E.coli giảm khi tăng nồng độ chlorine,<br />
mật số Coliform và E.coli ban đầu là 2,1 log cfu/g và 0,9 log cfu/g giảm còn 0,77 log cfu/g và<br />
0,24 log cfu/g ở nồng độ chlorine 80ppm. Theo kết quả phân tích, dung dịch nước rửa chlorine<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 04/2014<br />
<br />
63<br />
<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
ở nồng độ 80ppm cho hiệu quả sát khuẩn cao nhất, tuy không khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức<br />
5% so với nồng độ 60ppm nhưng có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với các nồng độ<br />
20ppm và 40ppm. Điều này là do khi chlorine hòa tan trong nước xảy ra phản ứng thủy phân<br />
tạo thành acid hypochloric, ion H+ và ion Cl-, trong đó acid hypochloric có tính sát khuẩn mạnh<br />
cho nên khi nồng độ chlorine càng cao, phản ứng thủy phân xảy ra càng mạnh tạo ra nhiều acid<br />
hypochloric nên khả năng diệt khuẩn của chlorine càng mạnh (Sapers, 2003).<br />
3.1.2. Ảnh hưởng thời gian ngâm chlorine đến mật số Coliform và E.coli<br />
Bảng 3: Mật số Coliform và E.coli ở các thời gian ngâm chlorine<br />
Thời gian ngâm chlorine (phút)<br />
<br />
Mật số vi khuẩn (log cfu/g)<br />
Coliform<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
2<br />
<br />
1,52c<br />
<br />
0,45c<br />
<br />
4<br />
<br />
0,99b<br />
<br />
0,31b<br />
<br />
6<br />
<br />
0,84b<br />
<br />
0,27ab<br />
<br />
8<br />
<br />
0,66a<br />
<br />
0,21a<br />
<br />
Ghi chú: số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại<br />
Các giá trị trung bình có cùng chung ký tự a, b... trong cùng một cột thì không khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê ở mức 5% qua phép thử LSD<br />
<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, khi thời gian ngâm càng tăng thì mật số Coliform và E.coli càng<br />
giảm. Mật số Coliform và E.coli giảm không có sự khác biệt giữa thời gian ngâm 4 phút và 6<br />
phút, tuy nhiên có sự khác biệt giữa thời gian ngâm 2 phút và 8 phút ở mức ý nghĩa 5%. Do khả<br />
năng sát khuẩn của chlorine phụ thuộc vào hàm lượng acid hypochloric hiện diện trong nước nên<br />
khi tăng thời gian ngâm sẽ làm tăng khả năng phá vỡ màng tế bào, dẫn đến mất tính thấm của<br />
màng tế bào và phá hoại các chức năng khác của tế bào. Theo nghiên cứu của Behrsing và ctv<br />
(2000), rau diếp ngâm trong dung dịch chlorine có nồng độ 50ppm trong 30 giây có thể giảm<br />
được mật số E.coli khoảng 1,9 - 2,8 log cfu/g so với mật số ban đầu là 6,8 log cfu/g. Từ kết quả<br />
phân tích trên cho thấy cải xanh ngâm trong nước chlorine ở nồng độ 60ppm và thời gian 8 phút<br />
làm giảm mật số Coliform và E.coli nhiều nhất.<br />
3.2. Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản và loại bao bì đến thời gian bảo quản cải xanh<br />
3.2.1. Ảnh hưởng nhiệt độ và bao bì lên mật số Coliform và E.coli theo thời gian bảo quản<br />
<br />
Hình 3: Sự thay đổi mật số Coliform<br />
<br />
Hình 4: Sự thay đổi mật số E.coli<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 04/2014<br />
<br />
64<br />
<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
Kết quả thể hiện ở hình 3 và hình 4 cho thấy, mật số Coliform và E.coli có sự biến đổi trong quá<br />
trình bảo quản ở các mức nhiệt độ và loại bao bì (E.coli ít thay đổi hơn Coliform). Khi bảo quản<br />
ở 2-4oC, mật số Coliform và E.coli ở bao bì PP và PE sau 10 ngày không có sự khác biệt và hầu<br />
như tăng rất ít trong suốt quá trình bảo quản, nguyên nhân do ở điều kiện bảo quản này Coliform<br />
và E.coli bị ức chế, không phát triển được. Tuy nhiên, mật số Coliform ở 6-8oC và 10-12oC tăng,<br />
do ở điều kiện nhiệt độ này Coliform và E.coli có thể bắt đầu phát triển. Theo Nguyen The và<br />
Carlin F (1994), ở 3-10oC chỉ có L.monocytogens và Aeromonas hydrophila phát triển trên các<br />
loại rau chế biến giảm thiểu, còn E.coli chỉ có thể sống sót hoặc giảm mật số với tốc độ chậm.<br />
Từ kết quả phân tích sự biến đổi mật số Coliform và E.coli cho thấy nhiệt độ và bao bì có ảnh<br />
hưởng rất lớn đến sự phát triển của Coliform và E.coli. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy bảo<br />
quản cải xanh ở 2-4oC bằng bao bì PP cho kết quả tốt nhất.<br />
3.2.2. Ảnh hưởng nhiệt độ và bao bì đến nồng độ O2 và CO2 theo thời gian bảo quản<br />
Kết quả thể hiện ở hình 5 và 6 cho thấy, nồng độ O2 và CO2 thay đổi dưới các điều kiện bao gói<br />
và nhiệt độ bảo quản khác nhau. Nồng độ O2 giảm bắt đầu tồn trữ ở cả hai loại bao bì, nồng độ<br />
O2 trung bình của cải xanh ở 2-4oC trong 10 ngày bằng bao bì PP giảm nhiều nhất (8,5 % so với<br />
10,8 % và 12,6 % ở 6-8oC và 10-12oC). Tương tự đối với bao bì PE, nồng độ O2 giảm nhiều nhất<br />
ở 2-4oC so với ở 6-8oC và 10-12oC. Do ở nhiệt độ cao, tốc độ các phản ứng sinh hóa xảy ra trong<br />
rau càng cao và được thể hiện qua tốc độ hô hấp của rau, do đó khi bảo quản ở nhiệt độ thấp sẽ<br />
ức chế cường độ hô hấp.<br />
<br />
Hình 5: Sự thay đổi nồng độ O2<br />
<br />
Hình 6: Sự thay đổi nồng độ CO2<br />
<br />
Ngược lại, nồng độ CO2 khi bảo quản ở nhiệt độ càng thấp thì CO2 sinh ra càng cao. Cải xanh<br />
bảo quản trong bao bì PP ở 2-4oC có nồng độ CO2 trung bình qua 10 ngày cao nhất (16,4%) so<br />
với các mức nhiệt độ và loại bao bì. CO2 có ảnh hưởng đến thời hạn bảo quản rau, khi hàm<br />
lượng CO2 càng tăng thì thời hạn bảo quản của rau có thể tăng, nó tác dụng chủ yếu lên quá trình<br />
hô hấp của rau cũng như vi sinh vật. CO2 ức chế cường độ hô hấp do đó ức chế được các quá<br />
trình sinh hóa, sinh học và CO2 làm chậm quá trình hoạt động và phát triển của vi sinh vật. Điều<br />
này cho thấy bao bì PP có tác động tốt đến sự ức chế hô hấp, giúp kéo dài thời gian sống của cải<br />
xanh.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 04/2014<br />
<br />
65<br />
<br />