intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp tai biến đứt khi rút catheter đường hầm có cuff lưu lâu dài cho lọc máu

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

30
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân chạy thận nhân tạo phải có đường máu đủ để cung cấp đủ máu cho mạch ngoại bào. Permacath hoặc ống thông vòng bít là một lựa chọn cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) được điều trị bằng liệu pháp thay thế thận (RRT) đã không có lỗ rò Arteriovenous.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp tai biến đứt khi rút catheter đường hầm có cuff lưu lâu dài cho lọc máu

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br /> TAI BIẾN ĐỨT KHI RÚT CATHETER ĐƯỜNG HẦM CÓ CUFF<br /> LƯU LÂU DÀI CHO LỌC MÁU<br /> <br /> Đặng Thanh Phương1 , Ngô Trọng Vinh1, Lê Thu Thúy1,<br /> Tạ Anh Hoàng1<br /> TÓM TẮT<br /> Bệnh nhân chạy thận nhân tạo phải có đường máu đủ để cung cấp đủ máu cho<br /> mạch ngoại bào. Permacath hoặc ống thông vòng bít là một lựa chọn cho bệnh nhân<br /> bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) được điều trị bằng liệu pháp thay thế thận (RRT) đã<br /> không có lỗ rò Arteriovenous. Thông thường, permacath sẽ được rút khi AVF có thể<br /> được sử dụng ổn định. Các biến chứng do kỹ thuật chèn permacath được nghiên cứu<br /> nhiều hơn so với rút tiền. Chúng tôi báo cáo một biến chứng như vậy của permacath lọc<br /> máu bị hỏng khi rút, đánh dấu một số biến chứng liên quan đến thủ tục này và đề xuất<br /> một số phương pháp để ngăn chặn chúng.<br /> A CASE OF BROKEN DIALYSIS PERMACATH OR TUNNEL CUFF<br /> CATHETER WHEN WITHDRAWING<br /> ABSTRACT<br /> Hemodialysis patient must have a sufficient blood route to supply enough blood<br /> for extracorporeal circuit. Permacath or tunnel cuff catheter is an option for end-stage<br /> renal disease (ESRD) patient treated by renal replacement therapy (RRT) hasn’t had<br /> Arteriovenous Fistula. Normally, permacath will be withdrawn when AVF can be used<br /> stably. Complications resulting from the permacath insertion technique are researched<br /> much more than withdrawal. We report one such complication of broken dialysis<br /> <br /> 2<br /> Bệnh viện Quân y 175<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Hoài Nam (trannamglht@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 11/8/2018, ngày phản biện: 25/8/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018<br /> <br /> <br /> 104<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> permacath when withdrawing, highlingting some complications relate to this procedure<br /> and suggest some methods to prevent them<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ muốn xem xét một số biến chứng nguy<br /> Để điều trị thận nhân tạo, bệnh hiểm liên quan đến việc loại bỏ CVC có<br /> nhân cần phải có đường vào mạch máu cuff và cách phát hiện cũng như các biện<br /> đủ khả năng cung cấp lưu lượng máu pháp phòng ngừa các biến chứng đó.<br /> lớn cho tuần hoàn ngoài cơ thể. Catheter CA BỆNH<br /> đường hầm có cuff cũng có thể được đặt Bệnh nhân nữ Văn A M, sinh năm<br /> cho những bệnh nhân bệnh thận mạn tính 1957. Tiền sử Tăng huyết áp nhiều năm.<br /> cần chạy thận nhân tạo chu kỳ, nhưng Vào viện Khoa tim mạch ngày 25/12/2017<br /> chưa thiết lập được đường rò động tĩnh vì khó thở. Khám lâm sàng, xét nghiệm<br /> mạch lâu dài. Thông thường, ở bệnh nhân biểu hiện các hội chứng:<br /> lọc máu chu kỳ, sau khi một lỗ rò động<br /> tĩnh mạch (AVF) sử dụng được, cần tháo - Tăng huyết áp: HA 160/100<br /> catheter mạch máu ra. mmHg<br /> <br /> Có nhiều nghiên cứu và tài liệu y - Suy tim: khó thở tăng<br /> văn về việc đặt và chăm sóc catheter tĩnh khi nằm, bệnh nhân không thể<br /> mạch trung ương (CVC) cũng như biện nằm ngửa, phải nằm tư thế forley.<br /> pháp chẩn đoán, phòng và điều trị các biến Phù mềm hai cẳng chân.<br /> chứng tiềm ẩn [1, 2]. Tuy nhiên, rất ít tài Tĩnh mạch cổ nổi, CVP= 20 cm H2O.<br /> liệu y khoa bàn luận về việc rút bỏ catheter Phổi: ran rít rải rác 2 phổi<br /> này. Việc rút CVC thường được thực hiện SA tim: suy chức năng tâm trương. EF 60%.<br /> bởi các bác sĩ hoặc điều dưỡng không XQ: bóng tim to, tăng đậm rốn phổi.<br /> cần nhiều thời gian được huấn luyện; tuy - Suy thận: tiểu 1,5 L/24 giờ; Ure<br /> nhiên, có thể gặp một số biến chứng xảy 20,31 mmol/L; Creatinin 489 umol/L<br /> ra trong hoặc sau khi rút CVC. Và khi xảy - HC thiếu máu: HC: 4,3 T/mL,<br /> ra biến chứng, tỷ lệ tử vong chung là 57% Hb: 8,5 g/dL<br /> [3].<br /> Chẩn đoán  : Hen tim, suy tim<br /> Chúng tôi đã gặp biến chứng đứt giai đoạn C, BTTMCB, BTM giai đoạn V<br /> catheter trong quá trình rút catheter đường (eGFR= 12).<br /> hầm có cuff lưu lâu dài cho bệnh nhân<br /> lọc máu chu kỳ. Phần đầu catheter đứt di Bệnh nhân có chỉ định lọc máu cấp<br /> chuyển vào tĩnh mạch chủ trên và buồng cứu siêu lọc rút nước để giảm tình trạng<br /> nhĩ, thất phải. Mặc dù sau đó can thiệp khó thở. Vì bệnh nhân không nằm ngửa<br /> mạch đã lấy mảnh đứt an toàn, chúng tôi được, bệnh nhân được đặt catheter không<br /> đường hầm tại tĩnh mạch cảnh trong. Lọc<br /> 105<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br /> <br /> máu siêu lọc 4 L mỗi lần lọc. Sau 3 lần lọc, nhất của Catheter dính với tổ chức dưới da.<br /> kết hợp hạ áp, lợi tiểu, bệnh nhân hết khó - Sử dụng kìm cong móc dưới catheter<br /> thở, rút catheter và ra viện, điều trị ngoại phía trên cuff (phía tim) kéo lên.<br /> trú. - Tai biến xảy ra : đoạn catheter trên cuff<br /> Ngày 19/2/2018 bệnh nhân tái đứt và trôi vào trong.<br /> nhập viện Khoa lọc máu với chẩn đoán BÀN LUẬN<br /> suy thận mạn giai đoạn cuối, suy tim, tăng 1. Catheter cho lọc máu  <br /> huyết áp. Bệnh nhân được điều trị hạ áp,<br /> truyền máu và có chỉ định lọc máu chu kỳ. Catheter mạch máu cho chạy<br /> Để tạo đường vào mạch máu cho lọc máu thận nhân tạo gồm catheter đường<br /> bệnh nhân được đặt catheter đường hầm hầm và không đường hầm. Về cơ bản,<br /> có cuff tại tĩnh mạch cảnh trong phải (P) catheter cho lọc máu thường có ít nhất<br /> ngày 19/2/2018 ; và phẫu thuật nối đường hai nòng gắn liền với hai cổng (màu<br /> rò động tĩnh mạch cổ tay trái (T) ngày xanh và đỏ). Cổng màu đỏ hút máu ra<br /> 27/2/2018. Bệnh nhân tiếp tục lọc máu chu khỏi cơ thể (lỗ mở gần) và cổng màu<br /> kỳ ngoại trú 3 lần/ tuần qua catheter tĩnh xanh trả máu từ máy lọc máu về bệnh<br /> mạch cảnh trong. nhân (lỗ mở xa). Khoảng cách giữa 2<br /> lỗ thông xa và gần được tách ra ít nhất<br /> Ngày 25/6/2018 AVF tay T bắt 2 cm để giảm thiểu lưu lượng tái tuần<br /> đâu được sủ dụng. Sau 3 lần sử dụng hoàn trực tiếp giữa chúng trong quá<br /> AVF ổn định. Đánh giá catheter lưu lâu trình lọc máu (tức là tuần hoàn quẩn).<br /> dài tại tĩnh mạch cảnh trong P không cần<br /> dùng, quyết định rút bỏ catheter. Quá So với một catheter tĩnh mạch<br /> trình rút catheter có cuff theo từng bước : trung ương điển hình, nòng của catheter<br /> - Rửa tay và đeo găng tay vô trùng lọc máu có đường kính lớn hơn để cung<br /> - Sát trùng tại chỗ cấp lưu lượng dòng chảy cao. Lưu<br /> - Che phủ vô trùng lượng dòng chảy được cung cấp bởi một<br /> - Xác định vị trí cuff bằng 2 đầu ngón tay. catheter được xác định bởi Định Luật<br /> - Gây tê tại chỗ xung quanh và bên dưới Poiseuille, đó là kháng trở của dòng<br /> cuff với dung dịch lidocaine 1% (5-10 ml). trong ống tỷ lệ thuận với chiều dài của<br /> - Rạch dao đường nhỏ ở trên cạnh ống và tỷ lệ nghịch với thiết diện ống.<br /> của cuff, tránh vô ý cắt đứt catheter Độ nhớt càng cao (hematocrit tăng) thì<br /> - Dùng kìm bóc tách cuff. Cuff là phần duy càng làm tăng trở kháng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 106<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Catheter không đường đầu lọc máu cấp cứu vì tình trạng suy tim<br /> hầm: Catheter chạy thận nhân tạo không cấp, hen tim. Việc đặt catheter ngắn hạn<br /> có đường hầm được thiết kế để sử dụng để lọc máu cấp cứu là phù hợp. Vị trí đặt<br /> ngắn hạn và được ưu tiên làm đường vào catheter cấp cứu phụ thuộc thói quen của<br /> mạch máu chạy thận nhân tạo cấp cứu. bác sỹ, thông thường Khoa chúng tôi đặt<br /> Catheter không có đường hầm có nhiều tại tĩnh mạch đùi vì khi tai biến sẽ ít ảnh<br /> chất liệu khác nhau của như polyurethane, hưởng huyết động. Tuy nhiên bệnh nhân<br /> polyethylene, polyvinyl clorua và silicone này rất khó khăn cho đặt catheter tĩnh<br /> y tế cao cấp. Đường kính nòng catheter mạch đùi vì suy tim nặng, không thể nằm<br /> dao động từ 1 đến 2 mm và tốc độ dòng ngửa để chọc tĩnh mạch đùi (tư thế thuận<br /> chảy là 200 đến 400 mL / phút. lợi cho đặt catheter tĩnh mạch đùi); bệnh<br /> Thời gian sử dụng của catheter nhân mập phì (BMI=32, cao 150 cm, nặng<br /> không đường hầm thay đổi theo vị trí đặt. 72 kg). Bác sỹ trực đã lựa chọn đặt catheter<br /> Lưu lượng máu thấp và nhiễm trùng là hai tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu<br /> lý do chính để rút bỏ catheter chạy thận âm.<br /> không đường hầm. Nói chung, catheter Catheter tĩnh mạch đùi thường chỉ<br /> tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch dưới giới hạn ở một lần chạy thận nhân tạo ở<br /> đòn có thể sử dụng thích hợp cho hai đến bệnh nhân đi lại, và từ ba đến bảy ngày ở<br /> ba tuần, tuy nhiên cũng có báo cáo sử dụng bệnh nhân nằm bất động trên giường [5].<br /> lâu hơn [4]. Catheter tĩnh mạch đùi ở bệnh nhân đi lại<br /> Bênh nhân của chúng tôi thời gian thường dễ tuột và gập.<br /> <br /> <br /> 107<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br /> <br /> Catheter đường hầm:  Catheter Ngay cả khi tổn thương thận cấp tính với<br /> chạy thận có đường hầm thường là catheter thời gian chạy thận không thể dự đoán<br /> hai nòng với một dải dacron tạo thành trước, ở bệnh nhân đi lại được cũng có thể<br /> cuff. Cuff thường được đặt ở vị trí thoát nên ưu tiên sử dụng catheter đường hầm<br /> ra da cho phép sự phát triển của mô, chặn [8]. Chạy thận nhân tạo mạn tính, nhưng<br /> đường hầm catheter, ngăn không cho vi một số bệnh nhân không thể thiết lập AVF<br /> khuẩn ngoài da xâm nhập vào đường hầm. và sẽ cần đặt catheter đường hầm để chạy<br /> Vật liệu catheter thường mềm dẻo hơn so thận nhân tạo dài hạn [9].<br /> với catheter ngắn hạn, gồm silicone và Thời gian lưu nói chung của<br /> polyme mềm dẻo như polyurethane, ít gây catheter chạy thận nhân tạo có đường hầm<br /> huyết khối hơn so với các vật liệu được sử là rất cao. Một nghiên cứu cho thấy 74%<br /> dụng trong catheter không có đường hầm. sử dụng một năm và 43% sử dụng catheter<br /> Những catheter này bờ tròn nhẵn, mềm hai năm[10]. Nghiên cứu 623 bệnh nhân<br /> mại. Catheter đường hầm cho lọc máu sử dụng catheter Tesio® cho thấy tỷ lệ<br /> có ưu điểm là tỷ lệ nhiễm trùng thấp hơn sử dụng 1 năm 78% và 3 năm 44% [11].<br /> so với loại không đường hầm [5, 6]. Và Hầu hết catheter không sử dụng được là do<br /> đường kính nòng lớn hơn nên lưu lượng nhiễm khuẩn huyết.<br /> dòng chảy qua catheter đường hầm cao<br /> hơn. 2. Chỉ định rút catheter thận<br /> nhân tạo<br /> Catheter đường hầm chủ yếu được<br /> sử dụng đặt vào mạch máu để chạy thận Lý do rút cattheter thận nhân tạo<br /> nhân tạo trung và dài hạn (> 2 tuần) [7]. được liệt kê trong Bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Chỉ định rút catheter thận nhân tạo<br /> Nhiễm trùng do catheter dai dẳng<br /> Không sử dụng cho thận nhân tạo<br /> Không bảo đảm đủ lưu lượng máu cho tuần hoàn ngoài cơ thể:<br /> - Huyết khối<br /> - Viêm tắc tĩnh mạch<br /> Nứt, gãy, đứt catheter<br /> Nhiễm trùng: Nhiễm trùng có qua catheter trong vòng 48 giờ. Nếu cấy<br /> bằng chứng do catheter và dai dẳng thì máu lại vẫn dương tính là nhiềm trùng dai<br /> cần rút catheter. Nhiễm trùng do catheter dẳng, có chỉ định rút bỏ catheter.<br /> là khi cấy máu dương tính từ cả CVC và Huyết khối: Catheter không<br /> máu ngoại vi hoặc dịch mủ chân catheter. bảo đảm lưu lượng máu cho lọc máu do<br /> Khi đó điều trị kháng sinh phù hợp truyền huyết khối cũng cần được rút bỏ. Sau rút<br /> 108<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> catheter, có thể nên bắt đầu điều trị chống 105ml /s thường gây tử vong và ở 20ml /s<br /> huyết khối tĩnh mạch khi nguy cơ viêm tắc bệnh nhân sẽ có triệu chứng [13]. Thông<br /> tĩnh mạch. thường catheter cho lọc máu có kích cỡ 14<br /> 3. Biến chứng rút catheter gauge có thể đưa không khí vào tuần hoàn<br /> với lưu lượng 200ml/s..<br /> Thuyên tắc khí<br /> Sau khi đặt catheter, fibrin bám<br /> Thuyên tắc khí xảy ra khi không xung quanh và bao bọc ống catheter, tạo<br /> khí đi vào hệ thống tĩnh mạch. Một lượng thành ống tiềm ẩn cho không khí đi vào<br /> khí đáng kể đi vào tĩnh mạch, rồi vào tâm tĩnh mạch sau catheter được rút. Các ống<br /> nhĩ phải của tim và tiến tới tâm thất và các fibrin của catheter lưu lâu dài (lâu hơn 2<br /> tiểu động mạch phổi, gây ngăn chặn dòng tuần) sẽ liền chậm hơn, có nhứng báo cáo<br /> máu phổi. Sự tắc nghẽn lưu lượng máu thuyên tắc khí sau rút catheter lưu chỉ 3<br /> phổi dẫn đến tình trạng thiếu oxy mô cục ngày [13]. Khi rút catheter, thuyên tắc khí<br /> bộ, giảm cung lượng tim và giảm tưới máu là một biến chứng hoàn toàn có thể tránh<br /> mô, kết quả mà không can thiệp, tiến triển được nhưng không phải ai cũng biết điều<br /> nhanh chóng đến sốc và tử vong [12]. này [13].<br /> Lượng không khí gây ra tai biến Bảng 2 mô tả một số thao tác và<br /> thường thay đổi nhưng không khí xâm cơ chế giải thích việc ngăn ngừa không khí<br /> nhập vào hệ tĩnh mạch với lưu lượng 70– đi vào tĩnh mạch khi rút bỏ catheter.<br /> Bảng 2. Các thao tác và cơ chế ngăn ngừa thuyên tắc khí khi rút catheter tĩnh<br /> mạch trung ương<br /> Thao tác Cơ chế<br /> Bảo đảm bệnh nhân không thiếu dịch CVP thấp làm không khí dễ hút vào hệ<br /> tuần hoàn.<br /> Đặt bệnh nhân tư thế Trendelenburg (đầu Nâng áp lực tĩnh mạch trung ương cao<br /> thấp 10-30 độ) hơn áp suất khí quyển, tránh nguy cơ khí<br /> bị hút vào tĩnh mạch.<br /> Rút catheter trong khi bệnh nhân thực Nâng áp lực trong lồng ngực, làm tăng<br /> hiện nghiệm pháp Valsalva (hít sâu nín CVP, ngăn không khí hút vào hệ tuần<br /> thở hoàn tĩnh mạch<br /> Sau rút, ép nhẹ tại chỗ ra khỏi tĩnh mạch Ngăn chảy máu và hút không khí tại chỗ<br /> của catheter. rút catheter.<br /> Băng ép tại chỗ trong 24 giờ, và khuyên Bệnh nhân ngồi dậy sẽ làm CVP tụt thấp<br /> bệnh nhân nằm trong 30 phút hơn áp lực khí quyển. Băng ép ngăn<br /> không khí hút vào tĩnh mạch<br /> <br /> 109<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br /> <br /> Tuy nhiên, nhận biết thuyên tắc khí dựa vào các dấu hiệu, triệu chứng và xử trí<br /> bệnh nhân thuyên tắc khí là rất quan trọng. Tóm tắt đánh giá và xử trí trong bảng 3.<br /> Bảng 3. Triệu chứng và cách xử trí bệnh nhân nghi ngờ thuyên tắc khi<br /> Triệu chứng:<br /> <br /> Khó thở, tím tái, chóng mặt.<br /> Mạch nhanh. yếu, rối loạn ý thức<br /> Có thể ngưng tim<br /> Xử trí:<br /> <br /> 1. Bịt ngay đường vào của không khí<br /> 2. Đặt bệnh nhân nằm tư thế Trendelenburg<br /> 3. Cho thở 100% oxy<br /> 4. Gọi hỗ trợ cấp cứu<br /> Đứt Catheter và thuyên tắc dưới da ngăn ngừa tuột catheter không chủ<br /> Nếu catheter tĩnh mạch trung ý và ngăn vi khuẩn xâm nhập vào đường<br /> ương bị đứt, có thể gây thuyên tác mạch do hầm từ da. Quá trình tổ chức hóa cuff có<br /> mảnh đứt đầu catheter di chuyển vào hệ thể mất từ vài<br /> ​​ ngày đến 3 tuần.<br /> tuần hoàn. Mảnh đứt thường dừng tại nhĩ Ca bệnh của chúng tôi xảy ra khi<br /> phải hoặc vào động mạch phổi gây thuyên rút catheter có cuff lưu lâu dài một cách<br /> tắc phổi, đột quỵ hoặc tử vong [14]. Đứt ngẫu nhiên, không do vô tình dùng kéo<br /> catheter và thuyên tắc có thể xảy ra tự phát cắt đứt. Để rút được catheter có cuff, điều<br /> ngẫu nhiên do hiện tượng pinch-off [15] trước tiên cần làm là giải phóng cuff ra khỏi<br /> nhưng cũng có thể xảy ra khi rút catheter. tổ chức xung quanh. Việc bóc tách cuff<br /> Có báo cáo ghi nhận đứt CVC là một biến nên thực hiện bằng kìm, tránh dùng kéo<br /> chứng xảy ra tần suất 2,5% trong thời gian vì tránh gây chảy máu. Quả trình bóc tách<br /> 5 năm tại một trung tâm [16, 17]. Biến có thể dùng kìm kẹp trực tiếp lên catheter.<br /> chứng đứt và di chuyển catheter tĩnh mạch Chất liệu catheter lưu lâu dài mềm mại<br /> trung tâm xảy ra ở 0,5-3% bệnh nhân [3] và đàn hồi hơn so với catheter ngắn hạn,<br /> và gặp phổ biến hơn sau khi đặt catheter thường là silicone. Tính chất silicon dẻo<br /> qua tĩnh mạch dưới đòn [16] dai nhưng dễ dập nứt. Khi bị dập nứt nhỏ,<br /> Catheter đường hầm thường sẽ có thao tác căng kéo dễ làm chúng rách đứt.<br /> cuff quấn xung quanh trong đường hầm. Trong công việc, chúng tôi nhận thấy đặc<br /> Mục đích của cuff này là dính với tổ chức điểm chất liệu catheter từ silicone dẻo dai<br /> rất khó giật đứt, tuy nhiên khi có vết nứt<br /> 110<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> nhỏ, chỉ một thao tác kéo nhẹ cũng gây xé huyết khối. Huyết khối gây ra các vấn đề<br /> rách vết nứt gây đứt catheter. Do vậy điều tiềm ẩn, chẳng hạn như chèn ép các tổ<br /> này giải thích cho đứt catheter lưu lâu dài chức xung quanh và tăng nguy cơ nhiễm<br /> cho trường hợp này khi chúng tôi dùng trùng[1].<br /> kìm cong móc dưới để nâng catheter trên Để ngăn ngừa chảy máu, trước hết<br /> cuff lên thì xảy ra đứt. phải đánh giá tình trạng đơng cầm máu<br /> Do vậy để tránh làm đứt catheter của bệnh nhân. Đè ép nhẹ tại chỗ sau rút<br /> trong khi rút catheter cần thực hiện các catheter để cầm máu. Thời gian ép tại chỗ<br /> điều: trong 5 phút để cho phép tĩnh mạch lành<br /> - Không được cố kéo catheter khi lại, sau đó tiếp tục theo dõi 30 phút tiếp<br /> mắc ket. theo để kịp thời phát hiện tình trạng sưng<br /> nề tại chỗ.<br /> - Trong thao tác, tránh dùng kìm<br /> kẹp trực tiếp catheter. KẾT LUẬN<br /> <br /> - Bảo đảm sự toàn vẹn catheter Có nhiều biến chứng tiềm ẩn khi<br /> trong khi rút. rút catheter tĩnh mạch trung ương. Khi biến<br /> chứng xảy ra, tỷ lệ tử vong cao khoảng<br /> Bong cục huyết khối- fibrin<br /> 57% [3]. Tuy nhiên những biến chứng này<br /> Catheter đặt trong tĩnh mạch, cơ thường có thể phòng tránh được. Người<br /> thể phản ứng lại bằng bao fibrin và hình thưc hành rút catheter nên hiểu, nắm rõ và<br /> thành huyết khối xung quanh nó [1]. Khi thức hành quy trình một cách an toàn.<br /> rút bỏ catheter, huyết khối và bao fibrin có<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thể bong ra gây thuyên tắc, huyết khối và<br /> đột quỵ [3]. Để tránh gây bong bao fibrin 1. Drewett, S.R., Complications<br /> và huyết khối quanh catheter, người thực of central venous catheters: nursing care.<br /> hiện cần chú ý khi rút catheter: Br J Nurs, 2000. 9(8): p. 466-8, 470-8.<br /> - Đè nhẹ lên chân cathetr, vì đè 2. Gower, A., Venepuncture.<br /> mạnh có thể gây bong mảng huyết khối. Nurs Stand, 2006. 21(3): p. 67-8.<br /> - Tránh day nơi rút catheter để cầm 3. Kim, D.K., et al., The<br /> máu vì có thể gây bong huyết khối [3]. CVC removal distress syndrome: an<br /> unappreciated complication of central<br /> Chảy máu/huyết khối<br /> venous catheter removal. Am Surg, 1998.<br /> Bất cứ khi nào rút catheter khỏi 64(4): p. 344-7.<br /> tĩnh mạch đều có nguy cơ xuất huyết và<br /> 4. Ponikvar, R. and J.<br /> <br /> 111<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br /> <br /> Buturovic-Ponikvar, Temporary access surgery: a 2-year study and<br /> hemodialysis catheters as a long-term comparison with the Permcath. Nephrol<br /> vascular access in chronic hemodialysis Dial Transplant, 1992. 7(11): p. 1111-5.<br /> patients. Ther Apher Dial, 2005. 9(3): p. 11. Duncan, N.D., et al., Tesio-<br /> 250-3. Caths provide effective and safe long-term<br /> 5. Weijmer, M.C., M.G. vascular access. Nephrol Dial Transplant,<br /> Vervloet, and P.M. ter Wee, Prospective 2004. 19(11): p. 2816-22.<br /> follow-up of a novel design haemodialysis 12. Lavery, I. and E. Smith,<br /> catheter; lower infection rates and improved Venepuncture practice and the 2008<br /> survival. Nephrol Dial Transplant, 2008. Nursing and Midwifery Council Code. Br<br /> 23(3): p. 977-83. J Nurs, 2008. 17(13): p. 824-8.<br /> 6. Weijmer, M.C., M.G. 13. Mennim, P., C.F. Coyle,<br /> Vervloet, and P.M. ter Wee, Compared to and J.D. Taylor, Venous air embolism<br /> tunnelled cuffed haemodialysis catheters, associated with removal of central venous<br /> temporary untunnelled catheters are catheter. BMJ, 1992. 305(6846): p. 171-2.<br /> associated with more complications<br /> 14. Shimizu, A., et al.,<br /> already within 2 weeks of use. Nephrol<br /> Embolization of a fractured central venous<br /> Dial Transplant, 2004. 19(3): p. 670-7.<br /> catheter placed using the internal jugular<br /> 7. Schwab, S.J. and G. approach. Int J Surg Case Rep, 2014. 5(5):<br /> Beathard, The hemodialysis catheter p. 219-21.<br /> conundrum: hate living with them, but<br /> 15. Rubenstein, R.B., et al.,<br /> can’t live without them. Kidney Int, 1999.<br /> Hickman catheter separation. JPEN J<br /> 56(1): p. 1-17.<br /> Parenter Enteral Nutr, 1985. 9(6): p. 754-<br /> 8. III. NKF-K/DOQI Clinical 7.<br /> Practice Guidelines for Vascular Access:<br /> 16. Dhanani, J., et al., The<br /> update 2000. Am J Kidney Dis, 2001. 37(1<br /> entrapped central venous catheter. Br J<br /> Suppl 1): p. S137-81.<br /> Anaesth, 2007. 98(1): p. 89-92.<br /> 9. Hodges, T.C., et al.,<br /> 17. Hegde, H.V., et al., The<br /> Longitudinal comparison of dialysis<br /> sheared central venous catheter? Case Rep<br /> access methods: risk factors for failure. J<br /> Anesthesiol, 2011. 2011: p. 379827.<br /> Vasc Surg, 1997. 26(6): p. 1009-19.<br /> 10. Mosquera, D.A., S.P.<br /> Gibson, and M.D. Goldman, Vascular<br /> <br /> 112<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2