intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận diện các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài carbon thấp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhận diện các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài carbon thấp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam tập trung đi sâu vào hai vấn đề: (1) Yếu tố quyết định để hấp dẫn FDI carbon thấp vào Việt Nam là gì; và (2) Việt Nam nên làm gì để hấp dẫn và sử dụng FDI carbon thấp một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận diện các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài carbon thấp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam

  1. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Nhận diện các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài carbon thấp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam Ngô Dương Minh Ngày nhận: 16/02/2017 Ngày nhận bản sửa: 03/04/2017 Ngày duyệt đăng: 03/04/2017 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- foreign direct investment) không còn là một khái niệm xa lạ và trong những năm qua, nó đã chứng tỏ được vai trò của mình đối với sự phát triển của các quốc gia mới nổi. Tuy nhiên, khi mà FDI ngày càng bộc lộ rõ những tiêu cực đối với nền kinh tế, đặc biệt là những ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái, thì FDI carbon thấp (low-carbon FDI) lại nổi lên như một hướng đi mới cho các quốc gia tìm kiếm nguồn tài trợ cân bằng được cả yếu tố lợi nhuận và an toàn môi trường, giúp các nước tiến gần hơn tới mục tiêu tăng trưởng bền vững nền kinh tế. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả tập trung đi sâu vào hai vấn đề: (1) Yếu tố quyết định để hấp dẫn FDI carbon thấp vào Việt Nam là gì; và (2) Việt Nam nên làm gì để hấp dẫn và sử dụng FDI carbon thấp một cách hiệu quả. Từ khóa: Đầu tư, FDI, FDI carbon thấp, tăng trưởng bền vững. 1. Đặt vấn đề không lớn, nhưng nó thực sự đã phát triển bền vững, phát triển rong 100 năm qua, gây ra những ảnh hưởng nghiêm kinh tế phải đi cùng với phát nhân loại tiêu thụ trọng tới khí hậu và môi trường triển một xã hội có hàm lượng ngày càng nhiều toàn cầu. Thay đổi khí hậu carbon thấp. FDI carbon thấp các nhiên liệu hóa không chỉ dừng lại ở mức cảnh là một trong những giải pháp thạch, như than đá, báo nữa, nó thực sự đang diễn ra để giải quyết vấn đề này. Trong dầu mỏ để sưởi ấm, vận tải hàng và tác động tới toàn nhân loại. tương lai gần, những loại hình hóa hay sản xuất… Những khí Rõ ràng, các hành động của con FDI mới được kỳ vọng là xu thải độc hại sinh ra từ những người đã gây nguy hại và hủy hướng chính, không chỉ đóng hoạt động này đã làm tăng nhiệt hoại nghiêm trọng môi trường. vai trò quan trọng phát triển độ trung bình của trái đất lên 0,6 Để ngăn chặn những thiệt hại kinh tế mà còn giúp chống lại sự độ C. Mặc dù con số này có vẻ nghiêm trọng và thúc đẩy sự thay đổi khí hậu. © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 34 Số 180- Tháng 5. 2017
  2. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Do tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp, triển có thể đáp ứng được những hưởng thụ văn hóa. Ngoài ra, việc phát triển kinh tế của Việt nhu cầu hiện tại mà không ảnh bền vững về xã hội là sự bảo Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào hưởng, tổn hại đến những khả đảm đời sống xã hội hài hòa; có FDI. Tuy nhiên khai thác quá năng đáp ứng nhu cầu của các sự bình đẳng giữa các giai tầng mức tài nguyên và xuất khẩu thế hệ tương lai...». Nói cách trong xã hội, bình đẳng giới; nguyên vật liệu thô đã dẫn tới khác, phát triển bền vững phải mức độ chênh lệch giàu nghèo tình trạng chất lượng môi trường bảo đảm có sự phát triển kinh không quá cao và có xu hướng bị giảm sút. Với hướng đi mới tế hiệu quả, xã hội công bằng gần lại; chênh lệch đời sống của FDI, Việt Nam nên nắm bắt và môi trường được bảo vệ, gìn giữa các vùng miền không lớn. cơ hội để chuyển hướng sang giữ. Để đạt được điều này, tất cả Thứ ba, phát triển bền vững nền kinh tế carbon thấp và phát các thành phần kinh tế- xã hội, về môi trường. Quá trình công triển bền vững. nhà cầm quyền, các tổ chức xã nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát Trong khuôn khổ bài viết, tác hội... phải bắt tay nhau thực hiện triển nông nghiệp, du lịch; quá giả tập trung đi sâu vào hai vấn nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh trình đô thị hóa, xây dựng nông đề: (1) Yếu tố quyết định để hấp vực chính: kinh tế- xã hội- môi thôn mới,... đều tác động đến dẫn FDI carbon thấp vào Việt trường. môi trường và gây ảnh hưởng Nam là gì; và (2) Việt Nam nên tiêu cực đến môi trường, điều làm gì để hấp dẫn và sử dụng b. Tiêu chí của phát triển bền kiện tự nhiên. Bền vững về môi FDI carbon thấp một cách hiệu vững trường là khi sử dụng các yếu quả. Thứ nhất, phát triển bền vững tố tự nhiên đó, chất lượng môi về kinh tế là phát triển nhanh và trường sống của con người phải 2. Tổng quan về phát triển an toàn, chất lượng. Phát triển được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự bền vững và FDI carbon-thấp bền vững về kinh tế đòi hỏi sự trong sạch về không khí, nước, phát triển của hệ thống kinh tế, đất, không gian địa lý, cảnh 2.1. Phát triển bền vững môi trường kinh doanh và môi quan. Chất lượng của các yếu trường đầu tư lành mạnh nhằm tố trên luôn cần được coi trọng a. Khái niệm phát triển bền khuyến khích tất cả các thành và thường xuyên được đánh giá vững phần kinh tế đầu tư sản xuất kiểm định theo những tiêu chuẩn Thuật ngữ “phát triển bền vững” kinh doanh, trong đó mọi thành quốc gia hoặc quốc tế. xuất hiện lần đầu tiên vào năm phần kinh tế đều được tạo cơ hội 1980 trong ấn phẩm Chiến lược thuận lợi để tiếp cận với những 2.2. FDI carbon thấp bảo tồn Thế giới (công bố bởi nguồn tài nguyên cũng như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và được chia sẻ một cách bình đẳng a. Khái niệm Tài nguyên Thiên nhiên Quốc quyền sử dụng những nguồn tài UNCTAD đã đưa ra định nghĩa tế- IUCN) với nội dung rất đơn nguyên thiên nhiên cho các hoạt của mình về FDI carbon thấp giản: “Sự phát triển của nhân động kinh tế. Yếu tố được chú trong Báo cáo đầu tư thế giới loại không thể chỉ chú trọng tới trọng ở đây là tạo ra sự thịnh 2010, theo đó “FDI carbon thấp phát triển kinh tế mà còn phải vượng chung cho tất cả mọi được định nghĩa là sự chuyển tôn trọng những nhu cầu tất yếu người, không chỉ tập trung mang giao công nghệ, hoạt động hoặc của xã hội và sự tác động đến lại lợi nhuận cho một số ít, trong sản phẩm bởi các công ty đa môi trường sinh thái học”. một giới hạn cho phép của hệ quốc gia (Mulinational compa- Khái niệm này được phổ biến sinh thái cũng như không xâm nies- MNCs) tới nước nhận đầu rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo phạm những quyền cơ bản của tư thông qua hình thức góp vốn cáo Brundtland (còn gọi là Báo con người. bằng tài sản hoặc phi tài sản, cáo Our Common Future) của Thứ hai, phát triển bền vững về theo đó, GHG (Green house Ủy ban Môi trường và Phát triển xã hội được đánh giá bằng các gas- khí thải nhà kính) phát sinh Thế giới- WCED (nay là Ủy ban tiêu chí, như HDI, hệ số bình từ hoạt động của các công ty Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về xuyên quốc gia và những hoạt Phát triển bền vững là “sự phát giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, động liên quan, cũng như từ việc Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 35
  3. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ sử dụng sản phẩm và dịch vụ vào, sản xuất và xử lý chất thải. thấp (ví dụ các công ty điện có của họ, sẽ giảm đi đáng kể so Trong mỗi giai đoạn, với công thể tiếp tục vận hành công nghệ với điều kiện kinh doanh thông nghệ tiên tiến, công ty có thể carbon cao, như nhà máy nhiệt thường. FDI carbon thấp cũng giảm lượng khí thải . điện, nhưng họ thu giữ khí ở bao gồm FDI được thu hút để cuối quy trình và lưu giữ dưới tiếp cận công nghệ, quy trình và Thứ nhất, các công ty ở mọi lòng đất). sản phẩm carbon thấp”. ngành nghề lĩnh vực có thể Khi một MNC có thể giảm Trong định nghĩa, có hai loại chuyển đổi sang vật liệu đầu GHG trong quy trình sản xuất hình FDI carbon thấp được nhắc vào sản sinh ít GHG hơn. Ví dụ của mình, thì cũng có thể ảnh tới: đối công ty điện lực, điều này hưởng tới lượng khí thải trong (1) Quy trình sản xuất carbon có thể được thực hiện bằng việc chuỗi giá trị của nó. Ví dụ, nhà thấp giúp giảm lượng khí thải chuyển đổi dần từ nhiên liệu hóa cung cấp ở nước nhận đầu tư có Quy trình hoạt động của của thạch sang nhiên liệu sinh học, thể được thuyết phục và nhận MNCs và các công ty liên quan năng lượng có thể tái tạo hoặc hỗ trợ để chuyển đổi sang công trong chuỗi giá trị toàn cầu của năng lượng hạt nhân để sản xuất nghệ carbon thấp, từ đó đầu vào họ có thể được nâng cấp bằng điện. của MNCs sẽ có thể sản sinh ít việc sử dụng quy trình carbon khí thải hơn. MNCs cũng có thể thấp nhằm giảm GHG. Mặc dù Thứ hai, một công ty có thể thay có những giúp đỡ tương tự tới loại hình đầu tư này thường yêu đổi quy trình để tiêu thụ ít hơn các khách hàng của mình. Họ cầu bước nghiên cứu và phát một đầu vào cụ thể nào đó (ví thường ở vị thế thuận lợi hơn so triển ở cả công nghệ phần mềm dụ sử dụng nguyên liệu hoặc tài với các công ty bản địa để cung và phần cứng tại nước chủ đầu nguyên hiệu quả hơn). cấp các hỗ trợ về công nghệ, và tư, nhưng thực tế nó thường do đó trong bối cảnh của chuỗi chỉ bao gồm việc phổ biến các Thứ ba, công ty có thể thay đổi giá trị quốc tế dễ dàng đáp ứng công nghệ ở nước nhận đầu tư quy trình để giảm lượng khí thải các yêu cầu về sản phẩm carbon khi MNCs đầu tư ra nước ngoài. phát sinh (ví dụ tăng tính hiệu thấp của người tiêu dùng cuối Đầu tư nước ngoài theo quy quả của việc cung cấp điện, hoặc cùng ở các quốc gia phát triển. trình carbon thấp diễn ra thông cải thiện quy trình tự động hóa Ngoài ra, MNCs có thể tiên tiến qua quá trình đầu tư mới hoặc để sử dụng ít năng lượng hơn). hơn các nhà cung cấp và khách nâng cấp hoạt động hiện tại của Cuối cùng, công ty có thể nỗ lực hàng bản địa trong việc giảm MNCs. tái chế hoặc xử lý chất thải phát GHG, và kết quả là các đối tác Hoạt động cốt lõi của công ty sinh từ hoạt động sản xuất của địa phương sẽ có thể thay đổi bao gồm 3 giai đoạn: xử lý đầu mình theo phương pháp carbon công nghệ để phù hợp với điều Hình 1. Quy trình carbon thấp trong chuỗi giá trị của công ty Nguồn: World investment report 2010, UNCTAD 36 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  4. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ này. các nước đang phát triển. nước chủ nhà dễ dàng trong việc (2) Hàng hóa và dịch vụ carbon Về mặt kinh tế, FDI carbon thấp hạn chế được tình trạng ô nhiễm thấp chứa đựng những tác động tích môi trường trầm trọng đang diễn MNCs có thể chế tạo hoặc cực mà dòng vốn FDI mang ra khá phổ biến. Từ đó tạo lập quảng bá các sản phẩm dịch vụ lại cho nền kinh tế như: bổ một nền kinh tế tăng trưởng bền có carbon thấp theo cách mà sung nguồn vốn trong nước, vững, nâng cao chất lượng sống chúng được sử dụng (chứ không cải thiện cán cân thanh toán của con người trong dài hạn. chỉ là cách chúng được tạo ra). quốc tế, tiếp nhận chuyển giao Có thể nói, MNCs vừa là những Bên cạnh đó, nhu cầu thị trường công nghệ hiện đại, đưa các chủ thế phát tán khí thải carbon là một tiêu chí quan trọng để thu nhà đầu tư trong nước tiếp cận cao đồng thời cũng là những nhà hút các nhà đầu tư, nhưng nhu với thị trường thế giới, tạo sự đầu tư FDI carbon thấp. Bởi thế cầu đối với các sản phẩm carbon liên kết và sức lan tỏa giữa các họ vừa là nguyên nhân, vừa là thấp lại không thể như nhau ở ngành công nghiệp chính và các giải pháp để chống lại sự nóng các nền kinh tế khác nhau. Bởi ngành phụ trợ, tăng tính cạnh lên toàn cầu và thay đổi khí hậu, vậy, hầu hết các sản phẩm và tranh quốc tế đối với các doanh bởi họ có thể cải tiến quy trình dịch vụ carbon thấp đều yêu cầu nghiệp trong nước, bổ sung cho hoạt động, cung cấp những sản sự thay đổi trong hành vi và nhu ngân sách chính phủ bằng các phẩm dịch vụ sạch và thân thiên cầu của một bộ phận người tiêu nguồn thu thuế… với môi trường, nghiên cứu và dùng. Về mặt xã hội, FDI nói chung và phát triển công nghệ tiên tiến, Quy trình sản xuất xanh yêu cầu FDI carbon thấp nói riêng góp đáp ứng các nhu cầu về vốn. công nghệ tiên tiến với mức giá phần thúc đẩy công ăn việc làm Với một bối cảnh toàn cầu về cao và phần lớn chỉ có thể mua cho cư dân bản địa, nâng cao phát triển bền vững cũng như được ở các nước phát triển. Đối thu nhập và mức sống của người những đóng góp của MNCs, với các quốc gia đang phát triển, dân. Thuế sau khi nộp vào ngân FDI carbon thấp sẽ trở thành xu chi phí để tiếp cận các bí quyết sách sẽ được dùng để phục vụ hướng đầu tư chính. Các quốc về carbon thấp thường cao bởi các dịch vụ y tế cộng đồng, giáo gia đang phát triển nói chung và những hạn chế về nguồn lực, dục, bảo hiểm và an sinh xã hội, Việt Nam nói riêng nên nắm bắt công nghệ và kỹ năng cũng như phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cơ hội để có thể thu hút được nguồn vốn không đủ. Tốc độ cao trình độ dân trí… những luồng FDI này. tăng trưởng kinh tế của các quốc Về mặt môi trường, FDI carbon gia này có nguy cơ giảm sút nếu thấp thể hiện tính ưu việt hơn 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới họ chuyển hướng sang nền kinh hẳn và khắc phục được các tác việc thu hút FDI carbon thấp tế carbon thấp. FDI carbon thấp động tiêu cực do dòng vốn FDI ở Việt Nam là một nguồn lực tài chính tiềm gây ra cho nền kinh tế. Những năng có thể giúp các nước đang vấn đề như ô nhiễm môi trường, Có thể thấy, FDI carbon thấp là phát triển vừa có thể theo đuổi bất ổn kinh tế ảnh hưởng từ các nguồn vốn mang ý nghĩa quan mục tiêu tăng trưởng kinh tế doanh nghiệp FDI sẽ không còn trọng với các quốc gia đang phát cũng như hạn chế được những là nỗi lo đối với các nước đang triển như Việt Nam để có thể đối tác hại tới môi trường, cũng phát triển nữa. Bởi các doanh phó với những hậu quả nghiêm chính là hướng tới mục tiêu phát nghiệp được xây dựng từ dòng trọng từ sự nóng lên toàn cầu và triển bền vững. Bởi vậy MNCs vốn FDI carbon thấp sẽ luôn biến đổi khí hậu và đạt tới mục là yếu tố quan trọng giúp lưu đảm bảo được hệ thống xử lý tiêu phát triển bền vững. Vậy chuyển dòng FDI carbon thấp. chất thải thỏa mãn yêu cầu các những nhân tố nào sẽ có ảnh tiêu chuẩn môi trường sạch của hưởng tới nhà đầu tư FDI carbon b. Ý nghĩa của FDI carbon thấp nước nhận đầu tư, những công thấp trong việc lựa chọn và ra với phát triển bền vững nghệ chuyển giao cho nước quyết định đầu tư? Việc thu hút dòng FDI carbon chủ nhà thường là những công thấp mang nhiều ý nghĩa đối với nghệ tiên tiến thân thiện môi 3.1. Tăng trưởng kinh tế mục tiêu phát triển bền vững của trường… Điều này sẽ giúp cho Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 37
  5. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Bảng 1. So sánh quốc tế và Việt Nam về tốc độ tăng trưởng kinh trong số các nền kinh tế mới nổi tế giai đoạn 2007- 2016 (%) trên thế giới, xếp cùng bảng với Khu vực/ Khu vực mới các nước như Ấn Độ hay Trung Thế giới EU Việt Nam Nước nổi ở châu Á Quốc; tăng trưởng kinh tế ở 2007 5,1 2,7 10,6 8,46 mức cao nhất trong số các quốc 2008 2,8 0,5 7,7 6,18 gia Đông Nam Á. Bênh cạnh 2009 -0,7 -4,3 7,2 5,32 đó, Việt Nam đang nằm trong 2010 5,1 2,0 9,5 6,78 nhóm 5 “điểm sáng” về tăng 2011 3,9 1,5 7,8 6,24 trưởng của các nền kinh tế mới 2012 3,4 -0,7 6,7 5,03 nổi cùng với Hungary, Rumani, 2013 3,3 -0,4 6,6 5,42 Ba Lan và Cộng hòa Séc và thị trường Việt Nam đang giữ một 2014 3,4 0,9 6,8 5,98 vị trí “nổi bật” trong khu vực 2015 3,2 2,0 6,7 6,53 châu Á. 2016 3,1 1,7 6,3 6,21 Sự phát triển nhanh chóng về Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, World economy outlook IMF kinh tế đã đưa Việt Nam vào nhóm nước có thu nhập trung Yếu tố đầu tiên mà FDI carbon mạnh, từ 8,46% xuống chỉ còn bình, với thu nhập bình quân thấp quan tâm, cũng tương tự 5,32% năm 2009. Giai đoạn đầu người năm 2016 vào khoảng như FDI nói chung, chính là 2010- 2016 chứng kiến GDP 2.215 USD, và quy mô của tăng trưởng kinh tế. Việt Nam dao động xung quanh tầng lớp trung lưu cũng tăng Kinh tế Việt Nam đã có bước giá trị 5- 6%. Nhìn chung, có thể lên. Tầng lớp trung lưu tăng lên nhảy vọt sau cuộc cải cách thấy tốc độ tăng trưởng của Việt cũng có nghĩa là tăng nhu cầu năm 1986. GDP đã tăng đáng Nam cao hơn mức bình quân về các hàng hóa và dịch vụ có kể trong những năm qua và của thế giới và khu vực EU, tuy chất lượng tốt, thân thiện với đạt mức cao nhất năm 2007 rằng thấp hơn khu vực các nước môi trường. Tiềm năng về sức (8,46%). Khủng hoảng tài chính châu Á mới nổi, nhưng rõ ràng mua của người dân Việt Nam toàn cầu năm 2007 đã có những khoảng cách đang ngày càng đã tạo ra dấu hiệu tích cực cho ảnh hưởng tiêu cực tới kinh được thu hẹp. Theo nhận định các nhà đầu tư nước ngoài nắm tế Việt Nam. Sau cú sốc kinh của Bloomberg, Việt Nam đã bắt các cơ hội kinh doanh. Với tế, tăng trưởng GDP sụt giảm đạt tốc độ tăng trưởng cao thứ 6 gần 100 triệu dân, Việt Nam là Hình 2. Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam giai đoạn 2010- 2016 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 38 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  6. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ một thị trường hấp dẫn mà bất 71.727 triệu USD, sau đó giảm nguồn lực từ bên ngoài bị ách cứ MNCs nào cũng muốn thiết mạnh trong 3 năm tiếp theo do tắc. lập chi nhánh ở đây bởi các công tác động của khủng hoảng tài Theo báo cáo kết quả điều tra ty không những có thể thuận lợi chính toàn cầu, về mức 15.598 doanh nghiệp FDI do Phòng tiếp cận nguồn nhân công giá rẻ, triệu USD năm 2011. Giai đoạn Thương mại và Công nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất mà 2012- 2016 chứng kiến sự tăng Việt Nam (VCCI) thực hiện với còn có cơ hội mở rộng thị phần trưởng ổn định cả về vốn đăng sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển trong một thị trường tiềm năng. ký và vốn thực hiện. Năm 2016, quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thực các con số lần lượt là 24.370 hiện trên 1.491 doanh nghiệp 3.2. Quy mô dòng vốn FDI triệu USD và 15.800 triệu USD. FDI đến từ 43 quốc gia đầu tư Biểu đồ FDI tuy không thể hiện vào nước ta, Việt Nam trong Để ra quyết định đầu tư vào một quy mô của FDI carbon thấp vào tương quan so sánh với các quốc gia thì việc xem xét các số Việt Nam, nhưng một cách gián quốc gia cạnh tranh có bốn điểm liệu đầu tư nước ngoài của quốc tiếp nó vẫn ám chỉ tiềm năng mạnh nổi bật gồm thuế suất, gia đó là điều không thể thiếu. loại FDI này đổ vào Việt Nam là rủi ro thu hồi tài sản, khả năng Dù chỉ là những số liệu quá khứ không hề nhỏ. tác động chính sách và ổn định nhưng chúng phần nào làm sáng chính trị. 76,4% doanh nghiệp tỏ những băn khoăn của nhà 3.3. Môi trường kinh doanh FDI được khảo sát cho rằng, ở đầu tư về môi trường đầu tư và Việt Nam, doanh nghiệp FDI ít cơ hội kinh doanh của quốc gia Môi trường đầu tư kinh doanh phải đối mặt với rủi ro bị thu hồi nhận đầu tư. Trong những năm là yếu tố tổng hợp, có vai trò tài sản hơn so với Trung Quốc gần đây, chúng ta liên tiếp đón quyết định trong duy trì, tái tạo, và 71% doanh nghiệp xếp hạng các nhà đầu tư nước ngoài có kích thích tiết kiệm, đặc biệt là Việt Nam cao hơn Thái Lan chất lượng, có quy mô vốn đầu việc bỏ vốn kinh doanh của các (điều này phần nào phản ánh tư lớn và trình độ công nghệ nhà đầu tư cả trong và ngoài quan ngại của doanh nghiệp về cao. Hình 3 phản ánh lượng nước. Môi trường kinh doanh tốt rủi ro bất ổn chính trị tại Thái FDI đổ vào Việt Nam giai đoạn thì khả năng tiếp cận về nguồn Lan). Doanh nghiệp FDI đánh 2007- 2016 cả về số vốn đăng lực và thị trường sẽ được khai giá chính sách của Việt Nam ổn ký và số vốn thực hiện. thông. Môi trường kinh doanh định và dễ đoán hơn hầu hết các Tổng vốn đăng ký vào Việt tồi, thì khả năng tiếp cận các quốc gia cạnh tranh. Các kết quả Nam đạt đỉnh vào năm 2008 với nguồn lực tại chỗ, cũng như này rất quan trọng bởi doanh Hình 3. Thống kê dòng FDI vào Việt Nam giai đoạn 2007- 2016 (triệu USD) Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 39
  7. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ nghiệp FDI luôn coi trọng khả 2014) lên vị trí thứ 90 (năm không nhỏ. Không khó để giải năng dự báo chính sách, để từ đó 2015), tăng 3 bậc so với xếp thích điều này bởi phần lớn các xây dựng chiến lược dài hạn của hạng năm 2014. hoạt động kinh tế của Việt Nam doanh nghiệp. Trong lĩnh vực diễn ra tại hai đồng bằng lớn là hàng hóa, dịch vụ công nghệ 3.4. Định hướng chính sách Đồng bằng sông Hồng và Đồng cao, tính ổn định chính sách còn về môi trường và hỗ trợ cho bằng sông Cửu Long, những nơi quan trọng hơn. 94% nhà đầu tư doanh nghiệp FDI của Chính rất dễ chịu ảnh hưởng nếu xảy ra đánh giá nền chính trị Việt Nam phủ hiện tượng mực nước biển dâng ổn định hơn các quốc gia cạnh cao. tranh. Thay đổi khí hậu đã diễn ra, và Nhận thức được ảnh hưởng của Bên cạnh đó, theo Báo cáo cạnh có ảnh hưởng nghiêm trọng tới biến đổi khí hậu, Chính phủ Việt tranh toàn cầu (GCR) 2016- đời sống, sản xuất và môi trường Nam đã thiết lập những định 2017 của World Economic Việt Nam. Nó trở thành nguy hướng rõ ràng về môi trường Forum (WEF) cho thấy, chỉ số cơ ngăn chặn mục tiêu xóa đói nhằm hướng tới phát triển bền cạnh tranh quốc gia (GCI) của giảm nghèo và các mục tiêu phát vững. Năng lượng và nguyên vật Việt Nam đạt 4,31/7 điểm, xếp triển thiên niên kỷ. Theo WB, liệu mới cũng như công nghiệp ở vị trí 60/138 nền kinh tế được sự tăng lên không ngừng của công nghệ cao là những lĩnh WEF khảo sát. Mức điểm này có khí thải nhà kính cũng như sự vực được khuyến khích đầu tư sự tăng nhẹ so với 4,3 điểm của nóng lên toàn cầu có thể làm cho mạnh mẽ theo những quy định năm trước và nhìn chung được mực nước biển tăng lên từ 1 tới tại Luật Đầu tư 2014. Theo Điều WEF đánh giá là môi trường 3m, thậm chí 5m cùng với hiện 16 Luật Đầu tư 2014, các lĩnh kinh doanh ngày càng được cải tượng tan băng trong thế kỷ này. vực như sản xuất vật liệu mới, thiện. Ngoài ra, Báo cáo môi Bảng 2 và 3 biểu diễn những tác năng lượng mới, năng lượng trường kinh doanh năm 2016 động do biến đối khí hậu tới tốc sạch, năng lượng tái tạo; hoạt của Ngân hàng Thế giới (WB) độ tăng trưởng kinh tế quốc gia động công nghệ cao; sản xuất cũng ghi nhận sự cải thiện đáng trong các giai đoạn 2011- 2015 sản phẩm công nghệ sinh học là kể về điều kiện kinh doanh của và ước tính 2016- 2020, có thể những ngành nhận được ưu đãi Việt Nam: Từ vị trí thứ 93 (năm thấy những tác động này là đầu tư từ chính phủ. Những ưu đãi này được quy định tại Điều Bảng 2. Thiệt hại do thiên tai và chi phí khắc phục hậu quả ô 15 bao gồm miễn, giảm thuế nhiễm môi trường giai đoạn 2011- 2015 thu nhập doanh nghiệp; miễn Thiệt hại do thiên tai Chi khắc phục hậu quả ô thuế nhập khẩu đối với hàng hóa Năm (% GDP) nhiễm môi trường (% GDP) nhập khẩu để tạo tài sản cố định, 2011 0,43 0,0000 nguyên liệu, vật tư, linh kiện để 2012 0,49 0,0012 thực hiện dự án đầu tư; miễn 2013 0,84 0,0033 giảm tiền thuê đất… 2014 0,07 0,0027 Ngoài ra, theo Điều 5 Luật Bảo 2015 0,19 0,0029 vệ môi trường 2014 cũng chỉ rõ Nguồn: Bộ Tài chính và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai. các chính sách của Chính phủ hướng tới bảo vệ môi trường Bảng 3. Kết quả mô phỏng tác động của biến đổi khí hậu và ô bằng việc tạo ra các ưu đãi về nhiễm môi trường đến một số chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2016- đất đai, thuế, và các hỗ trợ tài 2020 (% giảm so với GDP) chính cho các hoạt động bảo vệ Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 môi trường cũng như sản xuất GDP 0,61 0,59 0,58 0,58 0,57 hàng hóa và dịch vụ thân thiện Tăng trưởng tiêu dùng tư nhân 0,02 0,11 0,12 0,13 0,14 với môi trường. Điều này cũng Tăng trưởng tổng đầu tư 1,68 1,12 1,13 1,13 1,12 thúc đẩy các nhà sản xuất đáp Tăng trưởng việc làm 0,08 0,07 0,08 0,082 0,085 ứng các tiêu chuẩn an toàn môi Nguồn: Đặng Đức Anh cùng cộng sự, 2016 trường và các yêu cầu về xử lý 40 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  8. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ chất thải. nên thực hiện bao gồm: Bên cạnh vai trò quản lý của Thứ nhất, Chính phủ nên chủ Chính phủ thì cộng đồng và các 4. Một số vấn đề cần cải thiện động có những chính sách nhằm tổ chức xã hội dân sự cũng thể để thu hút hiệu quả FDI car- mục tiêu tạo ra thị trường cho hiện tầm quan trọng trong việc bon thấp FDI carbon thấp. cân đối lợi ích về kinh tế, xã hội Thứ hai, nâng cao vai trò cũng và môi trường. Người tiêu dùng Với những nhân tố được phân như hiệu quả hoạt động của Cục có thể dùng quyền lực của mình tích ở trên, Việt Nam là một xúc tiến đầu tư nước ngoài trong để tạo áp lực buộc các doanh vùng đất hứa hẹn cho FDI car- việc thu hút FDI carbon thấp, nghiệp FDI phải quan tâm nhiều bon thấp. Tuy nhiên, có một vài bởi hơn ai hết các cục xúc tiến hơn tới môi trường khi thực công tác mà Việt Nam cần phải đầu tư có thể xác định những hiện sản xuất kinh doanh, buộc tiếp tục hoàn thiện để có thể thu cơ hội và những chính sách phù họ phải dần chuyển hướng sang hút và sử dụng hiệu quả nguồn hợp đối với việc thu hút dòng công nghệ carbon thấp cũng như lực này. vốn này. nâng cao các chuẩn mực về môi Thứ ba, cần phải có những chiến trường trong quy trình sản xuất. 4.1. Xúc tiến sâu rộng về FDI lược nhằm đào tạo nguồn nhân carbon thấp lực chuẩn bị cho tương lai. 5. Kết luận FDI carbon thấp được đánh 4.2. Hoàn thiện các cơ chế Phát triển bền vững là một xu giá là một nguồn lực tài chính chính sách về quản lý FDI hướng mà ngày này tất cả các quan trọng cho tương lai. Tuy carbon thấp quốc gia và các chính phủ đều nhiên, nó lại chưa được quan theo đuổi. Trong số nhiều yếu tâm đúng tầm. Đối với Việt Hoàn thiện hệ thống pháp luật tố ảnh hưởng đến phát triển bền Nam, thuật ngữ “FDI carbon về bảo vệ môi trường. Cần phải vững, thu hút FDI carbon thấp là thấp” vẫn còn tương đối xa lạ có một hệ thống quản lý theo một điều rất quan trọng. Nó có nếu như so sánh với các nguồn ngành dọc thống nhất để có thể mối quan hệ chặt chẽ với phát lực tài chính khác. Công tác xúc quản lý chặt chẽ hơn công tác triển bền vững, giúp các quốc tiến rõ ràng còn nhiều bất cập, bảo vệ môi trường ở từng cơ sở, gia đạt được 3 trụ cột của phát thiếu tính chuyên nghiệp, chưa trong và ngoài khu công nghiệp. triển bền vững là kinh tế- xã thực sự có hiệu quả, nội dung và Ngoài việc cụ thể hóa những hội- môi trường. Tuy nhiên, FDI hình thức chưa phong phú, còn quy định pháp luật và xem xét carbon thấp ở Việt Nam lại chưa chồng chéo, mâu thuẫn, gây lãng tính hợp lý của một số chỉ tiêu nhận được sự quan tâm xứng phí nguồn lực. Nguyên nhân là về môi trường, cần nâng cao đáng. Việc nhận diện các nhân do chúng ta chưa có một chiến hiệu lực của Luật Bảo vệ môi tố thu hút FDI carbon thấp và lược tổng thể về xúc tiến đầu tư, trường. Các cơ quan quản lý cần áp dụng những biện pháp nhằm khiến cho công tác xúc tiến đầu cung cấp đầy đủ thông tin pháp thu hút hiệu quả dòng vốn này tư thiếu một tầm nhìn dài hạn, luật cho các doanh nghiệp FDI, một mặt trả lại cho FDI carbon có tính hệ thống; trình độ cán bộ và tư vấn cho doanh nghiệp về thấp vị trí mà nó xứng đáng, mặt làm công tác xúc tiến đầu tư còn thực thi pháp luật môi trường. khác cũng sẽ phần nào giúp Việt hạn chế; thiếu cơ sở vật chất và Nam hòa chung vào xu thế phát điều kiện hoạt động. 4.3. Thúc đẩy, khuyến khích sự triển bền vững của nhân loại. ■ Một số biện pháp mà Chính phủ tham gia của toàn xã hội Tài liệu tham khảo 1. UNCTAD, World investment report 2010. 2. IMF, World economic outlook 2009- 2016. 3. WEF, Global competitiveness report 2016- 2017 4. Luật đầu tư 2014 5. Luật bảo vệ môi trường 2014 6. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình, Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển, 2016. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 41
  9. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 7. TS. Đặng Đức Anh cùng cộng sự, Kinh tế Việt Nam trong trung hạn: triển vọng và một số ảnh hưởng của yếu tố môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016. 8. TS. Lê Hải Mơ, Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh quốc gia: Chìa khóa đảm bảo cho kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, 2016. 9. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa cùng cộng sự, Thu hút FDI sạch cho sự phát triển bền vững nền Kinh tế Việt nam, Viện Nghiên cứu phát triển TPHCM, 2009 Thông tin tác giả Ngô Dương Minh Học viện Ngân hàng Email: minhnd@hvnh.edu.vn Summary Identifying factors attracting low- carbon FDI for the sake of sustainable development in Vietnam FDI (Foreign Direct Investment) is no longer a distant concept and over the years, it has proved its role in the development of emerging economies. Yet, while FDI has had increasing adverse effects on the host country, especially in terms of environmental ecology, low-carbon FDI emerges to be a new direction for nations seeking a new type of financing source that balances profit factors and environmental safety and aids their achievement of sustainable economic development goals. Within this study, the author focuses on two issues: (1) What are determining factors that attract low-carbon FDI in Vietnam; and (2) What should Vietnam do to attract and employ low-carbon FDI efficiently Keywords: Investment, FDI, low-carbon FDI, sustainable development. Minh Duong Ngo Banking Academy 42 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2