intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:168

176
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầm Lăng Cô (còn gọi là đầm An Cư hay Lập An) ở 160012’ - 160015’ vĩ độ Bắc và 108002’ - 108005’ kinh độ Đông, thông với biển Đông qua cửa Lăng Cô, cách thành phố Huế 70km về phía Nam. Đầm có vai trò quan trọng về đa dạng sinh học, kinh tế và xã hội đối với người dân ở đây cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế, là nơi khai thác và nuôi trồng thuỷ sản với sản lượng ca

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - HUẾ KHOA SINH HỌC TRẠM NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦM PHÁ (SLARMES) ------------------ BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU SỰ XUẤT HIỆN VÀ PHÂN BỐ VI TẢO, TẢO ĐỘC HẠI Ở ĐẦM LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Thuộc đề tài KC 09-19: “Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ven biển, đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra” Thực hiện: TÔN THẤT PHÁP LƯƠNG QUANG ĐỐC NGUYỄN HẢI PHONG VÕ VĂN DŨNG TRƯƠNG THỊ HIẾU THẢO PHAN THỊ THÚY HẰNG 6132-6 02/10/2006 HUẾ, 2006 Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 1
  2. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2 2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 2 2.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 2 2.4. Phương pháp thu và cố định mẫu ................................................................... 3 2.5. Phương pháp phân tích mẫu ............................................................................ 3 2.5.1. Phân tích định tính ..................................................................................... 3 2.5.2. Phân tích định lượng .................................................................................. 3 2.5.3. Xử lí số liệu ................................................................................................ 4 III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ......................................................................................... 4 3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình .................................................................... 4 3.2. Khí hậu ............................................................................................................... 4 3.3. Nhiệt độ .............................................................................................................. 4 3.4. Chế độ mưa ........................................................................................................ 4 3.5. Độ ẩm ................................................................................................................. 4 IV. KẾT QUẢ ................................................................................................................. 5 4.1. Thành phần loài ................................................................................................ 5 4.2. Danh lục thành phần loài vi tảo ....................................................................... 5 4.3. Phân bố ............................................................................................................ 14 4.3.1. Sự phân bố tảo phù du theo không gian .................................................. 14 4.3.2. Sự phân bố của tảo phù du theo thời gian ................................................ 15 4.4. Tảo phù du có khả năng gây hại ở đầm Lăng Cô ........................................ 16 4.4.1. Mô tả một số loài tảo độc xuất hiện ở đầm Lăng Cô................................ 17 4.4.2. Sự phân bố của các loài tảo phù du độc hại ............................................ 20 4.4.3. Mật độ tảo độc hại ................................................................................... 21 4.4.3.1. Mật độ tảo độc hại theo không gian ................................................... 21 4.4.3.2. Mật độ các vi tảo độc hại theo thời gian ........................................... 22 V. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 26 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 28 Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 2
  3. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế I. MỞ ĐẦU Đầm Lăng Cô (còn gọi là đầm An Cư hay Lập An) ở 160012’ - 160015’ vĩ độ Bắc và 108002’ - 108005’ kinh độ Đông, thông với biển Đông qua cửa Lăng Cô, cách thành phố Huế 70km về phía Nam. Đầm có vai trò quan trọng về đa dạng sinh học, kinh tế và xã hội đối với người dân ở đây cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế, là nơi khai thác và nuôi trồng thuỷ sản với sản lượng cao, đồng thời cũng là nơi thu hút nhiều khách tham quan du lịch. Trong vài năm trở lại đây, hải sản chiếm một vị trí quan trọng đứng vào hàng thứ ba trong các mặt hàng xuất khẩu ở Việt Nam. Các mặt hàng thuỷ sản nói chung và nhóm hai mảnh vỏ nói riêng cũng đã xuất khẩu một lượng lớn sang thị trường các nước Châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Singapore và cả Châu Âu. Để bảo đảm chất lượng sản phẩm và an toàn cho người tiêu dùng, hoạt động giám sát môi trường vùng nguyên liệu và nghiên cứu độc tố tích luỹ trên động vật thân mềm hai mảnh vỏ đã và đang được thực hiện [7]. Thực vật phù du từ lâu đã được biết tới là nguồn thức ăn chủ yếu của các loài ăn lọc, động vật phù du, cũng như một số các ấu trùng của tôm, cua, ghẹ....vì vậy mà chúng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của các sinh vật ở môi trường nước. Nghiên cứu thành phần và phân bố vi tảo ở vùng đầm phá Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như đầm Lăng Cô đã được tiến hành từ nhiều năm nay với nhiều công trình đã được công bố. Nghiên cứu đầu tiên của Nguyễn Thị Ngân (1982) công bố 20 taxon bậc loài và dưới loài tảo Silic, 35 taxon bậc loài và dưới loài tảo Giáp phù du. Năm 1997, Lương Quang Đốc đã đưa ra danh mục gồm 136 loài và dưới loài tảo phù du, trong đó loài tảo độc Pseudonitzschia delicatissima có mật độ 430.000 tb/l (9/1996). Tôn Thất Pháp, Lương Quang Đốc và Đường Văn Hiếu (2000) công bố chi tảo Giáp Alexandrium ở đầm phá và vùng biển ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế, có 3 loài có khả năng sản sinh độc tố PSP: Alexandrium affine, Alexandrium tamarense, Alexandrium tamyjavanichii. Chương trình “Nghiên cứu phát triển bền vững đầm phá Thừa Thiên Huế” (1998-2003) do vùng Nord Pas de Calais, cộng hoà Pháp tài trợ đã đưa ra kết quả về mật độ vi tảo ở Đầm Lăng Cô trong đó mật độ tảo Alexandrium thời điểm cao nhất đạt 650 tb/l (tháng 5/2003). Năm 2004, Võ Văn Dũng đã phát hiện loài độc hại Protoperidinium crassipes với mật độ 129-375tb/l, Trương Thị Hiếu Thảo phát hiện mật độ của nhóm tảo Alexandrium đạt từ 350 -1.356 tb/l [2, 3, 6, 8] Bên cạnh các mặt lợi, các vi tảo còn có khả năng gây nở hoa nước khi gặp môi trường thuận lợi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như đời sống của các loài sinh vật khác. Một số loài tảo thuộc các chi như Alexandrium, Prorocentrum, Dinophysis, Pseudonitzschia (như Pseudo-nitzschia spp., Protoperidinium crassipes, Alexandrium tamarense, Alexandrium minutum ..) có thể sản sinh các loại độc tố thuộc các nhóm như PSP, ASP, DSP..., các loại độc tố này thường được tích luỹ trong các loại thuỷ sản đặc biệt là nhóm hai mảnh vỏ và thông qua đó có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người [21]. Do đó nghiên cứu về thành phần, phân bố cũng như biến động của các loài tảo độc, tảo gây hại sẽ mang lại ý nghĩa lớn, làm cơ sở cho sự khai thác và phát triển bền vững nguồn thuỷ sản trong vùng. Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 3
  4. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các vi tảo, đặc biệt là các loài tảo độc hại. 2.2. Thời gian nghiên cứu Năm 2004-2005, có 12 đợt thu mẫu. Năm 2004: 7 đợt - Đợt 1: (31/05) - Đợt 2: (24/06) - Đợt 3 (29/07) - Đợt 4: (01/09) - Đợt 5: (08/10) - Đợt 6: (15/11) - Đợt 7: (06/12) Năm 2005: 5 đợt - Đợt 8: (01/02) - Đợt 9: (12/03) - Đợt 10: (14/05) - Đợt 11: (29/05) - Đợt 12: (09/08) 2.3. Địa điểm nghiên cứu Đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Tiến hành thu mẫu tại 5 trạm, được ký hiệu là HCL1, HCL2, HCL3, HCL4, HCL5. Trong đó các trạm HCL1, HCL2, HCL3 và HCL5 ở trong đầm, còn HCL4 trong ao nuôi tôm. (Bản đồ 2.1) Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 4
  5. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Bản đồ 2.1. Các trạm thu mẫu ở đầm Lăng Cô 2.4. Phương pháp thu và cố định mẫu Thu mẫu định tính bằng lưới vớt phytoplankton với mắt lưới có đường kính 20µm. Mẫu sau khi vớt được cố định bằng formol 4%. Mẫu định lượng được thu bằng ống đong 1lít tại mỗi trạm, được cố định bằng dung dịch lugol trung tính. 2.5. Phương pháp phân tích mẫu 2.5.1. Phân tích định tính Tách mẫu cần phân tích bằng pipet Pasteur. Dùng kim mũi mác để phá vỡ tế bào, sau đó nhuộm bằng lugol hay calco-flour và quan sát, chụp ảnh bằng kính hiển vi huỳnh quang. Sử dụng phương pháp so sánh hình thái, và phương pháp công thức tấm vỏ của Kofoid (1909) cho nhóm tảo Giáp. Các tài liệu chính được dùng để định loại: Lebour M. V. (1925), Abé T. H. (1927,1936,1981), Hendey N.I. (1964), Desikachary T.V. (1988), Shirota A. (1966),Trương Ngọc An (1993), Balech (1989,1995), Fukuyo (1990), Taylor (1995), Steidinger & Tangen (1997), Carmelo R. Tomas (1997) [1, 9, 10, 11, 14, 15, 16, 17, 18, 23, 25, 26, 29, 31]. 2.5.2. Phân tích định lượng Mẫu được lắng và cô đặc sau 24h. Dùng buồng đếm Sedgewick-Raffer có thể tích 1ml để đếm số lượng tế bào tảo ở độ phóng đại ×200 lần của kính hiển vi đảo ngược Olympus CK40. Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 5
  6. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.5.3. Xử lí số liệu - Phần mềm MS Excel 2003 III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình Đầm Lăng Cô có diện tích khoảng 1500ha, với tọa độ địa lý 16012,5'-16015' vĩ bắc, 10802'-10805' kinh đông, cách thành phố Huế 70km về phía nam và biệt lập với các đầm phá khác trong hệ đầm phá Thừa Thiên Huế [4]. Đầm có dạng như một túi nước lớn ăn sâu vào đất liền, kéo dài từ chân đèo Phú Gia ở phía Bắc đến chân đèo Hải Vân ở phía Nam và thông với biển qua cửa Lăng Cô. Phía Đông của đầm có quần cư dân sinh sống (thôn Lập An, Loan Lý, An Cư Tân, Đông Dương và An Cư Đông) và phía Tây của đầm là dãy núi Bạch Mã, Hải Vân với quần cư dân sinh sống ít hơn gồm Hói Mít, Hói Dừa [4]. Địa hình và đất đai dọc theo bờ đầm có cấu trúc khác biệt, phía đông chủ yếu là cát và cát bồi phù sa của biển với các bãi lầy do suối đổ xuống đầm đưa ra biển. Phía Tây là các núi đá với các thảm thực vật, ngoài ra còn có các bãi phù sa hẹp. Độ sâu trung bình của đầm là 1,5-2m, có chất nền đáy chủ yếu là bùn hạt mịn, một vài nơi có dạng cát bùn. Độ sâu của lạch cửa có thể đến 3,5 - 4m [5]. 3.2. Khí hậu: Thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, 2 mùa mưa nắng khá rõ rệt. Mùa mưa chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc mưa và lạnh, mùa khô chịu ảnh hưởng gió mùa Tây Nam khô và nóng [4]. 3.3. Nhiệt độ: Biến động lớn theo mùa, đặc biệt vào mùa đông. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 6, 7 (29-300C), thấp nhất vào tháng 12, 1 (200C) [4]. 3.4. Chế độ mưa: Lượng mưa mùa khô chiếm từ 25 - 34%, mùa mưa chiếm 66 - 75% tổng lượng mưa của năm. Lũ lụt thường xảy ra vào tháng 9 - 10 tác động đến cấu trúc bờ và nền đáy của hệ đầm phá [4]. 3.5. Độ ẩm: Dao động trong khoảng 72-90%, trung bình cả năm là 83% [4]. Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 6
  7. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế IV. KẾT QUẢ 4.1. Thành phần loài Đã xác định được 264 taxon bậc loài và dưới loài vi tảo thuộc bốn nhóm tảo: tảo Silic Bacillariophyceae (142 loài và dưới loài chiếm 53%), tảo Giáp Dinophyceae (96 loài và dưới loài chiếm 36% ), tảo Lam Cyanophyceae (13 loài và dưới loài chiếm 5%), tảo Lục Chlorophyta (7 loài và dưới loài chiếm 3%), tảo Mắt Euglenophyta (4 loài chiếm 2%), tảo Vàng Chromophyta (2 loài chiếm 1%). 3% 1% 2% 36% 5% Dinophyta Bacillariophyceae Cyanophyta Chlorophyceae Chromophyta Euglenophyta 53% Biểu đồ 5.1. Tỷ lệ % số taxon bậc loài và dưới loài thuộc các nhóm tảo Như vậy, thực vật phù du ở đầm Lăng Cô biểu hiện sự tập trung số lượng loài theo thứ tự giảm dần như sau: Ngành Heterokontophyta (lớp Bacillariophyceae) > ngành Dinophyta (lớp Dinophyceae) > ngành Cyanophyta (lớp Cyanophyceae) > ngành Chlorophyta > ngành Euglenophyta > ngành Chromophyta. Số lượng taxon bậc loài và dưới loài cao nhất ở chi Protoperidinium (25 taxon), tiếp theo là chi Chaetoceros (22 taxon), chi Ceratium (14 taxon), chi Rhizosolenia (14 taxon), các chi còn lại có số lượng taxon bậc loài và dưới loài từ 10 trở xuống. 4.2. Danh lục thành phần loài vi tảo NGÀNH CYANOPHYTA Lớp Cyanophyceae Bộ Chroococcales Wettstein Họ Chroococcaceae Chi Merismopedia 1. Merismopedia glauca 2. Merismopedia sp. Bộ Nostocales Geitler Họ Oscillatoriaceae Kirchner Chi Lyngbya Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 7
  8. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế 3. Lyngbya sp. Chi Trichodesmium 4. Trichodesmium erythraenum ** Chi Oscillatoria 5. Oscillatoria cf. princeps 6. Oscillatoria pseudogeminata var. unigranulata 7. Oscillatoria sp. Chi Spirulina 8. Spirulina major 9. Spirulina sp. Họ Nostocaceae Kutzing Chi Anabaenopsis 10. Anabaenopsis arnoldii Chi Anabaena 11. Anabaena circinalis * Chi Pseudanabaena 12. Pseudanabaena catenata 13. Pseudanabaena sp. NGÀNH HETEROKONTOPHYTA Lớp Bacillariophyceae Bộ Centrales Họ Thalassiosiraceae Chi Lauderia Cleve 1873 1. Lauderia anulata Cleve Chi Cyclotella 2. Cyclotella comta 3. Cyclotella sp. 4. Cyclotella striata Grunow in Cleve & Grunow Chi Skeletonema 5. Sketelenema costatum (Greville) Cleve Chi Thalassiosira 6. Thalassiosira leptopus Hasle & G. Fryxell 7. Thalassiosira sp. Chi Planktoniella Schutt 8. Planktoniella sol (Wallich) Schutt 9. Planktoniella blanda (A. Schmidt) Syvertsen & Hasle Họ Melosiraceae Kutzing 1844 Chi Melosira C.A. Agardh 10. Melosira granulata 11. Melosira nummoloides C.A. Agardh 12. Melosira sp. Chi Stephanopyxis Ehrenberg 1845 13. Stephanopyxis palmeriana (Greville) Grunow 14. Stephanopyxis turris Chi Paralia Heiberg 1863 15. Paralia sulcata (Ehrenberg) Cleve Họ Leptocylindraceae Chi Leptocylindrus Cleve 1889 16. Leptocylindrus danicus Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 8
  9. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Họ Coscinodiscaceae Kutzing 1844 Chi Coscinodiscus 17. Coscinodiscus bulliens 18. Coscinodiscus centralis Ehrenberg 19. Coscinodiscus curvatulus 20. Coscinodiscus jonescianus (Greville) Ostenfeld 21. Coscinodiscus marginatus 22. Coscinodiscus radiatus Ehrenberg 23. Coscinodiscus spp. Họ Asterolampraceae H.L. Smith 1872 emend. Gombos 1980 Chi Asteromphalus 24. Asteromphalus cleveanus 25. Asteromphalus heptactis Họ Rhizosoleniaceae Petit 1888 Chi Rhizosolenia Brightwell 1858 26. Rhizosolenia alata 27. Rhizosolenia alata f. gracillima 28. Rhizosolenia alata f. indica 29. Rhizosolenia bergonii 30. Rhizosolenia calcar-avis 31. Rhizosolenia cochlea 32. Rhizosolenia hyalina 33. Rhizosolenia imbricata 34. Rhizosolenia robusta 35. Rhizosolenia setigera Brightwell 36. Rhizosolenia spp. 37. Rhizosolenia styliformis 38. Rhizosolenia styliformis var. latissima 39. Rhizosolenia styliformis var. longispina Chi Guinardia H. Peragallo 40. Guinardia cylindrus (Cleve) Hasle 41. Guinardia flaccida ( Castracane) H. Peragallo 42. Guinardia striata (Stolterfoth) Hasle Chi Dactyliosolen Castracane 1886 43. Dactylisolen blavyanus (H.Peragallo) Hasle 44. Dactysolenia flaccida 45. Dactysolenia phuketensis (Sundstrom) Hasle 46. Dactysolenia sp. Họ Hemiaulaceae Jousé, Kisselev & Poretsky 1949 Chi Hemiaulus Heiberg 47. Hemiaulus haukii 48. Hemiaulus indicus 49. Hemiaulus membranaceus 50. Hemiaulus sinensis Chi Climacodium Grunow 51. Climacodium biconcavum Cleve 52. Climacodium frauenfeldiceum Grunow Chi Eucampia Ehrenberg 53. Eucampia cornuta (Cleve) Grunow 54. Eucampia zodiacus Ehrenberg Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 9
  10. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Họ Chaetocerotaceae Ralfs in Prichard 1861 Chi Bacteriastrum Shadbolt 55. Bacteriastrum commosum Pavillard 56. Bacteriastrum comosum var. hispida 57. Bacteriastrum delicatulum Cleve 58. Bacteriastrum elongatum Cleve 59. Bacteriastrum furcatum Shadbolt 60. Bacteriastrum hyalinum Lauder 61. Bacteriastrum varians Chi Chaetoceros Ehrenberg 62. Chaetoceros abnormis 63. Chaetoceros aequatorialis Cleve 64. Chaetoceros affinis Lauder 65. Chaetoceros affinis var. circinalis 66. Chaetoceros cf. crinitus 67. Chaetoceros cf. paradoxa 68. Chaetoceros compactus 69. Chaetoceros curvisetus 70. Chaetoceros denticulatus 71. Chaetoceros didymus Ehrenberg 72. Chaetoceros didymus var. protectus 73. Chaetoceros diversus 74. Chaetoceros filiferum 75. Chaetoceros leavis 76. Chaetoceros lorenzianus 77. Chaetoceros muelleri 78. Chaetoceros pendulus 79. Chaetoceros peruvianus Brightwell 80. Chaetoceros peruvianus f. robusta 81. Chaetoceros pseudocurvisetus 82. Chaetoceros robusta 83. Chaetoceros subtilis Cleve 84. Chaetoceros tortissimum Gran Họ Lithodesmiaceae H. & M. Peragallo Chi Ditylum 85. Ditylum brightwellii Họ Eupodiscaceae Kutzing 1849 Chi Odontella 86. Odontella aurita (Lyngbye) C. A. Agardh 87. Odontella mobiliensis (Bailey) Grunow 88. Odontella regia 89. Odontella sinensis ( Greville) Grunow Bộ Bacillariales Họ Fragilariaceae Greville Chi Tabellaria 90. Tabellaria sp. Chi Synedra 91. Synedra sp. Chi Diatoma 92. Diatoma hyalinum Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 10
  11. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Chi Asterionellopsis 93. Asteronellopsis glacialis (Castracane) Round Chi Climacosphenia 94. Climacosphenia monilifera Họ Thalassionemataceae Round 1990 Chi Thalassionema 95. Thalassionema frauenfeldii (Grunow) Hallegraeff 96. Thalassionema nitzschoides (Grunow) Mereschkowsky Họ Achnanthaceae Chi Cocconeis 97. Cocconeis scutellum Họ Naviculaceae Kutzing 1844 Chi Navicula 98. Navicula sp. 99. Navicula yarrensis Chi Diploneis 100. Diploneis bombus 101. Diploneis smithii Chi Stauroneis 102. Stauroneis anceps 103. Stauroneis sp. Chi Pleurosigma 104. Pleurosigma aestuarii 105. Pleurosigma affine 106. Pleurosigma angulatum 107. Pleurosigma lorenziana 108. Pleurosigma salinarum 109. Pleurosigma spp. Chi Gyrosigma 110. Gyrosigma balticum 111. Gyrosigma fasciola 112. Gyrosigma sp. Chi Mastogloia 113. Mastogloia affirmata 114. Mastogloia sp. Chi Lyrella 115. Lyrella lyra Chi Pinnularia 116. Pinnularia sp. Chi Trachyneis 117. Trachyneis aspera 118. Trachyneis debyi Chi Gomphonema 119. Gomphonema sp1. 120. Gomphonema sp2. Họ Bacillariaceae Ehrenberg Chi Bacillaria J.F. Gmelin 1791 121. Bacillaria paxillifera (O.F. Muller) Hendey Chi Cylindrotheca Rabenhorst 1859 122. Cylindrotheca closterium (Ehrenberg) Lewin & Reimann Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 11
  12. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Chi Pseudo-nitzschia H. Peragallo 123. Pseudo-nitzschia spp. * Chi Nitzschia 124. Nitzschia longisisma (Brébisson) Ralfs 125. Nitzschia lorenziana 126. Nitzschia retilonga 127. Nitzschia sigma 128. Nitzschia sp1. 129. Nitzschia sp2. Chi Tryblionella 130. Tryblionella spp. Họ Cymbellaceae Chi Amphora 131. Amphora robusta 132. Amphora ostrearia var. vitrea 133. Amphora proteus 134. Amphora quadrata 135. Amphora sp. Họ Surirellaceae Chi Surirella 136. Surirella sp. 137. Surirella gemma 138. Surirella ovalis 139. Surirella robusta Chi Campylodiscus 140. Campylodiscus hodgsonii 141. Campylodiscus undulatus Họ Eunotiaceae Chi Eunotia 142. Eunotia sp. NGÀNH DINOPHYTA Lớp Dinophyceae Bộ Prorocentrales Họ Prorocentraceae Stein 1883 Chi Prorocentrum Ehrenberg 1833 1. Prorocentrum sp. ** 2. Prorocentrum cf. lima * 3. Prorocentrum cordatum * 4. Prorocentrum mexicanum * 5. Prorocentrum micans ** 6. Prorocentrum minimum ** 7. Prorocentrum sigmoides ** Họ Dinophysiaceae Chi Dinophysis Ehrenberg 1883 8. Dinophysis acuta Ehrenberg 1839 * 9. Dinophysis caudata Saville-Kent 1881 * 10. Dinophysis miles 11. Dinophysis norvegica Claparède & Lachmann * 12. Dinophysis rotundata * Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 12
  13. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế 13. Dinophysis sp. ** Chi Ornithocercus Stein 1883 14. Ornithocercus thumii Kofoid & Skogsberg 1928 Chi Phalacroma Stein 1883 15. Phalacroma rotundata Kofoid & Michener 1911 Họ Gymnodiniaceae Lankester 1885 Chi Gymnodinium Stein 1878 16. Gymnodinium sanguineum Hirasaka 1922 17. Gymnodinium sp. Chi Gyrodinium Kofoid & Swezy 1921 18. Gyrodinium sp. 19. Gyrodinium spirale Họ Ptychodiscaceae Chi Balechina Loeblich Jr. & Loeblich III 1968 20. Balechina coerulea F. J. R. Taylor 1976 Bộ Brachydiniales Loeblich III ex Sournia 1984 Họ Brachydiniaceae Sournia 1972 Chi Brachydinium F. J. R. Taylor 1963 21. Brachydinium capitatum F. J. R. Taylor 1963 Bộ Gonyaulacales F. J. R. Taylor 1980 Họ Ceratiaceae Lindemann 1928 Chi Ceratium Schrank 1793 22. Ceratium boechmii 23. Ceratium breve 24. Ceratium furca (Ehrenberg) Claparède & Lachmann 1859 25. Ceratium furca var. eugrammum 26. Ceratium fusus var. fusus 27. Ceratium fusus var. seta 28. Ceratium horridum (Cleve) Gran 1902 29. Ceratium inflatum (Kofoid) Jorgensen 1911 30. Ceratium lineatum (Ehrenberg) Cleve 1899 31. Ceratium massiliens (Gourret) Jorgensen 1911 32. Ceratium pentagonum Gourret 1883 33. Ceratium strictum 34. Ceratium trichoceros (Ehrenberg) Kofoid 1908 35. Ceratium tripos Nitzsch 1817 Họ Ceratocoryaceae Lindemann 1928 Chi Ceratocorys Stein 1883 36. Ceratocorys gourretii 37. Ceratocorys horrida Stein 1883 Họ Goniodomataceae Lindemann 1928 Chi Alexandrium Halim 1960 38. Alexandrium affine 39. Alexandrium cf. balechii 40. Alexandrium fraterculus Balech 1985 * 41. Alexandrium minutum Halim 1960 * 42. Alexandrium pseudogonyaulax Horiguchi ex Kita & Fukuyo 1992 43. Alexandrium spp. ** Chi Goniodoma Stein 1883 44. Goniodoma polyedricum Jorgensen 1899 Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 13
  14. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Họ Gonyaulacaceae Lindemann 1928 Chi Gonyaulax Diesing 1866 45. Gonyaulax diegensis 46. Gonyaulax digitale 47. Gonyaulax digitaris 48. Gonyaulax polygramma Stein 1883 ** 49. Gonyaulax scrippsae Kofoid 1911 50. Gonyaulax spinifera Diesing 1866 51. Gonyaulax verior Sournia 1973 Chi Lingulodinium 52. Lingulodinium polyedrum (Stein) Dodge 1989 Họ Pyrophacaceae Lindemann 1928 Chi Fragilidium 53. Fragilidium mexicanum Balech 1988 Chi Pyrophacus Stein 1883 54. Pyrophacus horologium Stein 1883 55. Pyrophacus steinii Wall & Dale 1971 Bộ Peridiniales Heackel, 1894 Họ Calciodinellaceae F. J. R. Taylor 1987 Chi Ensiculifera Balech 1967 56. Ensiculifera mexicana Chi Scrippsiella Balech ex Loeblich III 1965 57. Scrippsiella spinifera 58. Scrippsiella trochoidea ** Họ Kolkwitziellaceae Lindemann 1928 Chi Diplopelta Stein ex Jorgensen 1912 59. Diplopelta asymmetrica 60. Diplopelta sp. Chi Diplopsalis Bergh 1881 61. Diplopsalis lenticula 62. Diplopsalis sp. Chi Diplopsalopsis Meunier 1910 63. Diplopsalopsis orbicularis Họ Peridiniaceae Lemmermann Chi Heterocapsa Stein 1883 64. Heterocapsa sp. Chi Peridinium Ehrenberg 1832 65. Peridinium inconspicuum Lemmermann 66. Peridinium quinquecorne Abé 67. Peridinium sp. Chi Kryptoperidinium Lindemann 1923 68. Kryptoperidinium sp. Họ Podolampaceae Lindemann 1928 Chi Blepharocysta Ehrenberg 1837 69. Blepharocysta okamurai Chi Podolampas Stein 1883 70. Podolampas palmipes Stein 1883 Họ Protoperidiniaceae F.J.Taylor 1987 Chi Protoperidinium Bergh 1881 71. Protoperidinium conicum (Gran) Balech Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 14
  15. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế 72. Protoperidinium crassipes (Kofoid) Balech * 73. Protoperidinium curvipes (Ostenfeld) Balech 74. Protoperidinium divergens (Ehrenberg) Balech 75. Protoperidinium excentricum (Paulsen) Balech 76. Protoperidinium globifera Abé, 1981 77. Protoperidinium granii 78. Protoperidinium minutum (Kofoid) Loeblich 79. Protoperidinium monovelum Abé 80. Protoperidinium multistriatum (Kofoid) 81. Protoperidinium multueis (sp) 82. Protoperidinium oblongum 83. Protoperidinium oceanicum (Van Hoffen) Balech 84. Protoperidinium ovum (Schiller) Balech 85. Protoperidinium pallidum (Ostefeld) Balech 86. Protoperidinium pellucidum Berg 87. Protoperidinium pentagonum (Gran) Balech 88. Protoperidinium quarnerense (Schroder) Balech 89. Protoperidinium roseum (Paulsen) Balech 90. Protoperidinium sp. 91. Protoperidinium sphaericum Okamura 92. Protoperidinium spinulosum Schiller 93. Protoperidinium steinii (Jorgensen) Balech 94. Protoperidinium subinerme (Paulsen) Balech 95. Protoperidinium thulensen (Balech) Balech 96. Protoperidinium yonadei Abé 1981 NGÀNH CHLOROPHYTA Lớp Protococcophyceae Bộ Chlorococcales Họ Hydrodictyaceae Chi Pediastrum 1. Pediastrum duplex Họ Dictyosphaeriaceae Chi Dimorphococcus 2. Dimorphococcus cordatus Họ Scenedesmaceae Chi Actinastrum 3. Actinastrum hantzchii Chi Scenedesmus 4. Scenedesmus acuminatus var. acuminatus 5. Scenedesmus acuminatus var. maximus 6. Scenedesmus denticulatus 7. Scenedesmus quadricauda NGÀNH EUGLENOPHYTA Lớp Euglenophyceae Bộ Euglenales Họ Euglenaceae Chi Euglena 1. Euglena sp. Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 15
  16. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế Chi Trachelomonas 2. Trachelomonas sp. Chi Phacus 3. Phacus acuminatus 4. Phacus anomalus NGÀNH CHROMOPHYTA Lớp Dictyochophyceae Bộ Dictyochales Chi Dictyocha 1. Dictyocha fibula Lớp Zoomastigophorea Bộ Ebriidea Họ Ebriopsidae Deflandre Chi Hermesinum 2. Hermesinum adriaticum Ghi chú: * là loài tảo độc, có khả năng tiết độc tố ** là loài có khả năng gây hại 4.3. Phân bố 4.3.1. Sự phân bố tảo phù du theo không gian Sè loµi 80 §ît 1 §ît 2 70 §ît 3 60 §ît 4 §ît 5 50.3 50 §ît 6 40 §ît 7 32.6 27.9 28.9 §ît 8 30 §ît 9 20 14.6 §ît 10 §ît 11 10 §ît 12 0 Sè loµi trung b×nh HCL1 HCL2 HCL3 HCL4 HCL5 Trạm Biểu đồ 4.2. Phân bố của tảo phù du theo không gian Thành phần loài tảo phù du tập trung ở cửa Lăng Cô (HCL5) thường cao hơn so với các khu vực khác (trung bình có 50,3 loài), số loài xuất hiện trong các đợt thu mẫu tương đối đều nhau dao động từ 38- 59 loài, riêng đợt 1 số lượng loài vượt trội hơn hẳn đạt 75 loài. Tại các trạm khảo sát như phía Bắc của đầm (HCL1), phía Đông (HCL2), và phía Tây (HCL3) số loài phân bố tương đối đồng đều, dao động từ 16 - 54 loài trong Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 16
  17. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế các đợt thu mẫu, riêng tại trạm HCL1 số loài xuất hiện thấp vào đợt 1 (9 loài) và đợt 11 (14 loài). Trong 3 đợt khảo sát 5, 6, 7 số lượng loài ở cả 3 khu vực này tăng lên nhiều dao động từ 31- 54 loài. Ở khu vực ao nuôi tôm (HCL4), số loài thấp hơn hẳn so với trong đầm, dao động từ 4 - 25 loài, riêng đợt 7 đạt 32 loài. Như vậy, số loài trung bình ở các trạm khảo sát giảm dần theo thứ tự: cửa Lăng Cô HCL5 (53,3 loài) > phía Đông đầm HCL2 (32,6 loài) > phía Tây đầm HCL3 (28,9 loài) > phía Bắc đầm HCL1 (27,9 loài) > trong ao nuôi tôm HCL4 (14,6 loài). Có thể thấy rằng tảo phù du xuất hiện ở đầm Lăng Cô chủ yếu có nguồn gốc từ biển, chúng tập trung đông tại vùng cửa biển nơi có độ mặn môi trường cao, và giảm xuống ở những nơi xa cửa biển ứng với nền độ mặn thấp hơn. 4.3.2. Sự phân bố của tảo phù du theo thời gian 120 109 109 102 100 95 90 87 81 80 75 77 77 76 72 HCL1 HCL2 Sè loµi 60 HCL3 HCL4 HCL5 40 Tæng sè loµi 20 0 §1 §2 §3 §4 §5 §6 §7 §8 § 9 § 10 § 11 § 12 §ît Biểu đồ 4.3. Phân bố của tảo phù du theo thời gian Số lượng loài vi tảo xuất hiện ở đầm vào mùa khô (đợt 1-3, đợt 9-12) thường cao hơn vào mùa mưa, đỉnh cao rơi vào giữa mùa mưa ở đợt 1 (31/5/2004) và đợt 11 (29/5/2005) đạt 109 loài, đợt 12 (8/9/2005) đạt 102 loài. Số loài vi tảo giảm xuống vào đầu và cuối mùa khô với 72 -76 loài (đợt 2,3,9), ổn định vào mùa mưa với 76 - 90 loài. Số loài xuất hiện tại các trạm trong các đợt khảo sát dao động từ 4 - 75 loài. Trong đó, các đợt 5, 6, 7 có số loài tương đối đồng đều nhất, 31 - 54 loài (ngoại trừ HCL4 với 5-32 loài), đợt 1 có số loài tại các trạm dao động lớn nhất từ 22 - 75 (riêng HCL4 có 9 loài), các đợt còn lại số loài dao động từ 9 - 59 (riêng HCL4 có 4 - 25 loài). Như vậy số lượng loài vi tảo tại các trạm khảo sát tương đối đồng đều vào mùa mưa và có sự dao động lớn hơn vào mùa khô, đặc biệt là giữa các trạm trong đầm và ao nuôi tôm. Tại khu vực ao nuôi tôm, số loài cao vào các đợt 6, 7, 8, 9, 10, 12 (15 - 32 loài), cao nhất vào mùa mưa (đợt 7, 8) với trên 20 loài, các đợt còn lại có 4 - 14 loài, Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 17
  18. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế vào mùa mưa thường có sự xuất hiện của các tảo có nguồn gốc nước ngọt (Lyngbya, Oscillatoria, Phormidium, Pseudanabaena ...) 4.4. Tảo phù du có khả năng gây hại ở đầm Lăng Cô 4% 3% Tæng sè vi t¶o T¶o ®éc T¶o cã h¹i 93% Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ phần trăm các nhóm tảo độc, hại Trong số 264 taxon bậc loài và dưới loài đã xác định có 12 loài có khả năng tạo ra độc tố thuộc các nhóm ASP, DSP, PSP, CFP, AZP và CTP (bảng 4.1) chiếm 4% tổng số loài và 9 loài có khả năng gây hại chiếm 3% tổng số loài (Biểu đồ 4.4). Số loài tảo độc ở đầm Lăng Cô chủ yếu tập trung vào lớp Dinophyceae (10/12 loài chiếm 83,33%). Bảng 4.1. Danh lục các loài có khả năng tạo ra độc tố STT Tên Khoa học Nhóm độc tố Ngành Heterokontophyta Lớp Bacillariophyceae 1 Pseudonitzschia spp. ASP Ngành Dinophyta 2 Alexandrium fraterculus PSP 3 Alexandrium minutum PSP 4 Dinophysis acuta DSP 5 Dinophysis caudata DSP 6 Dinophysis norvegica DSP 7 Dinophysis rotundata DSP 8 Prorocentrum lima DSP 9 Prorocentrum mexicanum CFP 10 Prorocentrum minimum CFP 11 Protoperidinium crassipes AZP Ngành Cyanophyta 12 Anabaena circinalis CTP ASP: Amnesic shellfish poisoning PSP: Paralytic shellfish poisoning Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 18
  19. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế DSP: Diarrhetic shellfish poisoning CFP: Ciguatera fish poisoning AZP: Azaspiracid poisoning CTP: Cyanobacterial toxin poisoning 4.4.1. Mô tả một số loài tảo độc xuất hiện ở đầm Lăng Cô 1. Alexandrium fraterculus (Balech) Balech 1985 (Hình 1 a-g) Tên đồng vật: Gessnerium fraterculum (Balech) Loeblich và Loeblich (1979), Protogonyaulax fratercula (Balech) Taylor (1979). Fukuyo 1990 p. 90, figs. A- F; Balech 1995 p. 52, pl. XII, figs. 10- 26; Steidinger và Tangen1997 p. 494, figs. 37, Lam Nguyen- Ngoc, p. 94- 95, pl. 5, figs. 1-5. Tảo thường sống thành tập đoàn dạng chuỗi nhiều tế bào. Loài có kích thước từ 38µm- 50µm. Nắp trên có dạng hình nón, lồi ở phần đỉnh, hoặc dạng nửa bán cầu. Nắp dưới thường tròn hơn, đôi lúc có dạng hình thang không đều, lõm sâu vào ở phần đối đỉnh. APC rất đặc trưng, thường lớn, có dạng hình thoi. Cấu trúc hình dấu phẩy rõ, chiếm 2/3 kích thước của tấm, phía trên đầu, hơi chếch về phía bên phải của tấm là một lỗ kết nối lớn. Tấm 1’ có kích thước trung bình, dạng hình thoi hoặc nối trực tiếp với APC, hoặc gián tiếp do sự kéo dài của mép trên. Lỗ nhỏ ở bên mép phải của tấm nằm vào khoảng giữa của tấm. Tấm 6” có chiều rộng và chiều cao tương đương nhau. Đai ngang có độ lệch đai khoảng bằng chiều rộng của chính nó. Đai dọc lõm vào, rộng dần về phía cuối đai. Tấm S.a có chiều dài tương đương hoặc lớn hơn chiều rộng. Tấm S.p lớn, với chiều dài và chiều rộng xấp xỉ nhau, lỗ kết nối tròn, lớn, nằm ở trung tâm của tấm và được nối với góc trên bên phải của tấm bằng một rãnh nhỏ, đôi khi nối với cả hai góc phải và trái của tấm. Gặp ở cửa đầm Lăng Cô HCL5. Hình 4.1. a- g: Alexandrium fraterculus, a: chuỗi 8 tế bào; chuổi 2 tế bào; c: cấu trúc APC; d, e: 1’, 6”, S.a; f, g: tấm S.p. Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 19
  20. Nghiên cứu sự xuất hiện và phân bố vi tảo, tảo độc hại ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế 2. Alexandrium minutum Halim 1960 (Hình 2 a-d) Tên đồng vật: Alexandrium ibericum Balech (1985) Balech 1995, p. 24-25, pl. I, figs. 1- 50; Taylor 1995 p.297, figs. 15-17; Steidinger và Tangen 1997, p. 497, pl. 37; Yoshida 2000, p. 177-179, fig. I; Lam Nguyen- Ngoc, p. 103- 104, pl. 11, figs. 1- 6; Tôn Thất Pháp và cộng sự 2000, tr. 21- 22, ảnh 2a – d. Tế bào sống đơn độc, có dạng hình oval đến hình cầu. Tế bào có kích thước từ 18- 30µm. APC có cấu trúc hình dấu phẩy rõ, mép phía trên của cấu trúc này thường thẳng, xung quanh có thể có các lỗ nhỏ nằm ở gần mép bên trái. Tấm 1’ có dạng hình thoi, nối trực tiếp với APC hoặc gián tiếp thông qua một sợi mảnh, sợi này được hình thành do sự kéo dài của góc trên. Mép tiếp xúc với S.a có thể dày lên, lỗ nhỏ ở mép bên phải của tấm nằm ở vị trí khoảng 1/3 chiều dài của tấm. Tấm 6” có chiều dài lớn gần gấp đôi chiều rộng. Tấm S.a có chiều cao tương đương hoặc lớn hơn chiều rộng, mép phía trên nơi tiếp xúc với tấm 1’ thường thẳng. Tấm S.p có chiều cao nhỏ hơn so với chiều rộng của tấm, mép phía trên có thể lượn sóng, mép phía dưới thường cong. Nhìn chung tấm S.p của loài này giồng như hình chữ U rộng. Gặp ở phía Đông đầm Lăng Cô HCL2. Hình 4.2 a- d: Alexandrium minutum; a: hình thái ngoài tế bào; b: mặt bùng của tế bào; c: Cấu trúc nắp trên; d: Nắp dưới 3. Protoperidinium crassipes (Kofoid) Balech (hình 39). Tên đồng vật: Peridinium divergens Schutt, 1869; Peridinium crassipes f. typica Broch, 1910; Peridinium crassipes f. autumnalis Broch, 1910; Peridinium curtipes Jorgensen, 1953. Stiedinger A. K. & Tangen K., 1997, p. 583, pl. 53. Tế bào có dạng hình 5 cạnh, rộng 70-150µm, cao 60-120µm. Tế bào ép dẹt mạnh theo hướng trước sau, sừng đỉnh và sừng đối đỉnh ngắn, sừng phải rộng hơn sừng trái và trục đứng của tế bào không bị nghiêng so với trục thẳng đứng. Có sự lấn đai và đai lệch xuống khoảng 1-1,5 lần so với chiều rộng của đai. Công thức tấm: Po, Trạm Nghiên cứu Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đầm phá (SLARMES) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0