Nhân báo cáo một trường hợp: Áp dụng phương pháp chuẩn độ kháng thể trong ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 3
download
Bài viết Nhân báo cáo một trường hợp: Áp dụng phương pháp chuẩn độ kháng thể trong ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO tại Bệnh viện Chợ Rẫy trình bày kết quả chuẩn độ kháng thể của ca bệnh ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân báo cáo một trường hợp: Áp dụng phương pháp chuẩn độ kháng thể trong ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- HUYỀT HỌC TRUYỀN MÁU NHÂN BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ KHÁNG THỂ TRONG GHÉP THẬN KHÔNG CÙNG NHÓM MÁU HỆ ABO TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Hoàng Oanh*, Bùi Lê Thảo Như*, Phan Thị Thanh Lộc*, Mai Thị Thục Hiền*, Nguyễn Thị Mỹ Tiên*, Phạm Lê Nhật Minh* TÓM TẮT 7 không cùng nhóm máu hệ ABO tại Bệnh viện Ghép thận hiện nay là một trong những Chợ Rẫy nói riêng và cả nước nói chung. phương pháp điều trị tối ưu cho những bệnh nhân Từ khóa: ghép thận, ghép thận không cùng suy thận mạn giai đoạn cuối. Bên cạnh khó khăn nhóm máu hệ ABO, hiệu chuẩn kháng thể nhóm về sự khan hiếm về nguồn thận được hiến, sự máu hệ ABO tương thích về nhóm máu hệ ABO giữa người hiến và người nhận cũng đặt ra nhiều hạn chế cho SUMMARY phương pháp điều trị này. Chính vì điều đó, ONE CASE REPORT: APPLICATION phương pháp ghép thận không cùng nhóm máu OF TITER ANTIBODY đang mở ra nhiều cơ hội điều trị cho các bệnh IN ABO INCOMPATIBLE KIDNEY nhân. Tháng 12 năm 2021, Bệnh viện Chợ Rẫy TRANSPLANTATION đã tiến hành thành công ca ghép thận không cùng AT CHO RAY HOSPITAL nhóm máu hệ ABO đầu tiên ở Việt Nam. Phương Nowadays, kidney transplantation is pháp xét nghiệm chuẩn độ kháng thể đã được áp one of the optimal treatments for end - stage dụng trong quá trình điều trị nhằm xác định hiệu chronic kidney disease patients. Beside the giá kháng thể của bệnh nhân ở từng giai đoạn shortage of kidney donation, compatibility of điều trị (trước ghép và sau ghép), từ đó hỗ trợ bác ABO blood group system between donors and sĩ lâm sàng trong tiên lượng khả năng thải ghép recipients also gives many limitations. Therefore, do bất đồng miễn dịch nhóm máu hệ ABO cũng ABO incompatible kidney transplantation is như theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân opening up many opportunities for patients. In trước và sau khi được ghép thận. Điều này mang December 2021, Cho Ray Hospital successfully lại ý nghĩa rất lớn, hướng đến áp dụng phương implemented the first case on ABO incompatible pháp xét nghiệm này trong quy trình ghép tạng kidney transplantation in Viet Nam. The titer of antibody method has been applied to follow up recipient at pre and post transplantation. This method initially contributes the new *Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy - Bệnh viện opportunities for patients on kidney Chợ Rẫy transplantation in Viet Nam. Chịu trách nhiệm chính: Lê Hoàng Oanh Key words: Kidney transplantation, ABO SĐT: 0903.688.480 incompatible Kidney transplantation, titer of Email: lhoanh480@gmail.com antibody. Ngày nhận bài: 08/8/2022 Ngày phản biện khoa học: 08/8/2022 Ngày duyệt bài: 14/9/2022 66
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên thế giới, số bệnh nhân mắc bệnh thận Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân mạn tính nói chung cũng như bệnh thận mạn V.V.A trước và sau khi được ghép thận giai đoạn cuối nói riêng ngày càng gia tăng. không cùng nhóm máu hệ ABO từ người Ở các nước phát triển như Hoa Kỳ và Nhật hiến sống. Bản, số bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai Phương pháp nghiên cứu: đoạn cuối cần phải điều trị thay thế mỗi năm Thực hiện xác định chuẩn độ kháng thể tăng thêm 7,6% [2]. Tại Việt Nam, trường của bệnh nhân V.V.A tại các thời điểm: hợp ghép thận đầu tiên từ người hiến sống trước và sau lọc huyết tương (HT); sau khi cùng huyết thống được tiến hành vào tháng 6 ghép thận và điều trị ngoại trú. năm 1992 tại Học viện Quân Y 103 [9]. Hiện * Phương pháp chuẩn độ kháng thể kháng nay, ghép thận là một phương pháp điều trị kháng nguyên nhóm máu hệ ABO. thay thế hiệu quả cho các bệnh nhân mắc Phương pháp này nhằm xác định mức độ bệnh thận mạn giai đoạn cuối hoặc bệnh thận pha loãng của kháng thể kháng kháng nguyên tương ứng, từ đó đánh giá được nồng mạn, bởi đây là phương pháp duy nhất có thể độ của kháng thể này có trong máu bệnh thay thế cả chức năng nội tiết và ngoại tiết nhân. Tỷ lệ pha loãng càng thấp (nhỏ) thì của thận, tránh được các biến chứng của quá nồng độ kháng thể trong cơ thể bệnh nhân trình thận nhân tạo chu kỳ hoặc lọc màng càng cao, phản ứng giữa kháng nguyên - bụng kéo dài, cải thiện đáng kể chất lượng kháng thể càng mạnh. Trong nghiên cứu này, cuộc sống của bệnh nhân [2]. Cùng với sự chúng tôi thực hiện phương pháp chuẩn độ phát triển của các kỹ thuật tiên tiến và tình kháng thể trên gelcard nhằm xác định chuẩn trạng nguồn thận ghép thiếu hụt, ghép thận độ của kháng thể kháng kháng nguyên A không cùng nhóm máu hệ ABO đang là một (Anti-A) (IgG và IgM) của bệnh nhân V.V.A trong những giải pháp nhằm giải quyết nhu tại các thời điểm trước và sau lọc HT, sau cầu ghép thận ngày một tăng cao. Ghép thận ghép thận và giai đoạn điều trị ngoại trú. không cùng nhóm máu hệ ABO là liệu pháp Huyết thanh bệnh nhân sau khi được pha đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, loãng ở các mức nồng độ 1/2, 1/4, 1/8, đặc biệt ở các nước Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn 1/16,..., 1/1024 được nhỏ vào các giếng có Quốc [10,11,12,13]. Tháng 12 năm 2021, đánh số thứ tự tương ứng, tiếp tục bổ sung Bệnh viện Chợ Rẫy đã tiến hành thành công hồng cầu mẫu 0.8% lần lượt vào tất cả các ca ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO giếng. Chúng tôi sử dụng hai loại gelcard từ người hiến sống đầu tiên tại Việt Nam. Matrix để tiến hành xét nghiệm: xác định Nhằm đánh giá thành công ban đầu áp chuẩn độ của kháng thể IgM bằng gelcard dụng phương pháp chuẩn độ kháng thể trong Neutral (với kỹ thuật gel sử dụng nước muối hỗ trợ điều trị ghép thận không cùng nhóm và enzym nhằm phát hiện kháng thể hoạt máu hệ ABO, chúng tôi tiến hành mô tả kết động chủ yếu ở 4°C hoặc nhiệt độ phòng) [7] quả chuẩn độ kháng thể của ca bệnh ghép và chuẩn độ của kháng thể IgG bằng gelcard thận không cùng nhóm máu hệ ABO đầu tiên AHG/ ủ 37°C/15 phút (với kỹ thuật gel sử tại Bệnh viện Chợ Rẫy. dụng kháng Globulin của người để phát hiện kháng thể hoạt động chủ yếu ở 37°C) [6]. 67
- HUYỀT HỌC TRUYỀN MÁU Sau khi ly tâm gelcard, chúng tôi tiến hành chí về sự phù hợp giữa bệnh nhân và người xác định chuẩn độ kháng thể IgM và IgG của hiến tạng không cùng nhóm máu hệ ABO. bệnh nhân dựa trên mức độ pha loãng huyết Bệnh nhân được tiến hành giải mẫn cảm thanh tối đa còn ghi nhận hiện tượng ngưng trước ghép bằng việc lọc và thay HT có bổ kết. sung Albumin, HT tươi đông lạnh và thuốc Thông tin ca bệnh ức chế miễn dịch nhằm làm giảm nồng độ Thông tin chung của bệnh nhân: Bệnh Anti - A trong cơ thể bệnh nhân trước khi nhân tên V.V.A, sinh năm 1967, giới tính được ghép thận không cùng nhóm máu hệ nam, nhóm máu B, Rhesus Dương. Bệnh ABO. Bệnh nhân được xét nghiệm chuẩn độ nhân được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn Anti - A trước và sau mỗi lần lọc HT, sau khi cuối và được chạy thận nhân tạo. ghép (01 lần/ ngày, liên tục 11 ngày) và giai Thông tin chung của người hiến thận: đoạn điều trị ngoại trú, góp phần đánh giá và Người hiến tên N.T.B, sinh năm 1970, giới theo dõi hiệu quả của phương pháp giải mẫn tính nữ, nhóm máu A, Rhesus Dương, không cảm trước và sau ghép, phát hiện sớm tình có quan hệ huyết thống với bệnh nhân. trạng thải ghép. Hội đồng Ghép thận đã đánh giá các tiêu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Chuẩn độ của kháng thể (IgG và IgM) giai đoạn trước ghép thận Thời gian xét Chuẩn độ Anti - A Ghi chú nghiệm IgM IgG N-7 1:4 1:16 Nhập viện N-6 1:4 1:16 Trước lọc HT lần 1 N-5 1:2 1:8 Sau lọc HT lần 1 N-4 1:2 1:8 Trước lọc HT lần 2 N-3 1:2 1:8 Sau lọc HT lần 2 (01 ngày) N-2 1:2 1:8 Sau lọc HT lần 2 (02ngày) N-1 1:2 1:8 Sau lọc HT lần 2 (03ngày) Sau lọc HT lần 2 (04 ngày) N-0 1:2 1:8 Tiến hành ghép Nhận xét: Số liệu ở Bảng 1 cho thấy chuẩn độ Anti - A (IgM và IgG) của bệnh nhân V.V.A tại thời điểm trước lọc HT lần lượt là 1:4 và 1:16. Sau lọc HT lần 1, chuẩn độ kháng thể đã tăng lên, lần lượt IgM và IgG là 1:2 và 1:8, duy trì không đổi sau lọc HT lần 2. Chuẩn độ kháng thể IgM và IgG tại thời điểm trước ghép vẫn duy trì lần lượt là 1:2 và 1:8. Bảng 2: Chuẩn độ của kháng thể (IgG và IgM) giai đoạn sau ghép thận (N-0 là ngày tiến hành ghép thận) Chuẩn độ Anti - A Thời gian xét nghiệm IgM IgG N-0 1:2 1:8 N1 1:2 1:8 68
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 N2 1 1:4 N3 1 1:8 N4 1 1:8 N5 1 1:8 N6 1:2 1:8 N7 1:2 1:8 N8 1:2 1:8 N9 1:2 1:8 N10 1:2 1:8 N11 1:2 1:8 Nhận xét: Số liệu ở Bảng 2 cho thấy sau khi ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO, chuẩn độ Anti - A (IgM và IgG) có sự biến động nhẹ, dao động trong khoảng 1 đến 1:2 đối với IgM và khoảng 1:4 đến 1:8 đối với IgG, đều cao hơn hoặc bằng chuẩn độ kháng thể Anti - A mục tiêu tại thời điểm ghép. Bảng 3: Chuẩn độ của kháng thể (IgG và IgM) giai đoạn sau xuất viện (điều trị ngoại trú) Chuẩn độ Anti – A Ngày xét nghiệm IgM IgG Tái khám lần 1 1:2 1:8 Tái khám lần 2 (sau lần 1 03 ngày) 1:2 1:8 Tái khám lần 3 (sau lần 2 04 ngày) 1:2 1:8 Tái khám lần 4 (sau lần 3 03 ngày) 1:2 1:8 Tái khám lần 5 (sau lần 4 14 ngày) 1:2 1:16 Tái khám lần 6 (sau lần 5 06 ngày) 1:2 1:8 Tái khám lần 7 (sau lần 3 21 ngày) 1:2 1:8 Tái khám lần 8 (sau lần 7 21 ngày) 1:2 1:8 Tái khám lần 9 (sau lần 8 21 ngày) 1:2 1:4 Tái khám lần 10 (sau lần 9 21 ngày) 1:2 1:8 Nhận xét: Số liệu ở bảng 3 ghi nhận chuẩn độ Anti - A (IgM) của bệnh nhân V.V.A ở các lần tái khám tại phòng khám ghép thận đều duy trì ở mức 1: 2. Chuẩn độ Anti - A (IgG) của bệnh nhân có sự dao động nhưng đa phần duy trì ở mức 1:8, giảm đến mức thấp nhất 1:16 (lần tái khám 05) và tăng lên mức cao nhất 1:4 (lần tái khám 09). IV. BÀN LUẬN dịch nhóm máu và kháng thể nhạy cảm với Ghép thận không cùng nhóm máu hệ bạch cầu người có thể là những trở ngại lớn ABO phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên trong mỗi ca ghép thận [16]. Tất cả các ca thế giới, được coi là một phương pháp điều ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO trị thay thế cho bệnh nhân mắc bệnh thận giai cần được theo dõi chuẩn độ kháng thể nhằm đoạn cuối [1,5,12]. Tuy nhiên, sự đào thải phát hiện sự gia tăng nồng độ của kháng thể kháng nguyên, không tương đồng về miễn kháng kháng nguyên tương ứng (IgG và 69
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IgM), tức chuẩn độ kháng thể thấp hơn chuẩn đến thời điểm tiến hành ghép (Bảng 1) phần độ kháng thể mục tiêu ban đầu, từ đó có sự nào phản ánh phác đồ giải mẫn cảm trước điều chỉnh trong phác đồ giải mẫn cảm sau ghép đang đạt hiệu quả như mong đợi. ghép cũng như tiên lượng được khả năng thải Giai đoạn hậu phẫu, bệnh nhân V.V.A có ghép của người bệnh. nước tiểu và được thực hiện xét nghiệm Bệnh nhân V.V.A có nhóm máu B, chuẩn độ kháng thể Anti - A mỗi ngày và Rhesus Dương được nhận thận từ người hiến liên tục trong 11 ngày nhằm theo dõi khả sống có nhóm máu A, Rhesus Dương. Anti - năng thải ghép cấp. Số liệu ở Bảng 2 cho A ở bệnh nhân là nguyên nhân chính có nguy thấy chỉ số này có sự dao động nhưng không cơ cao gây thải ghép mạnh, cấp tính sau khi đáng kể, cụ thể tăng lên 01 từ ngày thứ 02 ghép. Chính vì vậy, việc làm giảm và duy trì đến ngày thứ 05 sau ghép và giảm nhẹ về nồng độ Anti - A ở mức tối thiểu là cần thiết. mức 1:2, duy trì đến ngày thứ 11. Điều này Sau khi được lọc thay HT 02 lần bằng dịch nói lên nồng độ Anti - A trong cơ thể bệnh lọc có bổ sung Albumin và HT tươi đông nhân được duy trì ở mức thấp, thậm chí là rất lạnh, chuẩn độ kháng thể tăng lần lượt 1:2 thấp - 01 (ở các ngày thứ 02 đến 05 sau (IgM) và 1:8 (IgG), cao hơn hoặc bằng với ghép). Chúng ta đều biết nếu có sự bất đồng khoảng chuẩn độ kháng thể mục tiêu trước miễn dịch lớp IgM sẽ gây phản ứng miễn ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO ở dịch cấp tính và khả năng thải ghép rất cao các nước trên thế giới [3,11,13,15]. Tại Mỹ, do sau khi tái thông mạch thận được cấy theo hai nghiên cứu của Gloor và ghép, các kháng nguyên nhóm máu A (biểu Montgomery, chuẩn độ kháng thể mục tiêu hiện trên nội mô mạch máu của cơ quan) sẽ trước ghép thận không cùng nhóm máu hệ liên kết bởi các kháng thể tương ứng trong cơ ABO là 1:8 đến 1:16 [4,8]. Một báo cáo khác thể bệnh nhân, dẫn đến kích hoạt bổ thể, hình của S.M.Flint và cộng sự năm 2011, trong 69 thành huyết khối, viêm, kết tụ bạch cầu trung ca được tiến hành ghép thận không cùng tính và mất mảnh ghép [14]. Chuẩn độ Anti - nhóm máu hệ ABO tại Bệnh viện Hoàng gia A (IgM) được duy trì ở mức cao, làm giảm Melbourne (Australia), có chuẩn độ kháng khả năng thải ghép cấp của cơ thể bệnh nhân. thể mục tiêu ban đầu trong khoảng 1:8 đến Phân tích các chuẩn độ kháng thể lớp IgG 1:32, có tỉ lệ sống sót của bệnh nhân và thận liên tục 11 ngày sau khi ghép thận không ghép là 100% [11]. Hầu hết các ca ghép thận cùng nhóm máu, chúng tôi nhận thấy chỉ số tại Nhật Bản, chuẩn độ kháng thể mục tiêu này hầu như duy trì ở mức cao hơn hoặc trước ghép thường là 1:16 đến 1:32, hoặc cao bằng giai đoạn tiền ghép thận (Bảng 2). Đây hơn [13,15]. Tại Hàn Quốc, trong một báo càng là một dấu hiệu lạc quan về khả năng cáo của Eunsoo và cộng sự, các bệnh nhân thích ứng miễn dịch giữa cơ thể người nhận ghép thận không cùng nhóm máu được tiến và thận được ghép, bởi lớp IgG có nhiều khả hành lọc HT có bổ sung Albumin nhằm đạt năng khác nhau để kích hoạt bổ thể và các tế chuẩn độ kháng thể IgG kháng kháng nguyên bào khác thông qua thụ thể Fc, có thể gây nhóm máu tương ứng mục tiêu trước ghép thải ghép cấp tính hoặc gây tổn thương tạng cao hơn hoặc bằng 1:8 [3]. Bên cạnh đó, sự ghép nghiêm trọng. Chính vì vậy, việc duy trì duy trì không đổi ở mức cao của chuẩn độ nồng độ Anti - A (IgM và IgG) ở mức tối kháng thể IgM và IgG sau 02 lần lọc thay HT thiểu là rất cần thiết trong ghép thận không 70
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 cùng nhóm máu hệ ABO. Bên cạnh những trong ca ghép thận không cùng nhóm máu hệ chỉ định cận lâm sàng khác, xét nghiệm ABO đầu tiên này. chuẩn độ kháng thể bệnh nhân giai đoạn hậu phẫu góp phần hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong V. KẾT LUẬN đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị ức chế Xét nghiệm chuẩn độ kháng thể bằng miễn dịch bằng thuốc sau ghép, phát hiện phương pháp pha loãng huyết thanh được sớm tình trạng thải ghép cấp để có hướng xử Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy áp dụng, đã trí kịp thời. hỗ trợ tích cực cho bác sĩ lâm sàng trong Sau khi xuất viện, bệnh nhân V.V.A tuân phương pháp điều trị ghép thận không cùng thủ theo đúng lịch hẹn tái khám tại Bệnh viện nhóm máu hệ ABO. Chuẩn độ của kháng thể Chợ Rẫy. Bên cạnh chuẩn độ Anti - A (IgM) kháng kháng nguyên tương ứng ở bệnh nhân ở các lần tái khám luôn duy trì ở 1:2 (Bảng trước ghép đối với IgM cao hơn hoặc bằng 3), chuẩn độ Anti - A (IgG) có sự dao động 1:8 và IgG cao hơn hoặc bằng 1:16 thì có thể trong khoảng 1:4 đến 1:16, hầu hết duy trì ở ghép thận không cùng nhóm máu hệ ABO. 1:8. Sự sụt giảm chuẩn độ kháng thể IgG vào lần tái khám 05 (Bảng 3) là một tín hiệu đáng VI. KIẾN NGHỊ lo ngại về sự gia tăng nồng độ kháng thể Anti Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn với số lượng - A trong cơ thể bệnh nhân, bác sĩ lâm sàng lớn ca ghép thận không cùng nhóm hệ ABO, cần điều chỉnh phác đồ điều trị thích hợp, có so sánh đối chiếu với các ca ghép thận tránh tình trạng gia tăng không ngừng và kéo cùng nhóm máu hệ ABO nhằm đánh giá hiệu dài nồng độ kháng thể, gây thải ghép do bất quả của phương pháp chuẩn độ kháng thể đồng miễn dịch giữa cơ thể bệnh nhân và trong ghép thận nói riêng và ghép tạng nói thận ghép. Ở những lần tái khám tiếp theo, sự chung. tăng lên và duy trì chuẩn độ Anti - A từ lần tái khám 06 (Bảng 3) đã phản ánh sự thay đổi TÀI LIỆU THAM KHẢO kịp thời trong phương pháp điều trị của bác sĩ 1. De Weerd A. E., Betjes M. G. H. (2018). đạt hiệu quả như mong đợi, qua đó thấy được ABO-Incompatible Kidney Transplant giá trị của phương pháp chuẩn độ kháng thể Outcomes: A Meta-Analysis, Clin J Am Soc trong hỗ trợ điều trị và theo dõi tình trạng Nephrol, 13 (8), 1234-1243. bệnh nhân giai đoạn sau ghép. Theo nghiên 2. Đinh Thị Thu Phương (2019). Nghiên cứu cứu của tác giả Kota Takahashi và cộng sự, chức năng thận ghép và một số yếu tố ảnh kể từ năm 2001, tỷ lệ sống còn thận ghép hưởng đến chức năng thận ghép từ người không cùng nhóm máu đạt 96% trong năm hiến sống tại Bệnh viện Bạch Mai, Đại học Y đầu tiên sau ghép, 91% sau 05 năm và 83% Hà Nội. sau 09 năm. [5] 3. Eunsoo BLim (2017). Clinical analysis of Mặc dù thời gian theo dõi trong nghiên single filtration plasmapheresis using cứu này chưa đủ dài, tuy nhiên với sự duy trì continuous renal replacement therapy nồng độ Anti - A ở mức tối thiểu sau xuất machines in kidney transplantation, Kidney viện, chúng tôi rất lạc quan về sự tương hợp Research and clinical practice 36(2):192-199. giữa cơ thể người bệnh và thận được ghép 4. Gloor JM, Lager DJ, Fidler ME, Grande JP, Moore SB, Winters JL, Kremers WK, 71
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Stegall MD (2005). A comparison of antibody removal and standard splenectomy versus intensive posttransplant immunosuppresion, American Journal of antidonor blood group antibody monitoring Transplantation 2011;11:1016-1024. without splenectomy in ABO-incompatible 12. Shin E, Kwon S. W, Yang W. S., et al kidney transplantation. Transplantation (2015). Long-term Outcomes of ABO- 80:1572–1577. Incompatible Living Donor Kidney 5. Kota Takahashi (2012). ABO - Transplantation: A Comparative Analysis, incompatible kidney transplantation, Transplant Proc, 47 (6), 1720-6. Transplantation Review Vol 27, Issue 1. 13. Takahashi K, Saito K, Takahara S, 6. Matrix AHG (Coombs) Test Card, Tulip Okuyama A, Tanabe K, Toma H, Uchida Diagnostics (P) Ltd. K, Hasegawa A, Yoshimura N, Kamiryo Y 7. Matrix Neutral Gel Card, Tulip (2004). Excellent longterm outcome of ABO- Diagnostics (P) Ltd. incompatible living donor kidney 8. Montgomery RA, Locke JE, King KE, transplantation in Japan.Am J Transplant Segev DL, Warren DS, Kraus ES, Cooper 4:1089–1096. M, Simpkins CE, Singer AL, Stewart ZA, 14. Tanabe K, Takahashi K, Agishi T, Toma Melancon JK, Ratner L, Zachary AA, H, Ota K (1996). Removal of anti-A/B Haas M (2009). ABO 19 incompatible renal antibodies for successful kidney transplantation: a paradigm ready for broad transplantation between ABO blood type implementation. Transplantation 87:1246– incompatible couples. Transfusion 1255. Science 1996; 3: 455. 9. Nguyễn Trường Sơn (2016). Kỷ yếu công 15. Toki D, Ishida H, Setoguchi K, Shimizu T, trình ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy 1992- Omoto K, Shirakawa H, Iida S, Horita S, 2016, Bệnh viện Chợ Rẫy. Furusawa M, Ishizuka T, Yamaguchi Y, 10. Park W. Y., Kang S. S., Park S. B., et al Tanabe K (2009). Acute antibody-mediated (2016). Comparison of clinical outcomes rejection in living ABO-incompatible kidney between ABO-compatible and ABO- transplantation: long-term impact and risk incompatible spousal donor kidney factors. Am J Transplant 9:567–577. transplantation, Kidney Res Clin Pract, 35 16. Xie P, Tao M (2019). Plasmapheresis (1), 50-4. therapy in kidney transplant rejection, Blood 11. S.M.Flint (2011). Successful ABO- Purification 2019;47:73-84. Incompatible Kidney Transplantation with 72
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Viêm mô tế bào ái toan: Báo cáo một trường hợp tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 23 | 5
-
U nguyên bào thần kinh trên nền u quái ở buồng trứng: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
5 p | 18 | 4
-
Viêm ruột thừa cấp trên ruột xoay bất toàn: Báo cáo một trường hợp
10 p | 10 | 3
-
Báo cáo một trường hợp: Đột biến gen gây tăng đông
6 p | 77 | 3
-
Ung thư biểu mô tế bào gai nguyên phát của vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
4 p | 16 | 3
-
Báo cáo một trường hợp xuất huyết bàng quang do nguyên nhân hiếm gặp
5 p | 3 | 2
-
Tổng quan y văn và báo cáo một trường hợp ghép tế bào gốc không cùng huyết thống tại Bệnh viện Truyền máu - Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 30 | 2
-
Sarcom mạch dạng biểu mô của mô mềm sâu ở cẳng chân: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp tại Bệnh viện Trung ương Huế và hồi cứu y văn
6 p | 4 | 1
-
Báo cáo một trường hợp hiếm gặp: U tế bào mầm hỗn hợp có thành phần sarcoma cơ vân thể phôi ở tinh hoàn
7 p | 2 | 1
-
Sarcôm sợi - nhầy nguyên phát ở tim: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
7 p | 3 | 1
-
U túi noãn hoàng với biến thể dạng nội mạc tử cung ở buồng trứng: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
5 p | 1 | 1
-
Bệnh Rosai-Dorfman nguyên phát của da vùng lưng: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
4 p | 2 | 1
-
Báo cáo một trường hợp u tế bào tiết steroid của buồng trứng
4 p | 35 | 1
-
Sarcôm sụn nhầy ngoài xương: Báo cáo một trường hợp
6 p | 33 | 1
-
Can thiệp nội mạch điều trị thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp
6 p | 4 | 1
-
Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình đài ở ruột thừa và hồi cứu y văn
6 p | 2 | 0
-
Báo cáo một trường hợp u tuyến ức xơ hóa
5 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn