intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp rò bàng quang tử cung tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rò bàng quang - tử cung (VUF) là một biến chứng hiếm gặp, chiếm khoảng 1- 4% trong các loại rò niệu dục. Rò bàng quang - tử cung (VUF) là một biến chứng hiếm gặp, chiếm khoảng 1- 4% trong các loại rò niệu dục. Bài viết trình bày nhân một trường hợp rò bàng quang tử cung tại Bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp rò bàng quang tử cung tại Bệnh viện Bình Dân

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP RÒ BÀNG QUANG TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Phạm Phú Phát1, Vương Đình Bảo Anh2, Trang Võ Anh Vinh1, Nguyễn Đại Thanh Sang1, Trần Lê Thanh Đức1 TÓM TẮT 47 bằng chỉ Vloc 3.0. Bệnh nhân được chỉ định Giới thiệu: Rò bàng quang - tử cung (VUF) kháng sinh và thuốc ức chế kinh nguyệt. Rút dẫn là một biến chứng hiếm gặp, chiếm khoảng 1- lưu vào ngày hậu phẫu thứ 4, xuất viện hậu phẫu 4% trong các loại rò niệu dục. Phần lớn bệnh lý thứ 7. Rút thông tiểu sau khi lưu 14 ngày, bệnh có nguyên nhân mắc phải như vỡ tử cung, nhau nhân không còn rỉ nước tiểu qua đường âm đạo. cài răng lược, mổ lấy thai,… Chẩn đoán bệnh 2 tháng sau, soi bàng quang và soi tử cung không vẫn còn nhiều thử thách do triệu chứng đôi khi ghi nhận bất thường. xuất hiện trễ hoặc đường rò có thể bị bỏ sót dù đã Kết luận: Rò bàng quang – tử cung là một xét nghiệm hình ảnh học nhiều lần. bệnh lý hiếm gặp, chẩn đoán xác định bệnh đôi Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: khi khó khăn, đòi hỏi phải thăm khám lâm sàng Bệnh nhân nữ, 33 tuổi, hậu sản 4 tháng sau mổ và xét nghiệm hình ảnh học kĩ lưỡng. Phẫu thuật lấy thai, than phiền vì rỉ dịch từng đợt qua đường nội soi là một phương pháp điều trị hiệu quả, khả âm đạo và tiểu máu khi hành kinh. MSCT bụng thi với kết quả hậu phẫu tốt và khả năng phục hồi gợi ý rò bàng quang – tử cung khả năng từ vết chức năng đi tiểu sớm cho bệnh nhân. mổ cũ thành trước thân tử cung, soi bàng quang Từ khóa: Rò bàng quang tử cung (VUF), rỉ ghi nhận lỗ rò ở thành sau bàng quang. Test Blue dịch âm đạo từng đợt, tiểu máu khi hành kinh Methylen âm tính. Kết quả: Điều trị được đặt ra là phẫu thuật SUMMARY nội soi bao gồm cắt bỏ đường rò và khâu phục CASE REPORT: VESICOUTERINE hồi thành bàng quang cũng như thành tử cung. FISTULA Trước khi nội soi ổ bụng, chúng tôi nội soi bàng Introduction: Vesicouterine fistula (VUF) is quang và tử cung để đặt một guidewire giúp định a rare complication, accounting for vị đường rò. Thời gian phẫu thuật là 180 phút, approximately 1-4% of all urogenital fistulas. lượng máu mất khoảng 100ml, khâu thành tử Most cases are acquired, resulting from a range cung một lớp và khâu thành bàng quang hai lớp of conditions such as uterine rupture, placenta accreta, and cesarean section, etc, while a few cases have a congenital origin. Despite the 1 Khoa Niệu A, Bệnh viện Bình Dân TPHCM availability of multiple imaging tests, the 2 Khoa Sản A và B, Bệnh viện Từ Dũ TPHCM diagnosis of this disease remains a challenge due Chịu trách nhiệm chính: Phạm Phú Phát to its late onset of symptoms or the possibility of ĐT: 0913903232 missing the fistula tract. Email: phatphm@yahoo.com Research subjects and methods: This Ngày nhận bài: 30/01/2024 report presents the case of a 33-year-old female Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 patient who underwent a cesarean section four Ngày duyệt bài: 05/04/2024 354
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 months ago and is currently experiencing urinary tử cung hay cổ tử cung. Tỉ lệ ca bệnh chiếm leakage through the vagina. An abdominal khoảng 1- 4% trong các loại rò niệu dục. Các multislice computed tomography (MSCT) scan yếu tố nguy cơ mắc VUF mắc phải bao gồm indicated the presence of a vesicouterine fistula, nhau cài răng lược, thai bằng tay, có tiền sử which may have resulted from a previous mổ lấy thai, vỡ tử cung, bệnh viêm ruột và xạ incision located anterior to the uterine body. trị vùng chậu, ....[1]. Trong đó, phương pháp Subsequent cystoscopy confirmed the presence mổ lấy thai qua đường dưới được công nhận of a fistula on the posterior wall of the bladder. là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra VUF However, the blue methylene test yielded [2]. Do đó, số lượng các trường hợp đã tăng negative results. Results: The patient was recommended with lên trong vài năm qua vì số ca mổ lấy thai laparoscopic surgery including excision of the ngày càng tăng [3]. fistula and repair of the bladder wall and uterine Nhiều phương tiện khác nhau có thể wall. Before the surgery, a guidewire was used to được các bác sĩ áp dụng để chẩn đoán VUF locate the fistula tract through cystoscopy and bao gồm test xanh methylen, soi bàng quang, hysteroscopy. Surgery time is 180 minutes, blood chụp bàng quang ngược dòng, chụp cắt lớp loss is about 100ml, one layer of the uterine wall vi tính có tiêm thuốc cản quang và cộng is sutured and two layers of the bladder wall are hưởng từ [4]. Điều trị hiện nay trong một số sutured with Vloc 3.0 thread. The patient was trường hợp có thể điều trị bảo tồn, tuy nhiên prescribed antibiotics and menstrual phương pháp điều trị triệt để vẫn là phẫu suppressants. The drain was removed on the 4th thuật. Có nhiều loại phẫu thuật khác nhau postoperative day and discharged from the bao gồm mổ mở , phẫu thuật nội soi và phẫu hospital on the 7th postoperative day. The thuật nội soi có hỗ trợ bằng robot [5]. Khi mà urinary catheter was removed after 14 days, and các phẫu thuật viên được tiếp xúc nhiều và the patient no longer had vaginal urinary leakage. ngày càng thành thạo với các kĩ thuật ít xâm 2 months later, cystoscopy and hysteroscopy showed no abnormalities. lấn thì phẫu thuật nội soi hiện nay ngày càng Conclusions: Vesicouterine fistula (VUF) is được ưa chuộng và khả thi trong điều trị a rare disease, the diagnosis of which is VUF [6]. sometimes difficult, requiring a thorough clinical examination and imaging tests. Laparoscopic II. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG surgery is an effective, reliable treatment with Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân good postoperative results and early recovery of nữ, 33 tuổi, có tiền căn mổ lấy thai 2 tháng urination function. trước, nhập viện vì than phiền rò rỉ dịch qua Keywords: Vesicouterine fistula, intermittent đường âm đạo từng đợt không rõ loại, không vaginal leakage, cyclic hematuria. rõ tính chất dịch, kèm tiểu gắt buốt, tiểu I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều, những triệu chứng khác như đau bụng, Rò bàng quang tử cung (VUF) là tình sốt thì âm tính. Bệnh nhân đã đi khám ở trạng bệnh lý khi có sự thông thương bất nhiều trung tâm khác nhau, được điều trị thường giữa bề mặt biểu mô bàng quang và nhưng triệu chứng không giảm. 355
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tiền căn: thành bàng quang cũng như thành tử cung. + PARA: 2002, lần 1 và lần gầy đây nhất Bệnh nhân được gây mê nội khí quản và đều sanh mổ, con đủ tháng, đủ cân. Lần mổ kháng sinh dự phòng trước mổ. Trước khi thứ 2, protocol mô tả vào ổ bụng khá dính, phẫu thuật, chúng tôi tiến hành nội soi bàng bàng quang treo cao hơn bình thường do quang thấy rỗ rò khoảng 1x 1,5 cm ở thành dính vào đường mổ cũ, vì vậy khó đẩy bàng sau bàng quang (Hình C) và soi tử cung thấy quang xuống để bộc lộ đoạn dưới tử cung. lỗ rò khoảng 1x 0,5cm, đồng thời đặt một Tiến hành bóc tách chỗ dính, bộc lộ và rạch guidewire giúp định vị đường rò khi bóc tách ngang đoạn dưới tử cung lấy thai. Khâu tử nội soi trong ổ bụng (Hình D). Kíp mổ đặt 4 cung 1 lớp. trocar, ngay rốn chúng tôi đặt 1 trocar 10mm + Bệnh nhân không có bệnh lý đi kèm cho camera, 1 trocar 10mm ở cạnh (T) rốn, 1 hay tiền căn dùng thuốc trước đó. trocar 5mm ở cạnh (P) rốn, 1 trocar 5mm ở Chúng tôi nghi dịch rỉ qua âm đạo có thể HC(P). Tiến hành vào ổ bụng ghi nhận bàng là dịch hậu sản sau mổ hoặc nước tiểu.Chỉ quang dính vào tử cung ngày vị trí vết mổ cũ. định soi bàng quang, kết quả thấy lỗ niệu đạo Sau đó bóc tách mô bàng quang và mô tử bình thường, không phát hiện lỗ rò bất cung cho tới khi tìm thấy guidewire, xác định thường. Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm được 2 lỗ rò tại thành bàng quang và tử cung trùng tiểu và kê toa kháng sinh về. Khoảng 2 có kính thước tương ứng. Chúng tôi khâu tháng sau, bệnh nhân phát hiện tiểu máu khi thành tử cung một lớp, sau đó khâu thành hành kinh, đi khám lại và được chỉ định soi bàng quang hai lớp bằng chỉ Vloc 3.0. Soi bàng quang lần 2: kết quả soi đã phát hiện có bàng quang và tử cung kiểm tra thấy lỗ rò đã tổn thương thành sau bàng quang, phía trên được đóng kín. Thời gian phẫu thuật là 180 vùng tam giác bàng quang, nghi rò vào cơ phút, lượng máu mất khoảng 100ml. Bệnh quan khác. Test Blue Methylen không ghi nhân được chỉ định kháng sinh điều trị và nhận nước tiểu rò vào âm đạo. Sau đó MSCT thuốc ức chế kinh nguyệt. Rút ống dẫn lưu bụng được chỉ định , phát hiện có hình ảnh vùng mổ vào ngày hậu phẫu thứ 4, xuất viện đường rò thuốc cản quang từ thành sau bàng hậu phẫu thứ 7. Rút thông tiểu sau khi lưu 14 quang vào thành trước thân tử cung ngay vết ngày. Theo dõi bệnh 2 tháng sau, bệnh nhân mổ cũ (Hình A, B). Chẩn đoán rò bàng không còn tiểu máu khi hành kinh hay rỉ quang tử cung được thiết lập. nước tiểu âm đạo, soi bàng quang và soi tử Điều trị được đặt ra là phẫu thuật nội soi cung kiểm tra không ghi nhận bất thường. bao gồm cắt bỏ đường rò và khâu phục hồi 356
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình A + B: Hình ảnh rò bàng quang tử cung trên phim MSCT bụng hệ niệu có cản quang Hình C: Hình ảnh guidewire giúp xác định đuợc đường rò khi nội soi ổ bụng Hình D: Soi bàng quang thấy lỗ rò thành sau bàng quang III. BÀN LUẬN trong quá trình phẫu thuật. Bệnh nhân có thể Chẩn đoán VUF hiện nay vẫn còn khó tiểu máu khi hành kinh và/hoặc rò rỉ nước khăn do triệu chứng đôi khi biểu hiện trễ và tiểu đường âm đạo. Biểu hiện chậm xảy ra không điển hình [7]. Những bệnh nhân mắc khi có tình trạng hoại tử tiến triển ở thành VUF có thể có nhiều biểu hiện lâm sàng khác sau của bàng quang [8] . Triệu chứng điển nhau. Thường thì triệu chứng xảy ra sớm khi hình của VUF, được gọi là tam chứng có chấn thương trực tiếp đến bàng quang Youssef : vô kinh, tiểu máu theo chu kỳ và 357
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH tiểu có kiểm soát (không có tình trạng rò rỉ được đường rò dù lặp lại xét nghiệm nhiều nước tiểu). Có nhiều tài liệu giải thích vì sao lần [1]. Thuốc xanh methylen được đưa vào không có rỉ nước tiểu âm đạo. Nhờ áp suất buồng tử cung, qua niệu đạo hoặc thông qua trong tử cung cao ngăn ngừa trào ngược ống thông đi qua tổn thương có thể nhìn thấy nước tiểu từ bàng quang vào buồng tử cung, trên thành bàng quang có thể xác nhận được vì vậy bệnh nhân vẫn giữ được khả năng tự đường rò. Tuy nhiên, xét nghiệm này có thể chủ khi tiểu tiện. Ngoài ra, nội mạc tử cung âm tính ở những bệnh nhân có đường rò dài có thể tạo ra hiệu ứng giống như cơ thắt, và ngoằn ngoèo [5]. Ngoài ra CT và MRI đóng kín lỗ rò và ngăn nước tiểu rò rỉ vào vùng chậu là những chuẩn đoán hình ảnh rất buồng tử cung [1]. Trong một số trường hợp, hữu ích để tìm được đường rò, cũng như mối lỗ trong cổ tử cung có thể bị mô hạt niêm liên quan của đường rò với bàng quang, tử mạc tử cung bịt kín và mô xơ bao quanh cổ cung, âm đạo. Theo tác giả Ziiyue Gu, đối tử cung, điều này cũng có thể ngăn chặn với những trường hợp khó, phải kết hợp dòng nước tiểu chảy vào âm đạo [9]. Ở bệnh nhiều chẩn đoán hình ảnh như soi bàng nhân này không có triệu chứng điển hình của quang, soi tử cung, CT hay MRI để chẩn hội chứng Youssef do bệnh nhân có rỉ nước đoán xác định [12]. Đối với ca này, ban đầu tiểu âm đạo từng đợt. chúng tôi đã dùng nội soi bàng quang rà soát Tác giả Jowik đã phân loại VUF thành 3 nhưng không phát hiện ở lần đầu tiên, cho tới loại. Ở loại I nhận thấy tình trạng tiểu ra máu lần thứ hai mới phát hiện có đường rò qua cơ theo chu kỳ kinh, không ra máu âm đạo, tiểu quan khác nhưng test blue methylen lại âm nước tiểu kiểm soát hoàn toàn ( không rò rỉ tính, vì vậy chúng tôi đã dùng CT trợ giúp nước tiểu âm đạo), loại I chính là hội chứng trong việc xác định đường rò, do đó đã thành Youssef; loại II thấy tình trạng nước tiểu và công phát hiện đường rò có liên quan đến tử máu kinh chảy qua lại theo cả hai chiều qua cung và chắc chắn được chẩn đoán. lỗ dò, do đó có thể thấy tình trạng rỉ nước Điều trị VUF có 2 loại: điều trị bảo tồn tiểu âm đạo và tiểu ra máu theo chu kỳ kinh; và phẫu thuật. Lựa chọn điều trị phụ thuộc loại III có đặc điểm là kinh nguyệt bình vào kích thước lỗ rò và thời điểm biểu hiện thường và có hoặc không rò rỉ nước tiểu âm của triệu chứng. Đặt ống thông bàng quang đạo [10]. Trường hợp bệnh nhân nữ này liên tục là lựa chọn điều trị bảo tồn cho thuộc loại II theo phân loại. những bệnh nhân phát hiện bệnh trong giai Về chẩn đoán hình ảnh, có nhiều phương đoạn hậu sản sớm với lỗ rò nhỏ [13]. Cũng tiện khác nhau để chẩn đoán VUF, trong đó trong một báo cáo khác có đề cập khi phát soi tử cung và soi bàng quang hiện vẫn được hiện lỗ rò ngay sau khi sinh, khuyến cáo nên xem là tiêu chuẩn vàng [11]. Đường rò điều trị bảo tồn bằng cách đặt ống thông thường được phát hiện bởi soi bàng quang bàng quang ít nhất 4–8 tuần và sử dụng thuốc nhưng đôi lúc công cụ này có thể không thấy tránh thai đường uống để gây vô kinh nhằm 358
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thúc đẩy quá trình lành lỗ rò [14]. Tuy nhiên Bệnh nhân đã từng có mổ lấy thai lần đầu số liệu thống kê cho thấy với điều trị bảo tồn tiên nên dễ thấy khi bác sĩ sản khoa tiến hành , chỉ ít hơn 5% ca có đưòng rò lành hoàn toàn mổ lấy thai lần hai đã gặp khó khăn vì phẫu và đáp ứng với điều trị [1]. Vì vậy chúng tôi trường dính nhiều và khó thao tác. Bàng không chọn điều trị bảo tồn ở bệnh nhân này quang treo cao hơn bình thường do dính vào vì thời điểm phát hiện là đã 4 tháng kể từ lần vết mỗ cũ, bác sĩ gặp vấn đề trong việc đẩy mổ lấy thai trước đó và tỉ lệ đường rò lành là bàng quang xuống dưới nhằm bộc lộ đoạn không cao. Phẫu thuật hiện nay vẫn được dưới tử cung. Vì vậy trong quá trình bóc tách xem là phương thức điều trị hiệu quả và triệt chỗ dính không loại trừ khả năng đã phạm để. Thời điểm phẫu thuật rất quan trọng. vào bàng quang hoặc trong lúc khâu đóng tử Thời điểm được khuyến cáo phẫu thuật là 3 – cung đã khâu dính bàng quang vào tử cung 4 tháng sau sự kiện gây ra VUF, không nên tạo thuận lợi cho VUF. Do đó có thể thấy sửa chữa các lỗ rò trước khi tất cả các phản đứng trước một trường hợp bệnh nhân đã mổ ứng viêm, phù nề, hoại tử đều giảm xuống lấy thai, muốn phòng tránh được VUF thì [8]. Do đó trên bệnh nhân của chúng tôi, chỉ phải phụ thuộc nhiều vào trình độ và kinh định phẫu thuật ở thời điểm 4 tháng sau mổ nghiệm của phẫu thuật viên cũng như cần lấy thai là hợp lý. cân nhắc trong chỉ định mổ lấy thai ở những Các loại phẫu thuật hiện nay bao gồm: bệnh nhân này. mổ mở, phẫu thuật qua ngã âm đạo, nội soi ổ bụng, phẫu thuật nội soi có Robot hỗ trợ; IV. KẾT LUẬN trong số đó phẫu thuật nội soi được ưa VUF là một bệnh lý hiếm gặp, tuy nhiên chuộng hơn hết. Trong quá khứ, tùy thuộc chẩn đoán vẫn còn nhiều khó khăn do triệu vào loại lỗ rò, hầu hết đều được sửa chữa qua chứng bệnh đa dạng, không giống nhau giữa ngả âm đạo hoặc thông qua mổ mở. Hiện các ca bệnh, có khi xuất hiện trễ, đòi hỏi bác nay, khi các bác sĩ phẫu thuật ngày càng trở sĩ ngoại khoa phải thăm khám, hỏi bệnh thật nên quen thuộc hơn với các thủ thuật nội soi kĩ. Đường rò có thể không phát hiện được thì lựa chọn điều trị VUF bằng phương pháp khi xét nghiệm, do đó cần lặp lại và kết hợp nội soi ổ bụng đang trở nên khả thi hơn. các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để tránh Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm như thời bỏ sót. Phẫu thuật nội soi là phương pháp gian nằm viện ngắn, bệnh nhân phục hồi điều trị được ưa chuộng bởi tính hiệu quả và nhanh, ít biến chứng, giảm tỷ lệ mắc bệnh khả thi, ít biến chứng hậu phẫu và phục hồi khác khi nằm viện và vết mổ thẩm mỹ [6]. Vì sớm chức năng đi tiểu của bệnh nhân. vậy chúng tôi chọn phẫu thuật nội soi trên bệnh nhân này thay vì mổ mở, nhất là khi TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh nhân là một trường hợp nữ trẻ. 1. Novin, A., et al., Vesicouterine Fistula, in Urinary Fistula. 2023, Springer. p. 139-150. 359
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2. Alkatib, M., A. Franco, and M. Fynes, cases and literature review. International Vesicouterine fistula following Cesarean urogynecology journal, 2013. 24: p. 275-279. delivery—ultrasound diagnosis and surgical 9. Porcaro, A.B., et al., Vesicouterine fistulas management. Ultrasound in Obstetrics and following cesarean section Report on a case, Gynecology: The Official Journal of the review and update of the literature. International Society of Ultrasound in International urology and nephrology, 2002. Obstetrics and Gynecology, 2005. 26(2): p. 34: p. 335-344. 183-185. 10. Jóźwik, M., et al., Structural arrangement of 3. Hilton, P., Trends in the aetiology of vesicouterine fistula revisited: An urogenital fistula: a case of ‘retrogressive immunohistochemical study documenting the evolution’? International urogynecology presence of the endometrium. Journal of journal, 2016. 27(6): p. 831-837. Obstetrics and Gynaecology Research, 2018. 4. Celdrán, J.O. and F.M.G. Valverde, After 44(2): p. 341-346. Cesarean vesicouterine fistula (Youssef 11. Rahmita, M.M., et al., Rare cases of Syndrome) with successful conservative vesicouterine fistula. LUTS: Lower Urinary management. Urology, 2012. 79: p. e69-70. Tract Symptoms, 2022. 14(5): p. 401-404. 5. Birge, O., et al., Youssef’s syndrome 12. Gu, Z., et al., Cyclic hematuria after following cesarean section. Case reports in cesarean section: MRI image indicates obstetrics and gynecology, 2015. 2015. vesico-uterine fistula. Archives of 6. Unger, C.A., et al., Laparoscopic repair of Gynecology and Obstetrics, 2022. 306(4): p. vesicouterine fistula. Urogynecology, 2012. 1357-1358. 18(3): p. 190-192. 13. Ramalingam, M., et al., Laparoscopic repair 7. Bettez, M., G. Breault, and L. Carr, Early of vesicouterine fistula—a case report. versus delayed repair of vesicouterine fistula. International Urogynecology Journal, 2008. Canadian Urological Association Journal, 19(5): p. 731-733. 2011. 5(4): p. E52. 14. Yan, Z.p., et al., A case with type Ⅱ 8. Rajamaheswari, N. and A.B. Chhikara, vesicouterine fistula. Clinical Case Reports, Vesicouterine fistulae: our experience of 17 2022. 10(2): p. e05284. 360
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2