TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU T C DỤNG N THẦN GI<br />
U ẰNG<br />
ID ZOL<br />
VÀ FENT NYL Ở BỆNH NHÂN THỞ<br />
Y<br />
Nguyễn Ngọc Thạch*; Phạm Thái Dũng*<br />
TÓ<br />
<br />
TẮT<br />
<br />
Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân (BN) từ 18 - 86 tuổi được sử dụng an thần giảm đau trong<br />
khi thở máy tại Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện 103, chúng tôi nhận thấy: sử dụng phối<br />
hợp midazolam với fentanyl đạt hiệu quả an thần giảm đau ở BN thở máy, sự thay đổi mức<br />
độ an thần giảm đau giữa trước và sau khi dùng thuốc khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). Sau khi sử dụng thuốc an thần, giảm đau đạt điểm Ramsay = 3, đồng thời nhịp<br />
tim, huyết áp trung bình và áp lực đỉnh cuối thì hít vào giảm so với trước khi sử dụng thuốc<br />
an thần giảm đau, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, sự khác biệt ở các<br />
chỉ số khí máu giữa trước và sau khi sử dụng thuốc an thần giảm đau chưa có ý nghĩa thống<br />
kê (p > 0,05). Tác dụng không mong muốn khi sử dụng an thần giảm đau ở BN thở máy bao<br />
gồm: chướng bụng 25,5%; tụt huyết áp 14,9%; viêm phổi thở máy 36,2%; tắc ống nội khí<br />
quản 4,3%; hội chứng cai thuốc 10,6%.<br />
* Từ khóa: An thần; Giảm đau; Thở máy; Midazolam; Fentanyl.<br />
<br />
STUDYING SEDATION AND ANALGESIA EFFECTS OF<br />
MIDAZOLAM AND FENTANYL ON MECHANICAL<br />
VENTILATION PATIENTS<br />
SUMMARY<br />
Studying 47 patients from 18 to 89 years old used analgesia and sedation during<br />
mechanical ventilation in the Intensive Care Unit, 103 Hospital, we found that use of<br />
combination midazolam and fentanyl reached analgesia and sedation efficience in<br />
mechanical ventilation patients, and made significant difference in analgesia and sedation<br />
level changes between before and after using agents (p < 0.05). After using agents, reaching<br />
Ramsay score 3, there were significantly different reductions in heart rate, mean arterial<br />
pressure, and peak inspiratory pressure in comparison with before using agents (p < 0.05).<br />
However, the difference in the blood gas index between before and after using agents was not<br />
statisticant significant (p > 0.05). The undesirable effects included abdominal distention<br />
25.5%, hypotension 14.8%, ventilator pneumonia 36.2%, endotracheal tube occlusion 4.3%<br />
and withdrawal syndrome 10.6%.<br />
* Key words: Sedation; Analgesia; Mechanical ventilation; Midazolam; Fentanyl.<br />
* Bệnh viện 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 26/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 1/11/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 13/11/2013<br />
203<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
ẶT VẤN Ề<br />
Việc sử dụng an thần giảm đau cho<br />
BN thở máy là cần thiết. Midazolam thuốc an thần thuộc nhóm benzodiazepin<br />
được sử dụng rộng rãi cho BN thở máy<br />
từ đầu những năm 90 [1]. Fentanyl là<br />
thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid có<br />
ưu điểm tác dụng mạnh, nhanh, ít gây<br />
tác dụng phụ hơn morphin, thường được<br />
dùng phối hợp với midazolam [1]. Tuy<br />
nhiên, hiện tại vẫn chưa có một nghiên<br />
cứu hệ thống về việc sử dụng phối hợp<br />
midazolam và fentanyl để an thần giảm<br />
đau cho BN thở máy tại Khoa Hồi sức<br />
Tích cực, Bệnh viện 103. Chính vì vậy<br />
chúng tôi thực hiện đề tài này với mục<br />
tiêu:<br />
- Đánh giá hiệu quả an thần giả<br />
đau bằng idazola và fentanyl ở BN<br />
thở áy.<br />
- ác đ nh ự ảnh hưởng trên tuần<br />
hoàn, hô hấp và tác d ng hông ong<br />
u n hi<br />
d ng an thần giả đau<br />
bằng midazolam và fentanyl ở BN thở áy.<br />
ỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PH P<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. ối tƣợng nghiên cứu.<br />
47 BN có chỉ định thở máy tại Khoa<br />
Hồi sức Tích cực, Bệnh viện 103, từ<br />
tháng 04 - 2011 đến 07 - 2012.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có chỉ định<br />
thông khí nhân tạo xâm nhập, tuổi 18.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã dùng<br />
các loại thuốc an thần giảm đau khác,<br />
đang còn tác dụng, rối loạn ý thức do đột<br />
quỵ, viêm não , chấn thương s não<br />
<br />
điểm số Glasgow 5 điểm, mẫn cảm<br />
fentanyl, midazolam, chết não, suy gan,<br />
suy thận, sốc không hồi phục.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm<br />
lâm sàng, tiến cứu, mô tả.<br />
* Thu c và phương tiện nghiên cứu:<br />
- Thuốc: midazolam (biệt dược midanium)<br />
ống 5 mg/1 ml của (Hãng Polfa, Ba Lan),<br />
fentanyl ống 500 mcg/10 ml (Hãng<br />
Rotexmedica, Đức).<br />
- Phương tiện nghiên cứu: bơm tiêm<br />
điện Terumo TE-331 (Hãng Terumo,<br />
Nhật Bản), máy thở Savina (Hãng<br />
Drager, Đức), máy theo dõi Intellivue<br />
MP60 (Hãng Philips, Đức), bơm tiêm 50<br />
ml, dây nối bơm tiêm điện<br />
* Chuẩn b BN trước khi s d ng các<br />
thu c an thần giả đau:<br />
BN sau khi đã được đặt ống nội khí<br />
quản, cài đặt thông số máy thở thích<br />
hợp, theo dõi các chỉ số sinh tồn và làm<br />
xét nghiệm thường quy, xét nghiệm khí<br />
máu động mạch, X quang tim phổi, CTscanner s não. Xác định mức độ hôn<br />
mê theo bảng điểm Glasgow.<br />
* Tiến hành an thần giả đau cho BN<br />
thở áy:<br />
Sử dụng phác đồ an thần giảm đau<br />
bằng midazolam và fentanyl là căn cứ<br />
vào phác đồ mà Paul S.Richman và CS<br />
(2006) đã nghiên cứu an thần cho các<br />
BN thông khí cơ h c bằng thử nghiệm<br />
phối hợp midazolam và fentanyl cho<br />
17 BN [5].<br />
204<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
- Pha thuốc: sử dụng 2 bơm tiêm 50<br />
ml. Bơm tiêm 1 lấy 10 ống midazolam<br />
hàm lượng ống 5 mg/ml (50 mg<br />
midazolam) và 40 ml dung dịch NaCl<br />
0,9% (1 mg/ml). Bơm tiêm 2 lấy 5 ống<br />
fentanyl hàm lượng ống 500 mcg/10 ml<br />
(2.500 mcg fentanyl) (50 mcg/ml).<br />
* Cách dùng:<br />
- Trước khi sử dụng an thần giảm<br />
đau, đánh giá mức độ an thần: nếu<br />
Ramsay 4 điểm, chưa sử dụng an thần<br />
giảm đau, đánh giá lại sau mỗi 10 phút.<br />
Nếu Ramsay 3 điểm, sử dụng liều truyền<br />
tĩnh mạch duy trì bắt đầu với midazolam<br />
0,03 mg/kg/giờ và fentanyl 0,5 mcg/kg/giờ.<br />
Nếu Ramsay 2 điểm, khởi đầu bolus<br />
tĩnh mạch midazolam liều 0,03 - 0,06<br />
mg/kg và fentanyl liều 0,5 - 1 mcg/kg,<br />
có thể bolus mỗi 10 phút midazolam<br />
0,015 - 0,03 mg/kg (chỉ midazolam) để<br />
đạt Ramsay 3 điểm, sau đó chuyển liều<br />
duy trì bắt đầu với midazolam 0,03<br />
mg/kg/giờ và fentanyl 0,5 mcg/kg/giờ.<br />
- Sau khi sử dụng an thần giảm đau,<br />
theo dõi và điều chỉnh liều midazolam<br />
và fentanyl: nếu Ramsay 3 điểm, duy trì<br />
liều truyền tĩnh mạch như trên. Nếu<br />
Ramsay<br />
4 điểm, giảm liều, mỗi lần<br />
giảm midazolam 0,015 mg/kg/giờ và<br />
giảm fentanyl 0,25 mcg/kg/giờ (chỉ 1 lần<br />
trong 2 giờ) hoặc tạm dừng. Nếu<br />
Ramsay<br />
2 điểm, tăng liều, mỗi lần<br />
tăng midazolam 0,015 mg/kg/giờ và<br />
tăng fentanyl 0,25 mcg/kg/giờ (chỉ 1 lần<br />
trong 2 giờ).<br />
<br />
- Theo dõi giảm và cắt midazolam,<br />
fentanyl: nếu thời gian dùng 3 ngày,<br />
dừng luôn và theo dõi hội chứng thiếu<br />
thuốc. Nếu thời gian dùng > 3 ngày và<br />
< 14 ngày: ngày đầu: giảm 50% liều<br />
đang duy trì, nếu không có hội chứng<br />
thiếu thuốc thì giảm dần liều và cắt vào<br />
những ngày sau. Nếu có hội chứng thiếu<br />
thuốc, dùng lại liều trước khi giảm, sau<br />
đó giảm 25%. Nếu không được thì chỉ<br />
giảm 10 - 15%. Nếu thời gian dùng 14<br />
ngày: giảm 10 - 25% mỗi ngày, nếu có<br />
hội chứng thiếu thuốc thì giảm 10 - 25%<br />
trong 3 - 4 ngày.<br />
* Chỉ tiêu theo dõi nghiên cứu:<br />
- Chỉ tiêu chung: tuổi, giới, cân nặng,<br />
chiều cao, phân bố BN theo nhóm bệnh<br />
lý gây suy hô hấp, thời gian thở máy,<br />
thời gian sử dụng an thần giảm đau.<br />
- Đánh giá hiệu quả an thần giảm đau<br />
ở BN thở máy:<br />
- Thời gian bắt đầu có tác dụng an<br />
thần giảm đau: tính từ khi tiêm thuốc an<br />
thần giảm đau cho đến khi Ramsay 3<br />
điểm, FACES 0 - 1 điểm.<br />
- Thời gian phục hồi ý thức sau khi<br />
ngừng truyền thuốc an thần giảm đau:<br />
tính từ khi ngừng truyền cho đến khi BN<br />
đạt điểm Ramsay = 1.<br />
- Đánh giá sự thay đổi mức độ an<br />
thần theo thang điểm Ramsay, mức độ<br />
đau theo nét mặt (thang điểm FACES),<br />
trước và sau khi dùng an thần giảm đau<br />
tại hai thời điểm T0 và T1.<br />
205<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
Bảng điểm Ramsay<br />
ĐIỂM<br />
<br />
DẤU HIỆU<br />
<br />
1<br />
<br />
- BN lo âu, kích động hoặc bồn chồn.<br />
<br />
2<br />
<br />
- BN hợp tác, định hướng, yên lặng.<br />
<br />
3<br />
<br />
- BN ngủ say, chỉ đáp ứng với các mệnh lệnh.<br />
<br />
4<br />
<br />
- Đáp ứng nhanh với gõ nhẹ vùng trán giữa hai lông mày hoặc tiếng động mạnh.<br />
<br />
5<br />
<br />
- Đáp ứng chậm chạp với gõ nhẹ vùng trán giữa hai lông mày hoặc tiếng động mạnh.<br />
<br />
6<br />
<br />
- Không đáp ứng với gõ nhẹ vùng trán giữa hai lông mày hoặc tiếng động mạnh.<br />
<br />
(Nguồn: theo Jeanine P Wiener-Kroni h và CS [3])<br />
<br />
0: không đau<br />
3: đau vừa<br />
<br />
1: hơi đau<br />
2: đau ít<br />
4: rất đau<br />
5: đau dữ dội<br />
Hình 1: Các mức độ đau theo nét mặt.<br />
(Nguồn: theo Kim Litwack (1991)[4])<br />
<br />
* Những ảnh hưởng đến tuần hoàn,<br />
hô hấp và tác d ng hông ong u n:<br />
<br />
đỉnh cuối thì hít vào (PIP) tại hai thời<br />
điểm T0 và T1.<br />
<br />
- Ảnh hưởng đến tuần hoàn: theo dõi<br />
liên tục trên monitoring sự thay đổi về<br />
nhịp tim và huyết áp trung bình tại hai<br />
thời điểm T0 và T1.<br />
<br />
+ Thay đổi khí máu động mạch: xét<br />
nghiệm khí máu động mạch của BN tại<br />
hai thời điểm T0 và T1.<br />
<br />
- Ảnh hưởng đến hô hấp: theo dõi liên<br />
tục trên monitoring sự thay đổi SpO2 và<br />
theo dõi trên máy thở thay đổi áp lực<br />
<br />
- Tác dụng không mong muốn bao<br />
gồm chướng bụng, tụt huyết áp, tắc ống<br />
nội khí quản, viêm phổi thở máy, hội<br />
chứng cai thuốc...<br />
206<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
* Thời điể theo dõi nghiên cứu:<br />
- Thời điểm T0: bắt đầu thở máy, trước<br />
khi sử dụng an thần giảm đau cho BN.<br />
- Thời điểm T1: sau khi sử dụng an<br />
thần giảm đau đạt điểm Ramsay 3.<br />
- Sau khi BN đạt an thần Ramsay 3<br />
điểm, tiếp tục theo dõi mức độ an thần<br />
theo thang điểm Ramsay, mức độ đau<br />
theo bảng FACES, các thông số tuần<br />
hoàn, hô hấp, khí máu động mạch tại các<br />
thời điểm: T2: sau 4 giờ sử dụng an thần<br />
giảm đau, T3: sau 8 giờ sử dụng an thần<br />
giảm đau cho đến khi BN chấm dứt<br />
thở máy.<br />
* X lý liệu: bằng phần mềm xử lý<br />
số liệu SPSS 16.0; khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05.<br />
KẾT QU NGHIÊN CỨU VÀ<br />
ÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Thời gian bắt đầu có tác<br />
dụng an thần giảm đau và thời gian phục<br />
hồi ý thức sau khi dừng truyền thuốc an<br />
thần giảm đau (n = 47).<br />
CHỈ TIÊU<br />
<br />
GIÁ TRỊ<br />
X ± SD<br />
<br />
Thời gian bắt đầu có tác<br />
dụng (giây)<br />
<br />
86,5 ± 20,6<br />
<br />
Thời gian phục hồi ý thức sau<br />
khi dừng truyền thuốc (phút)<br />
<br />
204 ± 18,1<br />
<br />
Các chỉ tiêu về thời gian của BN<br />
nghiên cứu phù hợp với dược lý h c của<br />
midazolam và fentanyl [1].<br />
<br />
Bảng 2: Thay đổi mức độ an thần của<br />
BN trước và sau dùng thuốc (n = 47).<br />
MỨC ĐỘ AN<br />
THẦN<br />
<br />
TRƯỚC DÙNG<br />
THUỐC<br />
<br />
SAU DÙNG<br />
THUỐC<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Ramsay 1<br />
<br />
43<br />
<br />
91,5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Ramsay 2<br />
<br />
4<br />
<br />
8,5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Ramsay 3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
47<br />
<br />
100<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sau khi dùng thuốc an thần giảm đau,<br />
mức độ an thần của BN đều tăng, sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Bảng 3: Thay đổi mức độ đau của BN<br />
trước và sau dùng thuốc (n = 47).<br />
MỨC ĐỘ<br />
ĐAU<br />
<br />
TRƯỚC DÙNG<br />
THUỐC<br />
<br />
SAU DÙNG<br />
THUỐC<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
FACES 0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
36<br />
<br />
76,6<br />
<br />
FACES 1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
23,4<br />
<br />
FACES 2<br />
<br />
13<br />
<br />
27,7<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
FACES 3<br />
<br />
27<br />
<br />
57,4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
FACES 4<br />
<br />
7<br />
<br />
14,9<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
FACES 5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sau khi dùng thuốc, mức độ đau của<br />
BN đều giảm (p < 0,05). Tỷ lệ BN<br />
không đau sau khi sử dụng an thần giảm<br />
đau của chúng tôi là 76,6%, thấp hơn<br />
Ingrid Egerod (82,7%) [2].<br />
207<br />
<br />