Nghiên cứu tỷ lệ kháng kháng sinh và một số gen kháng thuốc của các chủng Acinetobacter baumannii phân lập trên các bệnh nhân điều trị nội trú tại một số bệnh viện Hà Nội giai đoạn 2017-2018
lượt xem 1
download
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định mức độ kháng kháng sinh và phát hiện một số gen kháng thuốc của 109 chủng Acinetobacter baumannii được phân lập trên các bệnh nhân điều trị nội trú từ một số bệnh viện tại Hà Nội bao gồm: BV Hữu Nghị, BV 108, BV Thanh Nhàn giai đoạn 2017-2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ kháng kháng sinh và một số gen kháng thuốc của các chủng Acinetobacter baumannii phân lập trên các bệnh nhân điều trị nội trú tại một số bệnh viện Hà Nội giai đoạn 2017-2018
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ MỘT SỐ GEN KHÁNG THUỐC CỦA CÁC CHỦNG ACINETOBACTER BAUMANNII PHÂN LẬP TRÊN CÁC BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017-2018 Vũ Nhị Hà1, Trần Huy Hoàng2, Nguyễn Thái Sơn3, Kiều Chí Thành3 TÓM TẮT specimens was the highest with 47.7% (n = 52/109); in the ICU was 73.4% (80/109). MIC testing showed 2 Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định mức độ that A. baumannii strains had high rate resistance to kháng kháng sinh và phát hiện một số gen kháng antibiotics: ceftazidime (89.9%, n = 98/109), thuốc của 109 chủng Acinetobacter baumannii được ciprofloxacin (90.8%, n = 99/109), imipenem ( 83%, phân lập trên các bệnh nhân điều trị nội trú từ một số n = 90/109), meropenem (87.2%, n = 95/109), bệnh viện tại Hà Nội bao gồm: BV Hữu Nghị, BV 108, gentamicin (84.4%, n = 92/109). The PCR results BV Thanh Nhàn giai đoạn 2017-2018. Kết quả cho showed that some genes encoding carbapenemase thấy trong số 109 (n=109) chủng A. baumannii thu enzyme in A. baumannii strains at 3 hospitals were thập được trên người bệnh chủ yếu ở nam giới nhiễm low. Strains carrying resistance genes have an cao hơn nữ và chủ yếu ở độ tuổi >50 tuổi. Tỉ lệ phân increase in the minimum antibiotic concentration lập củaA. baumanniiở bệnh phẩm đờm là cao nhất với inhibiting bacterial growth (MIC) in these strains. 47,7% (n=52/109); tại khoa hồi sức chiếm tới 73,4% Từ khóa: Acinetobacter baumannii, MIC, (80/109). Thử nghiệm MIC cho thấy các chủng A. Carbapenemase, PCR baumannii có mức độ kháng cao với các kháng sinh: ceftazidime (89,9%, n=98/109), ciprofloxacin (90,8%, I. ĐẶT VẤN ĐỀ n=99/109), imipenem (83%, n=90/109), meropenem (87,2%, n=95/109), gentamicin (84,4%, n=92/109). Hiện nay, vi khuẩn A. baumannii được biết Kết quả PCR phát hiện một số gen mã hóa khả năng đến như là một tác nhân quan trọng hàng đầu sinh tổng hợp enzyme carbapenemase ở các chủng A. gây nhiễm khuẩn trong bệnh viện ở trên toàn baumanniitại 3 bệnh viện với tỷ lệ thấp. Các chủng thế giới. Ở Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh mang gen kháng thuốc có sự tăng nồng độ kháng sinh viện lớn tại Hội thảo “Chia sẻ kinh nghiệm phối tối thiểu ức chế sự phát triển của vi khuẩn (MIC) ở các hợp liên ngành trong giám sát và đáp ứng với chủng này. Từ khóa: Acinetobacter baumannii, MIC, vấn đề kháng kháng sinh tại Việt Nam” năm Carbapenemase, PCR 2017, xác định A. baumannii là 1 trong 5 căn nguyên gây nhiễm khuẩn hàng đầu phân lập SUMMARY trên các bệnh nhân điều trị nội trú. Số liệu tổng STUDY ON ANTIBIOTIC RESISTANCE AND kết về thực trạng kháng kháng sinh ở Việt Nam RESISTANCE GENES OF ACINETOBACTER cuả Hiệp hội kháng kháng sinh toàn cầu cho thấy BAUMANNII STRAINS ISOLATED FROM tại 6 bệnh viện năm 2008 đã ghi nhận mức độ INPATIENT PATIENTS AT SOME HANOI kháng carbapenem của các chủng A. HOSPITALS IN THE PERIOD 2017-2018 baumanniilà gần 50%. Một nghiên cứu đa trung The study was to determine the level of antibiotic resistance and identify some resistance genes of 109 tâm về tình hình đề kháng imipenem và strains of Acinetobacter baumannii isolated from meropenem của vi khuẩn Gram âm dễ mọc phân inpatient patients from 3 hospitals in Hanoi including: lập từ mẫu bệnh phẩm ở 16 bệnh viện của Việt Huu Nghi, Military Hospital 108 and Thanh Nhan Nam trong giai đoạn từ tháng 5/2008 đến tháng Hospital for the period of 2017-2018. The results 11/2009 cho thấy tỉ lệ kháng 2 kháng sinh này showed that out of 109 (n = 109) A. baumannii strains của vi khuẩn A. baumanniirất cao, lần lượt là collected in patients were mainly in infected men higher than women and mainly in the age group> 50 51,1% và 47,3%. Năm 2012, các nghiên cứu chỉ years old. The isolation rate of A. baumannii in sputum ra 75% các chủng Acinetobacter phân lập từ bệnh phẩm dịch hút khí quản và 31% các 1 Học chủngAcinetobacter phân lập máu tại bệnh viện viện Quân y Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh là đa kháng và 2ViệnVSDT Trung ương, 3Bệnh viện Quân y 103 kháng carbapenem [6]. Tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108, tỉ lệ vi khuẩn A. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Nhị Hà Email: vunhiha.dhytn@gmail.com baumanniikháng nhóm carbapenem năm 2015- Ngày nhận bài: 6/12/2019 2016 là 32%. Như vậy tỉ lệ vi khuẩn A. Ngày phản biện khoa học: 26/12/2019 baumanniikháng kháng sinh đang có xu hướng Ngày duyệt bài: 10/1/2020 tăng và ngày càng lan rộng ở Việt Nam. 6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến (Oxoid, Anh), tách khuẩn lạc thuần, riêng rẽ cấy hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: sang môi trường thạch dinh dưỡng không có - Mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu là chất ức chế (thạch Luria-Bertani - Invitrogen, bệnh nhân nhiễm vi khuẩn A. baumannii Mỹ). Sau đó tiến hành định danh lại bằng máy - Xác định tỉ lệ kháng kháng sinhvà phát hiện Malditoff (Pháp) tại Đơn vị nghiên cứu lâm sàng một số gen kháng thuốc tại một số bệnh viện Hà Đại học Oxford- Hà Nội. Nội giai đoạn 2017-2018. 2.2.2. Kỹ thuật xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tiến hành kỹ thuật MIC bằng phương pháp 2.1 Chủng vi khuẩn. Đề tài thu thập toàn pha loãng kháng sinh trong thạch Muller-hinton. bộ các chủng A. baumannii phân lập từ mẫu Thử nghiệm với 9 loại kháng sinh thuộc 4 nhóm bệnh phẩm trên các bệnh nhân điều trị nội trú từ kháng sinh khác nhau bao gồm: imipenem một số bệnh viện tại Hà Nội bao gồm: 73 chủng (IMP), meropenem (MEM) và doripenem (DOR) BV Thanh Nhàn, 19 chủng BV 108, 17 chủng BV là đại diện cho nhóm carbapenem; ceftazidime Hữu Nghị. Các mẫu được lựa chọn đã được định (CAZ) và cefepime (FEP) là đại diện cho nhóm danh là A. baumannii theo kỹ thuật thường quy cephalosporin; gentamycin (GEN) và amikacin của khoa Vi sinh vật ở các bệnh viện này. Nghiên (AMK) là đại diện cho nhóm Amino glycosid; cứu sử dụng các mẫu được thu thập trong đề tài ciprofloxacin (CIP) và levofloxacin (LVX) là đại cấp Nhà nước:“Đánh giá thực trạng kháng kháng diện cho nhóm Floruo quinolone. sinh của vi khuẩn tại Việt Nam, xác định đặc - Tiến hành kỹ thuật MIC bằng phương pháp điểm cấu trúc gen và các yếu tố liên quan của vi pha loãng kháng sinh trong canh thang MH khuẩn kháng thuốc thường gặp ở Việt Nam”. Broth. Kháng sinh colistin (CS) được pha loãng 2.2. Kỹ thuật nghiên cứu trong canh thang trên plate (Microdilution). Nồng 2.2.1. Kỹ thuật nuôi cấy và phân lập vi độ vi khuẩn cuối cùng là 5x105 CFU/ml. khuẩn. Các chủng vi khuẩn được thu thập sẽ Kết quả diễn giải dựa theo tiêu chuẩn của CLSI được phân lập theo quy trình chuẩn của các (Clinical and Laboratory Standards Institute) bệnh viện. Các chủng sau đó được chuyển về 2018[1]. Viện VSDTTƯ nuôi cấy lại trên thạch Mac-Conkey 2.2.3. Xác định gen kháng kháng sinh bằng kỹ thuật PCR. Bảng 2.1. Trình tự các cặp mồi đặc hiệu phát hiện gen kháng carbapenem [7] TT Gen đích Tên mồi Trình tự mồi (5’– 3’) Kích thước gen đích (bp) F ATG TCA CTG TAT CGC CGT CT 1 KPC 881 R TTA CTG CCC GTT GAC GCC CA F TTCGACCCAGCCATTGGCGGCGA 2 NDM-1 499 R ATGCACCCGGTCGCGAAGCTGAG F AGC AAG TTA TCT GTA TTC TT 3 IMP 713 R TTT RCT TTC DTT NARYCC TT F TTG GTG GCA TCG ATT ATC GG 4 OXA-48 744 R GAG CAC TTC TTT TGT GAT GGC F GAT CGG ATT GGA GAA CCA GA 5 OXA-23 501 R ATT TCT GAC CGC ATT TCC AT F TAA TGC TTT GAT CGG CCT TG 6 OXA-51 353 R TGG ATT GCA CTT CAT CTT GG F AAGTATTGGGGCTTGTGCTG 7 OXA-58 599 R CCCCTCTGCGCTCTACATAC - Tách chiết ADN vi khuẩn: Lấy 3-5 khuẩn lạc 8.5), 400µM dATP, 400µM dGTP, 400µM dCTP, vi khuẩn thuần, hòa vào 200µl nước cất vô trùng 400µM dTTP và 3mM MgCl2], 0.2 µL mồi xuôi và đựng trong tube vô trùng. Đun cách thủy ở mồi ngược mỗi loại (10µM), 2µL DNA khuôn (1- 950C/5 phút, sau đó ly tâm13.000 vòng/10 phút, 10 ng/µL) và 7.6 µL nước Nuclease free. Tổng loại bỏ cặn, thu nước nổi làm khuân mẫu ADN thể tích là 20µL. cho phản ứng PCR. - Điện di 10 µL sản phẩm phản ứng PCR trên - Thành phần của phản ứng mPCR bao gồm: thạch agarose 1,5% và nhuộm bằng Red safe. 10µL Go Taq Green Master Mix (Promega) [đã Quan sát và phân tích kết quả trên hệ thống bao gồm: 2X Green GoTaq® Reaction Buffer (pH máy chụp gel. 7
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 III. KẾT QUẢ Trong số 109 chủng A. Baumannii thu thập 3.1. Sự phân bố của A. baumanniitheo được từ nhiều mẫu bệnh phẩm khác nhau thì tuổi, giới, mẫu bệnh phẩm và theo khoa đờm và dịch phế quản chiếm tỷ lệ nhiều nhất Bảng 3.1. Một số đặc điễm về tuổi và giới (48%,19%). của đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân nhiễm vi khuẩn A. baumannii Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % 50 95 87,2 Nam 81 74,3 Giới Nữ 28 25,7 Qua bảng 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu phần lớn ở nhóm tuổi >50 tuổi và tỷ lệ nam giới nhiễm vi khuẩn A. baumannii cao hơn nữ giới rất nhiều. Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ phân bố các chủng A. baumannii theo khoa Sự phân bố của A. baumannii theo Khoa được thể hiện tại Biểu đồ 3.2. Có thể thấy, các chủng A. baumannii được phát hiện ở nhiều khoa với tỉ lệ khác nhau, trong đó khoa Hồi sức cấp cứu chiếm tỉ lệ cao nhất 73%. 3.2. Kết quả thử nghiệm mức độ kháng kháng sinh của A. baumanniibằng phương Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ A. baumannii phân lập được pháp xác định nồng độ kháng sinh ức chế trong các mẫu bệnh phẩm tối thiểu (MIC). Bảng 3.2. Mức độ nhạy cảm kháng sinh của A. baumannii đối với các loại kháng sinh Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC µg/ml) (N=109) Kháng sinh R I S Ciprofloxacin n (%) MIC(µg/ml) 97 (88,99%) (8->32) 2 (1,8%) (2) 10 (9,2%) (0.125-1) Gentamycin n (%) MIC(µg/ml) 91 (83,5%)(16->64) 1 (0,9%)(8) 17 (15,6%)(0,25-4) Cefepime n (%) MIC(µg/ml) 94 (86%) (32- >128) 2 (1,8%) (16) 13 (4,2%) (1-8) Ceftazidime n (%) MIC(µg/ml) 98(89,9%) (32- >128) 0% 11(10,1%) (2-8) Levofloxacin n (%) MIC(µg/ml) 89 (82,1) (8->64) 1 (0,9%) (4) 19 (17 %) (0,06-2) Amikacin n (%) MIC(µg/ml) 70 (64%) (64->256) 4 (3,7%) (32) 35 (32,3 %) (0,5-16) Imipenem n (%) MIC(µg/ml) 85 (78%) (8- >64) 5 (5%) (4) 19 (17%) (0.125-2) Meropenem n (%) MIC(µg/ml) 92 (84,5%) (8->128) 3 (2,7%) (4) 14 (12,8%) (0.125-2) Doripenem n (%) MIC(µg/ml) 86 (78,9%) (8->64) 3 (2,7%) (4) 20 (18,4%) (0.125-2) Colistin n (%) MIC(µg/ml) 36 (33%) (4->64) - 73 (67%) (0,125-2) Ghi chú: R: kháng; I: trung gian; S: nhạy cảm. Kết quả MIC cho thấy sự đa kháng thuốc của A. baumannii và xu hướng A. baumanniikháng hoàn toàn đối với hầu hết các kháng sinh với các giá trị MIC cao. 3.3. Kết quả PCR phát hiện các gen mã OXA-58 8 7,3% hóa khả năng sinh tổng hợp enzyme OXA-48 3 2,8% carbapenemase ở các chủng A. baumanniitại 3 bệnh viện Bảng 3.3: Tỷ lệ hiện diện gen carbapenemase của 109 chủng A. baumannii Số chủng mang gen Tỷ lệ Gen carbapenemase (n) (n/109) KPC 0 0% NDM1 3 2,8% IMP1 0 0% OXA-23 2 1,8% Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR đại OXA-51 109 100% diện phát hiện gen NDM-1 8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Ghi chú: Giếng 1,4,5: chủng dương tính với toàn (MIC cao nhất >128µg/ml) và không có NDM-1; P: chứng dương; N: chứng âm; M: chủng nào kháng trung gian; ciprofloxacin thang chuẩn 100b (90,8%) với 97 chủng kháng hoàn toàn chiếm 88,99% (MIC cao nhất >32µg/ml) và 2 chủng IV. BÀN LUẬN kháng trung gian chiếm 1,8%; imipenem (83%) Trong 109 chủng A. baumannii phân lập tại 3 với 85 chủng kháng hoàn toàn (MIC cao nhất bệnh viện bao gồm 73 chủng BV Thanh Nhàn, 19 >64µg/ml) và có 5 chủng kháng trung gian chủng BV 108, 17 chủng BV Hữu Nghị; có 81 chiếm 5%; meropenem (87,2%) với 92 chủng chủng được phát hiện ở nam giới chiếm khoảng kháng hoàn toàn chiếm 84,5% (MIC cao nhất 74,3% và 28 chủng phát hiện ở nữ giới chiếm >128µg/ml) và có 3 chủng kháng trung gian khoảng 25,7% tổng số trường hợp (tỷ suất chiếm 2,7%; gentamycin (84,4%) với 91 chủng chênh Nam/nữ=2,89). Qua đó cho thấy tỷ lệ kháng hoàn toàn chiếm 83,5% (MIC cao nhất nam giới nhiễm vi khuẩn A. baumannii cao hơn >64µg/ml) và 1 chủng kháng trung gian chiếm nữ giới rất nhiều. Bảng 3.1 cho thấy đối tượng 0,9%. Tỉ lệ kháng thấp nhất là amikacin (67,7%) nghiên cứu nằm ở các nhóm tuổi, trong với 70 chủng kháng hoàn toàn (64%) và 4 chủng đó87,2% có độ tuổi >50 tuổi. kháng trung gian chiếm 3,7% (Bảng 3.2), chứng Trong số 109 (n=109) chủng A. baumanniithu tỏ kháng sinh này vẫn còn tác dụng cho điều trị thập được trong giai đoạn 2017 đến 2019, từ vi khuẩn A. baumannii. Tỉ lệ này thể hiện sự đa nhiều mẫu bệnh phẩm khác nhau như máu, kháng thuốc của A. baumannii và mức độ kháng đờm, dịch phế quản, mủ vết loét, nước tiểu…thì là khá cao. Khả năng kháng mạnh mẽ này chính đờm chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 47,7% là hệ quả của áp lực chọn lọc do việc sử dụng (n=52/109), tiếp đến là dịch phế quản với kháng sinh trong điều trị. 19,3% (n=21/109), máu là 11% (n=12/109), Bảng 3.2 cho thấy các kháng sinh như mủ là 6,4% (n=7/109), nước tiểu là 3,7% gentamycin và levofloxacin có sự chênh lệch rất (n=4/109), dịch tỵ hầu là 2,7% (n=3/109), còn lớn giữa tỉ lệ kháng và kháng trung gian, tương lại là 9,2% (n=10/109) của các mẫu bệnh phẩm ứng là 83,5% với 0,9%; 82,1% với 0,9%. Kháng khác như: dịch ổ bụng, dịch màng phổi, chân sinh ceftazidime có tỉ lệ kháng trung gian chiếm catheter… Ba bệnh viện nghiên cứu là các bệnh 0%, do vậy tỉ lệ kháng thu được đều thuộc viện đa khoa, mẫu được thu thập từ cả bệnh nhóm kháng hoàn toàn là 89,9%. Qua đây cho nhân nội trú, ngoại trú của các chuyên khoa nội thấy xu hướng A. baumanniikháng hoàn toàn đối và ngoại nên các loại bệnh phẩm đa dạng. Tỷ lệ với hầu hết các kháng sinh với các giá trị MIC A. baumannii gặp trong mẫu bệnh phẩm đờm và cao. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy vẫn dịch phế quản chiếm tỷ lệ nhiều nhất, điều này còn một tỉ lệ không nhỏ các chủng A. baumannii cũng hoàn toàn phù hợp vì A. baumannii gặp vẫn còn nhạy cảm với kháng sinh amikacin nhiều nhất ở dịch đường hô hấp dưới là đờm, (32,3%), do đó có thể khuyến cáo rằng khi điều dịch phế quản. trị cho bệnh nhân bị nhiễm trùng không nhất Sự phân bố của A. baumannii theo Khoa được thiết phải sử dụng luôn các kháng sinh có phổ thể hiện tại Hình 3.1. A. baumannii là một trong tác dụng mạnh, giá thành đắt để tránh tạo áp những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện lực cho vi khuẩn kháng lại kháng sinh mà có thể hàng đầu hiện nay. Điều đó giải thích vì sao sự lựa chọn các kháng sinh còn nhạy cảm với mức phân bố của A. baumannii chủ yếu ở khoa Hồi chi phí thấp hơn và phù hợp hơn. sức là nơi tập trung các bệnh nhân nặng, nằm Kết quả MIC kháng sinh colistin pha loãng viện lâu và phải thở máy nên tỉ lệ nhiễm khuẩn trong canh thang cho thấy đa số các chủng vẫn bệnh viện trong đó có A. baumannii là khá cao. nhạy với colistin 73/109 (67%), tỉ lệ chủng kháng Mặt khác, bệnh nhân sau khi tiến hành các colistin là 36/109 (33%). Điều đáng nói là trong phương pháp điều trị khác nhau như phẫu thuật tổng số 109 chủng có 45 chủng (chiếm 41,3%) sọ não, phẫu thuật chấn thương,.. cũng được đã kháng lại các kháng sinh kiểm tra, chỉ còn đưa về khoa Hồi sức để điều trị và chăm sóc. nhạy với colistin. Đáng lưu ý hơn là 18 chủng Lúc đó hệ miễn dịch của bệnh nhân suy giảm là (chiếm 16,5%) kháng với tất cả kháng sinh thử cơ hội cho các vi khuẩn cư trú ở bệnh viện tấn nghiệm. Tuy đây là 1 con số nhỏ nhưng cũng đủ công và gây bệnh. Do vậy có thể nói khoa Hồi để là hồi chuông cảnh bảo cho khả năng tồn tại sức là nơi có tỉ lệ nhiễm A. baumannii cao là phù của các chủng vi khuẩn sẽ kháng hết các loại hợp với đặc thù ở khoa này. Cụ thể có 5 kháng kháng sinh dẫn đến thất bại trong điều trị. Do vậy sinh có tỉ lệ A. baumannii kháng cao bao gồm: các cơ quan quản lý và các bệnh viện cần hết sức ceftazidime (89,9%) với 98 chủng kháng hoàn cẩn trọng khi đưa ra phác đồ điều trị kháng sinh 9
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 cũng như phải tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn lệ phân bố củaA. baumanniiở đờm là cao nhất bệnh viện để phòng ngừa sự hình thành, lây lan với 47,7% (n=52/109); theo khoa phần lớn phân của các chủng vi khuẩn đa kháng đạc biệt nguy bố ở khoa hồi sức chiếm tới 73,4% (80/109). hiểm này. Không những vậy, việc sử dụng kháng 2. Thử nghiệm MIC cho thấy các chủng A. sinh và nhất là colistin trong thức ăn chăn nuôi baumannii có mức độ kháng cao với các kháng cũng tiềm ẩn mối hiểm họa các chủng kháng sinh: ceftazidime (89,9%, n=98/109), ciprofloxacin kháng sinh sẽ lan truyền từ động vật sang người. (90,8%, n=99/109), imipenem (83%, n=90/109), Do đó cần có các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế meropenem (87,2%, n=95/109), gentamicin kháng colistin ở các chủng vi khuẩn phân lập (84,4%, n=92/109). Tỉ lệ kháng thấp nhất là trong bệnh viện và cộng đồng. amikacin (67,7%, n= 74/109). Kết quả của chúng tôi khi so sánh với các 3. Kết quả PCR phát hiện một số gen mã hóa nghiên cứu trước của một số tác giả trong nước khả năng sinh tổng hợp enzyme carbapenemase cho thấy: mức độ kháng imipenem (IMP), ở các chủng A. baumanniitại 3 bệnh viện. Qua meropenem (MEM) và doripenem (DOR) (kháng đó nhận thấy có sự tăng nồng độ kháng sinh tối sinh đại diện cho nhóm carbapenem); thiểu ức chế sự phát triển của vi khuẩn (MIC) ở ceftazidime (CAZ) và cefepime (FEP) (kháng sinh các chủng này. Các kết quả thu được từ nghiên đại diện cho nhóm cephalosporin) của các chủng cứu góp phần đưa ra các biện pháp để kiểm A. baumannii trong nghiên cứu của chúng tôi rất soát, phòng ngừa sự lây lan và đề xuất phác đồ cao phù hợp với các công bố trước đây về tỉ lệ điều trị cho phù hợp. chủng A. baumannii chiếm ưu thế tại các bệnh viện của Việt Nam[5]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Để phát hiện các gen mã hóa khả năng sinh 1. CLSI (2018). "Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing." 28th ed. CLSI tổng hợp enzyme carbapenemase ở các chủng A. supplement M100. Wayne, PA: Clinical and baumanniitại 3 bệnh viện, chúng tôi đã tiến hành Laboratory Standards Institute. kỹ thuật PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu phát 2. Evans BA, A. S. (2014). "OXA beta-lactamases." hiện gen kháng carbapenem. Kết quả được thể Clin Microbiol Rev(27): 241-263. 3. Gaibani, P., et al. (2011). "Outbreak of NDM-1- hiện ở bảng 3.3 cho thấy 100% số chủng A. producing Enterobacteriaceae in northern Italy, July baumannii đều chứa genOXA-51 do OXA-51 là to August 2011." Eurosurveillance 16(47): 20027. gen có sẵn trên nhiễm sắc thể của vi khuẩn này. 4. Le N.K., H., Vu P.D., Khu D.T., Le H.T., Hoang Khi phân tích mối tương quan gen và nồng độ B.T., Vo V.T., Lam Y.M., Vu D.T., Nguyen T.H., Thai T.Q., Nilsson L.E.m Rydell U., Nguyen kháng sinh tối thiểu ức chế sự phát triển của vi K.V., Nadjim B., Clarkson L., Hanberger H., khuẩn cho thấy: các chủng mang gen Larsson M. (2016). "High prevalence of hospital- carbapenemase nhưng vẫn nhạy với kháng sinh acquired infections caused by gram-negative nhóm carbapenem cũng là hiện tượng thường carbapenem resistant strains in Vietnamese pediatric ICUs: A multi-centre point prevalence gặp và được ghi nhận tại nhiều nơi như Ý, Trung survey." Medicine (Baltimore) 95(27): 4099. Quốc [3, 5,8]. Ngoài đặc điểm thường cho kiểu 5. Nordmann, P., et al. (2012). "Identification and hình nhạy trong các thử nghiệm MIC, các chủng screening of carbapenemase-producing Enterobacteriaceae." Clinical Microbiology and sinh OXA-48 không có kiểu kháng đồng nhất: một Infection 18(5): 432-438. số chủng nhạy với carbapenem nhưng kháng lại 6. Nguyễn Phú Hương Lan, N. V. V. C., Đinh kháng sinh phổ rộng, một số lại kháng Nguyễn Huy Mẫn, Lê Thị Dung, Nguyễn Thị carbapenem nhưng nhạy với cephalosporin và số Thu Yến (2012). "Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomona khác lại kháng với cả hai[2]. Do trong nghiên cứu phân lập tại bệnh viện Nhiệt đới năm 2010." Thời này chỉ phát hiện 1 chủng mang đồng thời 2 gen sự y học(68): 9-12. carbapenemase nên để kết luận về việc liệu sự 7. Tran D. N., T. H. H., Matsui M., Suzuki M., Suzuki tồn tại đồng thời của nhiều gen kháng có làm S., Shibayama K., Pham T. D., Van Phuong T. T., Dang D. A., Trinh H. S., Loan C. T., Nga L. T., giảm tính nhạy cảm kháng sinh hay nói cách khác van Doorn H. R., (2017). "Wertheim H.F, là tăng nồng độ MIC lên hay không thì cần có các Emergence of New Delhi metallo-beta-lactamase 1 nghiên cứu sâu hơn và có số lượng mẫu lớn hơn. and other cabarpenemase-producing Acinetobacter calcoaceticus-baumannii complex among patients in V. KẾT LUẬN hospitals in Ha Noi, Viet Nam." Eur J Clin Microbiol Infect Dis 34(6): 1247-1254. 1. Trong số 109 (n=109) chủng A. 8. Wang, X., et al. (2015). "Increased prevalence of baumanniithu thập được trong giai đoạn 2017 carbapenem resistant Enterobacteriaceae in đến 2019, tỉ lệ nam giới nhiễm vi khuẩn A. hospital setting due to cross-species transmission baumannii cao hơn nữ giới rất nhiều và đối of the blaNDM-1 element and clonal spread of progenitor resistant strains." Frontiers in tượng nghiên cứu phần lớn ở độ tuổi >50 tuổi.Tỉ microbiology 6: 595. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm B ở thai phụ và một số yếu tố liên quan
6 p | 27 | 8
-
Nghiên cứu tỷ lệ, sự phân bố và mức độ kháng kháng sinh của một số chủng trực khuẩn Gram âm sinh beta-lactamase carbapenemase tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2010 - 2013
6 p | 72 | 6
-
Nghiên cứu tình hình kháng kháng sinh và các yếu tố liên quan của Staphylococcus aureus được phân lập từ bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
5 p | 18 | 6
-
Nghiên cứu tỷ lệ và một số đặc điểm kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus phân lập từ bệnh phẩm lâm sàng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp (1/2020 - 12/2020)
5 p | 41 | 6
-
Nghiên cứu tỷ lệ mang staphylococcus aureus và độ nhạy cảm với kháng sinh của chúng ở trẻ dưới 5 tuổi ở địa bàn phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế
9 p | 60 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Quân y 103 (2014-2016)
6 p | 68 | 4
-
Nghiên cứu sự đề kháng kháng sinh với clarithromycin và levofloxacin của Helicobacter pylori bằng epsilometer test tại Đồng Nai, năm 2013
7 p | 3 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ, sự phân bố và mức độ kháng kháng sinh của các chủng Enterobacteriaceae sinh ESBL, Carbapennemase tại bệnh viện 103 giai đoạn 2010 - 2013
7 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ mang kháng thể kháng viêm gan vi rút A và E trong huyết thanh của nhân viên hậu cần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 p | 23 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ kháng clopidogrel và ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, *3 tới tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não
6 p | 35 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ kháng Rifampicin và kết quả điều trị 2 tháng tấn công ở bệnh nhân lao phổi mới, AFB dương tính
10 p | 31 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ kháng insulin trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 24 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ kháng thể kháng hồng cầu bất thường và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh máu có truyền máu tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ năm 2020-2021
8 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ đột biến kháng thuốc HIV-1 ở đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hải Phòng
5 p | 18 | 1
-
Nhiễm khuẩn ngoại khoa: Đặc điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng sinh
7 p | 72 | 1
-
Nghiên cứu tỷ lệ kháng nguyên và kiểu hình của một số nhóm máu hồng cầu ngoài hệ ABO ở bệnh nhân thalassemia tại viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
9 p | 2 | 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn, tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn