intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài trên địa bàn Hà Nội gồm bốn nhóm nhân tố và sáu giả thuyết được đề xuất. Phương pháp ra quyết định đánh giá và thử nghiệm (DEMATEL) và mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) được sử dụng phân tích 184 phiếu khảo sát của người nước ngoài tại Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

  1. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Trần Thu Hiền Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Email: hienttran67@gmail.com Nguyễn Thường Lạng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Email: langnt@neu.edu.vn Nguyễn Phi Hùng Trường Đại học FPT Email: Hungnp30@fpt.edu.vn Mã bài báo: JED-1022 Ngày nhận: 06/11/2023 Ngày nhận bản sửa: 08/12/2023 Ngày duyệt đăng: 02/02/2024 Mã DOI: 10.33301/JED.VI.1022 Tóm tắt: Nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài trên địa bàn Hà Nội gồm bốn nhóm nhân tố và sáu giả thuyết được đề xuất. Phương pháp ra quyết định đánh giá và thử nghiệm (DEMATEL) và mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) được sử dụng phân tích 184 phiếu khảo sát của người nước ngoài tại Hà Nội. Kết quả cho thấy sự thuận tiện được xác định là nhân tố quan trọng nhất và tác động cùng chiều đến biến hành vi, tiếp theo là dịch vụ trực tuyến, trong khi sự tin tưởng và rủi ro, tính không chắc chắn là những nhân tố tác động ngược chiều. Ngoài ra, sự thuận tiện có tác động gián tiếp đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội thông qua hai nhân tố tính không chắc chắn, sự tin tưởng và rủi ro. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. Từ khóa: DEMATEL, các nhân tố, người nước ngoài, hành vi mua sắm trực tuyến, PLS-SEM. Mã JEL: D12, M31. Determinants influencing online shopping behavior of foreigners in Hanoi Abstract: The study investigates the determinants affecting the online shopping behaviors of foreigners in Hanoi, including four groups of determinants and six proposed hypotheses. The evaluation and test decision-making method (DEMATEL) and the partial least squares structural model (PLS-SEM) are employed to analyze 184 survey questionnaires of foreigners in Hanoi. The results show that convenience has been identified as the most important factor and positively affects the behavioral variable, followed by online service. At the same time, imagination and risk, uncertainty are the negative factors. In addition, convenience has an indirect impact on the online shopping behaviors of foreigners in Hanoi through intermediary factors such as uncertainty, trust and risk. Based on the findings, several solutions are proposed for promoting the online shopping behaviors of foreigners in Hanoi. Keywords: DEMATEL, determinants, foreigners, online shopping behavior, PLS-SEM. JEL codes: D12, M31. Số 327 tháng 9/2024 45
  2. 1. Giới thiệu Theo Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2022, Hà Nội đứng thứ hai trên cả nước với 85,9 điểm (Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, 2022). Mua sắm trực tuyến đang là xu thế tất yếu trong thời kỳ 4.0, trong bối cảnh Covid-19, các nước đưa ra chính sách giãn cách xã hội, hạn chế tiếp xúc người với người thì mua sắm trực tuyến là giải pháp hàng đầu giải quyết nhu cầu mua/bán của mọi người. Việc nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng là rất cần thiết để phát triển những mô hình kinh doanh thương mại điện tử hiệu quả. Hà Nội đứng thứ ba cả nước về tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là điểm đến của nhiều nhà đầu tư, chuyên gia nước ngoài đến làm việc lâu dài. Về du lịch, theo Sở Du lịch Hà Nội công bố năm 2019, thành phố đón hơn 7 triệu lượt khách quốc tế. Năm 2022, mặc dù mới mở cửa sau ba năm chịu tác động Covid nhưng dự báo sẽ có 1,5 triệu lượt khách quốc tế đến; khi dịch bệnh được kiểm soát, ước tính số người nước ngoài tại Hà Nội khoảng gần 1 triệu người, xấp xỉ 10% dân số Thủ đô. Người nước ngoài tại Việt Nam là tập khách hàng tiềm năng của mua sắm trực tuyến do họ có xu hướng sử dụng phương thức này để giải quyết những khó khăn gặp phải về ngôn ngữ và mặc cả giá. Nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra các quốc gia khác nhau, hành vi mua sắm trực tuyến của người dân là khác nhau, vì vậy, tập hợp những người nước ngoài tại Việt Nam có thể có sự khác biệt với người bản địa. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu về hành vi mua sắm trực tuyến của người Việt Nam, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích nhóm đối tượng người nước ngoài. Dựa vào thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), nghiên cứu kế thừa chọn lọc các nhân tố đã được chứng minh có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng nước ngoài để đảm bảo phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Với mong muốn xác định chính xác nhất nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội, nhóm tác giả sử dụng kết hợp phương pháp ra quyết định đánh giá và thử nghiệm (DEMATEL) dựa trên ý kiến chuyên gia người Việt Nam xác định các nhân tố ảnh hưởng, sau đó kiểm định lại bằng phương pháp PLS-SEM qua ý kiến khảo sát của người tiêu dùng nước ngoài tại Hà Nội. Mục đích nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của các nhân tố lên hành vi mua sắm trực tuyến của nước ngoài từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp phù hợp thúc đẩy hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. 2. Khung phân tích 2.1. Xác định nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội Hành vi mua sắm trực tuyến (HV) là một dạng nhận thức và đánh giá tổng thể của một cá nhân đối với sản phẩm hoặc dịch vụ trong quá trình mua sắm trực tuyến, nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra hành vi là cấu trúc đa chiều và được khái niệm hóa theo nhiều cách khác nhau (Li & Zhang, 2002). Một số tiêu chí dùng để đo lường cho hành vi mua sắm trực tuyến được tìm thấy như mức độ thường xuyên mua sắm trực tuyến, số tiền dành cho hoạt động mua sắm trực tuyến, khoảng thời gian người tiêu dùng bỏ ra để mua sắm trực tuyến và mức độ sẵn sàng giới thiệu của người tiêu dùng đối với những người xung quanh (Lê Kim Dung, 2020). Dịch vụ trực tuyến (DVTT) được định nghĩa là các dịch vụ được cung cấp thông qua internet (Rust & Lemon, 2001). Các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ trực tuyến đã được xác định là một thang đo gồm mười khía cạnh: độ tin cậy, tính hữu hình, năng lực, sự phản hồi, bảo mật, lịch sự, giao tiếp, thấu hiểu, truy cập và uy tín (Parasuraman & cộng sự, 1988). Theo Chen & cộng sự (2016), tốc độ, độ chính xác của sự phản hồi, khả năng giao tiếp, tương tác giữa người mua với nhau và mức độ tin cậy của nhà bán lẻ là nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của khách hàng. Bên cạnh đó, Lee & Lin (2005) cho rằng thiết kế website trực quan, dễ sử dụng là nhân tố quan trọng trong dịch vụ trực tuyến. Sự thuận tiện (STT) là nguồn cảm hứng chính để khách hàng mua các sản phẩm trực tuyến (Duarte & cộng sự, 2018). Mua hàng trực tuyến đem lại lợi ích như tiết kiệm thời gian và công sức, ít chi phí vận chuyển và tìm kiếm thông tin hơn, không phải chờ đợi, so sánh giá chính xác, thu thập thông tin sản phẩm thuận lợi và có nhiều sự lựa chọn sản phẩm dịch vụ theo Chen & cộng sự (2016). Nghiên cứu của Lina & cộng sự (2022) đã chứng minh sự thuận tiện về truy cập, tìm kiếm, đánh giá, giao dịch là nhân tố thúc đẩy đối với hành vi mua sắm trực tuyến. Sự tin tưởng và rủi ro (STRR), sự tin tưởng là một trong những điều quan trọng nhất trong vấn đề ảnh Số 327 tháng 9/2024 46
  3. hưởng đến sự thành công hay thất bại của các nhà bán lẻ trực tuyến (Prasad & Aryasri, 2009) và được định nghĩa là tập hợp niềm tin về độ tin cậy của cửa hàng trực tuyến và chính sách bảo mật (Chen & cộng sự, 2016). Nhận thức về rủi ro xảy ra khi khách hàng được yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, thông tin thẻ tín dụng trước khi mua sản phẩm (Akhter, 2012). Trong đó, rủi ro về quyền riêng tư bao gồm thông tin cá nhân, thông tin thanh toán và rủi ro về bảo mật giao dịch liên quan đến thông tin thẻ tín dụng là những nhân tố đóng vai trò rào cản trong việc ra quyết định mua sắm trực tuyến của người mua (Chen & cộng sự, 2016). Tính không chắc chắn (KCC) được hiểu là mức độ mà kết quả giao dịch không thể dự đoán chính xác do các yếu tố liên quan đến chất lượng nhà bán lẻ và chất lượng sản phẩm (Pavlou & cộng sự, 2007). Nghiên cứu của Yang & cộng sự (2019) đã chỉ ra tính không chắc chắn ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua hàng của người tiêu dùng. từ bảng câu hỏi khảo sát được thu thập đểđánhnhận tính không chắc hợp lệcủa Chen của cộng sự liệu được lấy Nghiên cứu này sử dụng bộ tiêu chí xác giá độ tin cậy và tính chắn phân biệt & các (2016) bao gồm rủitra lại giảsuất sản phẩm, rủi ro sản đề xuấtvà chất lượng sản phẩm. (Hình 1). nhân tố và kiểm ro hiệu thuyết nghiên cứu đã được phẩm dựa trên kết quả DEMATEL 2.2. Khung khổ nghiên cứu Hình 1: Khung nghiên cứu của mô hình Khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội DEMATEL PLS-SEM Ma trận quan hệ trực tiếp Phát triển mô hình lý giữa các nhân tố thuyết Ma trận tổng quát Xác định quan hệ nhân quả giữa các biến Sơ đồ quan hệ nhân - quả Xác minh tính phù hợp của mô hình Phân loại chỉ số Kiểm tra giả thuyết Xác định những nhân tố quan trọng thúc hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội Nguồn: Nguyễn Phi Hùng (2022) Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến trong nhiều nghiên cứu trước đây được nhận định là một vấn đề ra quyết Phương pháp chí (Multi-criteria decision-making - MCDM). Trong số những mô hình MCDM, kỹ 2.3. định đa tiêu DEMATEL thuậtDEMATEL chuyển đổi cáckế đánh giá tác động một cấutác của các yếuràng, giúp đơn giản hóa mối quan giả DEMATEL được thiết hệ thống phức tạp sang tương trúc nhân quả rõ tố mà không cần xem xét các thuyết được đặt ra.các nhân tốđánhcác hệ thống phức tạp thành nhóm nguyên nghiên cứu để xâyứng; dobản đồ ảnh hệ qua lại giữa Dựa trên của giá của các chuyên gia trong lĩnh vực nhân và nhóm hiệu dựng đó, nó hưởng vàxác định các quantố nguyên quả giữa các nhân tố và kích thước để hình dung kết quả. Tuy nhiên, hạn giúp chỉ ra mối yếu hệ nhân nhân và cải tiến các hệ thống phức tạp thông qua mức độ tương quan giữa chế của đặc điểm pháplượnglà số chuyên gia(Tzeng & cộng sự, 2007;5-15 người do các tiêu chuẩn áp dụng hạn các phương chất này được định lượng nên được giới hạn từ Sun, 2013). Sản phẩm cuối cùng của quy chế của phương pháp. Việc thu thậpquan hệ tác động các vấn đề cần giải quyết (Nguyễn Trọng Tôn Hiền & trình DEMATEL là một biểu đồ dữ liệu dựa trên các đánh giá của chuyên gia có thể mang tính chủ quan. Nguyễn Quỳnh Mai, 2022). Số 327 tháng 9/2024 47 Gần đây, phương pháp DEMATEL được ứng dụng rộng rãi vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêm vaccine của người Việt Nam trong giai đoạn Covid 19 (Nguyễn Phi Hùng, 2022). 4
  4. Phương pháp PLS-SEM là một trong những phương pháp hữu hiệu thường được sử dụng trong mô hình nghiên cứu phức tạp với cỡ mẫu thu thập lớn (Hair & cộng sự, 2014). Ưu điểm của PLS-SEM là tiếp cận tất cả các biến tiềm ẩn, ngoại sinh và nội sinh đều có thể ước lượng đồng thời, từ đó thể hiện mối quan hệ nhân quả và bộc lộ tất cả các ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các biến và các chỉ số tiềm ẩn. Tuy nhiên, hạn chế là sửa đổi mô hình quá nhiều so với mô hình ban đầu, là giảm tính ứng dụng của mô hình này chỉ áp dụng cho mẫu cụ bảng câu vì tổng quát được thu thập đểtoàn nhận độ tinkhổ nghiên hợp lệ phân biệt của các liệu được lấy từ thể thay hỏi khảo sát hóa. Ngoài ra, xác bộ khuôn cậy và tính cứu PLS–SEM phải được giả thuyết dựa trên những điều tra trước, vấn đề xác thực độ tin cậy của các giả định đã bị thay đổi quá mức nhân tố và kiểm tra lại giả thuyết nghiên cứu đã được đề xuất dựa trên kết quả DEMATEL (Hình 1). cần liệu liệu được từ xét. bảng câu khảo sát được thu thậpthậpxác xác nhậntin cậy cậytínhtính hợp lệ phân biệt của các phảiđược lấy lấybảng câu hỏi hỏi khảo sát được thu để để nhận độ độ tin và và hợp lệ phân biệt của các được xem từ Hình 1: Có thểtố và kiểm kết lại giả thuyết nghiên cứu cứuđược đề xuấtxuất dựa này quảsungDEMATEL Trong 1). ưu nhân thấy, và kiểm hợplại giả thuyết nghiên đã đã được đề dựa trên trên bổ quả cho nhau. (Hình khi, nhân tố khi tra tra ưu điểm và hạn chế của hai phương pháp kết kết DEMATEL (Hình 1). điểm được giữ pháp DEMATEL của được thu thậploạixác (Nguyễn Phi Hùng, 2022).lệ phân biệt của các 2.3. Phương nguyên câu hạn khảo sát chúng được để bỏ nhận độ tin cậy và tính hợp liệu được lấy từ bảng thì hỏi chế Hình 1: 1: Hình DEMATEL phương phápthuyết nghiên cứu đã được đề xuất dựa giữa kếtrõ yếu tố trên ý giản hóa mối quan nhân tố và kiểm tra lại giả hệ thống phứcxác sang một cấu trúc nhân quả quả DEMATEL (Hìnhcủa một nhóm Bước2.3. Phương phápcác DEMATEL tạp định mối liên hệ trên các ràng, giúp đơn kiến 1). đầu, chuyển đổi DEMATEL 2.3. Phương pháp DEMATEL chuyên gia. Tiếp các nhân tố củapháp PLS-SEM làm rõ mốinhóm nguyên nhân và nhóm hiệu ứng; do đó, nó hệ qua lại giữa theo, phương các hệ thống phức Hình 1: quan hệ nhân quả giữa các yếu tố được đề xuất, tạp thành DEMATEL chuyển đổi các hệ thống phức tạp sang một một cấu trúc nhân quả rõ ràng, giúp đơn giản hóa mối quan DEMATEL chuyển đổi các hệ thống phức tạp sang cấu trúc nhân quả rõ ràng, giúp đơn giản hóa mối quan cảigiúp xác định điểm đánhnguyên nhân và cải tiến các hệ thống trong tạp thôngphápmức độ tương PLS-SEM sử thiện nhược các yếu tố giá chủ quan của nhóm chuyên gia phức phương qua DEMATEL. quan giữa 2.3. Phương pháp DEMATELtố các hệ hệ thống phức thành nhóm dụng dữhệ điểmlại giữa từ bảng của của cácthống phức cộngtạp thànhxácnguyên nhân cậy và nhómcùnglệứng;đó, nó nó hệ qua quagiữa các các nhâncâu hỏi khảo sát đượctạp thập để nhóm nguyên nhânnhóm hiệuhiệu phân biệt các đặc liệu được lấy nhân tố định lượng (Tzeng & thu sự, 2007; Sun, 2013). tin và và tính hợp của quy đó, lại chất lượng được nhận độ Sản phẩm cuối ứng; do do của giúpgiúp xácvà kiểm tra lại giả quan nhâncải tiến tiến vấnthống xuấtphức ràng, kết quả Trọnghóa mối quan 1).giữa DEMATELtố định đổi các hệ thống phứcnghiêncải các các hệ nhân quảtạp trênthông đơn giản độ tương quan các nhânđịnh các các yếu tốđồ thuyết tạp và cứu đã được thống rõ tạp (Nguyễn DEMATEL quan giữa xác chuyển một biểu nguyên hệ tácsang một cấu trúc cần giải quyết giúp qua mức Tôn (Hình trình DEMATEL là yếu tố nguyên nhân và động các hệ đềđề phứcdựa thông qua mức độ tươngHiền & hệ qua lạiđặc điểm nhân lượng được định lượng (Tzeng & cộng 2007; Sun, 2013). nhóm hiệu cuốicuối đó, nócủa quy các đặc điểm các DEMATEL hệ thống phức tạp thành nhóm nguyên nhân 2013). Sản phẩm cùng của quy các giữa Mai, 2022).của các tố sự, 2007; Sun, và Sản phẩm ứng; do cùng 2.3. Phương phápchất Nguyễn Quỳnh chất lượng được định lượng (Tzeng & cộng sự, giúp xác định các yếu tố nguyên đồ quan hệ tác độnghệ thống vấn cần cần giảiqua(Nguyễn tương quan Tôn Hiền & nhân và cải tiếntác động các phức tạp thông quyết (Nguyễn Trọng giữa & trình DEMATEL là một một biểu đồ quan hệ trình DEMATEL là biểu các các vấn đề đề giải quyết mức độ Trọng Tôn Hiền Gần đây, phương pháp DEMATEL được ứngtạp sang một cấu trúc nhân quả rõ ràng, giúp đơn giản hóa mối DEMATEL chuyển đổi các hệ thống phức dụng rộng rãi vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Phân tích nhân tố các đặc điểm chấtMai, 2022). định lượng (Tzeng & cộng sự, 2007; Sun, 2013). Sản phẩm cuối cùng của quy Nguyễn Quỳnh lượng được quan hệNguyễn Quỳnh Mai, 2022). của người Việt phức trong giai đoạn Covid 19 (Nguyễn Phi Hùng, 2022). do ảnh hưởng lại giữa các nhân tố của các hệ thống Nam tạp thành nhóm nguyên nhân và nhóm hiệu ứng; qua đến ý định tiêm vaccine đó, nó giúp tầm quanlàcác yếu tốquan hệ đượctác động các yếu rãirủi ronhiều quyếtvực vựcứngTrọngphẩmtương & nhân tố trình Gần đây, phương pháp DEMATEL được ứng các vấn đề rãi vào nhiều lĩnh DEMATEL một biểu đồ quan hệ và dụng rộng hệ cần giải chuỗi(Nguyễnnhau. Phân Hiền quan Đánh đây, phương pháp mối nguyên nhânứng cải dụng rộng thống phức tạp cung qua nhau. Phân Việt Gần giá xác định trọng, DEMATEL đan xen giữa tiến cáctố vào tronglĩnh thông khácmức độ tích tích tố khác thực Tôn tại nhân Nguyễn Quỳnh Mai, 2022). được định lượng (Tzeng & cộng sự, 2007; Sun, 2013). Sản phẩm cuối cùng giữaảnh (Nguyễn Trọng ý lượng vaccine của của người Việt Nam Nghiên cứu Covidvi người(Nguyễn Hùng, 2022). cáchưởng đến ý địnhđịnh tiêm Nguyễn Quỳnh Mai, 2022). trong đoạn hành 19 19 tiêu Phi Phi phức đặc điểm chất tiêm Nam ảnh hưởng đến Tôn Hiền &vaccine người Việt Nam trong giai giai đoạn Covid(Nguyễn dùng rấtHùng, 2022). của Đánhtrìnhtầm tầm quan trọng, mối đượcđan đanhệ táccác yếucácrủi rolĩnhcần giải cung ứng ứngtích Trọngtố tại Việt Gần đây, phương pháp DEMATEL quan ứngxen xen giữa các yếu vấn đề vực khác nhau.(Nguyễn nhân Tôn quyĐánh giá quan trọng, mối quan hệ hệ dụng rộng rãi vào nhiều trong chuỗi quyết Phân thực phẩmViệt giá DEMATEL là một biểu đồ quan sử dụng phương tố rủi DEMATEL được tácthực cho là tại động tố tạp và luôn thay đổi (Lê Kim Dung, 2020) vì vậygiữa pháp ro trong chuỗi cung giả phẩm phù Hiền & Nam (Nguyễn Trọng vaccine của ngườiQuỳnh Mai, 2022). Nghiên cứu cứu (Nguyễnngười tiêu dùng phức ảnh hưởng đến Quỳnhtiêm Tôn Hiền & Nguyễn Quỳnh trong giai đoạn Covid hành vi người tiêu dùng rất rất phức Nguyễn ýTrọng Mai, Hiền & Nguyễn Việt Nam Mai, 2022). Nghiên 19 hành vi Phi Hùng, 2022). định Tôn 2022). hợp. (Nguyễn Nam Đánhđây,và luôn thay (Lêmối quan hệđược2020)dụng rộng dụng phương pháp vực khác nhau. Phâncho cho là phù Gần và luôn thay đổi đổi (Lê Kim Dung, xen giữa các dụng phương pháplĩnh DEMATEL được giả tại Việtphù tạp tạp tầm quan pháp DEMATEL đan ứng vậy vậyyếu tố rủi ro nhiều chuỗi cung ứng thựctác tác giả là giá phương trọng, Kim Dung, 2020) vì vì sử sử rãi vào trong DEMATEL được phẩm tích nhân Phương pháp DEMATEL là một phương pháp khảo sát hẹp gồm năm bước: tố Namhưởng đến ý định tiêm vaccine củaQuỳnh Mai, 2022). trong giai đoạn Covid 19tiêu dùng rất phức ảnh (Nguyễn Trọng Tôn Hiền & Nguyễn người Việt Nam Nghiên cứu hành vi người (Nguyễn Phi Hùng, hợp.hợp. 2022).và1: Tạo ratầm trận quan hệmối 2020) hệ vậy sử dụng phương pháp DEMATELchuỗi cung ứng thực phẩm Bước luôn thay đổi (Lê trọng, trực tiếp tạp Đánh giá ma quanKim Dung, quanXvì đan xen giữa các yếu tố rủi ro trong được tác giả cho là phù Phương pháp DEMATEL là một một phương pháp khảohẹp hẹp gồm năm bước: Phương pháp DEMATEL là phương pháp khảo sát sát gồm năm bước: tạihợp. chuyên(Nguyễn yêu cầuTônsánh từng Nguyễn Quỳnhnhau theo thang đo độ ảnh hưởng:vi người tiêu dùng Các Nam gia được Trọng so Hiền & cặp nhân tố với Mai, 2022). Nghiên cứu hành 4 = Ảnh hưởng Việt rấtrất mạnh; 3và Ảnhma trậnđổi (Lê2Kim trực tiếp X phải; 1 =sử dụng phương0pháp DEMATEL được tác giả phức tạpTạoluônhưởng trận quantrực Dung, 2020) vì vậy Ảnh hưởng nhẹ; = Không ảnh hưởng. Bước 1: 1: Tạo ra ma quan hệ = hệ tiếp X vừa Bước = ra thay Phương pháp DEMATEL mạnh; phương pháp khảo sát hẹp gồm năm bước: là một Ảnh hưởng cho Các Cáchợp. gia được yêu yêu cầusánh từng cặp cặp nhân tố nhau theotheo thangđộ ảnh ảnh hưởng: ẢnhẢnh hưởng là phù chuyên gia được cầu so so sánh từng nhân tố với với nhau thang đo đo độ hưởng: 4 = 4 = hưởng chuyên Các chuyên gia được yêu cầu so sánh từng cặp𝑥𝑥�� ⋯ với nhau theo thang đo độ ảnh hưởng: 4 = Ảnh hưởng 0 nhân tố 𝑥𝑥�� ⎤ rất mạnh; 3 = ẢnhẢnh hưởng mạnh; ẢnhẢnh�hưởng vừa phải; Ảnh hưởng nhẹ; 0 = 0 = Không hưởng. � Bước 1: Tạo ra ma trận quan hệ trực tiếp X ⎡ � Phương mạnh;DEMATEL mạnh; 2phươnghưởng khảophải;hẹp gồmẢnh hưởng nhẹ; Không ảnh ảnh hưởng. rất pháp 3 = hưởng là một = 2 = pháp vừa sát 1 = 1 = năm bước: rất mạnh; 3 = Ảnh hưởng mạnh; 2 � = ⎢ 𝑥𝑥�� 0 ⋯ 𝑥𝑥 �1 = k = hưởng H 𝑋𝑋 = Ảnh hưởng vừa phải;�� ⎥ , Ảnh1,2, …, nhẹ; 0 = Không ảnh hưởng. Các chuyên gia được yêu cầu so sánh⋮ từng 0 𝑥𝑥 � ⋱ �⋯ ⋮tố⎥� 𝑥𝑥 �nhau theo thang đo độ ảnh hưởng: 4 = Ảnh ⎢ 0 ⋮cặp nhân ⋯�� �� Bước 1: Tạo ra ma trận quan hệ trực tiếp X 𝑥𝑥 𝑥𝑥 với hưởng rất mạnh; 3 = Ảnh hưởng mạnh;⎣2�� Ảnh ⋯ 0⋯ phải; ⎤ 𝑥𝑥 ⎡= � ⎡ 𝑥𝑥��hưởng vừa⎦� ⎤ � 1 = Ảnh hưởng nhẹ; 0 = Không ảnh hưởng. � � �� �� 𝑋𝑋 � = � 𝑥𝑥��⎢ 𝑥𝑥 � 0 ⋯ ⋯ 𝑥𝑥 � 𝑥𝑥�� ⎥𝑥𝑥, k⎥= 1,2, 1,2, H H 𝑋𝑋 ⎢ = 𝑥𝑥�� 0 � 0 ⋮ ⎢ �� ⋮ ⋮ ⋱ �� ⋮ ⎥ ⋮ ⎥ �� , k = …, …, ⎡ ⎢ ⋮ ⋱⎤ ⎣ 𝑥𝑥 � ⎣ 𝑥𝑥0 𝑥𝑥 � ⋯�k, ⋯ k = ⎦ 𝑋𝑋 � = ⎢ 𝑥𝑥�� người thứ ⋯ 𝑥𝑥�� 0, ⎦ 0 1,2, …, H 𝑥𝑥 Trong đó: 𝑋𝑋 � là ma trận được xác định bởi�� ���� �� 𝑋𝑋�� ⎥được ký hiệu là mức độ mà tiêu chí i ảnh hưởng � � � ⎢ ⋮ ⋮ ⋱ ⋮ ⎥ ⎣ 𝑥𝑥�� 𝑥𝑥�� ⋯ 0 ⎦ � � Trong đó: � 𝑋𝑋 ma ma trung bình A Trong đó: 𝑋𝑋toán�ma trận được xác định bởi bởi người thứk, 𝑋𝑋�� được ký hiệu là mức độ mà tiêuảnh hưởng Bước Trong đó: là ma trận trận được xác định người thứthứ 𝑋𝑋�� được ký hiệuhiệu là mứcmà tiêu tiêu ichí i ảnh hưởng đến tiêu chí j. là trận được xác định bởi người k, k, được ký là mức độ độ mà chí chí i ảnh Trong đó: 𝑋𝑋 là mađược tính bởi: định bởi người thứ k, 𝑋𝑋�� được ký hiệu là mức độ mà tiêu chí i ảnh hưởng 2: Tính � hưởng đến tiêu j. j. đến đến tiêu chí j. tiêu chí chí Ma trận trung bình trận được xác BướcBước 2: Tính ma trận trung bình A Bước2:chí j. toán ma ma trung bình A Tính đến tiêu2: Tính toántoán trậntrận trung bình A 1 1 � ⎡ 𝑥𝑥�� ⎤ � Ma trận trung bình được tính bởi: 0 � 𝑥𝑥�� ⋯ � � � Bước trận trận toán ma trận tính tính bởi: Ma MaTính trung bình được bởi: A 2: trung bình được trung bình Ma trận trung bình được tính bởi: ⎢ 𝐻𝐻 𝐻𝐻 ��� ⎥ ⎢ ��� ⎥ 1 1 � � 11 1� �� ⎤ � ⎤ � � ⎢ 1⎡ ⎡ ⎥ � 0 �0 � � 𝑥𝑥 ⋯ ⋯ � �� 𝑥𝑥�� 𝑥𝑥 𝑥𝑥 � � 𝐴𝐴 𝐴 𝐴 ⎢ 𝐻𝐻⎢ �⎢ 𝑥𝑥�� 𝐻𝐻0 𝐻𝐻 ��⋯�� 𝐻𝐻 𝐻𝐻 � 𝐻𝐻��� ���⎥ �� ⎥ � 𝑥𝑥 � ⎥ 1 ��� ��� 1 ��� � ⎤ ⎥ ⎥ � ⎢ ⎡ ⎢ ⎢ ��� 0 ⎥ � 𝑥𝑥 � ⋯ � ⋮ � 𝑥𝑥 � ⎢ ⎢ 1 ⎢⋮1� � 𝐻𝐻 ⋮ �� ⋱ 𝐻𝐻 1���1 �� ⎥ ⎥ ⎥ 𝐴𝐴 ⎢ 𝐴𝐴⎢ 𝐻𝐻 ���� 𝑥𝑥�� 1 �� 0 0 ⋯ ⋯ � � � 𝑥𝑥⎥ ⎥ 𝐴 𝐴 1 𝐴 𝐴 ⎢ 𝐻𝐻 ���� 𝑥𝑥 𝑥𝑥 � � ⎥ � � �� ��� ⎢ 1⎢ � 𝑥𝑥�� � 𝑥𝑥�� ⋯ 𝐻𝐻0 𝐻𝐻 �� ��⎥ ⎢ � � 1 ��� ��� ⎥ ⎥ ⎢ 𝐻𝐻⎢𝐻𝐻 ��� ⋮ 𝑥𝑥��⋮ 𝐻𝐻 ��� ⋮ ⋮ ⋯ ⋱ 𝐻𝐻 � 𝑥𝑥�� ⎥ ⎥ ⎥ � 𝐴𝐴 𝐴 𝐴 ⎣ �⎢ � 0 ⋱ ⋮ ⎦ � ⋮ ⎢ ⎢ ⎢� � ��� ⎥ ⎥ ⎥ 1 1 � � 1 1 � � � � ��� ⎢ ⎢ ⎢⋮ � 𝑥𝑥�� ⋮� � ⋱�� ⋯ ⋮ 0 0 ⎥ ⎥ 𝑥𝑥 𝑥𝑥 𝑥𝑥 ⋯ ⎥ �� ��𝐻𝐻 � 𝐻𝐻 �� ⎢ ⎣ 𝐻𝐻⎣��� ��� 1 𝐻𝐻 ��� ��� 1 ⎥ ⎦ ⎦ ⎢ � 𝑥𝑥�� � � 𝑥𝑥�� ⋯ � 0 ⎥ ⎣ 𝐻𝐻 𝐻𝐻 Số 327 tháng 9/2024 48 ⎦ 4 ��� ���
  5. Trong 2: chí toán matrận được xácbình A đến tiêu CT toán trận trung định Bước Tính j. Bước 2: đó:Tính là mama trận trungbình A bởi người thứ k, CT được ký hiệu là mức độ mà tiêu chí i ảnh hưởng Ma trận trung bình được tính bởi: tính bởi: BướctrậnTính toán ma trận trung bình A Ma 2: Tính Ma trận 2:chí j.bình được trận trung bình A đến tiêu trung toán ma tính bởi: Bước trung bình được Ma 3: 3: Chuẩn hóa ma trận 𝑁𝑁 Ma trận trung toán ma trận trung bình A Bước 2: Tính bình được tính bởi: CT2 Bước trận trung bình ma trận 𝑁𝑁𝑁𝑁 Ma trận trung bình được tính bởi: CT2 CT2 BướctrậnChuẩn hóa ma trận 𝑁𝑁 𝑁𝑁𝑁𝑁 Ma trận N được tính bởi: 𝑁𝑁 𝑁 𝑁𝑁𝑁𝑁 Bước 3: Chuẩn hóa ma trận bởi: CT2 Ma trận 3: được tính bởi: 𝑁𝑁 𝑁𝑁 𝑁 𝑁𝑁𝑁𝑁𝑁 Bước Chuẩn hóa được tính Bước N N được hóa ma trận 𝑁𝑁 CT2 Ma trận đó:được hóa ma trận 𝑁𝑁 𝑁𝑁𝑁𝑁 Trong3:N được tính bởi: 𝑁𝑁 𝑁 Bước N 𝜆𝜆𝜆 Ma 3: Chuẩn tính bởi: CT2 � Ma đó: 𝜆𝜆𝜆 ��� bởi: Trongtrận N đượctính bởi: �𝑁𝑁 ����𝑁𝑁𝑁𝑁 Ma trậnđó:𝜆𝜆𝜆 ���������∑� �𝑁 � � Bước 3: Chuẩn hóa ma trận Trong Chuẩn tính � ����� �∑��� �� Ma trận N 𝜆𝜆𝜆 ����� �∑��� � � ��� � � ��� Trong đó: 𝜆𝜆𝜆���������∑� ���� Trong 4:Tính toán ma trận tổng quát 𝑇𝑇𝑇𝑇 Trongđó: được tính bởi:�CT �� �������� ��� � quát 𝑇𝑇 Bước 4: Tính toán ma �∑� tổng�quát đó: BướctrậnTính quát ma trận tổng quát 𝑇𝑇 𝑇𝑇 Bước 4:Tính toán ma trận tổng�� ��� Bước Ma trận4:tổngquát được tính bằng: quát 𝑇𝑇 Bước 4: đó: CTtoán ma trận tổng quát Trong Tính Ma trận tổng quát được tính bằng: 𝑇𝑇𝑇 �𝑁𝑁 𝑁 𝑁𝑁 𝑁𝑁 + ⋯ + 𝑁𝑁 � � � 𝑁𝑁�𝐼𝐼 𝐼𝐼 𝐼 𝐼𝐼� Ma trận tổng quát được tính bằng: 𝑇𝑇 ����𝑁𝑁 𝑁 𝑁𝑁𝑁� � + ⋯ + � � = = 𝑁𝑁�𝐼𝐼 𝐼𝐼��� �� 𝑇𝑇 𝑇𝑇 𝑇𝑇𝑇 𝑇𝑇𝑇 + ⋯ + 𝑁𝑁 � Ma trận tổng quát được tính bằng: ����𝑁𝑁 Ma trận tổng toán được tính bằng: Ma 4: tổngtoán ma trận tổng quát quát được bằng: � 𝑇𝑇 𝑇 𝑁𝑁 = 𝑁𝑁�𝐼𝐼 𝐼𝐼��� Ma trận4:Tính quát đượctrận tổng Bước tổng toán ma Bước Tính tính bằng: Trong đó: 𝐼𝐼 làlà ma trận đơn vịvị 𝑇𝑇𝑇𝑇 𝑇𝑇����𝑁𝑁 𝑁𝑁 𝑁𝑁𝑁𝑁 �CT3 + 𝑁𝑁𝑁𝑁 � �= 𝑁𝑁�𝐼𝐼 𝐼𝐼 𝐼𝐼� �� Trongđó: 𝐼𝐼𝐼𝐼 là ma trận đơn vị 𝑇𝑇𝑇 +⋯ � ��� � � �� 𝑇𝑇𝑇 �𝑁𝑁 +⋯+ = 𝑁𝑁�𝐼𝐼 𝐼𝐼� Vectorđó: vàvector R lần lượt là tổng chiều ngang và tổng chiều dọc các phần tử trong tổng quát 𝑇𝑇 Vector 𝐼𝐼 ma trận ��� Trong đó: 𝐼𝐼 là ma trận đơnlượt là tổng chiều ngang và tổng chiều dọc các phần tử trong trậnma tổng quát 𝑇𝑇 Trongđó: là ma trận đơn đó: Trong và 𝐼𝐼 là ma trận lượt là Vector Dđó: vector R lầnđơn vị tổng chiều ngang và tổng chiều dọc các phần tử trong ma trận tổng quát 𝑇𝑇 Trong ma trận đơn vị Vector D và vector R lần lượt là tổng chiều ngang tổng chiều dọc các phần tử tử trong ma tổng quát 𝑇𝑇 Vector DDvàlàvectorR lần lượt là tổng chiều ngang và tổng chiều dọc các phần tử trong ma ma trận trận tổng quát Trong Dvà vector R đơnvị Vector D và vector R lần lượt là tổng chiều ngang�vàvà tổng chiều dọc các phầntrong ma trận trận tổng quát 𝑇𝑇 � vị Vector D và vector R lần lượt là tổng chiều=� 𝑡𝑡�� và�𝑖𝑖 𝑖 𝑖𝑖𝑖𝑖𝑖 𝑖 𝑖 𝑖𝑖𝑖�𝑖𝑖� các phần tử trong ma trận tổng quát 𝑇𝑇 𝐷𝐷� =ngang �𝑖𝑖 tổng chiều dọc � 𝐷𝐷� � CT4 � 𝑡𝑡 𝑖𝑖𝑖𝑖 𝑖 𝐷𝐷� = ��𝑡𝑡�����𝑖𝑖 𝑖 𝑖𝑖𝑖𝑖 𝑖 𝑖 𝑖𝑖� ��� 𝐷𝐷� =��� 𝑡𝑡�� �𝑖𝑖 𝑖 𝑖𝑖𝑖𝑖 𝑖 𝑖 𝑖𝑖� � ��� 𝐷𝐷� = � 𝑡𝑡�� �𝑖𝑖 𝑖 𝑖𝑖𝑖𝑖 𝑖 𝑖 𝑖𝑖� � 𝑅𝑅� = � 𝑡𝑡�� (𝑗𝑗 𝑗 𝑗𝑗𝑗𝑗 𝑗 𝑗 𝑗𝑗𝑗 Tổng (𝐷𝐷� + 𝑅𝑅� ) cho biết tầm quan trọng của tiêu chí và hiệu (𝐷𝐷 – 𝑅𝑅� ) xác định tiêu chí th ��� Tổng (𝐷𝐷� 𝑅𝑅 ) cho cho biết tầm quan trọng��� tiêu 4 hiệuhiệu – 𝑅𝑅 – xác xác định tiêu thành hai nhóm Tổng (𝐷𝐷 + � + 𝑅𝑅� ) biết tầm quan trọng của của chí và và (𝐷𝐷 (𝐷𝐷� ) 𝑅𝑅� ) định tiêu chí chí �thành hai nhóm Tổng (𝐷𝐷�� � + 𝑅𝑅��) ) cho biết tầm nguyên trọngcủa kết quả và hệ thống �–– 𝑅𝑅��) )xác định tiêu chí� thànhthìhai nhóm Tổng (𝐷𝐷 + 𝑅𝑅𝑅𝑅� cho biết tầm quan trọng của tiêu chí và hiệu (𝐷𝐷 – 𝑅𝑅𝑅𝑅� xác định (𝐷𝐷� chí thành hai nhóm Tổng (𝐷𝐷 � + ) biết tầm quan trọng và tiêu chí vàhiệu (𝐷𝐷 � ��� tiêu Tổng nguyên nhâncho kết quả củaquantrọng nghiên cứu. của 4hiệu–(𝐷𝐷��nghiênxác định nằm –chí )thành hai nhóm nằm ở nhóm ng 4 – 𝑅𝑅� ) >�0 thì0tiêucứu. nằm tiêu ở 𝑅𝑅 nguyênhai nhân; khi ) xác định tiêu chí thành tiêu chí � và quả của hệ thống nghiên cứu. Khi Khi (𝐷𝐷 𝑅𝑅 ) > thì tiêu chí ở nhóm (𝐷𝐷 chí nguyên nhân và kết quả của hệ thống nghiên cứu. Khi (𝐷𝐷 � – 𝑅𝑅 �) > 0 thì tiêu chí nằm ở nhóm nguyên nhân; khi nguyên nhân và kết quả của hệ (𝐷𝐷� – 𝑅𝑅� ) < 0, cứu. chí (𝐷𝐷�� ở4nhóm0 0 quả. chí nằm được nhómbày nhân; khi nguyên nhân kết quả của hệ thống nghiên cứu. Khi (𝐷𝐷 4 𝑅𝑅 � > 0 thì tiêu Kết nằm ở nhóm nguyên nhân; khi – ) nguyên nhân vàvà kết quả củahệ thống nghiên cứu. Khinằm�– 𝑅𝑅��) > >kếtthì tiêu chí nằmnhóm nguyêndưới dạng biểu đồ. tầm quan nhân của tiêu chí hiệu Khi tiêu >0 nhóm (𝐷𝐷� ) < ) tiêu chí chí ở nhóm kết quả. Kết Kết quả trình bày bày dạng biểu đồ. (𝐷𝐷� – 𝑅𝑅 �– < �0, < 0, chí nằm nằmnhóm kết quả. Kết quả4 đượctrình bày dưới dạng biểu đồ. 𝑅𝑅 – 𝑅𝑅 ) < 0, tiêu tiêu nằm ở ở ở nhómquả. quả. quả được trìnhtrình dướidưới dạng biểu đồ. nhân và kết hệ thống chí nhóm nguyên khi nhân; (𝐷𝐷 khi (𝐷𝐷 �– 𝑅𝑅 � < 0, tiêu chí nằm ở nhóm kết quả. Kết quả được trình bày dưới dạng biểu đồ. ) (𝐷𝐷�� – 𝑅𝑅��) < 0, tiêu chí nằm ở nhóm kết Xây dựngquả đượcquan hệ nhân quả biểu đồ. nguyên thống nghiên tiêu Khi thì tiêu chí quả ở ở trình nguyên nhân; kết quả được 0, tiêu chí nằm nhóm kết Kết được bày dưới dạng biểu đồ. Bước 5: Xây dựng biểu đồ quan hệ nhân quả hoành của của biểu đồ lần lượt là (𝐷𝐷� − 𝑅𝑅� ) và (𝐷𝐷� + 𝑅𝑅� ). Như vậy, một biểu đ Bước 5: quả. Kết biểu đồ trình bày dưới dạng Trục tung, tung, trục hoành của của biểulần lượtlượtlà� − �𝑅𝑅− và)(𝐷𝐷� + �𝑅𝑅+ 𝑅𝑅� ).. Như vậy, một biểunhân quả quả hai Trục trục hoành của củabiểu đồ lần lượt(𝐷𝐷 (𝐷𝐷 𝑅𝑅� (𝐷𝐷 Bước Bước 5:dựngdựng biểuquan hệ nhân quả quả Bước 5: Xây Xây biểu đồ đồ quannhân quả hệ nhân Trụctung, trục hoànhcủa của chiềuđồ lầnlượt là (𝐷𝐷 �− bốn)góc(𝐷𝐷 + 𝑅𝑅 � ). Nhưvậy, các biểu thuộc gócquảhai Bước 5:Xây dựng biểu đồ quan hệtung, trục 5: Xây dựng biểu đồ hệ nhân quả Trục tung, trục hoành dựngcủabiểu đồ lần lượt dựng��bởi 𝑅𝑅��� )và (𝐷𝐷 �+ 𝑅𝑅𝑅𝑅).).Như vậy, một biểu đồ nhân tính cấp I biểu thị tính Trục tung, trục hoành của của biểu đồ đồlượt là (𝐷𝐷 − 𝑅𝑅 � và và + � Như Như một biểu đồ đồđồ nhân của bởi bốn góc phần tư. (𝐷𝐷 − 𝑅𝑅đó, cácphần tư. Trong vậy,tư I biểu thị tính cấpphần được xây tư. Trong ) và ). Như đó, một tư I đồ nhân quả hai Trục chiềutrục hoànhdựngcủa biểu đồ lần phầnlà Trong đó,)các (𝐷𝐷��điểm��thuộc góc phần điểmbiểu nhânquả hai tưcần Bước 5: Xây dựng biểu đồ quan hệ nhân quảTrục tung, của biểu lần là là vậy, một biểu nhân hai vậy, một biểu đồ quả hai chiều được xây bởi bốn góc phần tư. Trong đó, các điểm thuộc góc góc phần biểu thị tính cấp bách, cần được xây bởi bốn góc chiều được xây dựng bởi bốn góc phần tư. Trong đó, các điểm điểm thuộc phần tư I thị bách, bách, cầnđượccải tiến “trực tiếp”góc vớicải tư. Trong đó, cácđầuđầuchúnggóc phần tư IIIbiểu là nguyên nhân vàcần ảnh chiều được xây dựng “trực tiếp” phần tư. ưu tiênđó, hàng mứcthuộc gócphần tư biểu thị tính cấp và có cầnlà chiều được xây dựngbởi bốn được mức Trong tiếp” với được cải tiến tiến “trực điểm thuộc góc đóng trò là vìthị tính đóng bách,mức vì chúng phần vai biểu chúng cấp bách, cần độ hàng trò thị tính cấp vai chiều được xây dựng bởi bốn góc phần độ độ ưu tiên các điểm thuộcưu tiên vaitư đầu nguyên nhân bách, tròcó nguyên nhân v được cải tiến “trực tiếp” với mứcmứcưu tiên hàng đầu vì chúng đóng vai trò là nguyên nhân và có mức ảnh cải tiến “trực với độ với mức độ ưu tiên hàng vì vì đóng vai trò nguyên nhân và đầu đóng mức ảnh mứcđượccải tiếnlớn. Cáctiếp”với mức gócưu tiêntưhàngIV thuộcchúngđược tưvaithiệnlànguyêntheo cáchcótiếp” tiếp” là “gián t được hưởng “trực Các điểm mức độgóc tiên hàng cũngvì chúngphần thiệntrò là nhưng cách “giáncómức do theo cách được cải tiến “trực tiếp” với thuộc lớn.phần hàngđầu vì chúngđóng cải trò là nguyên nhân và có mức ảnh ảnh hưởng lớn. tiếp” thuộc độ ưu Các IV đầu cầngóc đóng vai nhưng theo nhân và “gián ảnh hưởng điểm cũng cần tư IV cũng cần được cải thiện nhưng điểm góc phần tư IV cũng cần được cải thiện nhưng theo cách “gián tiếp” do đây đây phần được cải hưởng lớn. Các điểm thuộc điểm thuộc là do hưởng lớn. Các điểm kết quảgócphầnyếu IV kết quả cầnđược cải thiện Ngượcphần cách “gián tiếp” do IIđâylà phải là những hưởng lớn. Cácđiểm thuộc bị phầntư tố cũng cần được cải thiệnnhưng theo tư II khôngphần là những những tưIV lớn. IV cũng được cáclớn. nhưng theo cách “gián tiếp” do không đây là những yếu tố thuộc góc ảnh hưởng cũng Ngược lại,cải thiện nhưng theocác điểm góc tiếp” do đây là điểm góc hưởng lớn. Các tố kết quả bị góc phần tưlớn. Ngược bị ảnh hưởng góc phần tư lại, cách “gián những tư đây nguyên phải là những yếu quả bị ảnh ảnh hưởng Ngược lại,cần điểm góc phần tư II không phảiphải là yếu yếu tố lại, các điểm II không là những yếunhững yếu tốtố kếtquả bị ảnh hưởng lớn. Ngượcmức các ảnh hưởng phầntư IIIIkhông thể cải “trực tiếp”tốtố “trựcđủ tố nguyên tốkết chính có hưởng chínhhưởng nhỏ, điểm góc phần tư tiến mộtphải lànhững yếu khinguyên những yếu nhân kết hưởng lớn. các những yếu chính quảmứcảnhhưởng lớn. Ngược lại, các điểm cảicóphầncảicách “trựcphảilà những yếu nguồn lực. Cáckhi có đủ n những yếutố kết quảbị ảnh mức độlớn. Ngượclại, độ nhưnggóc thể tư II không phải là tiến mộtyếutố nguyêntiếp” bị nhân ảnh có lại, các điểmgóc nhỏ, nhưng có cách những cách nguyên không tố có nhân có mức độ ảnh ảnh hưởng nhưng có có cải tiến một cách “trực tiếp” khi có đủ nguồn nguyên nhân chính có mức độ ảnh hưởng nhỏ,nhỏ, nhưngthể cải tiến tiến mộtảnh hưởng nhỏ và có mức độlực. tiên chính điểm nằm ởđộ hưởng nhỏ, nhưng có thể thể nhân tốcách “trực tiếp”tiếp” có đủ nguồn lực. Các có khi có đủ Các nguồn lực. Các mức độ ảnhgóc điểmnhỏ, III góc có thể nhóm một cách “trực tiếp” khi có đủ nguồnvà ưuCác độ ưu tiên cải t phầnnằmnhưng phần tưcải tiến một cách “trực tiếp” khi có đủ nguồn lực. Các tư nhưng có thể cải tiến diễn nhóm nhân tố bị ảnh hưởng nhỏ lực. mức biểu diễn III biểu một bị nhân điểm nằmmức độ ảnhtư III biểu diễn nhóm nhân tố bị ảnh hưởng nhỏ và có mứckhi ưu tiên cải thiện thấp nhất. nhânchính có nhân chính có ở góc phần hưởng nhỏ, ởhưởng có độtiên cải thiện thấp nhất. điểm nằm nhất. phần tư III biểu diễn nhómpháp PLS-SEM điểm nằm ở góc nhân tố bị ảnh hưởng nhỏ và có mức độ ưu cải thiện thấp ở góc phần tư III biểu diễn nhóm nhân tố bị ảnh hưởng nhỏ và có mức độ ưu tiên cải thiện thấp nhất. điểm nằm ở góc phần tư III biểu diễn nhóm nhân tố bị ảnh hưởng nhỏ và có mức độ ưu tiên cải thiện thấp nhất. điểm nằm ở góc phần tư III biểu diễn nhóm nhân tố bị ảnh hưởng nhỏ và có mức độ ưu tiên cải thiện thấp nhất. 2.4. Phương 2.4. Phương pháppháp PLS-SEM 2.4. 2.4. Phương PLS-SEM Phương pháp PLS-SEM 2.4. Phương pháp PLS-SEM 2.4. Phương pháp PLS-SEM 2.4. Phương pháp PLS-SEM Dữ liệu phân tích được thu thập thông qua bảng khảo sát online tạo bởi Google Form trong kh Dữ liệu phân phân đượcđược thập thập thông bảngbảng khảoonline tạo bởi Google Form trong khoảng thời thời gian Dữ liệu liệu tích tích thu thu thông qua qua khảo sát online tạo bởi Google Form trong khoảng thời thời Dữ phân tích được thu thông qua bảng khảo sát online tạo bởi Google Form trong khoảng gian Dữ liệuphân tích được thu thậpthông 10 bảng khảo sátsát online tạo bởi Google Form trong khoảnggian phân thông được thu từ tháng qua bảng khảo sátonline năm 2022. Đối tượng nghiên cứu thời gian Dữ liệu thángtích năm 2021 thập tháng8qua năm 2021 đếntượngnghiên cứu là là người nước ngoài Hà Nộigian độngoài tại H Dữ liệu phân tích được thu thập thông 8qua bảng khảo sát tháng 8tạo bởi Google Form trong khoảnglà người nước 10 2021 đến tháng năm Đối Đối online tạo bởi Google Form trong khoảng thời Nội từ 10 năm 2021 đến đến 8 nămnăm 2022. Đối tượng nghiên cứu người nước ngoàiHà Nội trong độ giantừ tháng 10 năm từ tháng tại tại Hà trong từ tháng 10năm 2021 đến tháng 88năm 2022.làĐốitượng nghiêncứu làlàngười nước ngoài tại HàNội trực độ 2021 đếntháng từ 18 2022.Đối tuổi có nghiên cứulàchi trả nướcngoài tại tháng 2022. tượng cứu người nước ngoài ngoài từ tháng 10từnăm2021 đếnđộtháng8cónăm2022.chiđộchi trảnghiên nhutựlàngười và tuyến lớn.tại Hà NộiThôngđộ được Thông tin từ tháng 10 năm 65, là độ tuổi có khả khả-năngĐối tượng nghiên cứu cầungườinước nhu cầutạiHà sắm trongtuyến lớn. tuổi năm 65, tượng khả năng có mua Nộitrong độ trong trong độtuổi từ- 18 - là độ tuổi có tuổi năng tự chi trảtự có nhuvà có mua sắm trực lớn. Thông tin thu thậpthập từ 18 65, - 65, là tuổi 18 và và có nhu mua sắm trực tuyến trực tuyến lớn. thu được mua sắm tuổi từ 18 - 65, là độ tuổi có khả năngnăng tựtrả và có nhu cầu mua sắm trực tuyến lớn. Thông tin thu thập được khả trả cầu cầu Thông tin tin tuổi từ 18 -- 65, ngườituổi có khả đều đượcchitrả mật. Phiếu bảo mật. thành hai phần,được chia thành thập đượcthông tuổi 18 tự tuổi từđược65, khảo sát đều đượcnăng tự khảo sát điềunhu được chiasắm trựcđiều thành haimột tin thuhaimột bao một bao gồm là độ tuổi có sáttừ bảo mật. bảo vàđều được điều tra được chia tralớn. Thông tin phần nhữngphần là độ khảo khả năng tự chi trả và có nhu cầu mua sắm trực tuyến lớn. Thông bao gồm phần, người chi có tra cầu mua Phiếu tuyến phần phần, thu thập được thu thậptừ người sát đều được bảo mật. Phiếu điều tra được chia thành hai phần, phần một bao gồm những thông từ Phiếu từ người khảo sát người khảo gồmtừngườichungsát đều được giới mật. Phiếu điều trađộđượchọc vấn, thuhaitình quốc tịch; phần thu nhập, quốc tịch; câu hai bao g từ nhữngkhảo sát đều được bảotinmật.Phiếu điều tratrạng, chia tình trạng, phần,vấn, học vấn, gồm những thông phần từ người khảo giớiđều đượctuổi,mật. độ giớiđiều trađược chia thành hai phần, phần một nhập,gồmnhững thông thông tin tính, độ bảo tính, Phiếu tính, được chiathành hai phần, phần thu bao hai bao gồm những chung bảo nghề nghiệp, tình nghiệp, thành nhập, trạng, một bao gồm những thông chung tuổi, nghề tuổi, nghề nghiệp, học phần một bao quốc tịch; phần tin tin giới tính, độ tuổi, nghề tin chungnhững độ tuổi, nghề nghiệp,hànhtrạng,học vấn, sắmnhập,quốc Hànhphầnhai Dịchgồm những câu giới tính, độ tình trạng, học vấn, thu nhập, quốc tịch; phần hai bao gồm những câu vấn, tịch; Sự lập 4, cùng giá trị 𝑅𝑅 haitin chungliên quancâu hỏi liên hỏi nghiệp,tình tuyến nhưsắm trựcnhập, quốc tịch; phần Dịchbaogồm những câu Sự thuận tiện, S baochunggiới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, tình trạng, học Hànhthu tuyếntuyếntịch; phần hai bao tiện, những câu liên quan trạng, học mua thu trực quốc như Hành hai vụ vụ tuyến, đến tình thuận tiện, quan đến hành và muaro và trực tuyếnkhông chắcvi, Dịch vụ số lượng biến độc lậptiện, Sự tingiá trị và� dự kiến là 0,1 c tin chung giới tính, đếntuổi, nghề nghiệp, trựcđến hành vivấn, thu nhập, vụ trực tuyến, Sựvi,bao gồm trựctin tưởng và tuyến, hỏi liên quan đến hành vi rủi sắmro và Tính lượng biến vi, Dịch là 4, cùng biếntrị 𝑅𝑅thuận làlà 4,Sự tincần ít nhất 158 gồm hỏi quan đến hành vi muaquansắm tuyến vi mua vi, Dịch vụ trực tuyến, Sự thuận tiện, trựcSựtưởngSự vi, Dịch như vi, thuận giá𝑅𝑅 � rủi roTính không chắc chắn. Với Vớilượng biến độc lập là 4, vụ trực tuyến, � dự�kiếntiện, cần ít nhất 158 hành vi mua trực dự rủi rolàvàTính không chắc chắn. Vớisát. lượng cộng độc184phiếu cùng giá trị 𝑅𝑅𝑅𝑅 thu kiến là 0,1 cần ítítnhất 158 hỏi liên quan đến hành vi mua sắm trực tuyến như Hành vi, Dịch vụ trực tuyến, Sự thuận tiện, Sự tin tưởng và liên sắm như Hành Sự tin và kiếnrovà0,1 cầnkhôngchắc chắn. Với số Tổng biếncóđộclập phiếu cùng giá trị 𝑅𝑅� dự về. là 0,1 cần ít nhất 158 hỏi hỏi liên Sựvà Tính khôngmua rủi Tínhtuyến như Hành độcVới số trực tuyến, Sự thuận kiến làcùng tưởng và tin tưởng vi sắm trực không chắc chắn. lập chắn. Với lượng độc lập là 4, cùng giá trị � dự kiến chắc chắn. số số như Hành dự là 0,1 0,1 tưởng rủi rovà Tính ít nhất 158 chắn. Vớisố lượng biến độc lập là 4, khảo sát được dự về. rủi và cùng giá trị rủi roquanTínhkhôngcộng cóquan phiếu khảocộng có184 về. 4, khảo sát được thukiến là 0,1 cần nhất 158 sát. Tổng chắc quan số lượng biến sát. Tổng có 184 184 khảo sát được thu về. là quan sát. Tổng cộng phiếu sát được thu 3.quansát. Tổng cộng có 184 phiếuPhương pháp nghiên cứu quan sát. Tổng cộng có 184 phiếukhảo sát được thu về. Phương pháp nghiên cứu3. khảo sát được thu về. quan sát. Tổng cộng có 184 phiếu khảo sát được thu về. 3. Phương pháp nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 3. Phương pháp DEMATEL 3.1. Phươngpháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp DEMATEL 3. Phương pháp nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. 3.1. Phương pháp Bảng 1: Phương pháp DEMATEL DEMATEL 3.1. Phương pháp DEMATEL Thống kê mẫu nghiên cứu phương pháp DEMATEL 3.1. Phương pháp DEMATEL 3.1. Phương pháp DEMATELNghiên cứu này lựa chọn chuyên gia có góc nhìn sâu sắc trong ngành bán lẻ trực tuyến. 10 chu Nghiên cứu cứu này chọn chuyên gia có góc nhìnnhìn sắc trong ngành Phânbán lẻ trực tuyến.chuyên gia tác giả giả Nghiên này lựa lựa chọn chuyên giagóc góc lệsâu sâu trong ngành bán lẻ trực tuyến. 10 10 chuyên tác giả Phân chuyên gia Nghiên cứu này lựa chọnloại Số có nhìn Tỷ sắc trong ngành loại Số Tỷ gia gia tác lệ Nghiên cứu này lựa chọn chuyên gia 2 cógóc gồm 4sâu3sắctrong2ngành các doanh nghiệp có hoạtcác(%) tácnghiệp tử hoạt thươ trưởng bán lẻ trựctuyến. 10của phòng, 3 tuyến. 10 chuyên Nghiên cứu này lựa chọn nhânlựagia có bao nhìn sâu sắc viên,đốc của bán lẻ trực giám lượngchuyên doanh giả chọn nhân lựa chọn bao gồm 4 chuyên2 trưởng phòng, 3 giám đốc của các doanh nghiệp có hoạt chuyên gia tác giả đốc viên, có góc nhìn sâu sắc trong ngành bán lẻ trực tuyến. 10 thương gia mại điện lượng (%) trưởng phòng, giám thương điện tử có lựa chọn bao gồm 4 nhân viên, 2 trưởng phòng, giám đốc của các doanh nghiệp có hoạt thương mại điện tử chọn bao gồm nhân viên, lựachọn bao gồm 44nhân viên,hoặc đã làm việc303giám đốc của cácnăm và nghiệp có hoạt thương mại kinh doanh được yêu cầ mại lựa chọn bao làm việc Nam ngành trên 3phòng, trong ngành của các Quản trị giảngdoanhkhoa Quảncầu so sánh từng lựa hoặc tínhgồm 4 nhân viên, 2 trưởng phòng, 31 giảngHọc trên 3 doanh đại học có hoạt thương mại điện tử Giới Dưới 1 trong trên năm và giảng viênviên khoa doanh nghiệp được yêu yêu so sánh từng 2 trưởng 3 3 giám đốc vấn viên 0 trị được cầu 0 điện tử đã làm việc trong ngành trên 3 năm năm1và đã hoặc đã làm việc trongNữ ngành hoặcđã làm việc trong ngành trên 33nămtốvà11giảng viên khoa Quản trị kinh học khoa Quản trị kinhkinh được kinh doanh doanh 7 và nhau.viên khoa Quản trị kinh doanh được 6yêucầu so sánh từng giảng viên khoa Quản trị Đại doanh được yêu cầu so60sánh từng 70 cầu so hoặc đã làm việc với nhau. trên 3 năm vàvớigiảng hoặc cặp nhân tố trong ngành cặp nhân 1 yêu sánh từng cặpnhân tốtốvới nhau. cặp nhân tố với nhau.Khác nhân với nhau. 0 0 Thạc sĩ 3 30 cặp nhân tố với nhau. 30 tuổi cặp Độ tuổi Dưới 4 40 Tiến sĩ 1 10 31 - 41 tuổi 4 40 Thu nhập Dưới 1000 2 20 41 - 60 tuổi 2 20 (USD) 1000 – 3000 3 30 Trên 60 tuổi 0 0 2000 – 3000 4 40 Tình trạng Kết hôn 5 50 Trên 3000 1 10 Độc thân 5 50 Tổng 10 100 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả Số 327 tháng 9/2024 PLS-SEM 3.2. Phương pháp 49 Dữ liệu được mô tả bởi phần mềm SPSS 20, phiếu khảo sát được gửi đến những người nước ngoài sống tại thành phố Hà Nội. Trong tổng 184 người trả lời câu hỏi có 83 nam, 79 nữ và 22 người thuộc giới tính khác,
  6. Khác 0 0 Thạc sĩ 3 30 Độ tuổi Dưới 30 tuổi 4 40 Tiến sĩ 1 10 31 - 41 tuổi 4 40 Thu nhập Dưới 1000 2 20 41 - 60 tuổi 2 20 (USD) 1000 – 3000 3 30 Trên 60 tuổi 0 0 2000 – 3000 4 40 Tình trạng Kết hôn 5 50 Trên 3000 1 10 Độc thân 5 50 Tổng 10 100 Nghiên cứu này lựa chọn chuyên gia có góc nhìn sâu sắc trong ngành bán lẻ trực tuyến. 10 chuyên gia tác Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả giả lựa chọn bao gồm 4 nhân viên, 2 trưởng phòng, 3 giám đốc của các doanh nghiệp có hoạt thương mại điện tử hoặc đã làm việc trong ngành trên 3 năm và 1 giảng viên khoa Quản trị kinh doanh được yêu cầu so sánh3.2. Phương pháp PLS-SEM từng cặp nhân tố với nhau. Dữ liệu được mô tả bởi phần mềm SPSS 20, phiếu khảo sát được gửi đến những người nước ngoài sống tại 3.2. Phương pháp PLS-SEM Dữ liệuphố Hàmô tả bởi phần 184 người trả20, câu hỏikhảo sát đượcnữ vàđến người thuộc giới tính khác, sống thành được Nội. Trong tổng mềm SPSS lời phiếu có 83 nam, 79 gửi 22 những người nước ngoài tại thànhthấy phiếu Nội. Trong tổng 184 người trả lờiĐộ tuổi dưới 30 tuổi và 79 31 - và tuổingười thuộc giới tính cho phố Hà được phân bổ đồng đều các giới tính. câu hỏi có 83 nam, từ nữ 41 22 chiếm tổng tỷ lệ khác, cho thấy phiếu được phân bổ đồngvà chiếm phần đông trong tuổi dưới 30 tuổi và từ 31 - 41 Nghề chiếm 70,7%, là độ tuổi có nhu cầu mua sắm lớn đều các giới tính. Độ nhóm người nước ngoài tại Hà Nội. tuổi tổng nghiệp70,7%, là độ tuổi có văn phòng (26,6%) và giáo viên (31,5%). đông trong người được khảo sát ngoài tại tỷ lệ chủ yếu là nhân viên nhu cầu mua sắm lớn và chiếm phần Đa phần số nhóm người nước có Hà Nội. Nghề nghiệp chủ yếuthu nhân phần lớn từ 1000 USD – 2000 USD (38,6%) và 2000Đa phần số người được trình độ đại học (65,5%) và là nhập viên văn phòng (26,6%) và giáo viên (31,5%). USD – 3000 USD khảo(26,6%).trình độ đại học (65,5%) và thu nhập phần lớn từ 1000kết hôn–(42,4%). Trong số những người USD sát có Tỷ lệ độc thân (57,6%) cao hơn không nhiều so với tỷ lệ đã USD 2000 USD (38,6%) và 2000 – 3000 USD (26,6%). Tỷ lệcó 31,5% người Tung Quốc, 23,4% người Hàn Quốc,tỷ lệ đãngười Nhật Bản, 10,3% nước ngoài được khảo sát độc thân (57,6%) cao hơn không nhiều so với 16,8% kết hôn (42,4%). Trong số những người nước ngoàigia khác chiếm 18% 31,5% (Bảng 2). người Mỹ và các quốc được khảo sát có còn lại người Tung Quốc, 23,4% người Hàn Quốc, 16,8% người Nhật Bản, 10,3% người Mỹ và các quốc gia khác chiếm 18% còn lại (Bảng 2). Bảng 2: Thông tin đối tượng khảo sát Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%) Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%) Giới Nam 83 45,1 Học Dưới đại học 32 17,4 tính Nữ 79 42,9 vấn Đại học 89 65,8 Khác 22 12,0 Thạc sĩ 45 24,5 Độ tuổi Dưới 30 tuổi 62 33,7 Tiến sĩ 18 9,8 31-41 tuổi 68 37,0 Thu Dưới 1000 34 18,5 41-60 tuổi 39 21,2 nhập 1000 - 2000 71 38,6 Trên 60 tuổi 15 8,2 (USD) 2000 - 3000 49 26,6 Nghề Kinh doanh 28 15,2 Trên 3000 30 16,3 nghiệp Văn phòng 49 26,6 Quốc Trung Quốc 58 31,5 Học sinh/sinh 14 7,6 tịch Nhật Bản 31 16,8 viên Giáo viên 58 31,5 Hàn Quốc 43 23,4 Khác 35 19,0 Mỹ 19 10,3 Tình Độc thân 106 57,6 Khác 33 18 trạng Đã kết hôn 78 42,4 Tổng 184 100 Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS Statistics 20. 4. Kết quả và thảo luận Kết quả phương pháp DEMATEL được trình bày từ Bảng 3 đến Bảng 6. 4.1. Kết phươngthảo luận Kết quả quả và pháp DEMATEL được trình bày từ Bảng 3 đến Bảng 6. 4. Kết quả DEMATEL 4.1. Kết quả DEMATEL Kết quả phương pháp DEMATEL được trình bày từ Bảng 3 đến Bảng 6. Bảng 3: Ma trận trung bình A 6 Bảng 3: Ma trận trung bình A A DVTT STT STRR KCC HV A DVTT DVTT 0,0000 STT 1,8000 STRR 1,5000 KCC 1,5000 HV 2,8000 DVTT STT 0,0000 1,4000 1,8000 0,0000 1,5000 2,0000 1,5000 2,5000 2,8000 2,8000 STT STRR 1,4000 1,9000 0,0000 1,5000 2,0000 0,0000 2,5000 1,5000 2,8000 2,6000 STRR KCC 1,9000 1,6000 1,5000 1,7000 0,0000 1,6000 1,5000 0,0000 2,6000 2,6000 KCC HV 1,6000 1,7000 1,7000 1,7000 1,6000 1,9000 0,0000 1,9000 2,6000 0,0000 HV 1,7000 1,7000 1,9000 1,9000 0,0000 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Bảng 4: Ma trận quan hệ trực tiếp ban đầu N Bảng 4: Ma trận quan hệ trực tiếp ban đầu N N DVTT STT STRR KCC HV N DVTT DVTT 0,0000 STT 0,1667 STRR 0,1389 KCC 0,1389 HV 0,2593 DVTT STT 0,0000 0,1296 0,1667 0,0000 0,1389 0,2037 0,1389 0,2315 0,2593 0,2593 STT STRR 0,1296 0,1759 0,0000 0,1389 0,2037 0,0000 0,2315 0,1389 0,2593 0,2407 STRR KCC 0,1759 0,1481 0,1389 0,1574 0,0000 0,1481 0,1389 0,0000 0,2407 0,2407 KCC HV 0,1481 0,1574 0,1574 0,1574 0,1481 0,1759 0,0000 0,1759 0,2407 0,0000 HV 0,1574 0,1574 0,1759 0,1759 0,0000 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Số 327 tháng 9/2024 50 Bảng 5: Ma trận tổng quát T Bảng 5: Ma trận tổng quát T T DVTT STT STRR KCC HV T DVTT DVTT 0,3256 STT 0,4722 STRR 0,4742 KCC 0,4818 HV 0,6962 DVTT STT 0,3256 0,4883 0,4722 0,3758 0,4742 0,5717 0,4818 0,6004 0,6962 0,7654
  7. KCC STRR 0,1481 0,1759 0,1574 0,1389 0,1481 0,0000 0,0000 0,1389 0,2407 0,2407 HV KCC 0,1574 0,1481 0,1574 0,1574 0,1759 0,1481 0,1759 0,0000 0,0000 0,2407 HV toán từ số liệu điều tra của tác giả. Nguồn: Tính 0,1574 0,1574 0,1759 0,1759 0,0000 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Bảng 5: Ma trận tổng quát T T DVTT Bảng 5: Ma trận tổng quát T STT STRR KCC HV DVTTT DVTT 0,3256 STT 0,4722 STRR 0,4742 KCC 0,4818 HV 0,6962 STT DVTT 0,4883 0,3256 0,3758 0,4722 0,5717 0,4742 0,6004 0,4818 0,7654 0,6962 STRR STT 0,4715 0,4883 0,4467 0,3758 0,3458 0,5717 0,4748 0,6004 0,6763 0,7654 KCC STRR 0,4509 0,4715 0,4612 0,4467 0,4764 0,3458 0,3547 0,4748 0,6773 0,6763 HV KCC 0,4478 0,4509 0,4506 0,4612 0,4852 0,4764 0,4922 0,3547 0,4682 0,6773 HV 0,4478 0,4506 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. 0,4852 0,4922 0,4682 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. 𝑫𝑫Bảng 6: Kết quả tính𝒋𝒋 toán sơ đồ nhân quả 𝑹𝑹 𝒋𝒋 𝑹𝑹 𝑫𝑫 𝒊𝒊 + 𝑫𝑫 𝒊𝒊 − 𝑹𝑹 𝒋𝒋 Bảng 6: Kết quả tính toán sơ đồ nhân quả 𝒊𝒊 Kết quả phương pháp DEMATEL được trình bày từ𝑹𝑹 𝒋𝒋 DVTT Kết quả phương pháp DEMATEL được Bảng 3 đếntừ Bảng𝑫𝑫 𝒊𝒊 + 𝑹𝑹Bảng 6. 𝑫𝑫 𝒊𝒊 2,4499 2,1841 bày Bảng 6. 3 đến 𝒋𝒋4,6340 0,2658𝑹𝑹 𝒋𝒋 𝑫𝑫 𝒊𝒊 − trình Kết quả phương pháp DEMATEL được trình bày từ Bảng 3 đến Bảng 6. STTphương pháp DEMATEL được trình bày từ Bảng 3 đến Bảng 6. quả Kết DVTT 2,8016 2,4499 2,2064 3 2,1841 Bảng 5,0080 4,6340 0,5952 0,2658 Kết quả phương pháp DEMATEL được trình bày từ Bảng 3 đến Bảng 6. STRR STT 2,4150 2,8016 2,3532 4 3 Bảng 35,0080 2,2064 BảngBảng 4,7683 0,0618 0,5952 KCC STRR 2,4205 2,4150 2,4038 5 3 Bảng 44,7683 2,3532 Bảng Bảng 4,8242 Bảng 3 0,0167 0,0618 HV KCC 2,3440 2,4205 3,2835 Bảng 4 Bảng 2,4038 4 Bảng 54,8242 5,6275 Bảng 4 -0,9395 0,0167 Bảng 6 thể hiện tổng tác động cho và nhận của năm nhân tố. Giá trị �𝐷𝐷� � 𝑅𝑅�Bảng biết tầm quan trọng của � cho 5 Bảng 6 5 Bảng Bảng 6 thể� hiện𝑅𝑅� � càng cao, mức độ và nhận của năm nhân tố. Giá trị �𝐷𝐷� �tổng�tác động với quan trọng của Bảng trong 𝑅𝑅� cho biết tầm Nguồn: Tính HVtoán từ số liệu điều tra của tác giả. 2,3440 3,2835 5 Bảng 5,6275 -0,9395 Bảng 6tốhiệngiá trị �𝐷𝐷 � Bảng 6 Bảng 6 thể hiện tổng tác động cho và nhận của năm nhân tố. Giá trị �𝐷𝐷�� � 𝑅𝑅� � cho biết tầm quan trọng của � 𝑅𝑅� � cho biết tầm quan trọng Bảng 6 thể thể hiện tổng tác động cho hiện tổngcủanăm nhân tố. Giá trị �𝐷𝐷năm nhâncho biết tầm quan trọng củabiết tầm quan Bảng 6 Bảng 6 thể hiện tổng tác độngtrị �𝐷𝐷� kết quảcủa nămSTT (5,0080) lànhận� của 𝑅𝑅�ảnh hưởngtố. nhântrị �𝐷𝐷� trong �tổng tác động với các nhânnhân tố cànggiá cho và � 𝑅𝑅� � Bảng 6, nhân tố. Giá trịnhân tốảnh ) cho biết nhiềuquanđó � của� cho tầm tố trọng 𝑅𝑅 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Bảng 6 (𝐷𝐷 + tổng tác động cho quan trọng ảnh hưởng của nhân tố đó 6 nhânthể đó, giá trị tác động𝑅𝑅� � càngnhận mứcnămquan trọng ảnh hưởng của ) cho tố đótầm quan trọng củatác đó, giá trị �𝐷𝐷 � nhân đó, của nhân tốtố đó,giá trị �𝐷𝐷�� � 𝑅𝑅� � càng cao, mức độđộ quan trọng ảnh hưởng nhânnhân tố đó tổng tác động với tổng tác động cho vàvà nhậnnhận của năm nhân và Giá tố. mua sắm (𝐷𝐷� độ � Bảng 6, tố. cao, mức + nhân tố biết tổng hưởng với 𝑅𝑅 nhân tố6các giácáctổng tuyếnkhác lớn. đó, mứctrị �𝐷𝐷ngoài nhân ảnh6, STT (𝐷𝐷�thứ quan nhân tốảnh ảnh Nhân tố nhiều nhất đến hành tá trị tố khác càng cho và giákết quả � trọngcàng hưởng củađộ haitố đó trongcó hưởng nhiều nhất (HV) tố lớn. nước kết 𝑅𝑅 � Hà Nội, nhân tố nhân là KCC (4,8242).tác động có Bảng viđó, hiện trực +tố𝑅𝑅 nhâncàng ngườiTheoquanquả� Bảng Giá trị (5,0080)�là trọng ảnh hưởng của nhân tố đó trong tổng nhân � ) càng cao, tố khác đó, lớn. Theo nhận càng tác động cho quan trọng có hưởng của Giánhất đến hành Bảng 6 thể cao, mức độ nhân tố càngcao, mức quan trọng ảnh hưởng của nhân tố đó trong trongtác động với cao, độ của trong tổng tổng nhân ảnhtố giá trị (𝐷𝐷�sắm 𝑅𝑅các nhânquảkhác độ(4,6340).Theotrị làquả 𝑅𝑅Hà Nội, nhân tố hưởng nhiều nhân tố hành nhiều nhấ các nhân đó,khácsắm nhất đến)biến HVtốcủa người nước Giáảnh�𝐷𝐷�nhân�củacó nhânhưởngthứ hainhất đến(4,8242). Nhân tố có càng + Theo (HV)là Bảng 6, STT ngoài tại Hà Nội, STTtố các nhân tố khác càng lớn. Theo kếtDVTT quan trọng (5,0080) là � cho biếtcó ảnhtố thuộc nhiều nhất đến hành vi muatrực tuyến kếtcao, mức càng lớn. nước ngoài – Bảng 6,ảnh nhânthứ hailànhóm tố có ảnh của của tại � càng động với nhân tố khác càng lớn. Theo kết quả Bảng 6, STT (5,0080) là nhân tố có ảnhcó các nhân Theoquả Bảng 6, STT STT (5,0080) là tố nhân hưởng nhất đến Nhân tố nguyênkhác càngnhỏquả.mua HV là Bảng lànhất nhân(4,6340). nước𝑅𝑅ngoàilà–hưởngcòn tố thuộc đếntốhai là nhóm (4,8242). N vi mua có ảnhnhân hưởng nhỏ nhất sắm nước duy là(HV) của người giáthứ có�𝐷𝐷� tại �𝑅𝑅� � Nội,biếtnhất tốtố hành KCC nhân tố cácvi sắm trực tuyến (HV)Theođến Bảng 5, tuyếnSTT Hà Nội, nhân Giátốtrị �ảnh𝑅𝑅� Hà cho lại nhân thứ thuộc nhân tố ảnh hay kết nhất người biến HV DVTT tố HV có tố trị �𝐷𝐷 – KCC (4,8242).nhân STT tố hưởng nhỏ lớn. trực tuyến (HV) của người(5,0080) hưởng tố nhân tố đó trong tổng tác động với hưởng đến hànhmuamua trực tuyến (HV) của người nước ngoài tại Hà Nội, nhân tố thứ hai là KCC lànhân hành tố có kết tại (5,0080) là KCC (4,8242). hưởng lớn. vi Theođến trực ngoài tại (5,0080)trị �𝐷𝐷Giá trịhai – � cho vi sắm nhiều KCC ảnh hưởng nhỏ nhất đến biến HV là DVTT (4,6340). Giá trị �𝐷𝐷�� – 𝑅𝑅�� cho biết nhân vi mua sắm trực tuyến (HV) của người nước ngoài tại Hà Nội, nhân tố thứ hai là KCC (4,8242). Nhân tố có (4,8242). Nhân vi nhân nhỏ nhất nhân hay kết quả. Theo Bảng 5, duy nhấtDVTT tố biết nhân tốtrị �𝐷𝐷� – 𝑅𝑅�Nhân tố tố lại nguyên nhân ảnh hưởng nhỏ (4,6340). Giá Nội, nhân thứ hai là giá trị �𝐷𝐷� 𝑅𝑅� � cho biết 5, duy nhất 𝑅𝑅� tố (4,6340). giá (4,8242). � nhân nhómmua sắm nguyênđến(HV) củakếtquả. Theongoài tại Hàtrị (𝐷𝐷�nhân ) cho HV có KCC thuộc – nguyên nhân lại nhân tố STT ảnh hưởngtố trực tuyến biến HV là DVTT nhấtBảngbiến HV là – nhân tố HV có Giá trịvai trònhóm âm còn nhân tố thuộc nhó của kết quả HV 6, DVTT (4,6340). là nhân nhiều nhân thuộc âm cho nhânNhân có ảnh hưởng DVTT (0,2658),biếnngười nước KCC (0,0167)Giá mang giá trị�dương biết nhân tố thuộc nhóm có tố biếnDVTT (4,6340). biết tố nhóm nhân tố STT nhân hay DVTT (0,2658), STRRduy nhân nhân (𝐷𝐷�HV ) đều – �𝐷𝐷 – 𝑅𝑅 còn lại nhântrị �𝐷𝐷� tố STT ảnhnguyên nhỏ đến nhân biến HV nhân hay kết quả. Theo Bảng 5,có giá biếtnhân tố� �thuộc nhóm nhân – 𝑅𝑅 nguyên nhânnhất kết quả. Theo DVTT5, duy nhất nhân tố HV 𝑅𝑅có giá trị �𝐷𝐷 � – 𝑅𝑅� âm còn lại nhân tố STT nhân tốhưởng(0,5952), đến tố nguyên là Bảng 5,(4,6340). GiáKCC (0,0167)cho trịmang giá�trị dương đóng vai trò � âm còn lại nh nhỏ nhất đến nhất trị tố – nhân (0,0618), HV (0,0167) đều 𝑅𝑅� âm HV có và tố STT � nguyên nhân hay kết quả. Theo(0,2658), STRR(0,0618), KCC có giá�duy�𝐷𝐷�mang��giá trị dươnggiá và đóng vainguyên nhân (0,5952), STRR (0,0618), đến đều và đóng âm còn hay trò nguyên nhânDVTThưởng đếnSTRR DVTT (0,2658), STRRHV cómangtốgiá trị – 𝑅𝑅� � âm trunglại giá trịnguyên nhân vai trò ng ảnh hưởng hay kết quả. Theo Bảng nhân tố âm còn lại �𝐷𝐷� HV. (0,5952), DVTT Bảng 5, duy nhất tố trị nhất nguyên nhânhay kết quả. (0,5952), (0,0618),nhất nhân tố (0,0618), KCC trị dương đềuđóngbìnhtrò nguyên nhân (0,5952),Threshold được Theo Bảng 5,giá mức tác động giữa đều nhân trị được tính bằng còn vai trò tố STT (0,5952), DVTT (0,2658), STRR (0,0618), KCC (0,0167) đều mang giá dương và đóng vai các phần Giá trị ảnh (0,2658), dụng đánh HV. KCC (0,0167) các giá sử nhân tố và ảnh hưởng đến nhân tố HV.duy (0,0167) mang nhân dương và đóng ảnh Threshold được tố HV. là 0,4972. Kết quả nghiên cứu giữathấy các nhân tố ảnh hưởngbằng đề xuấtbình các Giáảnh tử hưởng đến nhân tố HV. đánh giá mức tác động cho các nhân tố được tính được trung ban trị hưởng đến nhân sử dụng trong ma trận tổng quát T Giá trị Thresholdhưởngsử dụng đánh giá mức tác động giữa các nhân tố được tính bằng trung bình các phần ảnh được đến nhân tố HV. 6 phần tử đầu đều ảnh hưởng đếnquátdụng đánh giá Kết quảcủa ngườicứu cho thấy cácđó,tính tố ảnhtrung bình các đề Giá trị Threshold được hànhT là 0,4972. mức tác động giữa cácngoài. Trong nhân bằng hưởng được phần trong ma trận được sử vi mua sắm trực tuyến nghiên nước nhân tố được STT nguyên nhân chính Giá trị Threshold tổng sử dụng đánh giá mức tác động giữa các nhân tố được tính bằng trung bình các phần tử trong ma trận tổng quát T là được sử Kết 6 đánh giá mức cho động các nhân tố ảnh hưởng đượcbằng trung bình Giá trị Threshold 0,4972. dụng nghiên cứu tác thấy giữa các nhân tố được tính đề xuất ban quả xuất banvà cũng là ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyếncạnh đó, phươngnhân tố ảnh ra mối quan hệ nguyên tử trong ma nhân tổng quát T là 0,4972.hưởng đếnnghiên cứu cho thấy các pháp đã tìm hưởng được đề xuất ban đầu ma trận tố quan trọng nhất ảnh Kết quả HV. Bên cho thấy nước ngoài. Trong đó, STT tác tử trongđều trận tổng quát T là 0,4972. Kết quả nghiên cứucủa ngườicác nhân tố ảnh hưởng được đề xuất ban tử trong mavà KCCmua sắm trực tuyến của người sử dụng làm giảthấy đó, STT nguyên hưởng được đ trậnvi (Hình 2). là 0,4972. Kết quả nghiên ngoài. Trong các nhân tố ảnh nhân chính tổng quát T Kết quả này sẽ được nước cứu cho thuyết và được nhân chính và ảnh nhân nhân hưởngvi trọngsắm trực tuyến của người nước ngoài.đó, phương pháp đã tìm ra mối động giữa đều ảnh đến STRRhành đầu tố STT đến đầu đều ảnh hưởng đếntố quan mua sắm trực tuyến của người nước ngoài. Trong đó, STT nguyên nhân chính đầu đều cũng là đến hành vi mua nhất ảnh hưởng đến HV. Bên cạnh Trong đó, STT nguyên nhân chính hưởng hành kiểm định giữalầnlà nhân tố quan STRR và KCC thông quasắm trực tuyếnsẽđó,người nước ngoài. Trong đó,quan hệ tác n và cũng nữa đầu phương trọngPLS-SEM,hưởng đếnphiếuquả này của 184 người pháp ngoài tại mối STT nguyên một nhân tố STT đến pháp nhất ảnh (Hình 2). Kết Bên cạnhcủa phương nước đã giả thuyết bởi đều ảnh hưởng đến hành vi mua HV. khảo sát được sử dụng làm tìm ra quan hệ tác độngnhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến HV. Bên cạnh đó, phương pháp đã tìm ra mối quan hệ tác và cũng là và cũng là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến HV. Bên cạnh đó, phương pháp đã tìm ra mối quan hệ tác và được Hà Nộiđịnh một lần nữacũng phươngSTRR(Hình 2).nhất thôngnày sẽđến này sẽdụng của đó, phươnggiả thuyếttìm ra mối q kiểm (Hình 3). nhân tố STT nhân tố quan trọng Kếtảnh hưởng quả HV. Bên cạnh dụng làm nước đã và được động giữa và bởi là đến pháp và KCC (Hình 2). Kết động giữa nhân tố STT đến STRR và KCC PLS-SEM, quả qua phiếu khảo sát làm 184 thuyết và được được sử được sử giả người pháp động giữa nhân tố STT đến STRR và KCC (Hình 2). Kết quả này sẽ được sử dụng làm giả thuyết và được ngoài tại Hà Nội (Hình 3).một lần giữa bởi phương pháp PLS-SEM,KCC (Hình phiếu khảo sát của 184 người nước ngoài tại kiểm định động nữa nhân tố STT đến STRR và thông qua 2). Kết quả này sẽ được sử dụng làm giả thuyế kiểm định một lần nữa bởi phương pháp PLS-SEM, thông qua phiếu khảo sát của 184 người nước ngoài tại kiểm định một lần nữa bởi phương pháp PLS-SEM, thông qua phiếu khảo sát của 184 người nước ngoài tại Hà Nội (Hình 3). Bản đồ quan hệ nhân tốphương pháp PLS-SEM, thông qua phiếu khảo sát của 184 người nướ Hình 2: định một lần nữa bởi ảnh hưởng đến hành vi mua sắm kiểm Hà Nội (Hình 3). Hà Nội (Hình 3). Hà Nội (Hình 3).người nước ngoài tại Hà Nội của Hình 2: Bản đồ quan hệ nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Hình 2: Bản đồ quan hệ nhân người hưởng đến tại Hàvi mua sắm của tố ảnh hưởng đến hành Nội Hình 2: Bản đồ quan hệ nhân tố ảnh nước ngoài hành vi mua sắm của người nước ngoàiquan hệNội tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Hình 2: Bản đồ tại Hà nhân của người nước ngoài tại Hà Nội của người nước ngoài tại Hà Nội Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Số 327 tháng 9/2024 51 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. 6 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả. Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả.
  8. Hà Nội (Hình 3). Hình 2 Hình 3: Giả thuyết nghiên cứu Dịch vụ trực tuyến (DVTT) H1 Sự tin tưởng và rủi ro (SRR) H2 Hành vi mua sắm trực H5 tuyến (HV) H3 Sự thuận tiện (STT) H6 H4 Tính không chắc chắn (KCC) Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả H1: Dịch vụ trực tuyến tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội. H2: Sự thuận tiện tác động đếnđến hành vi mua sắmtrực tuyến của người nước ngoài tạitại Hà Nội. H1: Dịch vụ trực tuyến tác động hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài Hà Nội. H3: Sự tin tưởng và rủi rođến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội. H2: Sự thuận tiện tác động tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội. H4: Tính không chắc chắn tác động đến hành vi mua 6 trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội. sắm H5: Sự thuận tiện tác động đến sự tin tưởng và rủi ro. H6: Sự thuận tiện tác động đến tính không chắc chắn. 4.2. Kết quả phương pháp PLS-SEM Dựa trên kết quả thu được từ phương pháp DEMATEL, bốn nhân tố được sử dụng trong mô hình bao gồm DVTT (4 biến chỉ báo), STT (3 biến chỉ báo), STRR (3 biến chỉ báo), KCC (3 biến chỉ báo). Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với mức độ 1- Hoàn toàn không đồng ý, mức độ 2- Không đồng ý, mức độ 3- Bình thường, mức độ 4- Đồng ý và mức độ 5- Hoàn toàn đồng ý. Đánh giá mô hình đo lường kết quả: Để đảm bảo độ tin cậy của biến quan sát, giá trị hệ số tải ngoài đều phải lớn hơn 0,70 (Hair & cộng sự, 2014). Kết quả Bảng 7 cho thấy biến quan sát có hệ số tải nhân tố ngoài thấp nhất là HV1 (0,777) lớn hơn 0,7, cho thấy các biến quan sát đều đạt độ tin cậy. Giá trị CR và Cronbach’s alpha nằm trong khoảng từ 0,6 đến 0,9, mô hình đo lường kết quả đạt tính nhất quán nội bộ. Hệ số AVE lớn hơn 0,5, mô hình đạt mức độ chính xác về sự hội tụ. Như vậy, các thang đo có độ tin cậy cao và đạt được tính hội tụ có thể giải thích cho khái niệm nghiên cứu. Không biến quan sát nào bị loại khỏi nghiên cứu và tất cả có thể tiếp tục đưa vào các bước kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất tiếp theo. Bảng 7: Kết quả mô hình đo lường kết quả Biến quan sát Hệ số tải Cronbach’s Độ tin cậy tổng AVE alpha hợp (CR) > 0,70 0,60 – 0,90 0,60 – 0,90 > 0,50 HV1- Thường xuyên mua sắm trực tuyến 0,776 0,831 0,899 0,749 HV2- Mua sắm trực tuyến trong thời gian dài 0,905 HV3- Sẵn sàng giới thiệu người quen sử dụng 0,910 dịch vụ mua sắm trực tuyến Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SmartPLS 4 Đánh giá mô hình đo lường nguyên nhân: Theo kết quả Bảng 8, DVTT1 có giá trị VIF cao nhất (2,365), doĐánh giá mô hình đo lường nguyên nhân: Theo kết quả Bảnghình đo lườnggiá trị VIFnhânnhất (2,365), do đó hiện đó tất cả các giá trị VIF đều dưới ngưỡng giá trị 5. Mô 8, DVTT1 có nguyên cao không xuất hiện tượngcả các giá tuyến. Các biến quan sátgiá trị 5. Mô hình đo lường nguyên nhân khôngbiến quanhiệnkhác trong tất đa cộng trị VIF đều dưới ngưỡng nguyên nhân không được giải thích bởi các xuất hiện sát tượng cùng cộng khối. Các biến quan sát nguyên nhân không được giải thích bởi các biến quan sát khác trong cùng đa một tuyến. một khối. Số 327 tháng 9/2024 52 Để đánh giá mức ý nghĩa thống kê của trọng số, kỹ thuật Bootstrap được sử dụng với mức ý nghĩa 5% và theo quy ước chung kiểm định 2 đuôi. Giá trị p trong mô hình đo lường nguyên nhân phải nhỏ hơn 0,05 để thiết lập trọng số ngoài có ý nghĩa tại mức 5%.
  9. Để đánh giá mức ý nghĩa thống kê của trọng số, kỹ thuật Bootstrap được sử dụng với mức ý nghĩa 5% và theo quy ước chung kiểm định 2 đuôi. Giá trị p trong mô hình đo lường nguyên nhân phải nhỏ hơn 0,05 để thiết lập trọng số ngoài có ý nghĩa tại mức 5%. Giá trị p của tất cả các biến quan sát đều nhỏ hơn ngưỡng 0,05, trong đó giá trị cao nhất là STT3 với p = 0,004 (Bảng 8). Kết luận, tất cả chỉ báo có ý nghĩa đo lường cho biến tiềm ẩn trong mô hình đo lường nguyên nhân. Đánh giá mô hình cấu trúc: Hệ số VIF được sử dụng đánh giá mức độ đa cộng tuyến, kết quả kiểm định cho thấy mô hình không gặp hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số VIF của tất cả các biến tiềm ẩn đều nhỏ hơn 3, giá trị lớn nhất chỉ bằng 2,732. Để đánh giá mức ý nghĩa các hệ số đường dẫn mô hình cấu trúc, nghiên cứu sử dụng giá trị p. Khi giả định mức ý nghĩa là 5%, giá trị p phải nhỏ hơn 0,05 để kết luận mối quan hệ được xem xét có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Bảng 8: Kết quả kiểm định ý nghĩa trọng số ngoài khái niệm nghiên cứu nguyên nhân Khái niệm nghiên cứu VIF < Trọng Giá trị Khoảng tin cậy Ý nghĩa 5 số t 95% p< 0.05 ngoài DVTT DVTT1 – Tốc độ phản hồi nhanh và chính xác 2,365 0,433 5,293 [0,272; 0,590] 0,000 của nhà bán lẻ trực tuyến giúp quá trình mua sắm trực tuyến dễ dàng hơn. DVTT2 – Giao tiếp và tương tác trong quá trình 1,467 0,229 3,304 [0,096; 0,372] 0,001 mua sắm giữa những người mua giúp đưa ra quyết định mua sắm trực tuyến. DVTT3 – Nhà bán lẻ trực tuyến cung cấp sản 1,882 0,297 4,101 [0,164; 0,450] 0,000 phẩm/dịch vụ trực tuyến đúng cam kết giúp đưa ra quyết định mua sắm trực tuyến. DVTT4 – Thiết kế website dễ hiểu, dễ sử dụng 1,674 0,254 3,198 [0,108; 0,426] 0,001 giúp đưa ra quyết định mua sắm trực tuyến. STT STT1 – Dễ dàng so sánh giá cả giữa các kênh 1,896 0,505 4,970 [0,304; 0,702] 0,000 mua sắm trực tuyến. STT2 – Mua sắm vào thời gian thuận tiện khi 1,980 0,418 3,843 [0,207; 0,638] 0,000 sử dụng dịch vụ mua sắm trực tuyến. STT3 – Nhiều thông tin hữu ích về sản phẩm 1,357 0,250 2,909 [0,075; 0,414] 0,004 khi mua sắm trực tuyến. STRR STRR1 – Nhà cung cấp có danh tiếng sẽ cung 1,009 0,671 9,384 [0,530; 0,814] 0,000 cấp sản phẩm/dịch vụ tốt hơn. STRR2 – Mua sắm trực tuyến có thể khiến 1,003 0,661 9,411 [0,513; 0,788] 0,000 thông tin cá nhân, thông tin thanh toán và thông tin giao dịch bị mất. STRR3 – Mua sắm trực tuyến có thể khiến 0,012 0,323 3,831 [0,146; 0,480] 0,000 thông tin tài chính, thẻ ngân hàng bị mất. KCC KCC1 – Sản phẩm được mua trực tuyến không 1,022 0,491 5,433 [0,309; 0,670] 0,000 hoạt động như mong đợi. KCC2 – Sản phẩm được mua online không 1,035 0,362 3,986 [0,185; 0,541] 0,000 được giao đến. KCC3 – Sản phẩm sau khi mua trực tuyến khó 1,015 0,689 9,268 [0,524; 0,821] 0,000 được bảo hành, đổi trả, khắc phục khi xảy ra sự cố. Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SmartPLS 4 Từ Bảng 9 và Hình 4, các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa nghiên cứu và kết luận tất cả giả thuyết dựa trên 4: Kết quả kiểm cứu từ phương pháp hình cấu trúcđều được chấp nhận. STT và DVTT là hai Hình kết quả nghiên định mức ý nghĩa mô DEMATEL thông qua thuật toán Bootstrap nhân tố tác động tích cực đến biến hành vi do hệ số đường dẫn mang giá trị dương lần lượt 0,353 và 0,369. Số 327 tháng 9/2024 53
  10. mức 5%. Từ Bảng 9 và Hình 4, các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa nghiên cứu và kết luận tất cả giả thuyết dựa trên kết quả nghiên cứu từ phương pháp DEMATEL đều được chấp nhận. STT và DVTT là hai nhân tố tác động tích cực đến biến hành vi do hệ số đường dẫn mang giá trị dương lần lượt 0,353 và 0,369. Ngược lại, Đánh giá mô hình đo lường nguyên nhân: Theo kết quả Bảng 8, DVTT1 có giá trị VIF cao nhất (2,365), do đó STRR và KCC đóng vai trò là rào cản trong Theoquan hệ tác động DVTT1 có thuộc hành vi, do hệ số đường mối kết đến biến phụ tất Đánh giá mô hình đo lường nguyên nhân: trị 5. Mô quả Bảnglường nguyên giá trị không xuất hiện hiện do đó cả các giá trị VIF đều dưới ngưỡng giá hình đo 8, nhân VIF cao nhất (2,365), tượng Ngượctất mang giá trị âm là đều dướivai trò là rào ra, Mô hình mối tác trái hệ tácnhân không xuất hiệnSTRR.tượng vi, dẫn cảSTRR và VIF -0,223 và ngưỡng Ngoài cản trong đo lường nguyên đến hai biến KCC và hiện lại, các giá trị KCC đóng -0,122. giá trị 5. STT cũng có quan chiều động đến biến phụ thuộc hành đa cộng tuyến. Các biến quan sát nguyên nhân không được giải thích bởi các biến quan sát khác trong cùng do hệ số đường dẫn Các biến quan sát nguyên nhân không được giải thích STT cũng có tácsát khác trong cùng biến mang giá trị âm là -0,223 và Bảng 8 Ngoài ra, bởi các biến quan trái chiều đến hai -0,122. một khối. tuyến. đa cộng KCC và STRR. một khối. Để đánh giá mức ý nghĩa thống kê của trọng số, kỹ thuật Bootstrap được sử dụng với mức ý nghĩa 5% và theo Để đánh giá mức ý nghĩa thống Kếtcủa trọng số, kỹ thuật Bootstrap được sửcấu trúc mức ý nghĩa 5% và theo Hình 4: kê quả kiểm định mức ý nghĩa mô hình dụng với quy ước chung kiểm định 2 đuôi. Giá trị p trong mô hình đo lường nguyên nhân phải nhỏ hơn 0,05 để thiết lập thông qua thuật toán Bootstrap quy ước chung kiểm định 2 đuôi. Giá trị p trong mô hình đo lường nguyên nhân phải nhỏ hơn 0,05 để thiết lập trọng số ngoài có ý nghĩa tại mức 5%. trọng số ngoài có ý nghĩa tại mức 5%. Giá trị p của tất cả các biến quan sát đều nhỏ hơn ngưỡng 0,05, trong đó giá trị cao nhất là STT3 với p = 0,004 Giá trị p của tất cả các biến quan sát đều nhỏ hơn ngưỡng 0,05, trong đó giá trị cao nhất là STT3 với p = 0,004 (Bảng 8). Kết luận, tất cả chỉ báo có ý nghĩa đo lường cho biến tiềm ẩn trong mô hình đo lường nguyên nhân. Đánh giá8). Kết luận, tất cả chỉ báo cónhân: Theolường cho biến 8, DVTT1 có mô hình đo lường nguyên nhân. đó (Bảng mô hình đo lường nguyên ý nghĩa đo kết quả Bảng tiềm ẩn trong giá trị VIF cao nhất (2,365), do Đánh giá mô hình cấu trúc: Hệ số VIF được sử dụng đánh giá mức độ đa cộng tuyến, kết quả kiểm định cho tất Đánh hình không gặp hiện tượng đa cộng tuyếndụng hìnhVIF lường nguyênbiến tiềmkết quả kiểmhơn 3,cho cả các giá trị VIFcấu trúc: Hệ số VIF giá trịsử do hệ số đo của tất cả các nhân khôngđều nhỏ định giá thấy mô giá mô hình đều dưới ngưỡng được 5. Mô đánh giá mức độ đa cộng tuyến, ẩn xuất hiện hiện tượng thấy mô hình không gặpquan tượng đa cộng tuyến do hệđược giải thích bởi các biến quan sát khác trong cùng đa lớn nhất chỉ bằng 2,732. hiện sát nguyên nhân không số VIF của tất cả các biến tiềm ẩn đều nhỏ hơn 3, giá trị cộng tuyến. Các biến trị lớn nhất chỉ bằng 2,732. một khối. Để đánh giá mức ý nghĩa các hệ số đường dẫn mô hình cấu trúc, nghiên cứu sử dụng giá trị p. Khi giả định Để đánh giá mức ý nghĩa các hệ số đường dẫn mô hình cấu trúc, nghiên cứu sử dụng giá trị p. Khi giả định Để đánh giá mức ý nghĩa thống kê của trọng số, kỹ thuật Bootstrap được sử xem xét có ý nghĩa thống kê ởtheo mức ý nghĩa là 5%, giá trị p phải nhỏ hơn 0,05 để kết luận mối quan hệ được dụng với mức ý nghĩa 5% và mức ý nghĩa là 5%, giá trị p phải nhỏ hơn 0,05 để kết luận mối quan hệ được xem xét có ý nghĩa thống kê ở quy ước chung kiểm định 2 đuôi. Giá trị p trong mô hình đo lường nguyên nhân phải nhỏ hơn 0,05 để thiết lập mức 5%. mức 5%. trọng số ngoàiHình 4, các mốimức 5%. trong mô hình đều có ý nghĩa nghiên cứu và kết luận tất cả giả thuyết Bảng 9 9 có ý nghĩa tại quan hệ TừTừ Bảng vàvà Hình 4, các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa nghiên cứu và kết luận tất cả giả thuyết Giá trị trên kết quả nghiên cứu từ phương pháp hơn ngưỡng đềuđược chấp nhận. STT và DVTT là hai nhân=tố dựa trên kết quả cả các biến quan sát đều nhỏDEMATEL đều được chấp nhận. STT và DVTT là hai nhân tố dựa p của tất nghiên cứu từ phương pháp DEMATEL 0,05, trong đó giá trị cao nhất là STT3 với p 0,004 (Bảngđộng tíchluận,đến cả chỉ báovi do hệ số đường dẫnmang biến trịdương trong mô hìnhvà 0,369. Ngược lại, táctác 8). Kết cực tất biến hành do hệnghĩa đo lường manggiá trị dương lần lượt 0,353 và 0,369. Ngược lại, động tích cực đến biến hành vi có ý số đường dẫn cho giá tiềm ẩn lần lượt 0,353 đo lường nguyên nhân. u chí và hiệu (𝐷𝐷� – thấy mô hình khôngchí �thành tượngtầm cộng tuyến do hệ tiêu chícủa tất cả (𝐷𝐷� – 𝑅𝑅� )tiềm ẩn đềutiêu chí thành hai nhóm 𝑅𝑅� ) xác định(𝐷𝐷� + gặp)hiện hai nhómquan trọng của số VIF và hiệu dẫn mang giá âm là 𝑅𝑅 chovà -0,122. Ngoài ra, STT cũng có tác trái chiều đến hai biến KCC và STRR. Đánh giávà KCC đóng vai trò Hệrào cản trong mối quan hệtác động mứcbiếnđa cộng tuyến, kết do hệkiểm định cho STRR và KCC đóng vaitrúc: là số VIF được sử dụng đánh độngđến biến phụ thuộc hành vi, do hệ số đường STRR mô hình cấu trò là rào cản trong mối quan hệ tác giá đến độ phụ thuộc hành vi, quả số đường Khi tầm quan trọng của tiêu nằm vànhân và kết 𝑅𝑅�nhân; khi tiêu chí thành Khi (𝐷𝐷� – tiêu chí chí ở nhóm (𝐷𝐷� – ) xác định dẫn mang giá trị trị âm là -0,223 và -0,122. Ngoài ra, STTcũng có tác trái chiềucác biến biến KCC và nhỏ hơn 3, giá -0,223 đến hai xác định STRR. biết (𝐷𝐷� – 𝑅𝑅� ) > 0 thìtrị lớn nhất chỉ bằng 2,732. quả của hệ thống nghiên cứu. hai nhóm 𝑅𝑅� ) > 0 thì tiêu chí nằm ở nhóm nguyên nhân; khi Tổng tiêu biết đa cứu. Khi (𝐷𝐷đồ. ý nghĩa chí nằm nhóm kết mô Kết uả được trình nghiên Nguồn: giá quả) 𝑅𝑅� ) tiêudữ liệu từ ởnằm ở nhóm nguyênquả được trình bày dưới dạng biểu p. Để đánh Kết � – < 0, 0 các hệ số đường dẫn quả.hình4 nhân; khi Bảng 88 (𝐷𝐷� – 𝑅𝑅� nguyên hiệu nguyên Bảng Hình 4 Hình ả của hệ thốngbày dưới dạng biểumứcphân>tíchthì tiêu chíphần mềm SmartPLS 4 cấu trúc, nghiên cứu sử dụng giá trịđồ. Khi giả định nằm ở nhóm kết quả. Kếtýquả được 5%, giá trị biểudạngKết quảnhân quả luận thuyết nghiênđược xem xét có ý nghĩa thống kê ở mức nghĩa là trình bày dưới 9:9:biểu đồ.kiểm định 7giả mối quan hệ cứu p phải nhỏKết quả để kết hơn 0,05 Bước 5: Xây dựng Bảng quan hệ kiểm địnhgiả thuyết nghiên cứu 𝐷𝐷� − 𝑅𝑅� ) hệ nhân quả).Bảng vậy, một trụccác mốicủa củaHV đồmô hình đều có − nghĩa nghiên0,000và kết luận tất cả giả đồ nhân quả hai lần lượt là0,369 𝑅𝑅� ) và (𝐷𝐷� + 𝑅𝑅� ). Như vậy, mộtnhận (𝐷𝐷� Bảng đồ quan và (𝐷𝐷 + 𝑅𝑅 Mã Trục tung, biểu hoànhGiảquả hai đồ mức 5%. giả thuyết � � Như 9 và Hình 4, đồ nhân Mã thuyết giả thuyết Giả thuyết Hệ số tác động Hệ số tác động Giá trị p Giá Kết luận Kết luận ủa của biểu thuộc góc là (𝐷𝐷tư H2� ) vàxây� +cấp ). Nhưcần phần tư. Trong quả hai chiềubiểu thị tính 𝑅𝑅STT -> HV pháp biểu đồ nhân được chấp nhận. STT và DVTT làthị tính cấp H2 𝑅𝑅 − được (𝐷𝐷 H1 H1 DVTT ->biểu DVTT ->hệHV 0,369 ý 0,000 Chấp biểu Chấp nhận thuyết đó, các điểmđồ lần lượt phần �kếtI quả nghiêndựng� bởi bốnvậy, mộtDEMATEL đó, các điểm thuộc góc phần tư IChấp nhận nhân tố bách, cần Từ quan trong cứu dựa trên H3 bách,-> HV STT góc cứuSTRR -> HV từ phương 0,353 0,353 đều 0,000 0,000 Chấp nhận biểu hai H3 STRR -> HV -0,223 -0,223 0,000 0,000 Chấp nhận Chấp nhận ởi bốn góc phần tư. Trong đó, nguyên nhân vàgócKCCdoHV sốđộ thị tính cấp bách, cầndương đóng vai0,353 và Chấp nhận vàlại, mức ảnh được cải tiến “trựchành vi->ảnh biểu ưu tiên hàng đầu vì chúng lần lượt trò là nguyênnhận vai trò tích các điểm thuộc tiếp” vớitưHV đường dẫn mang giá trị đầu vì chúng đóng tác độnglàH4 cực đến biến có mức hệ H4 KCCphần->mứcI -0,122 -0,122 0,003 0,003 0,369.nhân Chấp Ngược có p” với mứccải thiện STRR và H5 cách “gián tiếp”STTđâySTRR mối quan cũng mức được cải thiện nhưnghành vi, do nhận đườngdo đây là cần được độ ưu tiên hàngtheo H5 lớn. Các điểm dotrò STRR phần nhân và -0,494 ảnh biến phụ thuộc theo Chấp hệ số tiếp” nhưng hưởng đóng vai trò STT ->->là là KCC vai cản trong tư IV hệ-0,494 đến đầu vì chúng đóng là thuộc góc rào nguyên có cần tác động 0,000 0,000 Chấp “gián cách nhận H6được cải kết quả bị ảnhtheo cách “gián tiếp” do đây là góc phần tư II không phải lànhận yếu tố nguyên H6 STT -> KCC -0,465 STT -> KCC lớn. Ngược -0,465 điểm 0,000 0,000 huộc góc góc phầnIV II khônggiá trịlà những yếu tố nguyên Ngoài ra, STT lại, các tác trái chiều đến hai biến KCC và STRR. Chấp nhận Chấp những các điểm phần tư tư cũng những yếu tốlàthiện nhưng hưởng cầnphải âm dẫn mang Kết quả phân -0,223 và -0,122. mềm SmartPLS 4 có Nguồn: quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SmartPLScũng Nguồn: nhân chính có mức dữ liệu từ phần nhỏ, nhưng có thể cải tiến một cách “trực tiếp” khi có đủ nguồn lực. Các Kết tích 4 thể cải tiến một Ngược lại, các điểm gócđủ nguồn lực. hưởng là những yếu8 nguyên ảnh hưởng lớn. cách “trực tiếp” khi có phần tư IIảnh Các độ không phải tố tác động trực tiếp, Bảngcứucung cấp các tác động gián tiếp của các nhân tố Bên cạnh cung cấp các kết quảtác độngtrực tiếp, nghiêncứu cứu cungcác tác động gián tiếp của các của các nhân cung cấp Bên cạnh cung cấpởcác kết quả“trựcnhất. diễn nhómnghiên lực.ảnh hưởng nhỏ táccó mức độ ưu tiên cải tố thấp nhất. Bên có thể cải cấp các kết quả III biểu khi có nghiên tố bị Các cấp các và động gián tiếp nhân thiện cạnh cung tiến một thiện tư động trực tiếp, đủ nhân tác tiếp” ốảnhảnh hưởng nhỏ và có mức độ ưu tiêngóc phần thấp bị hưởng nhỏ, nhưng điểm nằm cải cách nguồn Hình 4 gián tiếp đều mang giá trị dương. Nghĩa là, các tố trong mô mô hình. Theo nhỏ và kết quả choưuthấy cáctác động gián gián tiếp đều mang giá trị dương. các trong hình. Theo Bảng 10, kết quả cho thấy các tác hình. hưởng Bảng 10, kết quả thấy các tác động nhất. ư III biểu diễn nhóm trong môbị ảnh Theo Bảng 10, có mức độchotiên cải thiện9động tiếp đều mang giá trị dương. Nghĩa là,Nghĩa là, nhân tố2.4. Phương pháp PLS-SEM Bảng thấp các tác động gián tiếp góp phần làm tăng hiệu quả quảđộngđộng các nhân tố lên nhau, tổng tác tổng tác độngHV lên tác động gián tiếp góp phần làm tăng hiệu tác tác của của các nhân tố lên nhau, động STT lên STT tác động gián tiếp góp phần làm tăng hiệu quả tác độngcủa các nhân tố lên nhau, tổng tác động STT lên HV S-SEM online tạo bởi Googletrịliệu cấp cáckhoảng thời động trực tiếp, nghiên khảocungonline tạo bởi Google Form trong khoảng thời gian Bên cạnh cung phân tích được tác gian thông qua bảng cứu sát cấp các tác động gián tiếp của các nhân tố Dữ 0,519. kết quả thu thập hảo sát đạtđạt giá Form HV đạt giá trị 0,519. trong giá trị 0,519. tượng nghiên cứu làtrong mô hình. onlineBảng Nộiđến quảFormnăm động gián thời củatiếp đều mang giá trị dương. Nghĩa Hà Nội trong độ thu thập thông qua bảng khảo sát Theo tạo2021Googleđộ 8độ tác2022. Đối tượng nghiên cứu tố người nước ngoài tại là, các người từ tháng 10 năm bởi kết10: Mức thấy các tác động gián các nhân tố nước ngoài tại HàBảngtrong cho trongđộng giántiếp gian các nhân là 10, Bảng tháng 10: Mức độ tác khoảng tiếp của tác Đối tuổilớn.nghiên cứuđộ tuổi tăng hiệu quả tác động của các nhân mua sắm trực tuyếntrịđộng STT tin thu thập được động gián tiếp-góp tin thungườiđược năng tựtại Hà Nộicó độngcầu tố lên nhau, tổng táclớn. Thông lên HV có nhu cầu8 năm 2022. tuyến từ 18 65, là là thập khả đến tháng mua sắm trực tượng Thông phần làm có nước ngoài chiHệ số tác nhu độ trả và động Giá Hệ số táctrong p Giá trị p đạt giá có nhu cầubao gồm -> HVtuyến lớn. Thông tin thutra được chia thành hai phần, 0,000 một bao gồm những thông trị 0,519. khảo sát->những thông mật. Phiếu điều0,110 được STT -> STRR có khả năng tự hai phần, từ người STRR đều được bảo ổiđược chia thànhchi trả và phần một mua sắm HV STT -> trực 0,110thập phần 0,000 STT -> KCC -> HV 0,057 0,005 , họcbảo mật. Phiếu quốc tratin Kết quảgiới tính, HVtuổi,từcâu một bao tình trạng, học vấn, thu nhập, quốc tịch; phần hai bao gồm những câu ược vấn, thu nhập, điều tịch; phần ->phân tích độ liệu phần nghiệp, gồm những thông được chia KCC gồm những phần STT hai bao -> Nguồn: chung thành hai phần, nghề mềm SmartPLS 4 dữ 0,057 Bảng 10 0,005 độc lập là trực tuyến như rủidự vi,xác. 0,1định trịnhất 158 Với số lượng được nghiên là 4, cùng giá trị 𝑅𝑅 � dự kểcao 0,1 cần độ nvi mua sắm4, cùng giátrị 𝑅𝑅Hành kiến là Các cần íttuyến,=Sự thuậncủa0,75 hình độc lập yếu, trunggiá trịvà đáng kiến là thì mức ít nhất 158 Nguồn:CT dùngphân đến dữquốctừđộ dự báohai bao gồm4những câu Dịch vụ trực CT càng cao thì tiện, Sự dự tưởng và Kết liên quan tích hành vi tịch; phầntrực tuyến nhưnghiênvi, với giá trị tuyến, Sự thuận mức độ tin quả để xác định liệu mua sắm của mô hình Hành cứu, uổi, nghề nghiệp, tình tuyến, Sự vấn, tiện, Sự mức Giá trị hỏi phần mềm SmartPLS Hành vi, Dịch vụ trực trạng, học thuậnthu nhập, tin tưởng và Giá trị � chính để xác giá mức chắn. báo tiện, Sự biến xem và cứu, với bình sự, 2014; chính xác. Các giá trị 𝑅𝑅 � dự0,25; là sát đượcítđược 158 là yếu, trung bình và đáng kể (Hair & ro và Dịch vụ trực CT 0,25; báo càng dùng Tính không chắc độ dự 0,50; mô tin tưởng là càng (Hair & cộng dự báo càng Henserler4, cùng giá trị phiếu khảo 0,1 cần thu về. xem & cộng sự, 184 = kiến 0,50; 0,75 nhất quan sát. Tổng cộng có hắc chắn. Với số lượng biến độc lập là hu về. 2009). 7 3.1. Phương pháp DEMATEL 11: Giá trị hệ số xác định 𝑹𝑹 184 phiếu khảo sát được2014; Henserler &nghiên cứu cộng sự, thu về. 3. Phương pháp cộng sự, 2009). 7 𝟐𝟐 𝑹𝑹 𝟐𝟐 n cứu Bảng MATEL Giá trị p âu sắc trong ngành bán lẻ trực tuyến. 10 chuyênchọntác giả gia có góc nhìn sâu sắc trong ngành bán lẻ trực tuyến. 10 chuyên gia tác giả Nghiên cứu này lựa gia chuyên Hành vi mua sắm trực tuyến 0,811 0,000 ọn chuyêncủa cácgóc nhìn sâu sắc trong thươngbán lẻ viên,tuyến. 10 phòng, 3 giám đốc của các doanh nghiệp có hoạt thương mại điện tử giám đốc gia có doanh tin lựa chọn baongành4 mại điện tử2 trưởng chuyên 0,244 giả gồm nhân trực gia tác Sự nghiệp cóvà rủi ro tưởng hoạt 0,000 g viên khoa Quản phòng, 3không đã làm việc trong ngành trên 3 năm và 1 giảng điện khoa Quản trị kinh doanh được yêu cầu so sánh từng ân viên, 2 trưởng trị kinh doanh được chắncầu so sánh từng có hoạt thương mại viên tử hoặc chắc yêu Tính giám đốc của các doanh nghiệp 0,216 0,001 ngành trên 3 năm vàNguồn:cặp nhânphân tíchtrị kinh doanh được yêu cầu so sánh từng 1 giảngKết quả tố Quản dữ liệu từ phần mềm SmartPLS 4 viên khoa với nhau. Số 327 tháng 9/2024 54 7
  11. từ tháng 10 năm 2021 đến nước ngoài tại Hà Nội trong độ ượng nghiên cứu là người tháng 8 năm 2022. Đối tượng nghiên cứu là người nước ngoài tại Hà Nội trong độ ó nhu cầu mua sắm trực tuyến lớn. Thông tintrả và có nhu cầu mua sắm trực tuyến lớn. Thông tin thu thập được tuổi từ 18 - 65, là độ tuổi có khả năng tự chi thu thập được từ người khảo sát đều được bảo một bao gồm những thông thành hai phần, phần một bao gồm những thông được chia thành hai phần, phần mật. Phiếu điều tra được chia tin chung thu nhập, quốc tịch; phần hai bao gồm những câu thu nhập, quốc tịch; phần hai bao gồm những câu học vấn, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, tình trạng, học vấn, rủi ro vàlà 4, cùngHệ chắc𝑅𝑅chắn. kiến số 0,1 cầnbiến độc lập là 4,11). Giá trị 𝑅𝑅 � dự kiến làHV là 0,811 > 0,75 cho biết bốn biến độc lập Tính không số � dự Với là lượng thống kê (Bảng cùng giá trị Hành vi, quan đếntrực tuyến, Sự thuận tiện, Sự nhưtưởng và Dịch vụ trực tuyến, Sự thuận tiện, Sự tin tưởng và hỏi liên Dịch vụ hành vi mua sắm trực tuyến tin Hành vi, giá trị đạt mức ý nghĩa ít nhất 158 của biến 0,1 cần ít nhất 158 u về. sát. Tổng cộng có STT, STRR, KCC có mức độ giải thích cao đối với biến phụ thuộc HV. Tương tự, 24,4% STRR được quan DVTT, 184 phiếu khảo sát được thu về. giải thích bởi STT và 21,6% KCC được giải thích bởi STT. 3. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết luận và hàm ý chính sách 3.1. Phương pháp DEMATEL Nghiên cứu phân tích hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội bằng việc kết hợp hai âu sắc trong ngành bán lẻ trực tuyến. 10 chuyên gia tác giả Nghiên cứu nàyphương pháp DEMATEL và PLS-SEM. Kết ngành bán tích dựa trên 10 chuyênngười nước ngoài tại Hà Nội lựa chọn chuyên gia có góc nhìn sâu sắc trong quả phân lẻ trực tuyến. khảo sát gia tác giả lựa chọn của các doanh nghiệp cótrưởng phòng, 3 giámkhảo của các doanh nghiệp có hoạt thương mại điện tử về ảnh hưởng của iám đốc bao gồm 4 nhân viên, 2 hoạt thươngkết quả đốc sát chuyên gia người Việt Nam (DEMATEL) (PLS-SEM) tương thích với mại điện tử hoặc đã làm việc trong ngành lập đến yêuvàphụ thuộc từng vi.Quản nhiên, sự khác biệt yêu cầuthứsánh từngtrọng của các biến. viên khoa Quản trị biến độc trên 3 năm cầu so sánh hành các kinh doanh được biến 1 giảng viên khoa Tuy trị kinh doanh được nằm ở so tự quan cặp nhân tố với Người nước ngoài tại Hà Nội cho rằng STT là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến HV mua hàng online nhau. của họ, tiếp theo lần lượt là DVTT, STRR, KCC. Nghiên cứu cũng cho thấy STT và DVTT có tác động tích cực, là động lực giúp người nước ngoài đưa ra quyết định mua sắm trực tuyến, ngược lại STRR và KCC là rào cản khiến họ do dự. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lê Kim Dung (2020), Ngô Xuân Niệm & Bùi Văn Quang (2018), Nguyễn Lê Phương Thanh (2013) cho thấy cả người nước ngoài và người Việt Nam đều nhận thấy những lợi ích của mua sắm trực tuyến là động lực, nỗi lo về rủi ro trong quá trình thanh toán và sản phẩm là rào cản trong việc ra quyết định mua hàng online. Bên cạnh đó, STT được tìm thấy là tác động gián tiếp lên biến HV thông qua tác động ngược chiều lên STRR, KCC, điều này nghĩa là những người nước tại Hà Nội cảm thấy những lợi ích từ STT và DVTT mang lại lớn hơn nỗi lo rủi ro họ có thể nhận được khi mua hàng trực tuyến. Đây là một khám phá thú vị, có thể do thời gian thực hiện nghiên cứu là thời điểm dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp nên STT được cho là quan trọng nhất trong quá trình người nước ngoài mua sắm trực tuyến. Một số hàm ý quản trị để thúc đẩy hành vi mua sắm trực tuyến của người nước ngoài tại Hà Nội như sau: Thứ nhất, tăng cường sự thuận tiện trong mua sắm trực tuyến, doanh nghiệp nên cung cấp thông tin giá sản phẩm một cách rõ ràng và minh bạch, xây dựng chương trình khuyến mại giá tốt thu hút khách hàng nước ngoài, đơn giản hóa các bước trong quy trình mua sắm, quy trình thanh toán, cung cấp các sản phẩm liên quan khách hàng có thể quan tâm và so sánh trên trang web. Đầu tư công cụ dịch thuật trên website giúp người nước ngoài dễ dàng hiểu thông tin mà nhà bán lẻ muốn truyền tải. 5 5 Thứ hai, doanh nghiệp cần nâng cao dịch vụ trực tuyến, Chú trọng nâng cao khả năng phản hồi, nhà bán lẻ nên tập trung giải quyết kịp thời các thắc mắc và vấn đề người mua gặp phải trong quá trình mua, thiết kế website trực quan, dễ sử dụng. Cho phép người mua giao tiếp và tương tác với người bán và với người mua khác. Thứ ba, doanh nghiệp cần giảm thiểu rủi ro của người nước ngoài khi mua sắm trực tuyến bằng cách hoàn thiện, đồng bộ, đầu tư nâng cấp hệ thống quản lý thông tin giúp bảo mật thông tin trên mạng được an toàn, tối ưu quy trình thanh toán, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khinh doanh online. Thứ tư, loại bỏ tính không chắc chắn của người mua hàng trong phương thức mua sắm trực tuyến. Doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng sản phẩm, sản phẩm thực tế giống với thông tin được mô tả trên internet để giảm thiểu rủi ro hiệu suất sản phẩm. Loại bỏ rủi ro sản phẩm hỏng, mất trong quá trình vận chuyển. Thứ năm, tăng cường tìm hiểu thông tin, cập nhật và nghiêm túc chấp hành các văn bản quy phạm liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử, như Luật giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, chứng từ điện tử, giao kết và thực hiện hợp đồng trên website thương mại điện tử nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh cho người bán lẫn người mua. Số 327 tháng 9/2024 55
  12. Tài liệu tham khảo: Akhter, S.H. (2012), ‘Who spends more online? The influence of time, usage variety, and privacy concern on online spending’, Journal of Retailing and Consumer Services, 19(1), 109-115. Chen, H.M., Wu, C.H., Tsai, S.B., Yu, J., Wang, J. & Zheng, Y. (2016), ‘Exploring key factors in online shopping with a hybrid model’, SpringerPlus, 5(1), 1-19. Duarte, P., e Silva, S.C. & Ferreira, M.B. (2018), ‘How convenient is it? Delivering online shopping convenience to enhance customer satisfaction and encourage e-WOM’, Journal of Retailing and Consumer Services, 44, 161- 169. Hair Jr, J.F., Sarstedt, M., Hopkins, L. & Kuppelwieser, V.G. (2014), ‘Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM),: An emerging tool in business research’, European Business Review, 26(2), 106-121. Henseler, J., Ringle, C.M. & Sinkovics, R.R. (2009), ‘The use of partial least squares path modeling in international marketing’, New Challenges to International Marketing, Sinkovics, R.R. & Ghauri, P.N. (Eds.), Emerald Group Publishing Limited, Bingley, 277-319. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (2022), Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2022, Hà Nội. Lee, G.G. & Lin, H.F. (2005), ‘Customer perceptions of e‐service quality in online shopping’, International journal of retail & distribution management, 33(2), 161-176. Lê Kim Dung (2020), ‘Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam’, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Li, N. & Zhang, P. (2002), ‘Consumer online shopping attitude and behavior: An assessment of research’, Information system proceedings of English Americas Conference, Dallas-Texas, 508-517. Lina, Y., Hou, D. & Ali, S. (2022), ‘Impact of online convenience on generation Z online impulsive buying behavior: The moderating role of social media celebrity’, Frontiers in Psychology, 13, p. 951249. Ngô Xuân Niệm & Bùi Văn Quang (2018), ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên Facebook của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh’, Journal of Science and Technology, 36(06), 33-42. Nguyễn Lê Phương Thanh (2013), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng tại Việt Nam’, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Phi Hùng (2022), ‘A hybrid grey DEMATEL and PLS-SEM model to investigate COVID-19 vaccination intention’, Computers, Materials and Continua, 72(3), 5059-5078. Nguyễn Trọng Tôn Hiền & Nguyễn Quỳnh Mai (2022), ‘Vận dụng phương pháp DEMATEL đánh giá rủi ro COVID-19 tới chuỗi cung ứng thực phẩm tại Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh – Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 17(1), 54-64. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L. (1988), ‘SERVQUAL: A multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality’, Journal of Retailing, 64(1), 12-40. Pavlou, P.A., Liang, H. & Xue, Y. (2007), ‘Understanding and mitigating uncertainty in online exchange relationships: A principal-agent perspective’, MIS Quarterly, 31, 105-136. Prasad, C.J. & Aryasri, A.R. (2009), ‘Determinants of shopper behaviour in e-tailing: An empirical analysis’, Paradigm, 13(1), 73-83. Rust, R.T. & Lemon, K.N. (2001), ‘E-service and the consumer’, International journal of electronic commerce, 5(3), 85-101. Sun C.C. (2013), ‘Using fuzzy DEMATEL method to establish the shopping websites competitive advantages’, African Journal of Business Management, 7(15), 1209-1217. Tzeng, G.H., Chiang, C.H. & Li, C.W. (2007), ‘Evaluating intertwined effects in e-learning programs: A novel hybrid MCDM model based on factor analysis and DEMATEL’, Expert systems with Applications, 32(4), 1028-1044. Yang, Z., Van Ngo, Q., Chen, Y., Nguyen, C.X.T. & Hoang, H.T. (2019), ‘Does ethics perception foster consumer repurchase intention? Role of trust, perceived uncertainty, and shopping habit’, SAGE Open, 9(2), p.2158244019848844. Số 327 tháng 9/2024 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0