Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN Ở NGƯỜI RỐI LOẠN<br />
GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOMA IR<br />
Hoàng Ngọc Vân*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Bá Lương*, Hồ Thượng Dũng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở: Rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường týp 2.<br />
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh.<br />
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người RLGMLĐ có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe<br />
mạnh có độ tuổi (61,9 ± 11,9) và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: HOMA IR của<br />
nhóm RLGMLĐ cao hơn so với nhóm chứng (5,7 ± 4,7 so với 2,3 ± 1,4, p < 0,001). Tỷ lệ kháng insulin của<br />
người RLGMLĐ là 45,0%.<br />
Kết luận: Người RLGMLĐ có tỷ lệ kháng insulin cao.<br />
Từ khóa: Rối loạn glucose máu lúc đói, kháng insulin, HOMA IR.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF THE INSULIN RESISTANCE IN HUMAN WITH IMPAIRED FASTING GLUCOSE BY<br />
HOMEOSTASIS MODEL ASSESSMENT (HOMA IR)<br />
Hoang Ngọc Van, Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ba Luong, Ho Thuong Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 174 - 178<br />
Background: Impaired fasting glucose is the major factor of type 2 diabetes mellitus.<br />
Objective: To evaluate insulin resistance in human with impaired fasting glucose.<br />
Methods: A prospective descriptive cross section with comparisons.<br />
Results: In this study, the mean age of 80 patients with impaired fasting glucose is 64.2 ± 11.1, the mean age<br />
of 80 healthy controls is 61.9 ± 11.9 and the gender distributions of two previous groups are equal. The results of<br />
the study showed that: HOMA IR is higher in the impaired fasting glucose group than the control group. The<br />
ratio of insulin resistance in the impaired fasting glucose group 45.0%.<br />
Conclusion: The ratio of insulin resistance in human with impaired fasting glucose is high.<br />
Key words: impaired fasting glucose, insulin resistance, HOMA IR.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Kháng insulin là yếu tố nguy cơ chính trong<br />
một số bệnh lý, bao gồm ĐTĐ týp 2, béo phì,<br />
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và những bệnh<br />
lý tim mạch khác. Trong thời gian gần đây<br />
kháng insulin đang là vấn đề thời sự không<br />
những trên thế giới mà cả ở Việt Nam.<br />
<br />
Bênh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Ngọc Vân<br />
<br />
Rối loạn glucose máu lúc đói là tình trạng<br />
glucose máu cao hơn bình thường nhưng<br />
chưa đủ ngưỡng để chẩn đoán ĐTĐ. Những<br />
người rối loạn glucose máu lúc đói hàng năm<br />
có khoảng 3% tiến triển thành ĐTĐ týp 2.<br />
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự<br />
kháng insulin là nguyên nhân chính và được<br />
xem như là một yếu tố nguy cơ chính của<br />
<br />
*<br />
<br />
174<br />
<br />
ĐT: 0988881789<br />
<br />
Email:<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
bệnh ĐTĐ týp 2. Do đó việc đánh giá chính<br />
xác kháng insulin là một việc rất quan trọng.<br />
Cụ thể là kháng insulin ở những người có yếu<br />
tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ týp 2. Xuất phát từ<br />
những lý do trên chúng tôi tiến hành “nghiên<br />
cứu tình trạng kháng insulin ở người rối loạn<br />
glucose máu lúc đói bằng phương pháp<br />
HOMA IR” nhằm mục tiêu: Đánh giá tình trạng<br />
kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc<br />
đói.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nhóm nghiên cứu: gồm 80 người rối loạn<br />
glucose máu lúc đói (RLGMLĐ)<br />
Nhóm chứng: Bao gồm 80 người khỏe<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
Nhóm RLGMLĐ: những người được chẩn<br />
đoán RLGMLĐ đến khám và điều trị nội trú tại<br />
khoa nội Tổng hợp B1 bệnh viện Thống Nhất,<br />
thời gian từ tháng 01/2010 - 01/2011<br />
Nhóm chứng: bao gồm những người khỏe<br />
mạnh không có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái<br />
tháo đường týp 2 đến khám sức khỏe tại khoa<br />
cùng thời điểm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm RLGMLĐ<br />
Người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ).<br />
Người bị suy tim, suy gan, suy thận nặng,<br />
suy kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính.<br />
Đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm<br />
khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do<br />
một nguyên nhân khác (ví dụ như nhồi máu cơ<br />
tim, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu...).<br />
Phụ nữ mang thai.<br />
Đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến<br />
chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như<br />
corticoid, thuốc ức chế beta, thuốc tránh thai<br />
trong vòng một tháng gần đây...<br />
Bệnh nhân mắc các bệnh: to đầu chi,<br />
Cushing do thuốc, cường chức năng tuyến giáp.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm chứng<br />
Có người thân thế hệ cận kề (bố, mẹ đẻ, con,<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
anh chị em ruột) mắc bệnh ĐTĐ.<br />
Các bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết, phụ<br />
nữ đã được xác định có hội chứng buồng<br />
trứng đa nang.<br />
Phụ nữ mang thai, phụ nữ có tiền sử sản<br />
khoa đặc biệt: thai chết lưu, sẩy thai, ĐTĐ thai<br />
kỳ, sinh con to (≥ 4000g) hoặc có tiền sử sinh<br />
con < 2500g.<br />
Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai trong<br />
vòng một tháng gần đây.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu<br />
lúc đói (RLGMLĐ)<br />
Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói dựa<br />
theo tiêu chuẩn của liên đoàn đái tháo đường<br />
quốc tế (IDF) năm 2005(1).<br />
Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói khi<br />
glucose huyết tương lúc đói ≥ 5,6 mmol/L<br />
(100mg/dL) và < 7 mmol/L (126mg/dL), phải dựa<br />
vào 2 lần thử trong vòng 3 ngày và tối đa là 1<br />
tuần kể từ lần xét nghiệm đầu tiên.<br />
Xác định tình trạng kháng insulin dựa vào<br />
phương pháp HOMA IR<br />
HOMA IR = [insulin (µU/ml) × glucose<br />
(mmol/L)]/22,5<br />
Năm 1998 Tổ chức Y tế thế giới quy ước<br />
kháng insulin khi chỉ số HOMA IR lớn hơn tứ<br />
phân vị trên của nhóm chứng(4).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo chiều cao,<br />
cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), tính chỉ số<br />
vòng bụng/vòng mông (WHR).<br />
Xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c,<br />
cholesterol toàn phần, triglyceid, LDL – C, HDL<br />
– C. Định lượng insulin máu lúc đói (Sử dụng<br />
phương pháp miễn dịch hóa phát quang bằng<br />
máy ELECSYSE - 170 của hãng ROCHE. Đơn vị<br />
đo nồng độ insulin là µU/mL, giá trị trung bình<br />
là 2,6 - 24,9 µU/mL), tính chỉ số HOMA IR.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
175<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Các thông số nghiên cứu được xử lý theo<br />
thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học<br />
trên phần mềm SPSS version 16.0.<br />
So sánh sự khác biệt giữa các biến định tính<br />
bằng phép kiểm chi bình phương, với các biến<br />
định lượng bằng phép kiểm t- test.<br />
Sử dụng hàm logarit cơ số tự nhiên (ln) các<br />
số liệu thu được để đưa về dạng phân bố chuẩn<br />
trước khi phân tích, đánh giá.<br />
Ngưỡng giá trị p 0,05).<br />
<br />
Đặc điểm đối tương nghiên cứu<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Tình trạng kháng insulin ở người rối loạn<br />
glucose máu lúc đói<br />
<br />
HOMA IR chung<br />
Ln-HOMA IR chung<br />
Ln-HOMA IR nam<br />
Ln-HOMA<br />
IR nữ<br />
<br />
Nhóm<br />
Nhóm chứng<br />
RLGMLĐ<br />
p<br />
(n = 80)<br />
(n = 80)<br />
5,7 ± 4,7<br />
2,3 ± 1,4<br />
1,45 ± 0,66<br />
0,63±0,29 < 0,001<br />
1,36 ± 0,62<br />
0,59±0,22 < 0,001<br />
1,49±0,71 *<br />
<br />
0,65±0,31* < 0,001<br />
<br />
Ln: Logarit cơ số tự nhiên. * Sự khác biệt giữa nam và<br />
nữ không có ý nghĩa (p >0,05).<br />
<br />
Nhận xét: Giá trị trung bình HOMA IR của<br />
nhóm RLGMLĐ cao hơn nhóm chứng có ý<br />
nghĩa (p <br />
0,05). Trong bảng 6 cho thấy có 36/80 người<br />
(45,0%) có kháng insulin.<br />
Tỷ lệ kháng insulin ở người rối loạn glucose<br />
máu lúc đói của chúng tôi thấp hơn một số tác<br />
giả: Novoa FJ, Boronat M (2005) trong nghiên<br />
cứu Novoa ở người Tây Ban Nha rối loạn<br />
glucose máu lúc đói có tỷ lệ kháng insulin là<br />
65%(9). Theo Carnevale Schianca GP (2003), trong<br />
nghiên cứu Carnevale Schianca ở nguời<br />
Caucasian có rối loạn glucose máu lúc đói, tỷ lệ<br />
kháng insulin là 63%(1).<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ<br />
kháng insulin thấp hơn các tác giả trên có lẽ do<br />
các nghiên cứu trên đều áp dụng tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói của<br />
WHO năm 1999 (glucose máu lúc đói ≥<br />
6,1mmol/L và < 7mmol/L). Các nghiên cứu trên<br />
đều được thực hiện ở người châu Âu và người<br />
Mỹ. Phần lớn các nghiên cứu thực hiện trên các<br />
đối tượng thừa cân và béo phì. Và có lẽ là do sự<br />
khác nhau về chủng tộc, màu da và chế độ ăn<br />
uống, sinh hoạt.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
máu lúc đói có so sánh với nhóm chứng khỏe<br />
mạnh chúng tôi rút ra kết luận sau:<br />
HOMA IR của nhóm rối loạn glucose máu<br />
lúc đói (5,7 ± 4,7) cao hơn so với nhóm chứng<br />
khỏe mạnh (2,3 ± 1,4) có ý nghĩa với p