Nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ ở người trưởng thành tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk năm 2020
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ nhận thức không đạt về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ và một số yếu tố liên quan đến các tỉ lệ nhận thức không đạt đó ở người trưởng thành tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ ở người trưởng thành tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk năm 2020
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học NHẬN THỨC VỀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ DẤU HIỆU CẢNH BÁO ĐỘT QUỴ Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, ĐẮK LẮK NĂM 2020 Đặng Thị Xuyến1, Đinh Hữu Hùng1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đột quỵ luôn là vấn đề quan trọng trên toàn thế giới. Nhận thức tốt về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ góp phần làm giảm gánh nặng của đột quỵ vì điều này giúp dự phòng đột quỵ có hiệu quả hơn đồng thời giúp cải thiện kết cục điều trị. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhận thức không đạt về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ và một số yếu tố liên quan đến các tỉ lệ nhận thức không đạt đó ở người trưởng thành tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 464 người trưởng thành ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Sử dụng một bộ câu hỏi được soạn sẵn để thu thập các thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Trong tháng 01/2020, chúng tôi đã thu thập 464 đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng có 67,9% và 76,1% người trưởng thành nhận thức không đạt về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhận thức không đạt về các yếu tố nguy cơ đột quỵ là tuổi cao (≥ 65 tuổi), dân tộc thiểu số, trình độ học vấn thấp và nghề nông. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhận thức không đạt về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ là lớn tuổi, trình độ học vấn thấp, nghề nghiệp và tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ. Không có sự khác biệt về sự nhận thức đối với các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ giữa những người có tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu so với nhóm còn lại. Kết luận: Tỉ lệ nhận thức không đạt về yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ của người dân tuổi trưởng thành ở mức cao. Các yếu tố có liên quan đến cả hai tỉ lệ nhận thức không đạt này là tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp. Riêng nhận thức về yếu tố nguy cơ, còn có liên quan với nhóm dân tộc, và đối với nhận thức về dấu hiệu cảnh báo, còn có liên quan với tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ. Từ khóa: nhận thức, yếu tố nguy cơ, dấu hiệu cảnh báo, đột quỵ ABSTRACT AWARENESS OF RISK FACTORS AND WARNING SIGNS FOR STROKE AMONG ADULTS IN BUON MA THUOT CITY, DAK LAK PROVINCE Dang Thi Xuyen, Dinh Huu Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 94 - 100 Background: Stroke is always an important issue in the world. The good awareness of stroke risk factors and warning signs decrease the burden of stroke because that help more effective prevention and improve outcomes treatment. Objective: To identify the poor awareness of risk factors and warning signs for stroke among the adult population in Buon Ma Thuot city, Dak Lak province, and some associated factors with this poor awareness. Methods: Descriptive cross-sectional study of 464 participants in Buon Ma Thuot city, Dak Lak province. We used a designed questionnaire to collect data from the subjects through direct interviews. Trường Đại học Tây Nguyên 1 Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thị Xuyến ĐT: 0902712456 Email: dtxuyen@ttn.edu.vn 94 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Results: In January 2020, we recruited 464 participants. The results indicated that 67.9% and 76.1% of participants had poor awareness of risk factors and warning signs for stroke. Factors associated with poor awareness of stroke risk factors are older age (65 years old and more), ethnic minority, low education level, and farmers. Factors associated with awareness of warning signs for stroke are older age, lower level of education, occupation and familial history have a ralatively experienced stroke. No variations about the awareness between the respondents who have hypertension, diabetes mellitus, and dyslipidemia with the respondents without these characteristics. Conclusion: The poor perception of risk factors and warning signs for stroke among adults in the community is high. Factors associated with the poor awareness of both stroke risk factors and warning signs are age, level of education, occupational. Singular poor awareness of stroke risk factors associated with ethnic minority, and the poor perception of warning signs of stroke associated with a familial history that his ralatives had experienced stroke. Keywords: awareness, risk factors, warning signs, stroke ĐẶT VẤN ĐỀ không đạt về YTNC và DHCB của người dân là Đột quỵ (ĐQ) luôn là vấn đề thời sự của mọi 51,3% và 58,8%(5). Tuy nhiên, cho đến thời điểm quốc gia bởi tỉ lệ tử vong và tàn tật luôn ở mức hiện tại số lượng các nghiên cứu về vấn đề này trong cộng đồng còn khá khiêm tốn. Chính vì cao và số người chết, mắc mới và hiện mắc vẫn vậy, để góp phần xây dựng những chiến lược không ngừng tăng lên với tỉ lệ lần lượt là 41%, can thiệp cụ thể làm giảm gánh nặng do ĐQ gây 66% và 84%(1). Để làm giảm gánh nặng do đột ra, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này với quỵ, chiến lược dự phòng đột quỵ nguyên phát hai mục tiêu cụ thể: nhấn mạnh nên tập trung vào những yếu tố nguy cơ (YTNC) thuộc về hành vi như hút thuốc - Xác định tỉ lệ nhận thức không đạt về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ ở lá, chế độ ăn không hợp lý, thói quen ít vận người trưởng thành tại Thành phố Buôn Ma động(1). Bên cạnh đó, việc thiếu nhận thức về Thuột, tỉnh Đắk Lắk, triệu chứng ban đầu cũng như các dấu hiệu cảnh báo (DHCB) đột quỵ là nguyên nhân dẫn đến - Xác định một số yếu tố liên quan với tỉ lệ nhập viện muộn làm ảnh hưởng không tốt đến nhận thức không đạt về các yếu tố nguy cơ và kết cục điều trị ĐQ(2,3). dấu hiệu cảnh báo đột quỵ tại điểm nghiên cứu. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU đề nhận thức về YTNC và DHCB của người dân Đối tượng nghiên cứu tại cộng đồng, kết quả cho thấy tỉ lệ nhận thức Là những người dân từ 18 tuổi trở lên, có hộ của người dân chưa cao. Bằng chứng từ nhiều khẩu thường trú và đang sinh sống tại Thành nghiên cứu ở các quốc gia phát triển và đang phố Buôn Ma Thuột từ 6 tháng trở lên. phát triển cho thấy việc xác định được bất kỳ Tiêu chuẩn loại ra YTNC và DHCB của người dân ở mức chung là Người mất năng lực hành vi, tâm thần, câm, dưới 50%(4). Theo nghiên cứu tổng quan của điếc, không đi lại được, không có khả năng giao Jones SP (2010), những yếu tố liên quan đến tiếp; Người vắng mặt tại địa phương trong thời nhận thức kém của người dân về YTNC và điểm nghiên cứu sau hai lần mời hoặc tiếp xúc DHCB đột quỵ là những người lớn tuổi, trình độ mà không gặp được; Người là khách vãng lai. học vấn thấp và dân tộc thiểu số(2). Phương pháp nghiên cứu Lý Thị Kim Thương và cs đã tiến hành Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu tại một phường tại Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai cho thấy tỉ lệ nhận thức Mô tả cắt ngang Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 95
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Cỡ mẫu động thu thập số liệu. Tính theo công thức xác định tỉ lệ trong Phương pháp xử lý số liệu quần thể: Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và được xử lý bằng phần mềm Stata 14.0. Thống kê mô tả (tần số, tỉ lệ %) và thống kê phân tích (phép kiểm Chi bình phương và phép kiểm Với α=0,05; d=0,05 và p=78,2% (tỉ lệ nhận chính xác của Fisher) được sử dụng để phân tích thức không đạt về YTNC đột quỵ của số liệu. Olorukooba AA(6)), ta tính được n=262. Tương tự, với p=77,6% (tỉ lệ nhận thức không đạt về Y đức DHCB đột quỵ của Pandian JD(7)), ta tính được Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng n=268. Như vậy, cỡ mẫu cần cho nghiên cứu này Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y là 268. Bởi vì chọn mẫu nhiều giai đoạn nên Dược TP. HCM, số 25/HĐĐĐ, ngày 6/01/2020. chúng tôi chọn hệ số thiết kế là 1,5 và có dự KẾT QUẢ phòng trường hợp mất mẫu (5%) nên cỡ mẫu Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu thực sự cần có là: 268 x 1,5 x 1,05 ≈ 423. Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n=464) Phương pháp chọn mẫu Đặc điểm Tần số (%) Gồm các giai đoạn: (1) chọn 7 cụm Nam 145 (31,2) Giới tính (xã/phường) thuộc Thành phố Buôn Ma Thuột, Nữ 319 (68,8) 18-44 123 (26,5) tỉnh Đắk Lắk bằng phương pháp PPS, (2) chọn Tuổi 45-64 226 (48,7) hộ gia đình theo phương pháp ngẫu nhiên hệ 54,03 ±14,92 ≥ 65 115 (24,8) thống từ mỗi cụm. Với ước tính mỗi hộ gia đình Kinh 359 (77,4) Dân tộc có 2 người thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu thì Dân tộc thiểu số 105 (22,6) mỗi cụm sẽ cần chọn ra 31 hộ gia đình, và (3) Từ tiểu học trở xuống 127 (27,4) chọn tất cả các thành viên trong hộ gia đình Trình độ học Trung học cơ sở 161 (34,7) vấn Trung học phổ thông 90 (19,4) được chọn theo tiêu chuẩn chọn mẫu. Đại học/Cao đẳng trở lên 86 (18,5) Phương pháp thu thập số liệu Nông dân 161 (34,7) Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn Nội trợ 86 (18,5) sẵn. Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu Nghề nghiệp Công nhân viên chức 58 (12,5) Buôn bán 33 (7,1) đều được phỏng vấn mặt đối mặt để ghi nhận Nghề khác* 126 (27,2) các thông tin về: (1) các yếu tố nhân khẩu học Chưa kết hôn 30 (6,5) Tình trạng hôn như tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, nhân Đã kết hôn** 434 (93,5) nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân; các yếu tố Tiền sử tăng huyết áp 144 (31,0) về tiền sử y khoa như tăng huyết áp (THA), đái Tiền sử đái tháo đường 45 (9,7) tháo đường (ĐTĐ), rối loạn lipid máu (RLLM), Tiền sử rối loạn lipid máu 78 (16,8) Tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ 86 (18,5) tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ; và (2) sự nhận thức về các YTNC và DHCB ĐQ (câu ** ã k t hôn g m ang s ng v i v /ch ng, hỏi mở, không có gợi ý). Nhận thức không đạt ly hôn/ly thân, góa khi kể tên được ít hơn 2 YTNC/DHCB ĐQ, nhận *Nghề khác bao gồm nghỉ hưu, bốc vác, nghề không cố định thức đạt khi kể tên được từ 2 YTNC/DHCB ĐQ Nhận thức của người dân về các yếu tố nguy cơ trở lên(6). Trước khi tiến hành thu thập số liệu tại và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ thực địa, chúng tôi đã tiến hành một cuộc điều Hơn 2/3 số người tham gia nghiên cứu có tra thử tại một cụm trên 30 người tham gia để nhận thức không đạt về các YTNC ĐQ và hơn thử nghiệm bộ công cụ và thực hành các hoạt 96 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 3/4 có nhận thức không đạt về DHCB ĐQ. Trong - Không có sự khác biệt giữa những người đó, có đến 42,9% không biết bất kỳ YTNC nào và có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường, rối 47% không biết bất kỳ DHCB nào. loạn lipid máu, tiền sử gia đình có người thân Bảng 2: Tỉ lệ nhận thức không đạt về các yếu tố nguy bị đột quỵ về sự nhận thức không đạt YTNC cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ (n=464) với những người không có những tiền sử y Yếu tố nguy cơ Dấu hiệu cảnh báo khoa nói trên. Nhận thức Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Kết quả Bảng 4 cho thấy: Không đạt 315 67,9 353 76,1 - Một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhận thức Đạt 149 32,1 111 23,9 không đạt về DHCB ĐQ bao gồm: Tuổi (tuổi Đạt: kể được từ 2 yếu tố nguy cơ/dấu hiệu cảnh báo trở lên; càng cao, tỉ lệ nhận thức không đạt càng cao), Không đạt: kể tên được ít hơn 2 yếu tố nguy cơ/dấu hiệu cảnh báo trình độ học vấn (trình độ học vấn càng thấp, tỉ lệ nhận thức không đạt càng cao), nghề nghiệp Một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhận thức không đạt về yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo ĐQ (nghề nông dân có tỉ lệ nhận thức không đạt cao Kết quả Bảng 3 cho thấy: nhất) và tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ (có tỉ lệ nhận thức không đạt thấp hơn). - Một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhận thức không đạt về các YTNC ĐQ bao gồm: - Không có sự khác biệt giữa những người có Tuổi (≥65), dân tộc thiểu số, trình độ học vấn tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn (trình độ học vấn càng thấp, tỉ lệ nhân thức lipid máu về sự nhận thức không đạt về DHCB không đạt càng cao) và nghề nghiệp mà đặc ĐQ với những người không có những tiền sử y biệt là nghề nông dân. khoa nói trên. Bảng 3: Một số yếu tố liên quan với tỉ lệ nhận thức không đạt về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ Đặc điểm OR KTC 95% P ≥ 65 1,83 1,05 - 3,2 0,033 Tuổi 45 – 64 1,30 0,82 - 2,05 0,267 18 – 44 1 Tham chiếu Nữ 1,17 0,77 - 1,74 0,461 Giới tính Nam 1 Tham chiếu Dân tộc thiểu số 5,34 2,76 - 10,32
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Không 1 Tham chiếu OR: Odds Ratio (tỷ suất chênh) KTC: khoảng tin cậy Bảng 4: Một số yếu tố liên quan với tỉ lệ nhận thức không đạt về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ Đặc điểm OR KTC 95% P ≥ 65 4,53 2,28 - 8,97 < 0,001 Tuổi 45 – 64 1,88 1,17 - 3,04 0,01 18 – 44 1 Tham chiếu Nữ 0,91 0,57 - 1,45 0,692 Giới tính Nam 1 Tham chiếu Dân tộc thiểu số 1,56 0,90 - 2,70 0,114 Dân tộc Dân tộc kinh 1 Tham chiếu Từ tiểu học trở xuống 9,62 4,72 - 19,63 < 0,001 Trung học cơ sở 4,6 2,58 - 8,19 < 0,001 Trình độ học vấn Trung học phổ thông 3,39 1,79 - 6,43 < 0,001 Đại học/Cao đẳng trở lên 1 Tham chiếu Nông dân 7,9 4,03 - 15,49 < 0,001 Buôn bán 3,5 1,41 - 8,69 0,007 Nghề nghiệp Nội trợ 7,82 3,59 - 17,03
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 nghiên cứu của Lý Thị Kim Thương với tỉ lệ Càng lớn tuổi, tỉ lệ mắc đột quỵ càng cao và nhận thức không đạt là 58,8% và tỉ lệ người từ 55 tuổi trở lên nguy cơ mắc đột quỵ tăng gấp dân không biết về DHCB là 32,6%(5). đôi sau mỗi 10 năm(4). Nhưng trong nghiên cứu Như vậy, nghiên cứu này chỉ ra rằng sự của chúng tôi và nhiều nghiên cứu khác cũng nhận thức của người dân trưởng thành trong cho thấy, sự nhận thức về các YTNC ĐQ ở nhóm cộng đồng về các YTNC và DHCB ĐQ còn thấp. tuổi ≥65 lại rất hạn chế. Đây có thể là yếu tố góp Rõ ràng, đây là một thách thức không nhỏ đối phần làm cho tỉ lệ đột quỵ vốn đã cao ở nhóm với nỗ lực dự phòng ĐQ(11). Và đó cũng là rào đối tượng này ngày càng cao hơn. Tỉ lệ nhận cản lớn trong việc điều trị ĐQ mà tác giả thức không đạt cao về YTNC ĐQ của nhóm Nguyễn Thị Trà Giang và Lê Văn Tuấn đã cho người có trình độ học vấn thấp và dân tộc thiểu thấy việc chậm trễ trong nhập viện của bệnh số trong nghiên cứu của chúng tôi cũng là vấn nhân ĐQ liên quan đến nhận biết về triệu chứng đề đáng được quan tâm bởi Đắk Lắk là một tỉnh ban đầu của ĐQ(3). Do đó, cần có những biện thuộc khu vực Tây Nguyên nơi có tới 35% là pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức của người đồng bào dân tộc thiểu số, tỉ lệ dân số từ người dân về các YTNC, DHCB ĐQ và cách 15 tuổi trở lên chưa bao giờ được đi học đứng kiểm soát các YTNC này cũng như cách xử trí hàng thứ 2 so với cả nước(11). khi gặp các DHCB ĐQ này để góp phần làm Vì thế, chúng ta cần có những giải pháp phù giảm gánh nặng ĐQ cho gia đình và xã hội. hợp và thiết thực nhất nhằm nâng cao nhận thức Một số yếu tố liên quan với tỉ lệ nhận thức của người lớn tuổi, những người là đồng bào không đạt về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu dân tộc thiểu số và những người có trình độ học cảnh báo đột quỵ vấn thấp về các YTNC ĐQ để góp phần làm Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nhận thức không giảm gánh nặng gây ra bởi các bệnh không lây đạt về YTNC ĐQ cao gấp gần 2 lần ở nhóm nhiễm nói chung và ĐQ nói riêng. người ≥65 tuổi so với nhóm từ 18-45 tuổi, ở Về vấn đề nhận thức các DHCB ĐQ, nghiên người dân tộc thiểu số cao gấp 5 lần so với người cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng, có mối liên Kinh và những người có trình độ học vấn càng quan với tỉ lệ nhận thức không đạt với tuổi (tuổi thấp thì tỉ lệ nhận thức không đạt về YTNC ĐQ càng cao thì tỉ lệ nhận thức không đạt càng cao), càng cao. Kết luận tương cũng được chỉ ra trong trình độ học vấn (trình độ học vấn càng thấp thì nghiên cứu tổng quan của Jones và cs khi có đến tỉ lệ nhận thức không đạt càng cao), nghề nghiệp 70% người ≥65 tuổi có nhận thức không đạt về (những người làm nghề nông có tỉ lệ nhận thức các YTNC ĐQ, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không đạt cao nhất) và tiền sử gia đình có người
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Trình độ học vấn trên 12 năm có sự nhận tuổi trưởng thành ở mức cao. Các yếu tố có liên thức về DHCB ĐQ tốt hơn được Blades LL quan đến cả hai tỉ lệ nhận thức không đạt này là chứng minh sau khi đưa vào phân tích hồi quy tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp. Riêng đa biến(9), kết quả tương đồng với tác giả Lý Thị nhận thức về yếu tố nguy cơ, còn có liên quan Kim Thương(5). Cũng giống như lý do đã nêu với nhóm dân tộc, và đối với nhận thức về dấu trên sự nhận thức về các YTNC ĐQ, những hiệu cảnh báo, còn có liên quan với tiền sử gia người làm nghề nông có tỉ lệ nhận thức không đình có người thân bị đột quỵ. đạt về DHCB ĐQ cao hơn so với những nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO còn lại. Như vậy những chiến lược làm gia tăng 1. Feigin VL, Norrving B, Mensah GA (2017). Primary nhận thức về DHCB ĐQ cuả những người có prevention of cardiovascular disease through population-wide motivational strategies: insights from using smartphones in trình độ học vấn thấp cần phải lưu ý đến khả stroke prevention. BMJ Global Health, 2(2):e000306. năng tiếp nhận thông tin cũng như hình thức 2. Jones SP, Jenkinson AJ, Leathley MJ, Watkins CL (2010). Stroke truyền tải thông tin đến nhóm đối tượng này. knowledge and awareness: an integrative review of the evidence. Age Ageing, 39(1):11-22. Trong nghiên cứu này, những người có tiền 3. Nguyễn Thị Trà Giang, Lê Văn Tuấn (2018). Các yếu tố ảnh sử gia đình có người thân bị đột quỵ thì có tỉ lệ hưởng đến thời gian nhập viện và kết cục lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại bệnh viện Đa khoa Đắk Lắk. Y học nhận thức không đạt về DHCB ĐQ thấp hơn Thành phố Hồ Chí Minh, 22(1):262-268. nhóm còn lại, điều này có thể được lý giải do họ 4. Donkor ES (2018). Stroke in the 21(st) Century: A Snapshot of đã được chứng kiến hay quan tâm hơn về những the Burden, Epidemiology, and Quality of Life. Stroke Res Treat, doi: 10.1155/2018/3238165. triệu chứng mà người thân của họ đã trải qua. 5. Lý Thị Kim Thương, Đinh Hữu Hùng, Phạm Thị Hoàng Yến Tuy nhiên, tỉ lệ chung nhận thức không đạt về (2019). Nhận thức về các yếu tố nguy cơ và biểu hiện cảnh báo DHCB ĐQ vẫn là rất cao. đột quỵ não của người dân tại phường Tây Sơn Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai năm 2016. Nghiên cứu Khoa học, 2(1):82-90. Điều đáng quan tâm trong nghiên cứu của 6. Olorukooba AA, Mohammed Y, Yahaya SS, et al (2018). chúng tôi là tỉ lệ nhận thức không đạt cả về Awareness of stroke and knowledge of its risk factors among respondents in Shika community, Kaduna State, Nigeria. YTNC và DHCB ĐQ ở những người có tiền sử y Archives of Medicine and Surgery, 3(1):30-34. khoa như THA, ĐTĐ, RLLM không có sự khác 7. Pandian JD, Jaison A, Deepak SS, et al (2005). Public awareness biệt gì so với những người không có tiền sử trên. of warning symptoms, risk factors, and treatment of stroke in northwest India. Stroke, 36(3):644-648. THA, RLLM, ĐTĐ là 3 trong 10 YTNC quan 8. Sadeghi-Hokmabadi E, Vahdati SS, Rikhtegar R, Ghasempour trọng của ĐQ được xác định trong nghiên cứu K, Rezabakhsh A (2019). Public knowledge of people visiting Imam Reza hospital regarding stroke symptoms and risk INTERSTROKE với nguy cơ quy trách gây ra factors. BMC Emerg Med, 19(1):36. ĐQ trong dân số lần lượt là 47,9%, 26,8%, 9. Blades LL, Oser CS, Dietrich DW, et al (2005). Rural 3,9%(11). Điều này lại một lần nữa nhấn mạnh community knowledge of stroke warning signs and risk factors. Prev Chronic Dis, 2(2):A14. rằng những người có nguy cơ cao bị đột quỵ lại 10. Chhabra M, Gudi SK, Rashid M, et al (2019). Assessment of thiếu nhận thức về YTNC cũng như DHCB ĐQ, Knowledge on Risk Factors, Warning Signs, and Early phải chăng đó là một trong những lý do mà tỉ lệ Treatment Approaches of Stroke among Community Adults in North India: A Telephone Interview Survey. J Neurosci Rural mắc ĐQ vẫn chưa được kiểm soát tốt. Đây là Pract, 10(3):417-422. điều đáng phải quan tâm hơn nữa trong công tác 11. Kalkonde YV, Alladi S, et al (2018). Stroke Prevention Strategies in the Developing World. Stroke, 49(12):3092-3097. dự phòng ĐQ, bên cạnh các chiến lược tầm soát 12. Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung Ương (2019). các YTNC của ĐQ cần phải có các chiến lược Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019-Tổ chức thực hiện và kết nâng cao nhận thức của những người có nguy cơ quả sơ bộ. Nhà xuất bản Thống kê, pp.45-6. cao này về tầm quan trọng của các YTNC cũng Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 như việc kiểm soát các YTNC đó. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 KẾT LUẬN Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Tỉ lệ nhận thức không đạt về yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ của người dân 100 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Nội vụ năm 2015
7 p | 473 | 38
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức giáo dục giới tính của trẻ vị thành niên trên địa bàn thành phố Hà Nội
13 p | 47 | 7
-
Bài giảng Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ có hồng cầu nhỏ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh
30 p | 72 | 7
-
Sang chấn tâm lý và sự kỳ thị bệnh ở những người trưởng thành sau phơi nhiễm HIV và các yếu tố liên quan
7 p | 9 | 4
-
Tỷ lệ suy giảm nhận thức và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
6 p | 49 | 4
-
Khảo sát các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân có tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp, có hoặc không có đái tháo đường
7 p | 65 | 3
-
Thực trạng tự nhận thức về sức khỏe cá nhân của người cao tuổi tại vùng nông thôn Việt Nam năm 2018 và các yếu tố ảnh hưởng
7 p | 57 | 3
-
Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh
5 p | 18 | 3
-
Nhận thức về bệnh phong của người dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
7 p | 47 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện ở bệnh nhân nhồi máu não
5 p | 50 | 2
-
Khảo sát kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 16 | 2
-
Các yếu tố liên quan loãng xương nam giới
6 p | 42 | 2
-
Đánh giá nhận thức các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ trên người bệnh tăng huyết áp ở bệnh viện
7 p | 63 | 2
-
Khảo sát nhận thức của nhân viên y tế về các yếu tố ABCDE trong điều trị đái tháo đường typ II bằng thuốc dạng uống
6 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan
9 p | 41 | 1
-
Đánh giá chức năng nhận thức ở bệnh nhân động kinh
7 p | 33 | 1
-
Tác động của các yếu tố tâm lý xã hội và mức độ phụ thuộc chức năng đối với tình trạng trầm cảm của người bệnh sau đột quỵ tại Khoa Nội hồi sức Thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023
11 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn