Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 5
download
Là một tỉnh miền núi trung du cách không xa trung tâm trung chuyển khách du lịch lớn nhất miền Bắc – thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên có lợi thế để phát triển đa dạng các loại hình du lịch, trở thành điểm du lịch cuối tuần lý tưởng của khách du lịch thủ đô.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Sci., 2012, Vol. 57, No. 2, pp. 137-145 NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Lan Anh Trường Cao đẳng du lịch Hà Nội E-mail: haha.htc@gmail.com Tóm tắt. Là một tỉnh miền núi trung du cách không xa trung tâm trung chuyển khách du lịch lớn nhất miền Bắc – thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên có lợi thế để phát triển đa dạng các loại hình du lịch, trở thành điểm du lịch cuối tuần lý tưởng của khách du lịch thủ đô. Dựa trên việc đánh giá tiềm năng du lịch và tiêu chí đánh giá độ hấp dẫn của điểm du lịch, tỉnh Thái Nguyên có hai nhóm điểm du lịch chính: Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng và nhóm điểm du lịch có ý nghĩa địa phương. Từ khóa: Thái Nguyên, tiêu chí đánh giá, tiềm năng du lịch, điểm du lịch. 1. Mở đầu Hoạt động du lịch phụ thuộc vào nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc thì sức hấp dẫn càng cao và khả năng đem lại doanh thu cho hoạt động du lịch càng lớn. Thái Nguyên là một tỉnh trung du, nơi có sự tiếp giáp giữa đồng bằng và miền núi, được thiên nhiên ban tặng một cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phong phú và đặc sắc. Đây là lợi thế của Thái Nguyên để phát triển đa dạng các loại hình du lịch. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Tiêu chí đánh giá tài nguyên du lịch Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá tài nguyên du lịch, như của các tác giả: Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lương, Nguyễn Thế Chinh [3][6]. Đa số các nhà nghiên cứu đều xác định yếu tố đầu tiên để đánh giá tài nguyên du lịch là độ hấp dẫn của điểm du lịch. Đó là các tiêu chí: Tính hấp dẫn khách du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, sức chứa, tính liên kết và tính bền vững, thời gian hoạt động du lịch, khoảng cách điểm du lịch. Những yếu tố rất quan trọng được chọn hệ số 3 bao gồm: độ bền vững, độ hấp dẫn của tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Các yếu tố có ý nghĩa quan trọng được tính hệ số 2: sức chứa khách du lịch, vị trí và khả năng tiếp cận của điểm du lịch. Yếu tố có ý nghĩa ít quan trọng hơn là thời gian hoạt động du lịch tại các điểm du lịch được tính hệ số 1. 137
- Nguyễn Lan Anh Bảng 1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch Bậc số TT Tiêu chí Hệ số 4 3 2 1 1 Độ bền vững 3 12 9 6 3 2 Độ hấp dẫn du khách 3 12 9 6 3 Đầu tư quy hoạch, tôn tạo bảo vệ tài 3 3 12 9 6 3 nguyên và quản lý môi trường 4 Sức chứa 2 8 6 4 2 5 Khoảng cách điểm du lịch 2 8 6 4 2 6 Thời gian hoạt động 1 4 3 2 1 Tổng số 56 42 28 14 Kết quả đánh giá điểm tài nguyên du lịch được thực hiện bằng phương pháp đánh giá tổng hợp các yếu tố gồm các hệ số (3,2,1) và bậc số (4,3,2,1). Điểm của từng tiêu chí là điểm của bậc đánh giá nhân với hệ số. Điểm hấp dẫn của điểm du lịch là tổng số điểm của các tiêu chí: Điểm du lịch có ý nghĩa quốc tế và quốc gia: 42-56 điểm; Điểm du lịch có ý nghĩa vùng: từ 28-41 điểm; Điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: từ 14-27 điểm. 2.2. Tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Nằm trong tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc, Thái Nguyên có dạng địa hình đồi núi trung du với cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, phóng khoáng với những triền đồi khoáng đạt. Một điều thú vị, trên nền khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa của miền Bắc và do ảnh hưởng của 4 cánh núi vòng cung nên tỉnh có một mùa đông lạnh. Do đó, nếu đi từ phía Nam lên Bắc chúng ta sẽ thấy sự thay đổi thú vị trong hệ sinh thái của tỉnh. Phía Nam là những vạt chè, đồi cọ thì đi lên phía Bắc lại là những cánh rừng cận chí tuyến. Nhiều ngọn núi đã được sử dụng phục vụ cho mục đích du lịch: Núi Chúa, Tam Đảo, núi La Hiên - Võ Nhai, núi Văn – núi Võ. . . [5]. Tài nguyên du lịch tự nhiên được cấu thành bởi các yếu tố như địa hình, khí hậu, thủy văn và sinh vật đã tạo cho tỉnh Thái Nguyên một số thuận lợi để phát triển du lịch. 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn - Di tích lịch sử - văn hóa: Tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc (bao gồm 6 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang) - được xem như cái nôi của cách mạng Việt Nam – nhất là cách mạng thời kỳ chống Pháp. Đặc biệt, Thái Nguyên được xem là thủ phủ của khu tự trị Việt Bắc với những tên gọi thân thương đã đi vào lịch sử như “chiến khu Việt Bắc”, “thủ đô gió ngàn”... Mặc dù số lượng các di tích được xếp hạng không nhiều, nhưng các di tích khu vực này có những sắc thái riêng, mang đậm dấu ấn lịch sử. 138
- Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên Bảng 2. Số lượng di tích văn hóa – lịch sử tỉnh Thái Nguyên Phân loại di tích Số Số di tích Mật độ di tích được xếp hạng DT/100 km2 Lịch sử KT-NT Khảo cổ Thắng cảnh 800 118 23 45 60 1 12 Nguồn: Sở văn hoá – Thể thao – Du lịch Thái Nguyên Với khoảng 800 di tích, có 118 di tích được xếp hạng trong đó 39 di tích lịch sử -văn hóa cấp quốc gia, Thái Nguyên có mật độ trung bình khoảng 22,5 di tích/100km2, cao hơn so với mức trung bình của cả nước (2,9 di tích/km2) và so với vùng du lịch Bắc Bộ (5 di tích/km2). - Lễ hội: Trên địa bản tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc cùng sinh sống với kho tàng văn hóa khá phong phú. Bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc tạo nên sự đa dạng và độc đáo của địa phương, được lưu giữ như một thứ di sản vô giá, từ kiến trúc nhà cửa, nề nếp sinh hoạt, trang phục đến tập quán sản xuất, quan hệ cộng đồng, làng bản và các lễ hội. Bảng 3. Các lễ hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Huyện TT Tên lễ hội Thời gian Nội dung - ý nghĩa Phú Tưởng nhớ phò mã Dương Tự Minh và 2 bà 1 Đền Buồm 6/1AL Lương vợ 2 Làng Đồng Tâm Lễ hội có rước kiệu, lễ phật cầu phúc, cầu tài, Đồng 3 Chù Hang 20/1 AL hái lộc, leo núi, chơi hang, ném còn, hát quan Hỷ họ, kéo co... Dâng hương tưởng niệm đức Thánh Trần, lễ 15/1 âm mẫu Liễu Hạnh, mẫu Tứ Phủ. Trò chơi ném 4 Hội Hích lịch còn, đấu cờ, hát lượn, hát then của các dân tộc Tày, Nùng Đại Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi 5 Hội rước kiệu 5/1 AL Từ dân gian, kéo co, cờ tướng... Tưởng nhớ công đức vị tướng tài ba Lưu Nhân Hội núi Văn - Chú, Có phần tế lễ, rước kiệu và nhiều hoạt 6 4/1 Al Võ động phong phú như văn nghệ, chơi bóng chuyên, cờ tướng và các trò chơi dân gian... Định 7 Hội chùa Hang 11/1 AL Lễ cầu phật, chúc phúc Hóa 8 Hội cầu mùa 15/1 AL Phổ Hội làng Thanh Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi 9 6/1 AL Yên Trù dân gian, kéo co, cờ tướng... Rước lễ vật: Chiếc "dò", làm bằng tre tươi, Hội đền Giá bào mỏng thành tưa, tượng trưng cho roi sắt 10 (Hội Tháng 4-6/1 AL của Thánh Gióng.Thi chọi gà, rước kiệu, múa Riêng) lân 139
- Nguyễn Lan Anh Hội Làng Cơm Tưởng nhớ người đàn bà vô danh có công 11 6/1 AL Hòm đánh giặc Minh. Lễ dâng hương tưỏng niệm Thành Hoàng Hội Đình Phù 6/1; 10/4; 12 làng. Tổ chức các trò chơi: tổ tôm, đu tre, bắt Hương 9/10 AL võng, bắt trạch trong chum. . . Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi 14 Hội chùa Hạ Vụ 15/1 AL chọi gà, đánh đu, cờ tướng, cờ người Hội chùa Cầu Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi 15 20/1 AL Đẩu chọi gà, đánh đu Hội làng Thùa Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi 16 6/2 AL Lâm dân gian, kéo co, cờ tướng... Hội Thượng Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi 17 15/1 AL Nguyên dân gian Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi Hội chùa Linh 18 15/1 AL chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ Sơn văn. . . Hội làng Giã Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi 19 25/2 AL Trung dân gian, kéo co, cờ tướng... Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi Hội chùa Đôi 20 25/2 AL chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ Cao văn. . . Tưởng niệm các danh nhân: Dương Tự Minh, Lưu Nhân Chú, Đỗ Cận gắn với ngôi đền qua Hội Đền Lục 21 15/3 AL các thời kỳ lịch sử. Đặc điểm: Lễ hội có dâng Giáp hương, tế lễ, rước kiệu, hát ví, đấu cờ, đấu vật... Phú Hội Đình Hộ Lễ hội truyền thống có rước kiệu, tỏ chức một 22 4/1 AL Bình Lệnh số trò chơi dân gian, kéo co, cờ tướng... Hội làng Thành Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi 23 10/1 Al Ninh dân gian, kéo co, cờ tướng... Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi 24 Hội Kha Sơn 14/3 AL dân gian, kéo co, cờ tướng... Hội Đình Lễ hội truyền thống, có rước kiệu, múa lân, tế 25 10/10 AL Phương Độ lễ, vật, chọi gà và vui văn nghệ Tp Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi Hội chùa Phủ Thái 26 15/1 AL chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ Liễn Nguyên văn. . . Hội Đền Xương Lễ hội có rước kiệu, tổ chức một số trò chơi 27 15/1 AL Rồng dân gian, kéo co, cờ tướng... TX Hội chùa Tân Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các trò chơi chọi Sông 28 10/1 AL Quang gà, đánh đu, cờ tướng... Công 29 Hội đền Phố Cò 10/10 AL 140
- Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi Hội Chùa Cải 30 3/1 AL chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ Đan văn. . . Phổ Yên, Lễ hội xuống 31 8-10/1 Lễ hội xuống đồng của người Tày Định đồng Hóa Nguồn: Sở văn hoá – Thể thao – Du lịch Thái Nguyên - Đối tượng du lịch gắn liền với dân tộc học: Thái nguyên có 10 dân tộc sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chỉ, Dao, Mông, Hoa, Ngái, Thái. Có dân tộc vốn là dân bản địa sinh sống từ lâu đời như người Kinh, Tày; có dân tộc mới đến đây nhập cư từ 2 đến 3 thế kỷ trở lại đây như người Nùng, Dao, Sán Dìu, Sán Chay. Song tất cả đều hòa đồng thống nhất cùng sống xen kẽ trên một lãnh thổ. Địa bàn cư trú của mỗi dân tộc có sự phân hoá, tuỳ theo phong tục tập quán lâu đời của họ: người Kinh thường cư trú ở thành thị, đồng bằng; người Tày thường cư trú ở chân núi, dựa lưng vào sống núi, người Dao tập trung ở phần sườn núi. Trên các dẻo cao, đỉnh núi đầu nguồn nước là nơi sinh sống của đồng bào người Mông. Thói quen cư trú đã hình thành nhiều tập quán sinh hoạt độc đáo tạo nên sức hấp dẫn đối với khách du lịch như tục cấp sắc của người Dao, lễ hội Lồng Tồng của dân tộc Tày, lễ hội mùa xuân của người Mông và người Dao, hát Then – loại hình ca nhạc của người Tày đang được đề cử lên UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể, hát Sli, hát lượn hay những món ăn độc đáo, mang đậm hương vị núi rừng: chè Thái Nguyên, bánh trưng Bờ Đậu. . . - Đối tượng nhận thức khác: Với số lượng 20 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, Thái Nguyên là một trong ba trung tâm giáo dục lớn của miền Bắc. Đại học Thái Nguyên là trung tâm đào tạo đa ngành, đa nghề - với 9 trường đại học và cao đẳng thành viên, được công nhận là trường trọng điểm quốc gia, hàng năm đào tạo hàng nghìn sinh viên đại học và cao đẳng. Trong 7 bảo tàng quốc gia, Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam của Thái Nguyên là bảo tàng quốc gia duy nhất không nằm ở thủ đô Hà Nội. Với diện tích 39.060m2 (kể cả diện tích ngoài trời), trong đó 3000m2 sử dụng cho trưng bày, kho bảo quản hiện vật và các hoạt động khác, nơi đây hàng năm thu hút hàng ngàn du khách đến tham quan, tìm hiểu. 2.3. Xác định điểm du lịch tiêu biểu trên cơ sở đánh giá tài nguyên Dựa trên việc đánh giá tiềm năng du lịch và tiêu chí đánh giá độ hấp dẫn của điểm du lịch, tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận có hai nhóm điểm du lịch chính: - Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng: đặc trưng của nhóm này là sự độc đáo về tài nguyên du lịch và khả năng thu hút khách khá cao - Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: đặc trưng của các điểm này là tài 141
- Nguyễn Lan Anh nguyên du lịch không thực sự đặc sắc hoặc quá xa đường giao thông nên sức hấp dẫn du khách ít nhiều bị hạn chế. Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả xin đưa ra một số điểm du lịch điển hình của Thái Nguyên. Bảng 3. Bảng tổng hợp các điểm du lịch tỉnh Thái Nguyên Hoạt Khoảng động Thời Độ Độ cách Điểm quy Sức gian Xếp TT Điểm DL bền hấp đến tổng hoạch chứa hoạt loại vững dẫn điểm hợp bảo động DL tồn Hang Phượng 1 6 9 3 6 8 4 36 vùng Hoàng 2 Động Người xưa 6 9 3 6 8 4 36 vùng Địa 3 Động Linh Sơn 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 4 Hang Rơi 8 3 2 2 1 1 17 phương 5 Hồ Núi Cốc 9 9 6 4 8 4 40 vùng Địa 6 Hồ Phú Xuyên 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 7 Hồ Vai Miếu 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 8 Hồ Cặp kè 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 9 Hồ Suối Lạnh 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 10 Hồ Trại gạo 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 11 Hồ Ghềnh chè 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 12 Hồ Quán chẽ 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 13 Hồ Đồng Xiền 8 3 2 2 1 1 17 phương 14 Thác Khuôn Tác 6 9 3 6 8 4 36 vùng Địa 15 Thác Nậm Nứt 8 3 2 2 1 1 17 phương KDT Núi Văn- núi 16 6 9 3 6 8 4 36 vùng Võ DTLS điểm công Địa 17 bố ngày thương 8 3 2 2 1 1 17 phương binh liệt sỹ 142
- Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên DTLS điểm thành Địa 18 lập cơ quan chỉ huy 8 3 2 2 1 1 17 phương Nguyễn Huệ DTLS nơi thành lập chi bộ Đảng đầu Địa 19 8 3 2 2 1 1 17 tiên của đảng bộ phương tỉnh Thái Nguyên Khu di tích ATK quốc 20 12 12 12 8 8 4 56 Định Hóa gia Địa 21 Đền Lục Giáp 8 3 2 2 1 1 17 phương DTLS nơi thành Địa 22 lập Việt Nam giải 8 3 2 2 1 1 17 phương phóng quân Địa 23 Nhà tù chợ Chu 8 3 2 2 1 1 17 phương Di tích danh thắng 24 6 9 3 6 8 4 36 vùng Khuôn tác Khu DTLS xã Địa 25 8 3 2 2 1 1 17 Điềm Mạc phương 26 Đền Đuổm 9 9 6 4 8 4 40 vùng DTLS xã Hợp Địa 27 8 3 2 2 1 1 17 Thành phương DTLS địa điểm Địa 28 thành lập xưởng 8 3 2 2 1 1 17 phương quân giới DTLS Căng Bá Địa 29 8 3 2 2 1 1 17 Vân phương Bia tưởng niệm Địa 30 cuộc khởi nghĩa 8 3 2 2 1 1 17 phương Thái Nguyên 31 Đền thờ Đội Cấn 6 9 3 6 8 4 36 vùng 32 Chùa Phủ Liễn 6 9 3 6 8 4 36 vùng Địa 33 Chùa Túc Duyên 8 3 2 2 1 1 17 phương Địa 34 Chùa Hang 8 3 2 2 1 1 17 phương Khu gang thép Thái 35 6 6 6 6 8 4 36 Vùng Nguyên DTLS xã Tiên 36 Phong 143
- Nguyễn Lan Anh Bảo tàng văn hóa quốc 37 các dân tộc Việt 12 12 12 8 8 4 56 gia nam Khu tưởng niệm 38 Bác Hồ trên đỉnh 9 9 6 4 8 4 40 vùng đèo De Trường ĐH Thái 39 6 6 6 6 8 4 36 vùng Nguyên Di tích khảo cổ học 40 9 9 6 4 8 4 40 vùng Thần Sa Làng văn hóa Bản Địa 41 6 6 2 2 1 1 18 Quyên phương Mô tả một số điểm du lịch điển hình: • Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam (thành phố Thái Nguyên) Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam được xây dựng vào năm 1960 trên một khuôn viên rộng, có nhiều cây cổ thụ ngay tại trung tâm thành phố Thái Nguyên. Bảo tàng đang trưng bày, giới thiệu được di sản văn hóa truyền thống của đại gia đình các dân tộc Việt Nam với hơn 10.000 đơn vị tài liệu, hiện vật thuộc di sản văn hóa của 54 dân tộc Việt Nam. • Khu ATK Định Hóa (huyện Định Hóa) ATK là viết tắt của An toàn khu, là trung tâm lãnh đạo kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược. Chủ tịch Hồ Chí Minh, các vị lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ đã làm việc ở nơi đây từ năm 1947 đến năm 1954. Nơi đây là nơi diễn ra các hoạt động ngoại giao của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chứa đựng nhiều chứng tích về nơi ở, làm việc của Hồ Chủ tịch cùng nhiều vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước. • Hồ Núi Cốc Hồ Núi Cốc nằm cách thành phố Thái Nguyên 15km về phía Tây Nam. Hồ nằm giữa một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú sơn thủy hữu tình. Ngày nay hồ Núi Cốc đã trở thành 1 điểm du lịch hấp dẫn du khách trong mỗi dịp cuối tuần do mặt hồ khá rộng lại có nhiều ngóc ngách vòng quanh hàng chục đảo lớn nhỏ. Bên cạnh đó hồ còn nằm rất gần dãy Tam Đảo hùng vĩ và kề bên khu vực những đồi chè Tân Cương, Phúc Trìu nổi tiếng. 3. Kết luận Một tỉnh miền núi trung du cách không xa trung tâm trung chuyển khách du lịch lớn nhất miền Bắc – thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên có lợi thế để phát triển đa dạng các loại hình du lịch, trở thành điểm du lịch cuối tuần lý tưởng của khách du lịch. Lợi thế của tài nguyên du lịch Thái Nguyên còn là những di tích lịch sử - văn hóa đều phân bố ở những nơi có phong cảnh đẹp. 144
- Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tổng cục Du Lịch, 1995. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010. [2] Tổng cục Du lịch, 2006. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2020. Báo cáo tóm tắt. [3] Nguyễn Thế Chinh, 1995. Cơ sở khoa học của việc xác định các điểm, tuyến du lịch tỉnh Nghệ An. Luận án Phó tiến sĩ khoa học Địa lý- địa chất. [4] Lê Bá Thảo, 1990. Thiên Nhiên Việt Nam, Nxb Giáo Dục. [5] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và nnk, 2010. Địa lý Du lịch Việt Nam. Nxb Giáo dục Việt Nam. [6] Tổng cục du Lịch, 1999. Non nước Việt Nam. Trung tâm Công nghệ Thông tin Du lịch, Hà Nội. [7] Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2010. [8] Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 2000. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch Bắc Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Báo cáo tổng hợp. [9] Webside: http://www.vietnamtourism.com; http://www.thainguyentrade.com.vn/ dulich; http://www.vietnamtourism/thainguyen.com ABSTRACT Tourism resources research in Thai Nguyen province Criterion used to appraise toursm potential include interesting, material facilities, capacity, coordination, stability, activity time and distance between tourism locations. Sta- bility interestingness and material facilities are of tertiary importance. Capacity and ac- cessibility are of secondary importance while activity time is the most important factor. The ourism potentiality and attractiveness of Thai Nguyen province can be divided into 2 main groups: Group 1 is national tourism and group 2 is local tourism. 145
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 2
25 p | 315 | 127
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 3
25 p | 304 | 120
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 4
25 p | 236 | 108
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 5
25 p | 241 | 99
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 6
25 p | 199 | 85
-
Du lịch sinh thái - Lê Huy Bá
25 p | 258 | 78
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 9
29 p | 165 | 72
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 10
31 p | 186 | 69
-
Du lịch sinh thái- Lê Huy Bá - part 7
25 p | 190 | 69
-
Một số tiếp cận nhân học trong nghiên cứu biến đổi văn hóa dưới tác động của du lịch
11 p | 54 | 10
-
“Tâm linh” và “du lịch tâm linh” ở Việt Nam: Góc nhìn lý thuyết về thị trường tôn giáo
15 p | 49 | 9
-
Sự hài lòng của khách du lịch với hoạt động du lịch đường sông ở tuyến sông Hàn, thành phố Đà Nẵng
15 p | 46 | 7
-
Văn hóa của người Khmer trong định hướng phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang
9 p | 49 | 5
-
Nghiên cứu tiềm năng du lịch tự nhiên nhằm khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng hồ thủy điện Tuyên Quang trên sông Gâm
10 p | 41 | 4
-
Tập san Nghiên cứu Văn - Sử - Địa (1954 - 1959) - Quyển 1: Phần 2
473 p | 10 | 3
-
Thách thức và cơ hội khi ứng dụng công nghệ số trong đào tạo ngành Du lịch tại Trường đại học Nguyễn Tất Thành
7 p | 5 | 2
-
Phú Yên bảo tồn di sản văn hoá liên kết vùng hướng đến phát triển du lịch bền vững
16 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn