intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc sử dụng các các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Tham khảo tài liệu; phỏng vấn; kiểm tra sư phạm; nhân trắc học; thực nghiệm sư phạm; toán thống kê, bài viết đã xác định các test và đánh giá sự phát triển về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Qua đó, góp phần cải tiến công tác Giáo dục thể chất của nhà trường Tiểu học nói riêng và phát triển thể chất cho thế hệ trẻ của tỉnh Tiền Giang nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học

  1. NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH NAM LỚP 5 (11 TUỔI) Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG SAU MỘT NĂM HỌC CN. Võ Trần Thái, ThS.Trần Thanh Phong Trường Đại học Tiền Giang TÓM TẮT Thông qua việc sử dụng các các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Tham khảo tài liệu; phỏng vấn; kiểm tra sư phạm; nhân trắc học; thực nghiệm sư phạm; toán thống kê, đề tài đã xác định các test và đánh giá sự phát triển về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Qua đó, góp phần cải tiến công tác Giáo dục thể chất của nhà trường Tiểu học nói riêng và phát triển thể chất cho thế hệ trẻ của tỉnh Tiền Giang nói chung. Từ khóa: Giáo dục thể chất, thể dục thể thao, hình thái, thể lực. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xây dựng phát triển con người Việt Nam là quốc sách hàng đầu để đất nước có lớp người trẻ: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” là mục đích của toàn Đảng, toàn dân ta. Vì vậy giáo dục thể chất là một trong những nhân tố quan trọng trong hệ thống giáo dục, đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục đào tạo: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, giáo dục đào tạo thế hệ trẻ một cách hoàn thiện để thực hiện tốt cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho thế hệ trẻ là hết sức cần thiết. Trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về hình thái, thể lực của học sinh phổ thông các cấp ở từng khu vực và một số tỉnh, thành phố. Nhưng riêng ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang chưa có công trình nào nghiên cứu sự phát triển hình thái, thể lực của học sinh cấp Tiểu học. Xuất phát từ ý tưởng trên và nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Giáo dục thể chất trong nhà trường nói chung và phát triển hình thái, thể lực cho học sinh nói riêng nên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học”. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu 1: Thực trạng hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. 1142
  2. - Mục tiêu 2: Đánh giá sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tham khảo liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán thống kê. Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học. Khách thể nghiên cứu: - Gồm 100 học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) Trường Tiểu học Thủ Khoa Huân, Trường Tiểu học Thiên Hộ Dương và Trường Tiểu học Lê Quí Đôn, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. - Ngoài ra còn 30 giảng viên, giáo viên công tác trong lĩnh vực GDTC thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.1 Thực trạng hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 2.1.1 Xác định các test đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 Các test đánh giá hình thái và thể lực được thực hiện theo 2 bước: - Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá hình thái và thể lực. Thông qua tham khảo các tài liệu, đề tài đã tổng hợp được 4 chỉ số đánh giá hình thái và 6 test đánh giá thể lực. - Bước 2: Kết quả phỏng vấn. Lấy ý kiến từ các chuyên gia, giảng viên, giáo viên GDTC qua phiếu phỏng vấn để tìm ra các chỉ số đánh giá hình thái và các test đánh giá thể lực của học sinh có tần suất sử dụng cao. Qua kết quả phỏng vấn, đề tài đã chọn 3 chỉ số đánh giá hình thái và 5 test đánh giá thể lực có tỉ lệ đồng ý trên 80% ở cả hai lần phỏng vấn. Các chỉ số đánh giá hình thái: chiều cao đứng (mét); cân nặng (kg); chỉ số BMI. Các test đánh giá thể lực: Bật xa tại chỗ (cm), chạy 30 mét (s), chạy 5 phút tùy sức(m), chạy con thoi 4x10m (s), dẻo gập thân (cm). 2.1.2 Thực trạng về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang Các chỉ số hình thái và thể lực là cơ sở để đánh giá quá trình tập luyện của học sinh. Nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác giảng dạy, điều chỉnh lượng vận động cũng như xây dựng kế hoạch tập luyện cho học sinh. Để đánh giá về hình thái và thể 1143
  3. lực của học sinh nam lớp 5, chúng tôi tiến hành lấy số liệu 100 học sinh (được chọn ngẫu nhiên ở 3 trường Tiểu học). Sau khi tiến hành tính toán các tham số như: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, sai số tương đối, kết quả thu được như sau: Bảng 2.1: Thực trạng các chỉ tiêu về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang TT Chỉ tiêu X δ Cv%  1 Chiều cao đứng (m) 1.37 0.03 2.07 0.004 2 Cân nặng (kg) 29.58 2.06 7.00 0.014 3 Chỉ số BMI 15.72 1.02 6.51 0.013 4 Chạy 30m xuất phát cao (s) 5.69 0.33 5.79 0.011 5 Bật xa tại chỗ (cm) 161.1 3.56 2.21 0.004 6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 879.9 23.26 2.64 0.005 7 Chạy con thoi 4x10m (s) 11.69 0.61 5.25 0.01 8 Dẻo gập thân (cm) 5.98 1.61 26.9 0.05 Kết quả của bảng 2.1 ta thấy: * Hình thái: - Chiều cao đứng trung bình của nam học sinh lớp 5 là: 1.37 m ± 0.03m - Cân nặng trung bình của nam học sinh lớp 5 là: 29.58 kg ± 2.06kg - Chỉ số BMI của nam học sinh lớp 5 là: 15.72 ± 1.02 Qua kết quả tính toán (hệ số biến thiên và sai số tương đối) chúng tôi nhận thấy hệ số biến thiên Cv (nằm trong khoảng từ 2.07 đến 7) đều < 10% nên mẫu có độ đồng nhất cao; sai số tương đối ε (0.004 đến 0.014) đều < 0.05 nên giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện. * Thể lực: - Chạy 30 m xuất phát cao trung bình của nam học sinh lớp 5 trường là 5.69 s ± 0.33s - Bật xa tại chỗ trung bình của nam học sinh lớp 5 là 161.1 cm ± 3.65cm - Chạy 5 phút tùy sức trung bình của nam học sinh lớp 5 là 879.9 m ± 23.26m - Chạy con thoi 4x10m trung bình của nam học sinh lớp 5 là 11.69 s ± 0.61s - Dẻo gập thân trung bình của nam học sinh lớp 5 là 5.98 cm ± 1.61cm Qua kết quả tính toán (hệ số biến thiên và sai số tương đối) chúng tôi nhận thấy hệ số biến thiên Cv (nằm trong khoảng từ 2.21 đến 5.79) đều < 10% nên mẫu có độ đồng nhất cao, riêng dẻo gập thân có hệ số biến thiên Cv (26.9%)
  4. Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang với người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 TT Chỉ tiêu X MT X VN d t p 1 Chiều cao đứng (m) 1.37± 0.03 1.36± 7.39 0.01 0.052 >0.05 2 Cân nặng (kg) 29.58± 2.06 30.03± 6.63 -0.45 1.680 >0.05 3 Chỉ số BMI 15.72± 1.02 15.73± 2.29 -0.01 0.085 >0.05 4 Bật xa tại chỗ (cm) 161.1± 3.56 161±17.88 0.1 0.172 >0.05 5 Chạy 30m xuất phát cao (s) 5.69±0.32 5.69±0.49 0 0.00 >0.05 6 Chạy con thoi 4 lần x 10 m (s) 11.69±0.61 11.61±0.87 0.08 1.231 >0.05 7 Chạy 5 phút tùy sức (m) 879.9±23.26 880±117.26 -0.1 0.026 >0.05 8 Dẻo gập thân (cm) 5.98±1.61 6±5.59 -0.02 0.092 >0.05 Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: * Về hình thái: - Chiều cao đứng của học sinh nam lớp 5 ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang có giá trị trung bình tương đương với chiều cao đứng của người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 vì t tính < t bảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Cân nặng và chỉ số BMI của học sinh nam lớp 5 ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang có giá trị trung bình tương đương với người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 vì t tính < t bảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. * Về thể lực: Học sinh nam lớp 5 ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang có giá trị trung bình của chạy 30m tốc độ cao, bật xa tại chỗ, chạy 5 phút tùy sức, chạy con thoi 4x 10m, dẻo gập thân tương đương với kết quả điều tra thể chất của người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 vì t tính đều < t bảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. 2.2 Đánh giá sự phát triển về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học 2.2.1 Đánh giá thực trạng về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học Bảng 2.3: Thực trạng về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học STT Chỉ tiêu X δ Cv% € 1 Chiều cao đứng (m) 1.39 0.03 2.23 0.005 2 Cân nặng (kg) 31.64 2.13 6.72 0.013 3 Chỉ số BMI 16.34 1.19 7.26 0.014 4 Bật xa tại chỗ (cm) 166.5 5.36 3.22 0.006 5 Chạy 30m xuất phát cao(s) 5.39 0.40 7.4 0.015 6 Chạy con thoi 4x10m (s) 10.39 0.53 5.08 0.010 7 Chạy tùy sức 5 phút (m) 900.14 23.99 2.67 0.005 8 Dẻo gập thân (cm) 8.76 1.49 17.01 0.034 1145
  5. Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy: * Hình thái - Chiều cao đứng trung bình của nam học sinh lớp 5 là: 1.39 m ± 0.03m - Cân nặng trung bình của nam học sinh lớp 5 là: 31.64 kg ± 2.13 kg - Chỉ số BMI của nam học sinh lớp 5 là: 16.35± 1.19 Qua kết quả tính toán (hệ số biến thiên và sai số tương đối) chúng tôi nhận thấy hệ số biến thiên Cv (nằm trong khoảng từ 2.23 đến 7.26) đều < 10% nên mẫu có độ đồng nhất cao; sai số tương đối ε (0.005 đến 0.013) đều < 0.05 nên giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện. * Thể lực: - Chạy 30 m xuất phát cao trung bình của nam học sinh lớp 5 là 5.39 s ± 0.4s - Bật xa tại chỗ trung bình của nam học sinh lớp 5 là 166.5 cm ± 5.36cm - Chạy 5 phút tùy sức trung bình của nam học sinh lớp 5 là 900.14 m ± 23.99m - Chạy con thoi 4x10m trung bình của nam học sinh lớp 5 là 10.39 s ± 0.53s - Dẻo gập thân trung bình của nam học sinh lớp 5 là 8.76 cm ± 1.49 cm Qua kết quả tính toán (hệ số biến thiên và sai số tương đối) chúng tôi nhận thấy hệ số biến thiên Cv (nằm trong khoảng từ 2.67 đến 7.4) đều < 10% nên mẫu có độ đồng nhất cao, riêng dẻo gập thân có hệ số biến thiên Cv (17.01) < 20% nên mẫu có độ đồng nhất thấp; sai số tương đối ε (0.006 đến 0.034) đều < 0.05 nên giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện. 2.2.2 So sánh thực trạng các chỉ tiêu về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học với các chỉ tiêu về hình thái và thể lực của người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 Bảng 2.4: So sánh với các chỉ tiêu về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang với người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 sau môt năm học TT Chỉ tiêu X MT X VN d t p 1 Chiều cao đứng (m) 1.39± 0.03 1.37± 7.39 0.02 0.105 >0.05 2 Cân nặng (kg) 31.64± 2.13 30.03± 6.63 1.61 5.892
  6. Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy: * Về hình thái: - Chiều cao đứng của học sinh nam lớp 5 ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang có giá trị trung bình tương đương với của người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 vì t tính < t bảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Cân nặng của học sinh nam lớp 5 có giá trị trung bình cao hơn rõ rệt so với người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 vì t tính > t bảng ở ngưỡng xác suất P < 0.001. * Về thể lực: Học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) có giá trị trung bình của chạy 5 phút tùy sức, chạy 30m tốc độ cao, bật xa tại chỗ, dẻo gập thân, chạy con thoi 4x 10m có giá trị trung bình tốt hơn rõ rệt so với kết quả điều tra thể chất của người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001 vì t tính > t bảng ở ngưỡng xác suất P < 0.001. 2.2.3 Đánh giá sự phát triển về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học sau một năm học Bảng 2.5: Sự phát triển về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sau một năm học sau một năm học TT Chỉ tiêu X Trước X Sau d δd W% t p 1 Chiều cao đứng (m) 1.37± 0.03 1.39± 0.03 0.02 0.010 1.45 20.00
  7. * Về thể lực: - Chạy 30 m tăng 0.3s. Qua kiểm định t – student hai mẫu liên quan ta thấy t tính >t bảng nên có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001 nhịp tăng trưởng 5.51% - Bật xa tại chỗ tăng 5.36 cm. Qua kiểm định t – student hai mẫu liên quan ta thấy t tính >t bảng nên có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, nhịp tăng trưởng 3.25%. - Chạy 5 phút tùy sức tăng 20.2m. Qua kiểm định t – student hai mẫu liên quan ta thấy t tính >t bảng nên có ý nghĩa thống kê ở mức α = 0.001 (P < 0.001), nhịp tăng trưởng 2.27%. - Chạy con thoi tăng 1.3s. Qua kiểm định t – student hai mẫu liên quan ta thấy t tính >t bảng nên có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, nhịp tăng trưởng 11.74%. - Dẻo gập thân tăng 2.78 cm. Qua kiểm định t – student hai mẫu liên quan ta thấy t tính > t bảng nên có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, nhịp tăng trưởng 39.78%. Về nhịp tăng trưởng, qua bảng 2.5 ta thấy: Dẻo gập thân tăng cao nhất (39.78%), Chạy con thoi 4x10m (11.74%), Cân nặng (6.75%), Chạy 30m tốc độ cao (5.51%), Chỉ số BMI (3.78%), Bật xa tại chỗ (3.25%), Chạy 5 phút tùy sức (2.27%), và tăng ít nhất là chiều cao đứng (1.45%). Kết luận: Kết quả thu được ở bảng 2.5 cho thấy các chỉ tiêu về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đều tăng. Điều này là hợp lý vì ở lứa tuổi này đang trong giai đoạn phát triển và sẽ phát triển dần đến bậc THCS và hoàn thiện dần về hình thái và các tố chất vận động chung và chuyên môn, các năng lực hoạt động cơ bản, cần thiết cho cuộc sống đặc biệt là độ dẻo. 3. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi rút ra những kết luận như sau: 1. Xác định được 3 chỉ tiêu đánh giá hình thái và 5 test đánh giá thể lực: chiều cao đứng (mét); cân nặng (kg); chỉ số BMI, bật xa tại chỗ (cm), chạy 30 mét (s), chạy 5 phút tùy sức(m), chạy con thoi 4x10m (s), dẻo gập thân (cm). 2. Qua kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng về sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi) ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thì: Chiều cao đứng trung bình 1.37 m ± 0.03m; Cân nặng 29.58 kg ± 2.13 kg; Chỉ số BMI 15.72± 1.19; Chạy 30 m xuất phát cao 5.69 s ± 0.4s; Bật xa tại chỗ 161.1 cm ± 5.36cm; Chạy 5 phút tùy sức 879.9 m ± 23.99m; Chạy con thoi 4x10m 11.69 s ± 0.53s; Dẻo gập thân 5.98 cm ± 1.49 cm. - Về hình thái: chiều cao đứng, cân nặng và chỉ số BMI của học sinh nam lớp 5 ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang có giá trị trung bình tương đương với người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001. - Về thể lực: Học sinh nam lớp 5 ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang có giá trị trung bình của 30m tốc độ cao, bật xa tại chỗ, chạy 5 phút 1148
  8. tùy sức, chạy con thoi 4x 10m, dẻo gập thân tương đương với kết quả điều tra thể chất của người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001. 3. Sau một năm tập luyện thì chỉ tiêu về hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 5 (11 tuổi ở một số trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đều có giá trị trung bình tốt hơn rõ rệt so với kết quả điều tra thể chất của người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001. Nhịp tăng trưởng sau một năm tập luyện như sau: Chiều cao đứng tăng 1.45%. Cân nặng tăng 6.75%. Chỉ số BMI tăng 3.78%. Chạy 30 m tăng 5.51%. Bật xa tại chổ tăng 3.25%. Chạy 5 phút tùy sức tăng 2.27%. Chạy con thoi tăng 11.74%. Tăng cao nhất là dẻo gập thân tăng 39.78%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (24/3/1994), “Chỉ thị 36/CT-TW về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới”. 2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 “Về Giáo dục và Đào tạo”. 3. Bộ chính trị (2013), Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2013 với các nhiệm vụ giải pháp “Xây dựng và thực hiện đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học” 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Quyết định số 53/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008, “Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 5. Dương Nghiệp Chí (1991) “Đo lường thể thao”, NXB TDTT Hà Nội. 6. Trịnh Trung Hiếu (2001) “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường” NXB TDTT Hà Nội. 7. Thủ tướng chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 “Quy định về GDTC và hoạt động TDTT trong nhà trường”. 8. Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2008), “Thống kê học trong TDTT” NXB TDTT. 1149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2