Nhận thức tầm quan trọng của việc bảo hiểm hàng hóa trong các tai nạn không dự đoán trước
lượt xem 14
download
Tham khảo luận văn - đề án 'nhận thức tầm quan trọng của việc bảo hiểm hàng hóa trong các tai nạn không dự đoán trước', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận thức tầm quan trọng của việc bảo hiểm hàng hóa trong các tai nạn không dự đoán trước
- Lời mở đầu Những năm gần đ ây, công cu ộc đổi mới của Chính phủ với việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đ• mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho các nhà đầu tư nước ngo ài và góp ph ần đẩy nhanh tiến trình tư nhân hoá tại Việt Nam. Một trong những vấn đề đ ang được các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tâm là bảo hiểm nói chung và bảo hiểm tài sản nói riêng do vai trò quan trọng của chúng trong việc bảo toàn vốn, hình thành tâm lý ổn đ ịnh, an tâm cho người đ ược bảo hiểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là mối quan tâm lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đã chuyển từ "thị trường của người bán" th ành "thị trư ờng của người mua". Vấn đ ề nghiên cứu, cải tiến, áp dụng và triển khai các loại h ình b ảo hiểm mới đang trở th ành một trong những chiến lư ợc quan trọng mà các công ty b ảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trên thị trường. Đối với những cán bộ bảo hiểm cũng như những ai đang nghiên cứu, học tập trên lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả hoạn đã không còn xa lạ. Tuy nhiên, làm th ế n ào đ ể hiểu thấu đáo, tư ờng tận cơ sở lý luận và thực tế triển khai loại h ình này cho phù hợp với điều kiện Việt Nam mà vẫn đ áp ứng được với nhu cầu n gày càng đa dạng và phức tạp của các doanh nghiệp đang là câu hỏi lớn đ ặt ra với tất cả các công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam. Chính vì vậy, em đã chọn đ ề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiên cứu.
- Mục đích của đề tài nh ằm tập hợp, hệ thống hoá các nguyên tắc lý luận được áp dụng chung trong loại hình Bảo hiểm Hoả hoạn, các đặc điểm riêng biệt của lo ại hình, cũng như những công tác cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đ ề tài cũng d ành một phần đề cập đến thực tế tình hình triển khai n ghiệp vụ tại Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam - công ty bảo hiểm đầu tiên tiến h ành loại h ình bảo hiểm mới mẻ n ày trong những năm vừa qua. Ngoài ph ần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3 chương với những nội dung cơ bản sau: Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đ ề tài này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình thiết thực của Thầy giáo hư ớng dẫn Thân Danh Phúc và một số cán bộ công tác tại Phòng Bảo hiểm Hoả hoạn và Kỹ Thuật thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn về sự giúp đ ỡ quý báu đó. Bản chuyên đề này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong biên tập và trình bày. Rất mong được sự góp ý và phê bình của thày giáo và các b ạn đồng nghiệp. Sinh viên thực hiện: Tạ Quang Tuấn Chương I Một số cơ sở lý luận về bảo hiểm hoả hoạn trong nền kinh tế thị trường I. Vài nét về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiên ra đời trên th ế giới là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đó xu ất hiên thêm vài Công ty nữa nhưng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đẫ xẩy
- ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở Lôn Đôn. Vụ Hoả hoạn kéo dài năm ngày. Thiêu hu ỷ gần nh ư toàn bộ thành phố đã kích thích sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà vật lý người Anh tên là NICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang lĩnh vực xây dựng trong thời gian xây dựng lại th ành phố đã đồng thời cũng b ắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho các ngôi nhà m ới xây dựng. Ban đ âu ông điều khiển Công ty theo kiểu Công ty tư nhât nh ưng sau đó năm 1680 ông đổi th ành Công ty cổ phần mang tên là “ The Fire Office “. Một số Công ty khác cũng theo đó ra đời trong đó có Hand in Hand năm 1696 và Sun Fire Office n ăm 1710. Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là Công ty b ảo hiểm tương hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752, mang tên là The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên ở M ỹ mang tên là The insurance company of Noth America được thành lập năm 1792. Xuất phát từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đã phát triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phí thu hàng n ăm rất cao. ở Nhật, số phí bảo h iểm hoả hoạn thu hàng n ăm 1993 là 1.017.008 triệu yên ( trên 10 tỷ đô la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm phí nhân thọ. II . Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hảo hoạn Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập trung vật tư, h àng hoá rất lớn, quy trình công ngh ệ ngày càng phức tạp và những loại máy móc hiện đại sẽ đ ược phổ biến hơn. Trong khi đó , khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường rất thấp so với vốn đ ầu tư phát triển sản xuất thêm vào đó điều kiện tự nhiên ngày càng kh ắc
- n ghiệt và đã khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều h ơn so với mức độ thiệt hại về người và của nghiêm trong hơn. Chỉ tính riêng hoả hoạn mỗi năm nước ta xẩy ra hàng nghìn vụ Hoả hoạn nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm ngư ời, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng. Có những vụ Hoả hoạn làm thiêu hu ỷ hàng trăm nóc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghìn ngư ời không còn nhà ở h àng nghìn hộ kinh doanh phải đ iêu đứng vi mất hết toàn bộ h àng hoá, tiền của , không còn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm công nhân không còn n ơi làm việc. Số liệu thống kê về hoả hoạn ở Việt Nam của cục cảnh sát phòng Ho ả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 như sau: Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong n ăm 1998-2002 Năm Số vụ Địa điểm Nghành kinh tế Thiệt hại Thành phố Nhà nư ớc Tập thể Tư Nông thôn n hân Chết Th ương tật Tài sản(tỷ đ ồng) Liên doanh 1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019 1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418 2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218 2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102 2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660 Vậy làm th ế n ào doanh nghiệp trách được tổn thất bảo to àn nguồn vốn kinh doanh của mình? Thực ra nó còn nhiều biên pháp sử dụng như sử dụng các biện pháp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phòng xẩy ra tổn thất...Trư ớc đây chúng ta
- có một vài Công ty b ảo hiểm hoả hoạn tại miền Nam trong thời kỳ Pháp thuộc song sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nh à nước đứng ra bù đ ắp mọi thiệt hại, b ảo đảm tài chính cho các doanh nghiệp khi không may gặp rủi ro nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hoả hoạn nói riêng không có mảnh đ ất phát triển. Trong đ iều kiên nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trư ờng hiên nay các doanh nghiệp phải tự chủ về n guồn tài chính, tham gia bảo hiểm tài sản m à cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phương án tối đ a. Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở các Công ty bảo h iểm trong n ước, người tham gia bảo hiểm có thể tham gia đăng ký b ảo hiểm cho những tài sản như nhà của trang thiết bị hàng hoá, nguyên vật liệu của m ình...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chính họ còn đăng ký cho các rủi ro phụ nh ư nổ, giông bão, động đất nư ớc chảy hay rò rỉ tràn từ bể chứa đ ường ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ hay súc vật đâm vào....Trong trương hợp xẩy ra tổn thất, các Công ty bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ các nguyên nhân kể trên và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và ngay khi chấy. Tuy n hiên Hoả hoạn không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến cho con ngư ời và tài sản mà nó còn để lại những thiệt hại và tổn thât khổng lồ cho các doanh n ghiệp. Trên thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản xuất không thể phát triển theo kế hoạch kinh doanh đ ặt ra, các doanh nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xưởng, máy móc bị hư hại. Để tránh bị phá sản họ phải tiến h ành các biện pháp khôi phục lại sản xuất. Bên cạch việc duy trì chi trả tiền lương cho nhân công và thanh toán các chi phí cố đ ịnh như tiền thu ê nhà xưởng, khấu hao, đ iện
- nước lãi xuất ngân hàng các doanh nghiệp còn ph ải thuê thêm nhân viên làm việc thêm giờ để ho àn tất đơn đ ặt hàng tồn đọng...Rõ ràng nh ững khám phá này không được bồi thường theo đ ơn bảo hiểm Hoả hoạn. Để đáp ứng đ ược các khoản chi phí trên, nhiều doanh nghiệp đ ã sử dụng các qu ỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức cho vay khác, song các phương pháp này hoàn toàn thụ động . Một biện pháp hiện nay đang khẳng định tính ưu việt với các nhà đầu tư nư ớc ngo ài đó là tham gia b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Với loại hình này, các doanh nghiệp không những được bồi th ường tài chính cho các khoản chi phí nói trên mà còn được bù đắp phần lợi nhuận ròng b ị mất mát mà lẽ ra họ đ ược mà không bị tổn thương. Nh ư vậy có thể nói rằng b ảo hiểm hoả hoạn đã h ạn chế tối thiểu mức ảnh hưởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ ( thường là một phần ngàn giá trị của tài sản) ngư ời được bảo hiểm có thể đầu tư tối đa và triệt để nguồn vốn nh àn rỗi cho phát triển hoạt động sản xuất, bởi họ không phải trích lập quỹ dự phòng trường hợp xẩy ra rủi ro và quan trọng h ơn, bên cạnh việc được bồi thường khi xẩy ra tổn thất họ có một tâm lý an tâm khi tiến hành công việc kinh doanh của m ình. Tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp còn được các Công ty tư vấn về các b iện pháp phòng trách tổn thất, tăng cường biện pháp phòng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chính sách quản lý rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn cao nh ất. Bên cạnh việc mang lại lợi ích trên cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế. Bời vì
- thông qua việc hư ớng dẫn các doangh nghiệp thực hiện những biện pháp an to àn, các Công ty bảo hiểm góp phần h ạn chế tổn thất tai nạn giúp khách hàng của họ có điều kiện thúc đẩy mở rộng sản xuất như mong muốn. Mặt khác, một phần không nhỏ khoản phí thu được từ loại hình này được Công ty bảo hiểm đóng góp vào ngân sách nhà nước để chính phủ sử dụng các mục đích xã hội. III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đ ầu được thực hiện từ n ăm 1989 sau khi có quyết định số 06/TCQĐ n gày 17/1/1989 của bộ trưởng bộ tài chính ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời gian thực hiện để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Bộ tài chính lại có quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phí mới và quyết định số 212/TCQĐ n gày 12/4/1993 ban hành biểu phí và b ảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt với các mức phí tối đa thay cho biểu phí b ảo hiểm hoả hoạn theo quyết đ ịnh số 142/TCQĐ. Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đã được thực hiện trong khắp cả n ước. Nếu nh ư n ăm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ có 413 thì tới năm 1994 con số này đ ã lên tới 2000 giá trị tài sản năm 1991 là 1000 tỷ đ ồng thì n ăm 1992 trên 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm 1994 trên 14000 t ỷ đồ n g. Số tiền bảo hiểm phí tương ứng của các năm đó là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ, 21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thường thiệt hại nhiều vụ Hoả hoạn lớn như Công ty giầy Hiệp Hưng trên 10 t ỷ, Công ty dược Đồng Tháp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuân trên 8 t ỷ đồng, Công ty sản xuất và xu ất khẩu sông Bé gần 18 tỷ đồng...Có thể nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã dần dần đi vào tiềm thức của con n gười Việt Nam, đáp ứng đòi hỏ i tất yếu của xã hội và ngày càng củng cố vững
- chắc vị trí quan trọng của m ình trong cơ cấu chung của ngh ành bảo hiểm Việt Nam. Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam đ •ã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đã làm nhiều văn b ản tài liệu hưỡng d ẫn. Tuy nhiên số người trực tiếp tham gia tập huấn không phải là nhiều, tài liệu hướng dẫn cũng rải rác, không tập trung hơn nữa theo thời gian bản thân những tài liệu đ ã ban hành trở n ên lại lạc hậu đòi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thêm. Ngay cả quan điểm biện pháp thực hiên nghiệp vụ cũng có sự thay đổi căn b ản. Nếu như trước đ ây chúng ta tiến h ành bảo hiểm trong điều kiên độc quyền thì nay hoàn toàn ngược lại chúng ta phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trong và n goài nư ớc, hiệu quả kinh doanh đ ã trở thành thước đo quan trọng cho hoạt động của Công ty. Điều đó ph ải đò i hỏi các cán bộ nghiệp vụ, ngo ài các phẩm chất khác của người bán hàng, ph ải hết sức nhanh nhậy trong việc đưa ra các tỷ lệ phí có sức cạnh tranh nhưng phải đáp ứng đúng chuẩn mực quy định để đ ảm bảo kinh doanh có lãi và đáp ứng yêu cầu của nh à nhận tái bảo hiểm. Đông thời cùng với việc mở rộng kinh doanh, chúng ta cũng phải chú ý đ ến việc kiểm soát sự tích tụ rủi ro, nhất là các rủi ro thiên tai như b ão, lũ lụt để tránh các trường hợp tồn thất hàng lo ạt. Trong việc giải quyết bồi thường cũng phải đảm bảo chính xác, đúng đ iều kiện của đơn bảo hiểm và nhanh chóng hơn. Mặt khác người bảo h iểm cũng phải tăng cường công tác quản lý rui ro, cùng với khách h àng làm tốt công tác h ạn chế tổn thất... Xuất phát từ thực tế đó Công ty Bảo Việt đã khai thác tốt thị trường bảo h iểm trong nước về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đó những n ăm gần đây
- doanh số của phòng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ đó làm tăng doanh thu của Công ty Bảo Việt. IV. Một số khái niệm cơ bản Rủi ro có thể lựa chọn đ ể bảo hiểm 1. Mỗi rủi ro có thể được nêu thành tên riêng. Hầu hết các Công ty trên thế giới đ ều chấp nhận áp dụng các phương pháp tiêu chuẩn khi cấp đơn bảo hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu các rủi ro n ày được đưa vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt”. Dùng áp dụng mẫu đơn b ảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tiêu chuẩn của thị trường bảo hiểm Lôn Đôn ( standard Fire and Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt” của Việt Nam thì rủi ro chính được bảo hiểm thì cũng là b ảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A còn có rủi ro B- nổ, C- m áy bay và...rơi vào, E- nổi loạn bạo động dân sự... đ ược coi là các rủi ro phụ. Các rủi ro phụ đó không đ ược bảo hiểm riêng mà ch ỉ có thể bảo hiểm cùng với rủi ro hoả hoạn. Các rủi ro phụ đó cũng không được bảo hiểm một cách tự động m à chỉ được bảo hiểm khi khách hàng yêu cầu với điều kiện phải đóng thêm phí và phải được ghi rõ trong giấy yêu cầu và giấy chứng nhận bảo hiểm. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét một số rủi ro cơ bản dễ gây hiểu lầm còn các rủi ro khác th ì hiểu theo tên gọi của chúng Hoả hoạn Rủi ro n ày thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sét và nổ.
- Hoả hoạn : Trong đơn b ảo hiểm Hoả hoạn tiêu chuẩn không đ ịnh nghĩa rõ • th ế n ào là hoả hoạn vì người ta hiểu nó theo nghĩa thông dụng nghĩa là sẽ được coi là hoả hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau đây Ph ải thực sự có phát lửa - Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng - Về vật chất đ ám lửa phải bất ngờ ngẫu nhiên với người được bảo hiểm - chứ không phải là cố ý có chủ đ ịnh của họ hoặc đồng lo ã của họ. Tuy nhiên hoả hoạn được xẩy ra do bất cẩn của ngư ời được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi được bồi thường. Khi có đầy đ ủ 3 yếu tố trên và co th iệt hại về vật chất do những nguyên nhân được coi là hợp lý gây ra những thiệt hại đó được bồi thường dù cho là bị Hoả hoạn. Mặc dù không được nêu rõ trong đơn bảo hiểm nhưng thiệt hại do hoả hoạn ở đây bao gồm có: Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi thuộc trách nhiệm - b ảo hiểm Thiệt hại do nước dùng để chứa Hoả hoạn - Thiệt hại do phá rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan - Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữâ Hoả hoạn - Thiệt hại mà ngư ời được bảo hiểm phải gánh chịu do việc bảo vệ tài sản - và kiểm soát sự phát triển của ngọn lửa. Tuy vậy hoả hoạn ở đ ây loại trừ: Nổ ro ảnh h ưởng của hoạ hoạn -
- Động đất ngầm - Tài sản bị phá huỷ hay hư hỏng do - + Do bị lên men hoặc toả nhiệt +Quá trình sử lý bằng nhiệt Việc loại trừ n ày nhằm thống nhất khái niệm hoả hoạn được dùng trong toàn bộ đ ợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riêng biệt Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm: • Các trương hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiên được bảo hiểm như vậy ở đ ây ch ỉ có những thiệt hại do nổ mà không gây Ho ả hoạn vấn đề còn lại là: Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng không gây chay thì không được bồi - thường trừ trương hợp nổ nồi khơi khí phục vụ cho sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đó không phải do các nguyên nhân bị loại trừ Tổn thất do chay xuất phát từ nổ th ì được bồi th ường với điều kiện là sự - nổ không phải do các nguyên nhân bị loại trừ Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ Hoả hoạn: Thiệt hại ban đầu do - Hoả hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ th ì không Sét : Theo khái niệm thông thường được áp dụng trong đơn bảo hiểm là • n gười được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc bị sét đ ánh gây Ho ả hoạn. Tuy nhiên, cũng theo khái niệm thông thường th ì sét đ ánh mà không phát lửa ho ặc khônng pha huỷ trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường.
- ở đây cần lưu ý trừ khi trừ khi tia sét phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện được bồi thường, còn tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn tới thiệt hại cho thiết bị điện th ì không được bồi thường. 2 . Cụm rủi ro Một nhóm những ngôi nh à hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề nhau trong một khu vực, tách biệt với những ngôi nhà kho tàng ngoài trời khác về không gian Các ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài tời được coi là tách biệt nhau về không gian n ếu khoảng cách giữa chúng là kho ảng cách tối thiểu. Khoảng cách tối thiểu là khoảng cách tính bằng chiều cao của ngôi nhà cao nh ất hoặc vượt quá 20m nếu tài sản là lo ại dễ Hoả hoạn và qua 10m n ếu tài sản là loại không Hoả hoạn hoặc khó Hoả hoạn. Kho ảng cách trên 20m được coi là tách biệt về không gian. 3 . Đơn vị rủi ro Một số ngôi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng tách biệt với các ngôi nhà, bộ phận nh à kho ngoài trời khác về không gian hoặc cấu trúc. Đơn vị rủi ro được coi là tách biệt về không gian khi khoảng cách giữa các n gôi nhà ho ặc kho ngo ài trời bằng vật liệu không Hoả hoạn đảm bảo 10m. Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cách đó phải đ ảm b ảo 20. Đơn vị rủi ro được coi là cách biệt về mặt cấu trúc nếu các ngôi nh à bộ phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống Hoả hoạn. Phong được ngăn cách chống Hoả hoạn nếu: Không lớn hơn 10% diện tích có tầng bằng phòng đó - Được ngăn cắt bằng tư ờng chông Hoả hoạn -
- Trần làm bằng vật liệu không Hoả hoạn. - 4 .Tương ngăn Hoả hoạn. Là tư ờng ngăn Hoả hoạn đ ể chia ngôi nhà hoặc kho ngoài trời thành nhiều đ ơn vị rủi ro Đặc đ iểm xây dựng của tường ngăn Hoả hoạn: tường ngăn Ho ả hoạn phải có giới hạn chiu lửa ít nhất 90 độ - Ph ải được xây kín các tầng và không được so le nhau - Nếu mái nhà là loại khó Hoả hoạn thì tường ngăn Hoả hoạn phải cách mái - nhà ít nh ất là 30m Nếu có các cấu kiện khác nằm trong tường ngăn Hoả hoạn phân độ dầy - còn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu Không được để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua tường ngăn - Hoả hoạn. Tường ngăn Hoả hoạn phải xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất 5m. - V. Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý rủi ro. Có làm tốt công công việc đánh giá rủi ro th ì mới có thể thực h iện đựơc công tác quản lý rủi ro. Đối với người khai thác bảo hiểm việc đ ánh giá rủi ro sẽ giúp họ quyết định có nhận bảo hiểm hay không, mức phí bao nhiêu. Tài liệu về định giá rủi ro coi như b áo cáo của họ trong hồ sơ về khách h àng, nó cũng là tài liệu để báo cáo cho các nhà nh ận bảo hiểm và cũng là cơ sở đối chiếu khi giải quyết bồi thường.
- Nếu việc điều tra đánh giá rủi ro được thực hịên một cách đầy đủ, k ỹ lư ỡng, kết hợp với bảng hưỡng dẫn tính phí hoặc sử dụng chương trình tính phí bảo h iểm trên máy vi tính, cán bộ khai thác hoàn toàn có thể tính toán ngay đ ược một cách chính xác tỷ lệ phí. Điều n ày giúp cho việc chủ động, nhanh chóng trong khai thác, trách được tình trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kém mất thời giờ. Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn tại Bảo Việt I. Thị trư ờng bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo h iểm Hoả hoạn Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) được thành lập từ n gày 15.1.1965 theo Quyết đ ịnh số 179/CP ngày 17.12.1964 của Thủ tướng Chính phủ, là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo h iểm. Bảo Việt có nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng góp, tham gia b ảo hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Từ năm 1981, Bảo Việt đ ã thành lập các công ty chi nhánh ở các tỉnh, địa phương đ ể tiến h ành các dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của các chi nhánh không những giúp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trên phạm vi cả nước mà còn hình thành một mạnh lưới đảm bảo an toàn tài chính cho toàn bộ người được bảo h iểm. Trong h ơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa với "Bảo Việt " và ngược lại lúc nào người ta cũng nghĩ rằng chỉ duy nhất có mộ t công ty b ảo hiểm hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Điều đó có lý do của nó. Ngoài sự h iện diện và đóng góp của Bảo Việt đối với nền kinh tế, xã hội và với mỗi gia đ ình, trong suốt thời gian qua không thấy nói đ ến một tên công ty bảo hiểm nào
- khác.Với đường lối mở của của nhà n ước, trong cơ chế thị trườngthì việc Nhà nước dộc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trên danh nghĩa) là đ iều khó có th ể chấp nhận. Chính vì th ế nên ngày 18 -12-1993 Nghị định 100/CP của Chính Phủ đ ã ra đời cho phép các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngo ài đ ược thành lập các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, mở chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam. Tại Bảo Việt, các nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm thân tàu, b ảo hiểm h àng hoá xu ất nhập khẩu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu... đã được tiến h ành từ lâu và đã trở thành những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống. Song đến n ăm 1989, Bảo Việt mới chính thức triển khai bảo hiểm Hoả hoạn theo Quyết đ ịnh 06/TCQĐ của Bộ Tài chính. Năm 1990, trên cả nước đã có 16 cô ng ty bảo hiểm tiến h ành nghiệp vụ n ày. Tuy nhiên nhìn chung mới chỉ bảo hiểm cho các ngh ành xăng, dầu còn lại phần lớn các tài sản, các nh à máy, xí nghiệp, công xưởng, hệ thống khách sạn từ Nam ra Bắc... trị giá nhiều tỷ đồng vẫn chưa đ ược bảo hiểm. Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan dẫn đến việc ngành b ảo hiểm ch ưa triển khai được toàn diện. Nguyên nhân cơ bản là chúng ta đã quá quen với cơ chế bao cấp, Hoả hoạn và rủi ro xảy ra đã có Nhà n ước bù đắp thiệt hại còn các doanh nghiệp thuộc các thành ph ần kinh tế khác thì chư a có thói quen tham gia bảo hiểm tài sản. Bên cạnh đó về chủ quan, công tác tuyên truyền, vận động thu hút khách h ành của nghành b ảo hiểm còn nhiều hạn chế. Sau một n ăm thực hiện, một yêu cầu cấp bách được đ ặt ra là phải có quy đ ịnh chung hướng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vì vậy ngày 2. 5.1991, Bảo Việt
- đ ã ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đ ặc biệt áp dụng trên cả nước. Nghiệp vụ n ày ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của nó đ ặc b iệt là sau khi Hội đồng bộ trưởng ra quyết đ ịnh số 332/ HĐBT ngày 23. 10 1991 về việc bảo to àn, phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nh à n ước. Bên cạnh đó, thông tư số 82/TC/CN hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết định trên của HĐBT : "... Để tránh các trường hợp không bảo to àn được vốn do nguyên nhân khách quan nh ư thiên tai, rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh... tránh các trường hợp phải xử lý giảm vốn và đưa lỗ vào doanh nghiệp, các doanh n ghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản đ ể tạo nguồn bù đắp cho các thiệt h ại đó tại các công ty bảo hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo hiểm được hạch vào giá thành ho ặc chi phí lưu thông của doanh nghiệp. Nhà nước sẽ không cho ghi giảm vốn trong trường hợp tài sản bị tổn thất vì những rủi ro mà công ty b ảo hiểm trong nước triển khai loại h ình bảo hiểm tương ứng...". II Các hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn Cũng giống như bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn gồm các bư ớc cơ bản sau : - Khai thác - Giám đ ịnh - Bồi thường - Hạn chế tổn thất Các bước này có mối liên h ệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của bước này ảnh h ưởng trực tiếp tới kết quả của các bước tiếp sau nó và làm thành một chu trình hoạt động của một nghiệp vụ.
- 1 . Công tác khai thác bảo hiểm Đây là bước đầu tiên và không th ể thiêú trong nghiệp vụ bảo hiểm. Công tác khai thác đóng một vai trò quyết định trong sự phát triển một công ty. Khách h àng sẽ không mua bảo hiểm nếu họ không biết rằng mua bảo hiểm họ sẽ được lợi gì. Do đó mà công việc tuyên truyền, quảng cáo trong bước này là cần thiết và nó càng trở nên đặc biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn - n ghiệp vụ m à ch ưa có tập quán ở nước ta 1 .1 Tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tiếp cận khách hàng Hàng n ăm Bảo Việt kết hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan như : cảnh sát PCCC, đài truyền thanh, truyền h ình, báo chí, các Bộ, ngh ành để tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm Hoả hoạn. Qua đó mới có thể thuyết phục được khách hàng mua bảo hiểm. Mặt khác, công ty cử cán bộ xuống từng xí nghiệp, đơn vị kinh doanh để giải thích, vận động mua bảo hiểm chứ không thụ động ngồi chờ khách h àng hoặc chỉ gửi các công văn, quy tắc cho họ trả lời vì khách hàng rất ngại đọc. Một phần vì khó hiểu, một phần vì không nh ận thức được hết ý nghĩa, tác dụng của b ảo hiểm. Cán bộ bảo hiểm cần chủ động đ ến gặp khách hàng, cùng họ đ i thăm cơ sở sản xuất, nghiên cứu quy trình sản xuất của họ..., chỉ cho họ thấy những rủi ro m à họ có thể gặp phải và những hậu quả của nó. Cán bộ bảo hiểm giải thích rõ cho khách hàng khi tham gia bảo hiểm họ được gì và mất gì, ước tính số phí mà họ phải trả, giải đáp những vấn đ ề m à họ còn thắc mắc, chưa hiểu rõ, gây cho họ lòng tin và nhu cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghiệm cho thấy rằng, hướng tuyên
- truyền vận động nên tập trung vào những đối tượng "ăn nên làm ra ", có của ăn của để. Vì thế, Bảo Việt đã chú ý đ ến các đơn vị, doanh nghiệp lớn có khả n ăng tài chính khai thác như : Công ty liên doanh về các thiết bị viễn thông COMVIK đ ã mua bảo hiểm với số tiến bảo hiểm là 19000000 $, mức phí là 47500 $ ; công ty liên doanh INDOCHINA CERAMIC sản xuất vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất đã mua với số tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phí là 20825 $. Để tìm ra các doanh nghiệp "ăn nên làm ra" không phải là khó, cán bộ khai thác nên chú ý theo dõi qu ảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình...) đồng thời phải có sự phối hợp với các ngân h àng, cơ quan khác đ ể nắm bắt được đối tượng. 1 .2 Đánh giá rủi ro Công tác đ ánh giá rủi ro được tiến h ành sau khi khách hàng gửi giấy yêu cầu bảo hiểm với mục đích giá chính xác các rủi ro có thể xảy ra với các đối tượng bảo hiểm. Qua đó xác định tỷ lệ phí bảo hiểm thích hợp tương ứng với các rủi ro m à công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm. Để có cơ sở đáng giá đúng rủi ro, thông thườn g công ty b ảo hiểm sẽ gửi cho khách hàng bản phiếu đ iều tra các rủi ro (bảng câu hỏi). Qua phần trả lời khách hàng trong phiếu đ iều tra, các công ty bảo hiểm sẽ xác định đ ược bậc chịu lửa của công trình, loại PCCC (các thiết bị PCCC được trang bị, đội cứu ho ả, bảo vệ... ), hạng sản xuất (với đ ơn vị sản xuất), loại kinh doanh dịch vụ ( với đ ơn vị kinh doanh dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với các tài sản để trong kho, cửa hàng, từ đó xác đ ịnh mức phí thích hợp.
- Tuy nhiên trên thực tế, để đảm bảo sự chính xác, trung thực khi đ ánh giá rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, các cán bộ khai thác bảo hiểm sẽ đến làm việc trực tiếp với khách h àng, nghiên cứu và kh ảo sát thực tế kỹ hơn, hướng d ẫn khách hàng trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, cùng cộng tác với cảnh sát PCCC đánh giá thực tế về công tác PCCC, ph ương tiện chuyên môn (khách h àng cần những phương tiện PCCC nào, bố trí ở đâu, với số lượng là bao nhiêu...). Cuối cùng trên cơ sở đánh giá rủi ro, cán bộ khai thác sẽ thoả thuân với khách hàng về tỷ lệ phí sẽ áp dụng. Như vậy công tác đánh giá rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó yêu cầu cán bộ bảo hiểm không những phải giỏi chuyên môn mà còn phải có sự n ăng động, tận tình và cẩn thận.Trong bảo hiểm Hoả hoạn, khâu đánh giá rủi ro là khâu quyết định trong việc cấp đơn bảo hiểm cũng như việc đưa ra mức phí phù h ợp. 1 .3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) Đối với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn, công ty bảo hiẻm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng sau khi họ đ ã chấp nhận mức phí. Giấy chứng nhận bảo hiểm Hoả hoạn bao gồm : - Số đơn b ảo hiểm - Tên, địa chỉ người được bảo hiểm - Ngành sản xuất kinh doanh - Những rủi ro được bảo hiểm - Tài sản dư ợc bảo hiểm - Tổng giá trị tài sản
- - Số tiền bảo hiểm - Chi phí dọn dẹp hiện trường - Mức miễn thường - Thời hạn bảo hiểm - Phí bảo hiểm cả năm Thông thường tài sản được bảo hiểm của khách h àng có nhiều loại không th ể hiện được chi tiết trong Giấy yêu cầu bảo hiểm . Vì vậy, kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn có bản danh mục tài sản. Bản này đư ợc coi như một bộ phận của Giấy chứng nhận bảo hiểm và có giá trị pháp lý, nó thể hiện từng hạng mục tài sản, số lượng, đơn giá, giá trị, số tiền bảo hiểm của từng loại đó : Giấy chứng nhận bảo hiểm cần được lập thành bốn bản : Một bản trao cho khách hàng, một bản cho tài vụ, một bản lưu và một bản cho Tổng công ty.Hiện n ay Bảo Việt cũng quy đ ịnh phạm vi mức phân cấp khai thác cho từng công ty. Nếu đối tượng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trong phạm vi đó thì công ty chỉ cần gửi một bản giấy chứng nhận. Nếu vư ợt quá mức phân cấp, trư ớc khi cấp giấy chứng nhận cho khách hàng, các công ty cần gửi hồ sơ cho Tổng công ty xem xét và quyết đ ịnh. 1 .4 Bổ sung tài sản được bảo hiểm và theo dõi tình hình thu phí Trên thực tế, có nhiều khách hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài sản được b ảo hiểm sau khi đ ã được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Các công ty cần xem xét k ỹ yêu cầu thay đổi nh ư : giá trị bảo hiểm, các yếu tố ảnh h ưởng đ ến tỷ lệ phí đ ể từ đó tính toán, đ iều chỉnh lại tỷ lệ phí, phí bảo hiểm cho thích hợp. Bản bổ sung sửa đổi cũng được lập thành bốn bản trao cho các bộ phận nói trên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm triết học Mác về bản chất của con người để phân tích tầm quan trọng của nhân tố con người trong nền kinh tế tri thức
25 p | 1695 | 654
-
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : PHÂN TÍCH MQH BIỆN CHỨNG GIỮA NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN
25 p | 2691 | 592
-
Đề tài “Vận dụng quan điểm triết học Mác về bản chất của con người để phân tích tầm quan trọng của nhân tố con người trong nền kinh tế tri thức”
25 p | 351 | 104
-
Đề tài XÂY DỤNG HỆ TIN HỌC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
43 p | 365 | 102
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp
93 p | 307 | 51
-
Đề tài: Vận dụng quan điểm triết học Mác về bản chất của con người để phân tích tầm quan trọng của nhân tố con người trong nền kinh tế tri thức
28 p | 179 | 41
-
TIỂU LUẬN: Quản trị nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào
43 p | 118 | 33
-
Luận án Thạc sĩ Khoa học tâm lý: Nhận thức và thái độ của sinh viên Cao đẳng Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh về tệ nghiện hút trong trường học
138 p | 119 | 28
-
Tiểu luận Văn hóa hành chính: Tầm quan trọng của văn hóa hành chính trong quá trình hình thành nhân cách người cán bộ, công chức
31 p | 286 | 26
-
LUẬN VĂN: Nhận thức vai trò, tầm quan trọng của lạm phát trong những mối liên kết của nền kinh tế hiện đại
35 p | 194 | 17
-
LUẬN VĂN: Thực trạng quản lý kinh tế tại công ty, kết hợp với những nhận thức cơ bản về tầm quan trọng của công tác kế toán
85 p | 121 | 15
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá nhận thức của người dân đối với tác động du lịch và sự hỗ trợ của người dân cho sự phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh long
105 p | 70 | 10
-
Sự thiếu nhận thức về tầm quan trọng của công cụ marketing trong các doanh nghiệp nhà nước
53 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của trách nhiệm xã hội đến lòng trung thành của khách hàng về dịch vụ ngân hàng (Khảo sát hệ thống NHTMCP EXIMBANK TPHCM)
125 p | 42 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo – Nhân viên đến sự gắn kết công việc và kết quả công việc của nhân viên tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP. HCM
118 p | 32 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
116 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại một số quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh
119 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn