BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------------

LÊ CHÂU XUÂN MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC

SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI

CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC

SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------------

LÊ CHÂU XUÂN MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC

SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI

CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC

SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN VĂN THẢO

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến

việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các

bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên

cứu của riêng tác giả, không sao chép bất kỳ ai, với sự hỗ trợ từ người hướng dẫn

khoa học là TS. Trần Văn Thảo. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng trong

luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết

của tác giả.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Châu Xuân Mai

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3

6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................... 5

1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài ....................................................... 5

1.2. Các bài nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................... 9

1.3. Xác định khe hổng nghiên cứu ................................................................. 10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN

QUẢN TRỊ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .................................................. 14

2.1. Tổng quan về KTQT ................................................................................. 14

2.1.1. Khái niệm về KTQT ................................................................................. 14

2.1.2. Vai trò và chức năng của KTQT .............................................................. 15

2.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập .......................................... 16

2.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................ 16

2.2.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập ............................................................ 16

2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện công lập ......................................... 16

2.2.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế ................................................................ 17

2.2.5. Cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp ............................................................ 18

2.3. Việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập . 21

2.3.1. Sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống KTQT vào các bệnh viện công lập21

2.3.2. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc lập dự toán ...................................... 21

2.3.3. Sử dụng KTQT trong quá trình thực hiện kế hoạch, dự toán .................. 22

2.3.4. Sử dụng hệ thống KTQT kiểm tra đánh giá thực hiện dự toán ................ 22

2.3.5. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc ra quyết định................................... 23

2.4. Yêu cầu về quản lý tài chính bệnh viện ................................................... 23

2.5. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập ...................................................... 24

2.6. Lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ..................... 28

2.6.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) ............................................... 28

2.6.2. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí (Cost benefit theory) ........................ 29

2.6.3. Lý thuyết lợi ích xã hội (public interest theory) ...................................... 29

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31

3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ................................ 31

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31

3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 32

3.1.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32

3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 34

3.3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 34

3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 35

3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính ......................................................... 36

3.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng ...................................................... 37

3.4.1 Xây dựng thang đo ................................................................................... 37

3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi ............................................................................. 39

3.4.3 Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu ............................................. 40

3.4.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng ............................................................... 41

3.4.5 Mô hình hồi quy ....................................................................................... 42

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 44

4.1 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 44

4.2 Thực trạng việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM qua phân tích thống

kê 44

4.3 Đo lường độ tin cậy của thang đo ............................................................. 47

4.3.1 Xây dựng thang các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập ............................. 47

4.3.2 Đo lường độ tin cậy thang đo với từng nhân tố cấu thành ....................... 48

4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 52

4.5 Phân tích hồi quy đa tuyến tính ............................................................... 62

4.6 Những phân tích thống kê bổ sung .......................................................... 68

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................... 73

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 73

5.2. Giải pháp đề xuất ....................................................................................... 73

5.2.1. Đối với nhân tố môi trường triển khai sử dụng hệ thống KTQT ............. 74

5.2.2. Đối với nhân tố vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai sử

dụng hệ thống KTQT ......................................................................................... 75

5.2.3. Đối với nhân tố mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai sử dụng hệ

thống KTQT ....................................................................................................... 76

5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai ............. 76

5.3.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 76

5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 77

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

Chữ viết tắt ĐVSN Đơn vị sự nghiệp

IFAC International Federation of Accountants

Liên đoàn kế toán quốc tế

KTQT Kế toán quản trị

KTT Kế toán trưởng

KTTC Kế toán tài chính

HTTT Hệ thống thông tin

NSNN Ngân sách nhà nước

OECD Organization for Economic Co-operation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNH BIỂU, SƠ ĐỒ

Danh mục bảng biểu

Bảng số Tên bảng

Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu liên quan

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp biến phụ thuộc và các biến độc lập

Bảng 3.2 Kết quả khảo sát chuyên gia

Bảng 3.3 Thang đo khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng KTQT nhằm đạt hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM

Bảng 3.4 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng KTQT nhằm đạt hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM

Bảng 4.1 Kết quả khảo sát chức danh người trả lời phỏng vấn

Bảng 4.2 Kết quả khảo sát loại hình bệnh viện

Bảng 4.3 Kết quả khảo sát triển khai “Kế toán quản trị”

Bảng 4.4 Phân tích đánh giá nhân tố sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện

Bảng 4.5 Phân tích đánh giá nhân tố Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT

Bảng 4.6 Phân tích đánh giá nhân tố Mức độ phân quyền trong tổ chức

Bảng 4.7 Phân tích đánh giá nhân tố Nhận thức về môi trường không chắc chắn

Bảng 4.8 Phân tích đánh giá nhân tố Quy mô bệnh viện

Bảng 4.9 Kiểm định KMO and Bartlett's Test của phân tích nhân tố lần 1

Bảng 4.10 Lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố (phân tích lần 1)

Bảng 4.11 Ma trận nhân tố (Component Matrixa)

Bảng 4.12 Kiểm định KMO lần thứ 2 (KMO and Bartlett's Test)

Bảng 4.13 Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố (phân tích lần hai)

Bảng 4.14 Bảng xoay ma trận nhân tố (Rotated Component Matrixa)

Bảng 4.15 Rút trích nhân tố mới

Bảng 4.16 Kiểm định KMO của phân tích nhân tố chung

Bảng 4.17 Hệ số tải nhân (Component Matrixa) của nhân tố chung

Bảng 4.18 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy

Bảng 4.19 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy

Bảng 4.20 Phân tích hệ số hồi quy

Bảng 4.21 Kiểm định sự khác biệt trung bình của HTKTQT với loại hình bệnh viện

Bảng 4.22 Kiểm định phương sai của HTKTQT với chức danh công việc

Bảng 4.23 Phân tích One Way Anova của HTKTQT với chức danh công việc

Bảng 4.24 Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F1

Bảng 4.25 Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F2

Bảng 4.26 Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F3

Danh mục sơ đồ, biều đồ

Tên Sơ đồ/biều đồ số

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 3.2 Mô hình nghiên cứu

Biểu đồ 4.1 So sách tỷ lệ các chức danh người trả lời phỏng vấn

Biểu đồ 4.2 So sách tỷ lệ loại hình bệnh viện khảo sát

Biểu đồ 4.3 Triển khai “Kế toán quản trị”

Biểu đồ 4.4 Biểu đồ phân tán giá trị phần dư

Biểu đồ 4.5 Biểu đồ Histogram thể hiện phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ 4.6 Normal P-P Plot of Regression Standardized Residual

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, để nền kinh tế phát triển

vươn đến tầm cao thì không thể nào thiếu được nguồn nhân lực có chất lượng, với

đầy đủ thể lực và trí tuệ. Nhận thấy được tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước đã

tập trung phát triển, nâng cao chất lượng y tế tại các bệnh đa khoa, chuyên khoa đầu

ngành…trên cả nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Trong

những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới đối

với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn ngân sách nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp phát huy

quyền tự chủ để phát triển đơn vị và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà

nước. Đầu năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày

14/02/2015, quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và xác định

rõ lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị này. Tự chủ tài chính là xu thế tất

yếu của xã hội phát triển và các đơn vị sự nghiệp công lập có thu buộc phải thích

nghi. Trong môi trường mới này các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung và

bệnh viện công lập nói riêng sẽ có nhiều cơ hội để tự khẳng định mình nhưng cũng

phải chịu không ít áp lực cạnh tranh vốn có của kinh tế thị trường.

Kế toán quản trị công là một phân hệ trong hệ thống kế toán có chức năng

tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức công tác thu thập, xử lý, phân tích,

cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của các bệnh viện công lập có thu. Ở Việt Nam, kế toán quản trị trong đơn vị sự

nghiệp công lập nói chung và bệnh viện công lập nói riêng chưa phát triển mạnh và

chỉ dừng lại ở giai đoạn lập kế hoạch, kiểm soát chi phí là chủ yếu. Vận dụng kế

toán quản trị sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các đơn vị, giúp các đơn vị có thêm

thông tin để ra quyết định tài chính, lập kế hoạch hoạt động, kiểm soát ngân sách

nhưng việc vận dụng đó còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau từ các

nhân tố bên trong lẫn bên ngoài.

2

Để làm sáng tỏ phần nào tình hình sử dụng hệ thống KTQT và nhận diện các

nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh nói riêng

cũng như ở Việt Nam nói chung, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc sử

dụng hệ thống KTQT trong các bệnh viện công lập hiện nay. Vì vậy tác giả đã lựa

chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế

thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ

ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM. Từ việc nhận

diện nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng, tác giả đề xuất một số giải

pháp nhằm tăng tính khả thi của việc sử dụng KTQT nhằm nâng cao hiệu quả công

tác quản lý, hoạch định tài chính, hỗ trợ nâng cao chất lượng y tế.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Trên nền tảng các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như

sau:

Thứ nhất, nhân tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các

bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM?

Thứ hai, mức độ tác động của từng nhân tố đến việc sử dụng hệ thống KTQT

tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố có khả năng ảnh hưởng

đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện

công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.

Thời gian khảo sát được tiến hành trong vòng 2 tháng kể từ tháng 01 năm

2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, tác giả đã sử dụng phương

pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó phương pháp chính là phương

pháp nghiên cứu định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

việc sử dụng hệ thống KTQT.

Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại các nhân tố tác

động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc sử dụng hệ thống

KTQT.

5. Ý nghĩa của đề tài

Kết quả nghiên cứu trong luận văn này nếu được các bệnh viện công lập

quan tâm sử dụng có thể thúc đẩy việc sử dụng hệ thống KTQT trong đơn vị từ đó

nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ người bệnh.

Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp góp phần làm

tăng tính khả thi của việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh viện công lập và

mang lại những đóng góp cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phụ lục, bố cục của bài nghiên cứu gồm 5 chương:

4

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương 2: Cở sở lý thuyết về kế toán quản trị và lý thuyết nền

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Trên thế giới KTQT hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, kéo theo đó cũng

có rất nhiều những nghiên cứu về KTQT được thực hiện. Phần lớn các các bài

nghiên cứu về kế toán quản trị trong lĩnh vực doanh nghiệp, những nghiên cứu để

hoàn thiện hệ thống KTQT cho đến những hạn chế còn tồn tại trong các doanh

nghiệp ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện kế toán quản trị. Ngoài ra còn có

rất nhiều nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kế

toán quản trị cũng như mức ảnh hưởng của từng nhân tố trong doanh nghiệp. Mặc

dù trước đây chưa có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến thực trạng vận dụng

KTQT trong khu vực công nói chung và bệnh viện công nói riêng, tuy nhiên với xu

hướng thương mại hóa trong khu vực công, ngày càng có nhiều các nghiên cứu về

thực trạng vận dụng KTQT lĩnh vực y tế công ở các nước đã và đang phát triển. Các

khảo sát nghiên cứu không những đã chỉ ra mức độ vận dụng cũng như các công cụ

kỹ thuật được sử dụng trong các bệnh viện mà bên cạnh đó, bằng các phương pháp

định tính và định lượng, cũng đã chỉ ra một số các nhân tố tác động đến việc sử

dụng hệ thống KTQT vào khu vực công nói chung và các bệnh viện công nói riêng.

Để có cái nhìn tổng quát hơn về các nghiên cứu này, tác giả tổng hợp những nghiên

cứu trong nước và trên thế giới như sau:

1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Theo thống kê chi phí chăm sóc sức khỏe đã tăng gấp 3 lần ở các nước trong

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) trong 30 năm qua (OECD 2011) đã

khuyến khích tập trung vào nền kinh tế (Ashton 2001; Bates và Brignall 1993;

Bourn và Ezzamel 1986; Covaleski và Dirsmith 1983; Groot 1999; Lowe 2000;

Preston et al. 1992) với định hướng nhấn mạnh hiệu quả của KTQT, kiểm soát chi

phí, ngân sách và kiểm soát quản lý (Hood 1995; Jackson và Lapsley 2003; Lapsley

và Wright 2004; Pettersen 2001, 2004). Đồng thời mức sống và hiểu biết của bệnh

nhân nâng cao làm cho nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tăng. Điều này đã dẫn đến

xu hướng thương mại hóa trong khu vực công (Walker et al. 2011). Kết quả là các

6

nhà hoạch định đã không ngừng theo đuổi các giải pháp quản lý tốt hơn trong lĩnh

vực y tế công, đồng nghĩa với vai trò của KTQT ngày càng được mở rộng và đa

đạng hóa (Baldvinsdottir et al. 2009; Baldvinsdottir et al. 2010; Jeacle 2008; Pierce

and Odea 2003).

Bài nghiên cứu thứ nhất, Salah A. Hammad và cộng sự (2010)

“Management accounting system for hospitals: a research framework”

Cho đến nay, rất ít nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng mối quan hệ giữa

các biến theo ngữ cảnh với hệ thống KTQT và tác động của chúng lên tổ chức hoặc

hiệu quả của nhà quản lý trong bệnh viện (Abernethy và Brownell, 1999; Abernethy

và Lillis, 2001; Cardinaels et al, 2004; Count và Glandon, 1988; Devaraj và Kohli,

2000; Hill 2000; Hill và Johns, 1994; Kim, 1988, Lawrence, 1990; Pizzini, 2006).

Chính vì vậy tác giả đã đề xuất khuôn mẫu nghiên cứu để giúp các học viên phát

triển các phương pháp tiếp cận mới trong việc thiết kế các hệ thống KTQT trong

lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Bằng phương pháp định tính và lý thuyết dự phòng tác

giả đã đề xuất một khuôn mẫu thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ngữ cảnh, hệ

thống kế toán quản trị và hiệu quả quản lý trong bệnh viện Hy Lạp. Tác giả đã đề

xuất 5 nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý thông qua việc thiết kế hệ thống

KTQT:

- Chiến lược;

- Kỹ thuật;

- Cấu trúc tổ chức;

- Mô trường bên ngoài;

- Quy mô bệnh viện.

7

Chiến lược

Công nghệ

Hiệu quả Hệ thống KTQT Cấu trúc tổ chức quản lý (MAS)

Quy mô bệnh viện

Môi trường bên ngoài

Tác giả mô tả mối quan hệ giữa các biến độc lập (chiến lược, công nghệ, cơ cấu

tổ chức, môi trường bên ngoài và quy mô bệnh viện) và biến trung gian (hệ thống

kế toán quản trị), quan hệ giữa biến trung gian và biến phụ thuộc (hiệu quả quản lý).

Tác giả cho rằng mối quan hệ trực tiếp giữa các biến độc lập và hiệu quả quản lý sẽ

không đáng kể nếu như sử dụng hệ thống kế toán quản trị là biến trung gian. Bằng

phương pháp nghiên cứu định tính và lý thuyết dự phòng tác giả đã đề xuất khuôn

mẫu lý thuyết về hệ thống kế toán quản trị cho bệnh viện làm tiền đề cho các nghiên

cứu thực nghiệm trong tương lai nhằm khắc phục hạn chế ở các nghiên cứu trước

trong bối cảnh ở các nước đang phát triển.

Bài nghiên cứu thứ hai, Salah A.Hammad và cộng sự (2013)

“Decentrallization, perceived environmental uncertainty, managerial performance

and management accounting system information in Egyptian hospitals.”

Phát triển từ nghiên cứu của chính tác giả và cộng sự (2010) và thừa kế từ

các nghiên cứu trước, Salah A. Hammad đã đưa ra mô hình và cung cấp bằng chứng

thực nghiệm về mối quan hệ giữa phân quyền trong tổ chức, nhận thức về sự bất ổn

của môi trường với hệ thống kế toán quản trị và mối quan hệ giữa hệ thống kế toán

quản trị và với hiệu quả quản lý trong bệnh viện ở Ai Cập. Tác giả đã đưa ra 2 nhân

tố tác động đến đặc điểm thông tin (phạm vi, tính kịp thời, tổ hợp và tích hợp) của

thiết kế hệ thống kế toán quản trị và những đặc điểm này ảnh hưởng đến hiệu quả

8

quản lý trong bệnh viện Ai Cập là (1) phân quyền trong tổ chức và (2) nhận thức về

sự không chắc chắn của môi trường.

Hệ thống KTQT (MAS)

Hợp lệ

Cấu trúc tổ chức Phân quyền

Kịp thời Hiệu quả quản lý

Tích hợp

Tổ hợp Nhận thức về môi trường không chắc chắn

Nghiên cứu đã đưa ra những bằng chứng thực nghiệm rằng phân quyền và

nhận thức về sự không chắc chắn của môi trường là những yếu tố quan trọng trong

việc thiết kế hệ thống KTQT hiệu quả. Bệnh viện với cấu trúc phân quyền tốt hơn

sẽ sử dụng thông tin hệ thống KTQT kịp thời, tổng hợp và tích hợp. Môi trường

bệnh viện hoạt động ảnh hưởng không đáng kể đến loại thông tin mà hệ thống

KTQT cung cấp. Các nghiên cứu hiện nay cung cấp cho các nhà quản lý bệnh viện

một khía cạnh hữu ích liên quan đến các chức năng thông tin của hệ thống KTQT

để nâng cao hiệu quả quản lý. Việc cung cấp thông tin KTQT trên phạm vi rộng và

kịp thời giúp cho việc ra quyết định quản lý hiệu quả hơn. Tác giả cũng nhấn mạnh

về phân quyền ra quyết định bằng cách ủy quyền đầy đủ cho các nhà quản lý cấp

dưới càng nhiều càng tốt. Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn tồn tại hạn chế như đối

tượng khảo sát là cá nhân những nhà quản lý bệnh viện dẫn đến mẫu bị hạn chế và

không đảm bảo tính đại diện.

9

1.2. Các bài nghiên cứu tại Việt Nam

Bài nghiên cứu thứ nhất, Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016)

“Factor affecting the use of costing systems toward managerial performance in

Vietnamese public hospitals”

Tác giả nghiên cứu các nhân tố theo ngữ cảnh và hành vi ảnh hưởng đến việc

sử dụng các hệ thống chi phí đối với hiệu quả quản lý trong các bệnh viện công lập

tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu PLS – SEM dựa trên dữ liệu khảo sát 262 nhà

quản lý cấp trung của các phòng ban khác nhau cho thấy các nhân tố hỗ trợ của lãnh

đạo, phân cấp việc ra quyết định, nhận thức về hiểu quả của kỹ thuật và nhận thức

về sự không chắc chắn của môi trường là những nhân tố thúc đẩy việc sử dụng các

hệ thống chi phí, từ đó tăng hiệu suất công việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng

bệnh viện công lập tại Việt Nam không nên đánh giá thấp các nhân tố ngữ cảnh và

hành vi liên quan đến việc tạo điều kiện cho hoạt đổng của hệ thống chi phí để đạt

kết quả tốt hơn. Nghiên cứu này đã khắc phục được hạn chế về kế toán hành vi

trong các bệnh viện công lập tại Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng tồn tại

những hạn chế sau: thứ nhất, kết quả bị hạn chế do sử dụng các biện pháp chủ quan

và tự báo cáo. Thứ hai, tồn tại hạn chế phương pháp luận về phát triển quy mô. Và

hạn chế cuối cùng, một số biến có thể đã bị bỏ qua đáng chú ý là các yếu tố tổ chức.

Bài nghiên cứu thứ hai, Nguyễn Thị Lan Anh (2016) “Vận dụng kế toán

trách nhiệm trong các bệnh viện công lập”. Trong bài nghiên cứu tác giả đã khái

quát bản chất kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của KTQT, là quá trình

thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích và cung cấp các thông tin tài chính, phi tài chính

dưới dạng báo cáo, việc vận dụng kế toán trách nhiệm sẽ mang lại hiệu quả cao hơn

nữa trong việc quản lý tài chính tại bệnh viện nếu bệnh viện đó có sự kết hợp giữa

kế toán tài chính và KTQT. Khi vận dụng kế toán trách nhiệm trong bệnh viện công

lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc cẩn phải đảm bảo các yệu cầu

về (1) hệ thống kế toán trách nhiệm cần phải xem xét mô hình tổ chức bộ máy quản

lý bệnh viện, (2) hệ thống kế toán trách nhiệm đặc biệt chú trọng đến yếu tố nguồn

10

nhân lực cụ thể là trình độ quản lý của nhà quản trị bệnh viện, (3) vận dụng linh

hoạt các thông tin kế toán tài chính phục vụ cho nội dung của kế toán trách nhiệm,

(4) chi phí bỏ ra và lợi ích có được từ việc sử dụng hệ thống kế toán trách nhiệm,

(5) hệ thống kế toán trách nhiệm cần đảm bảo tính so sánh, (6) sự ràng buộc bởi cơ

chế quản lý của nhà nước.

Bài nghiên cứu thứ ba, Chu Thị Thanh Huyền (2013) “Hoàn thiện kế toán

quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An”

Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi

phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu lý thuyết về kế toán quản trị cũng như kế toán

quản trị chi phí. Bằng phương pháp khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng

kế toán quản trị chi phí tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Từ đó đưa ra các

giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị chi phí tại bệnh viện để phục vụ cho công

tác kiểm soát chi phí và phân tích đánh giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bên

cạnh đó cũng bài nghiên cứu cũng tồn tại hạn chế như chưa sử dụng phương pháp

nghiên cứu định lượng để đưa ra bằng chứng thực nghiệm, chưa nghiên cứu và

kiểm chứng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kế toán quản trị chi phí từ

đó đưa ra đề xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng kế toán quản trị chi phí rộng rãi và có

hiệu quả hơn.

1.3. Xác định khe hổng nghiên cứu

Từ những bài nghiên cứu trên đã phần nào mang lại cái nhìn tổng quát về các

nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị. Nhìn chung những nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý trên thế giới rất nhiều nhưng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp. Những

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định, đưa ra bằng chứng

thực nghiệm còn rất ít. Tại Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả thì có một số nghiên

cứu thực hiện, tuy nhiên đa phần chỉ mới tập trung vào việc định hướng, xây dựng

mô hình hệ thống KTQT dựa trên quan điểm của tác giả chứ chưa đưa ra bằng

11

chứng thực nghiệm. Bài nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016)

đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến hệ thống chi phí

hướng đến hiệu quả quản lý, mà kế toán chi phí là một phần của hệ thống KTQT.

Từ đó, trên quan điểm thừa kế, tác giả tiếp tục nghiên cứu rộng hơn về các nhân tố

tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quản quản lý tại các

bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.HCM, luận văn sẽ nghiên cứu một cách

trực tiếp và có hệ thống, đầy đủ về các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống

KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y

tế Tp.HCM. Bên cạnh đó tác giả cũng tiến hành đo lường mức độ tác động của từng

nhân tố.

Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu liên quan

Tác giả/năm Các nhân tố đề xuất Kết quả nghiên cứu nghiên cứu

Salah A. Tác giả đề xuất mô hình gồm các Chưa có bằng

Hammad và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chứng thực nghiệm

cộng sự quản lý trong bệnh viện thông qua

(2010) hệ thống KTQT:

(1) Chiến lược Các

nghiên (2) Công nghệ

cứu (3) Cấu trúc tổ chức nước (4) Môi trường bên ngoài ngoài

(5) Quy mô bệnh viện

Salah Các nhân tố tác động đến hiệu quả Cả 2 nhân tố đều ảnh

A.Hammad quản lý thông qua các đặc tính của hưởng

và cộng sự hệ thống KTQT:

12

(2013) (1) Cấu trúc phân quyền của tổ

chức

(2) Nhận thức về sự không chắc

chắn của môi trường

Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng Cả 5 nhân tố đều ảnh Nguyễn

hệ thống chi phí hướng tới hiệu quả hưởng Phong

Nguyên và quản lý trong bệnh viện công lập tại

công sự VN:

(2016) (1) Hỗ trợ từ lãnh đạo

(2) Hiệu quả kỹ thuật

(3) Phân quyền

(4) Nhận thức về sự không chắc

chắn của môi trường Các

nghiên

Nguyễn Thị Những yêu cầu cần đảm bảo khi vận cứu

Lan Anh dụng kế toán trách nhiệm trong bệnh trong

(2016) viện công lập: nước

(1) Mô hình tổ chức bộ máy

quản lý bệnh viện

(2) Trình độ quản lý của nhà

quản trị bệnh viện

(3) Thông tin kế toán tài chính

(4) Chi phí bỏ ra và lợi ích đạt

được

(5) Đảm bảo tính so sánh

13

(6) Cơ chế quản lý của nhà nước

Chu Thị Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về

Thanh Huyền kế toán quản trị chi phí, khảo sát

(2013) thực trạng. Từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng kế

toán quản trị chi phí trong bệnh viện

đa khoa Nghệ An

Kết luận chương 1: Tác giả trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu liên quan đến

chủ đề nghiên cứu đã lựa chọn. Những nghiên cứu về tình hình áp dụng kế toán

quản trị trong doanh nghiệp và trong lĩnh vực y tế ở các quốc gia có nền kinh tế

phát triển mạnh cũng như các nước đang phát triển. Từ những nghiên cứu đó, tác

giả đã xác định khe hổng nghiên cứu và nêu ra những hạn chế trong các nghiên cứu

đó để minh chứng cho sự cần thiết đối với việc tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các

bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.HCM.

14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN

QUẢN TRỊ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP

2.1. Tổng quan về KTQT

2.1.1. Khái niệm về KTQT

Kế toán quản trị đã xuất hiện từ rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp

ở các nước có nền kinh tế thị trường. Các tổ chức, đơn vị với những mục tiêu và lợi

ích khác nhau có những nhu cầu về thông tin cũng khác nhau. Do đó, đã hình thành

nên những nhận thức khác nhau về KTQT:

Theo Ronald W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (1991): “Kế toán quản trị

là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị

dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.”

Theo Ray H. Garrison (1997): “Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp

tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách

nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó.”

Theo khoản 10 điều 3 Luật kế toán Việt Nam năm 2015, kế toán quản trị

được định nghĩa như sau: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và

cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài

chính trong nội bộ đơn vị kế toán.”

Ngày nay, khoa học quản lý ngày càng phát triển, nhu cầu thông tin đối với

KTQT không chỉ dừng lại ở mặt định lượng mà còn ở cả mặt định tính. KTQT trong

lĩnh vực công gắn chặt với mục tiêu của tổ chức công trong khu vực nhà nước và

nhiệm vụ của mỗi tổ chức công.

Khác biệt lớn giữa KTQT công và KTQT doanh nghiệp là do bản chất hoạt

động của hai khu vực này. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là vì lợi nhuận do

đó KTQT doanh nghiệp cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định phần lớn là đảm

bảo tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, giá thành cạnh tranh, chiếm lĩnh thị

phần trong thị trường… KTQT công cũng cung cấp thông tin cho nhà quản lý,

15

nhưng nhà quản lý hoạt động không vì lợi nhuận mà là đảm bảo tối đa hóa phúc lợi

xã hội, có tính toán đến tiết kiệm và hiệu quả đảm bảo với chi phí đầu vào là thấp

nhất và kết quả đầu ra là cao nhất.

2.1.2. Vai trò và chức năng của KTQT

Căn cứ vào mục tiêu đạt được, tổ chức được phân thành ba nhóm: tổ chức

kinh tế, tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính phủ. Các tổ chức dù thuộc nhóm nào

cũng đều cần thông tin kế toán để tồn tại và phát triển. Tổ chức kinh tế cần thông tin

kế toán để xác định hiệu quả trong hoạt động trong kỳ, tổ chức phi chính phủ cần

thông tin kế toán để xác định mức độ phục vụ, tổ chức chính phủ cần thông tin kế

toán để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ về an ninh và phục vụ xã hội.

Trách nhiệm của các nhà quản lý trong các đơn vị kế toán công nói chung là

điều hành và quản lý mọi hoạt động của đơn vị. Các chức năng cơ bản của nhà quản

lý đều xoay quanh vấn đề ra quyết định hoạt động. Để có thể ra quyết định đúng đắn

và điều hành hoạt động của đơn vị thì nhà quản lý cần phải có thông tin. Và KTQT

là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho nhà quản lý. Vai trò của KTQT trong các

đơn vị công đó là:

- Là công cụ hạch toán xác lập các cân đối vĩ mô của nền kinh tế phục vụ công

tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;

- Công cụ điều hành tài chính công;

- Công cụ giúp nhà quản lý kỷ luật và rủi ro tài khóa, giải trình đánh giá trách

nhiệm trong quản lý tài chính công;

- Cho phép nhà quản lý đo lường, đánh giá hiệu quả, tác động của tài chính

công trên cơ sở định lượng;

- Công cụ quản lý tài sản công;

- Cung cấp thông tin cho quản trị khu vực công về mặt giá trị và hiện vật;

- Công cụ kiểm soát nội bộ trong đơn vị công.

16

2.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập

2.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Điều 2, Nghị định 85/2012/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ

chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của

pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo

quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công

hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự

phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y

khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,

trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức

khỏe sinh sản; truyền thống giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y

tế).

Theo quan điểm hiện nay cho rằng đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một bộ

phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, có chức năng chăm sóc sức

khỏe toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, là trung tâm đào tạo cán

bộ y tế và nghiên cứu sinh xã hội học.

2.2.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập

Là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu do cơ quan thẩm quyền của nhà

nước thành lập ra, đơn vị này sẽ cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng là khám

chữa bệnh cho người dân, bệnh viện sẽ được cấp kinh phí và tài sản để thực hiện

các chức năng do nhà nước đề ra, đồng thời đơn vị còn tự tạo được nguồn thu thông

qua nguồn BHYT và nguồn thu viện phí.

Là một đơn vị có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế

toán theo chế độ Nhà nước quy định.

Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản

thu, chi tài chính.

2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện công lập

17

Khám bệnh, chữa bệnh: bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp

cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước

quy định; Tổ chức khám sức khỏa và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà

nước.

Đào tạo cán bộ y tế: bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế.

Nghiên cứu khoa học: bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa

học, ứng dụng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và

chăm sóc sức khỏe.

Chỉ đạo tuyến: hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật,

chuyển giao công nghệ cho các bệnh viện tuyến dưới.

Phòng bệnh: song song với việc khám bệnh, chữa bệnh thì việc phòng bệnh

là nhiệm vụ không kém phần quan trọng.

Quản lý kinh tế trong bệnh viện: thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của

Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước tổ chức hạch toán chi phí

về khám bệnh, chữa bệnh.

Hợp tác quốc tế: theo đúng quy định của Nhà nước.

2.2.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế

Theo Điều 3, NĐ 85/2012/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp y tế như sau:

1. Đơn vị sự ngiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:

a) Nhóm 1: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí

hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;

b) Nhóm 2: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo được toàn bộ kinh phí

hoạt động thường xuyên.

c) Nhóm 3: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí

hoạt động thường xuyên;

18

d) Nhóm 4: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu,

kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN

bảo đảm toàn bộ.

2. Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời

gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

2.2.5. Cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp

2.2.5.1. Nguồn tài chính

Nguồn thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1, nhóm 2 gồm:

a) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà

nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định

(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết

bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);

c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu

có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn

vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình

mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực

hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát

triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự

án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất

được cơ quan có thẩm quyền giao;

e) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Nguồn thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 3: cũng bao gồm

những nội dung như đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2 nhưng có thêm nội dung

19

nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ

sự nghiệp công và điểm e là nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Nguồn thu tài chính trong đơn vị sự ngiệp thuộc nhóm 4: gồm những nội

dung giống điểm c, d của đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1, nhóm 2 và thêm môt số

nội dung ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cở sở số lượng người làm

việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn viện

trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Với các nguồn như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện thu đúng,

thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, tránh làm thất thoát các khoản thu gây ảnh hưởng đến

hiệu quả quản lý tài chính và hoạt động thì các ĐVSN phải tổ chức kế toán quản trị

thu và biện pháp quản lý thu thích hợp.

2.2.5.2. Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị

Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1 gồm:

a) Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các

nguồn tài chính hợp pháp khác.

b) Chi thường xuyên: đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn thu từ hoạt

động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí

(phần được để lại chi thường xuyên) và nguồn thu khác theo quy định của

pháp luật (nếu có) để chi thường xuyên.

c) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: đơn vị chi theo quy định của Luật

NSNN và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí từ thu phí, lệ phí

(phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ

công tác thu phí); nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không

thường xuyên và nguồn vay, viện trợ, tài trợ.

Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp thuộc các nhóm còn lại cũng giống

như các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp nhóm 1 nhưng không có khoản chi a.

20

2.2.5.3. Phân phối kết quả tài chính trong năm

Hằng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng

theo trình tự sau:

Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trích lập Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;

Đối với các đơn vị thuộc nhóm 3

- Trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Trích Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch,

bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi với mức tối đa cả hai Quỹ không

quá 02 tháng lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện

trong năm;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;

Đối với các đơn vị thuộc nhóm 4

- Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Trích Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương ngạch,

bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi với mức tối đa cả hai Quỹ không

quá 01 tháng lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện

trong năm;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;

21

Cuối năm ngân sách, dự toán chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu

sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển số dư tài khoản

dự toán và số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị sang năm sau cho đơn vị để tiếp tục

sử dụng.

Đối với các khoản chi không thường xuyên, cuối năm chưa được sử dụng

hoặc sử dụng không hết, đơn vị không được chuyển năm sau trừ trường hợp đặc

biệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn cảu Bộ

tài chính.

2.3. Việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập

2.3.1. Sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống KTQT vào các bệnh viện

công lập

Việc sử dụng hệ thống KTQT vào các bệnh viện công lập với những nội

dung phù hợp với bối cảnh hiện nay là một tất yếu khách quan. Mặc dù sử dụng hệ

thống KTQT diễn ra có phần chậm hơn so với lĩnh vực sản xuất kinh doanh do bệnh

viện công là đơn vị sự nghiệp y tế hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng nó

vẫn phải diễn ra do lợi ích của nó mang lại và phù hợp với xu thế phát triển hiện

nay.

Việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh viện công lập sẽ mang lại lợi ích

trong việc:

- Dự toán nguồn thu và chi hoạt động của các đơn vị

- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tình hình thực hiện so với dự toán

- Cung cấp thông tin thích hợp để lãnh đạo đơn vị có những quyết định mang

lại hiệu quả tài chính cao.

2.3.2. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc lập dự toán

22

Sử dụng hệ thống KTQT trong lập dự toán nhằm cung cấp các thông tin

trong tương lai, thông qua lập kế hoạch, dự toán của KTQT (dự toán chi phí, nguồn

lực). KTQT xác định dự toán thu, chi, chi phí, kết quả từng phương án cho nhà quản

lý lựa chọn.

Dự toán các khoản thu sự nghiệp được lập đầu tiên và là căn cứ để xây

dựng các dự toán khác như: dự toán thu phí, lệ phí và dự toán các khoản thu sự

nghiệp khác.

Dự toán chi sự nghiệp (chi hoạt động thường xuyên): theo chức năng,

nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chi các hoạt động sự nghiệp. Dự toán chi

bao gồm chi từ NSNN và chi từ nguồn thu được để lại.

Dự toán kết quả hoạt động tài chính là phần chênh lệch thu lớn hơn chi

giữa tổng dự toán thu và tổng dự toán chi của bệnh viện. Đây là phần dôi ra để trả

thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập 4 quỹ: Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng và Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Dự toán phân phối kết quả hoạt động tài chính: dự toán Quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp; dự toán trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; dự toán

Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

2.3.3. Sử dụng KTQT trong quá trình thực hiện kế hoạch, dự toán

KTQT thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực hiện để phục vụ

cho việc ra quyết định của nhà quản lý và chỉ đạo thực hiện các quyết định. Ngoài

ra còn phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá sau này. Thực hiện kế hoạch, dự toán là

quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm

biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán NSNN năm trở thành hiện thực. Vận dụng

KTQT trong giai đoạn này nhằm đảm bảo rằng ngân sách sẽ được thực hiện theo

đúng pháp luật về khía cạnh tài chính cũng như chính sách trong dự toán ngân sách.

2.3.4. Sử dụng hệ thống KTQT kiểm tra đánh giá thực hiện dự toán

23

Sử dụng KTQT kiểm tra bằng cách tiến hành so sánh kết quả thực hiện với

dự toán được lập. Thông qua kết quả so sánh đó cho thấy sự khác nhau giữa thực

hiện và dự toán để từ đó nhà quản trị bệnh viện chủ động có biện pháp để điều

chỉnh kịp thời, tránh rơi vào tình trạng dư thừa dẫn đến lãnh phí hay bị thiếu hụt

kinh phí.

2.3.5. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc ra quyết định

Căn cứ vào số liệu, tài liệu quá khứ và tương lai, KTQT sử dụng các phương

pháp thống kê, phân tích dự báo nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà quản

lý trên cả hai phương diện thông tin định tính và thông tin định lượng, từ đó phục

vụ cho việc ra quyết định. Cũng giống như việc hoạch định, việc ra quyết định chỉ

đề cập đến khuôn khổ kinh tế của từng hoạt động khám chữa bệnh, mục này chỉ đề

cập đến các khía cạnh về chi phí của việc ra quyết định. Tuy nhiên các chi phí

không phải là tiêu chí duy nhất trong việc ra quyết định nhưng quyết định lại ảnh

hưởng đến các chi phí.

2.4. Yêu cầu về quản lý tài chính bệnh viện

Quản lý tài chính trong bệnh viện là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn:

vốn NSNN cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác; tài sản, vật tư của

bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa

học, chỉ đạo tuyến… Quản lý tài chính trong bệnh viện phải đảm bảo các yêu cầu

sau:

- Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn được coi là

NSNN cấp như: viện phí, BHYT, viện trợ…theo đúng chế độ dịnh mức quy

định của Nhà nước.

- Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu

quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.

- Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bão công bằng trong khám bệnh, chữa

bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.

24

- Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh.

- Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính trong bệnh

viện.

2.5. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập

Từ các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ

thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập, tác giả có

thể rút ra và tổng hợp một số mô hình các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ

thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập như sau:

Theo kết quả nghiên cứu tác giả Salah A.Hammad và cộng sự (2013) đã

kiểm định thành công về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến hiệu quả quản

lý thông qua việc thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong môi trưởng bệnh viện ở

Hy Lạp. Có mối quan hệ tích cực giữa phân quyền và mức độ sử dụng hệ thống

KTQT của nhà quản lý, là một hệ thống cung cấp thông tin kịp thời, tổng hợp và

tích hợp. Kết quả còn chỉ ra rằng phân quyền và và việc sử dụng thông tin kịp thời

có mối quan hệ tích cực với nhau.

Trong nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ

thống chi phí hướng tới hiệu quả quản lý trong bệnh viện công tại Việt Nam,

Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự đã kiểm định thành công mô hình như sau:

Hỗ trợ của lãnh đạo (TMS)

Hiệu quả kỹ thuật (TECH)

Hiệu quả quản lý Mức độ sử dụng hệ thống chi phí

Phân quyền (DECEN)

Nhận thức về môi trường không chắc chắn

25

Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác về sự tác động của các nhân tố khác

đến vận dụng KTQT trong bệnh viện như: thiết kế tổ chức, môi trường cạnh tranh,

công nghệ thông tin (Gillian Vesty, 2004); Chiến lược, công nghệ, cấu trúc tổ chức,

môi trường bên ngoài và quy mô bệnh viện (Salah A.Hammad và cộng sự ,

2010)…Từ các mô hình trên, tác giả tóm lược một số nhân tố được cho là có tác

động đến vận dụng KTQT trong bệnh viện như sau:

Thứ nhất, sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo được cho là có ảnh hưởng đến việc sử

dụng các hệ thống chi phí. Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016) đã chỉ ra bằng

chứng cho thấy sự tác động của nhân tố sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo. Hỗ trợ của lãnh

đạo như là mức độ mà các nhà lãnh đạo nhận ra tầm quan trọng của hệ thống chi phí

và mức độ mà họ tham gia vào thực hiện hệ thống chi phí. Vấn đề khó khăn nhất

trong việc thực hiện và vận hành một hệ thống là giải quyết những thay đổi lớn

trong thủ tục làm việc. Những thay đổi này có thể gặp khủng hoảng, mâu thuẫn và

chống đối từ các nhóm liên quan khác nhau trong một môi trường không chắc chắn

trừ khi có sự cam kết đầy đủ từ các nhà quản lý cấp cao (Ragu-Nathan và cộng sự,

2004). Do đó, đối với bệnh viện, sự hỗ trợ từ lãnh đạo được cho là có ảnh hưởng

đến việc vận dụng các hệ thống trong đó có KTQT.

Thứ hai, hiệu quả kỹ thuật đề cập đến khả năng của hệ thống thông tin là

chức năng cần thiết; nghĩa là thiết kế của nó cho kết quả thông tin đầu ra hữu ích.

Điều này liên quan đến việc hệ thống thông tin cung cấp thông tin chính xác, dễ tiếp

cận, đáng tin cậy, kịp thời và dễ hiểu (Mc Gowan, 1998). Có thể lập luận rằng mức

độ kỹ thuật cao có thể phân loại chi phí một cách hiệu quả về hành vi chi phí, cung

cấp thông tin chi phí chi tiết hơn và thường xuyên hơn, giúp kiểm soát chi phí chặt

chẽ hơn thông qua công cụ KTQT. Trong môi trường bệnh viện, các nhà quản lý

phải đưa ra các quyết định khác nhau liên quan đến các dịch vụ cho người bệnh (xét

nghiệm, chẩn đoán). Hơn nữa, các nhà quản lý phải tương tác với các bác sĩ, chuyên

gia trị liệu, y tá…cũng như các công ty bảo hiểm và cơ quan chính phủ (Nguyễn

Phong Nguyên, 2016). Công nghệ hỗ trợ bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp

nhằm giảm nguy cơ trong quá trình điều trị và giảm được chi phí điều trị. Điều này

26

dẫn đến tính chuyên môn hóa cao hơn và sự cạnh tranh trong ngành cao (Hammad

và cộng sự, 2010). Bên cạnh đó, tần suất báo cáo chi phí giúp các nhà quản lý giải

quyết các vấn đề về cải tiến kịp thời. Để làm được điều đó đòi hỏi hệ thống kỹ thuật

phải thật hiệu quả. Nguyễn Phong Nguyên (2016) đã đưa ra bằng chứng thực

nghiệm rằng hiệu quả kỹ thuật có mối quan hệ tích cực trong việc sử dụng hệ thống

chi phí. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc hiệu quả kỹ thuật càng cao thì khả năng

vận dụng KTQT càng thành công.

Thứ ba, phân quyền đề cập đến một cơn cấu tổ chức nhấn mạnh sự tự chủ

và sự tham gia của nhân viên vào quá trình ra quyết định (Meirovich và cộng sự,

2007). Trong một tổ chức phân quyền, các nhà quản lý có quyền tự chủ và tự chịu

trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định cao hơn. Các nhà

quản lý được phân quyền, sử dụng thông tin tương ướng với quyền mà họ được

giao. Một nghiên cứu của Chia (1995) nhận thấy rằng nhà quản lý được phân quyền

càng cao càng cần nhiều thông tin phức tạp hơn trong quá trình ra quyết định. Điều

này có nghĩa là khi cơ cấu tổ chức trở nên phân quyền hơn , thì các nhà quản lý cần

phải xử lý số lượng và chất lượng thông tin nhiều hơn phục vụ cho quản lý. Mức độ

phân cấp cao hơn trong các bệnh viện có liên quan đến yêu cầu cao về thông tin.

Ngoài ra mối quan hệ giữa việc phân quyền và sự tham gia vào việc lập ngân sách

đã được xác nhận trong nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Hammad và cộng sự

(2013) đã thiết lập mối quan hệ tích cực giữa phân quyền và mức độ vận dụng hệ

thống KTQT bởi các nhà quản lý. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Phong Nguyên

và cộng sự (2016) cũng đã xác định rằng giữa phân quyền và mức độ sử dụng hệ

thống chi phí bởi các nhà quản lý có mối quan hệ tích cực. Các bệnh viện lớn và

phân quyền có xu hướng sử dụng các kiểm soát quản lý phức tạp và cần hỗ trợ cao

về NSNN, điều này rõ ràng đòi hỏi nhiều thông tin về chi phí. Khi đó, khả năng vận

dụng KTQT để đáp ứng được những yêu cầu trên.

Thứ tư, nhận thức về môi trường không chắc chắn được gọi là mức độ

không chác chắn của một cá nhân nhận thức về những thay đổi trong môi trường

hoạt động bên ngoài (Gordon & Narayanan, 1984), bao gồm những thay đổi trong

27

công nghệ, khách hàng - đối thủ cạnh tranh và cơ cấu kinh tế - quản lý. Mối quan hệ

tích cực giữa sự nhận thức về môi trường không chắc chắn và việc sử dụng hệ thống

chi phí được kiểm chứng trong bài nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và cộng

sự (2016). Trong bối cảnh môi trường không chắc chắn cao, các tổ chức đòi hỏi

phải xử lý lượng thông tin lớn hơn để lập kế hoạch và đáp ứng môi trường thay đổi

và không thể đoán trước được. Khuyến khích sử dụng các hệ thống chi phí phát

triển tốt giúp các nhà quản lý đối phó với sáp lực cạnh tranh ngày càng tăng bằng

cách kiểm soát chi phí trong ngành y tế dưới sự hỗ trợ của các công cụ KTQT. Điều

này có nghĩa các bệnh viện hoạt động trong các thị trường cạnh tranh khốc liệt và

những mối đe dọa đáng kể từ những người mới tham gia đang chịu áp lực cao về

kiểm soát chi phí, đo đó cần thông về KTQT chi phí rộng và toàn diện hơn

(Hammad và cộng sự, 2010).

Thứ năm, chiến lược của tổ chức: các tổ chức khác nhau thường theo đuổi

các chiến lược khác nhau. Dựa trên bài nghiên cứu của Pizzini (2006), Pizzini nhận

thấy rằng các bệnh viện theo chiến lược chi phí thấp có liên kết mạnh với hệ thống

chi phí chức năng. Hammad và công sự (2010) lập luận rằng bệnh viện theo chiến

khác biệt sẽ tập trung nguồn lực vào chăm sóc lâm sàng gây thiệt hại về chi phí.

Mặt khác, bệnh viện theo chiến lược chi phí thấp sẽ có quan hệ mật thiết với hệ

thống phân loại chi phí theo chức năng hoạt động vì các nhà quản lý sẽ cần nhiều

thông tin để kiểm soát chi phí. Chính vì vậy Hammad và công sự (2010) đã đề xuất

nhân tố này vào mô hình nghiên cứu.

Thứ sáu, môi trường bên ngoài: Môi trường thay đổi đã ảnh hưởng đáng kể

đến ngành chăm sóc sức khỏe và các ngành công nghiệp khác bao gồm những thay

đổi về khách hàng, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, cơ cấu kinh tế và cơ cấu điều tiết.

Để đề xuất nhân tố này vào mô hình tác giả đã dựa trên lập luận của nhiều bài

nghiên cứu trên thế giới cả trong doanh nghiệp và chăm sóc sức khỏe công. Một số

nghiên cứu cho thấy môi trường bên ngoài của một bệnh viện có ảnh hưởng đến hệ

thống chi phí theo chức năng của đơn vị (Hill, 2000; Kettelhut, 1992; Pizzini,

2006). Các bệnh viện hoạt động trong thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ hoặc

28

thâm nhập đáng kể từ các tổ chức quản lý chăm sóc phải đối mặt với áp lực bên

ngoài lớn hơn để kiểm soát chi phí nên yêu cầu thông tin về chi phí phải rộng và chi

tiết (Hill, 2000; Kettelhut, 1992).

Thứ bảy, quy mô bệnh viện ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của bệnh viện.

Bệnh viện có quy mô càng lớn thì cần có thêm nguồn lực để hoạt động, điều đó dẫn

đến hình thành hệ thống chi phí phức tạp (Salah A. Hammad, 2010). Hơn nữa, các

bệnh viện lớn hơn có thể có lợi hơn từ việc tiết kiệm được chi phí cố định tính trên

một đơn vị. Có nghĩa là, xét về tổng thể thì quy mô bệnh viện tăng sẽ ảnh hưởng

đến các khoản chi phí biến đổi, nhưng xét trong chừng mực nào đó không ảnh

hưởng đến chi phí cố định. Tuy nhiên, khi quy mô bệnh viện tăng đến một giới hạn

nào đó cũng sẽ ảnh hưởng đến một số khoản chi phí cố định. Như vậy, nhìn chung

quy mô bệnh viện tăng sẽ làm chi phí hoạt động tăng, nhưng mức tăng của quy mô

bệnh viện có xu hướng tăng cao hơn mức tăng chi phí hoạt động. Để kiểm soát

được chi phí thì cần công cụ hỗ trợ KTQT. Do đó, Hammad và công sự (2010) đả

đề xuất nhân tố này.

2.6. Lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

2.6.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)

Lý thuyết dự phòng là lý thuyết cho rằng không có một cách thức hay mô

hình nào là tốt nhất cho mọi tổ chức mà chỉ có những cách thức quản trị hay mô

hình tốt cho từng tổ chức. Theo lý thuyết dự phòng KTQT được coi là thành phần

của cơ cấu tổ chức. Việc thông qua lý thuyết dự phòng để nghiên cứu KTQT là quá

trình điều chỉnh phù hợp giữa KTQT cụ thể với các biến theo ngữ cảnh của một tổ

chức. Theo nhận định của Otley (1980) thì có các biến như sau:

Môi trường bên ngoài: các nhân tố môi trường luôn thay đổi và dẫn đến sự

không chắc chắn của môi trường xuất phát từ chỗ con người không có khả năng

thông hiểu hoàn toàn và kiểm soát các nhân tố thuộc về môi trường.

29

Công nghệ: những thay đổi về công nghệ được sử dụng bởi các tổ chức

thường dẫn đến những thay đổi trong các yêu cầu của tổ chức về KTQT. Do đó

công nghệ là một biến ảnh hưởng lớn đến nghiên cứu KTQT.

Quy mô: là nhân tố quan trọng tạo nên cách thức quản trị khác biệt nhau ở

các tổ chức có quy mô khác nhau.

Lý thuyết dự phòng đã được phát triển và sử dụng bởi các nhà nghiên cứu kế

toán quản trị giữa những năm 1970 đến những năm 1980. Lý thuyết dự phòng

nghiên cứu kế toán quản trị trong một tổ chức trong mối quan hệ tương tác với môi

trường hoạt động của tổ chức đó. Nói cách khác một hệ thống kế toán quản trị thích

hợp với một tổ chức phụ thuộc vào đặc điểm và mô trường hoạt động cụ thể. Điều

này có nghĩa là việc xây dựng một hệ thống kế toán quản trị hiệu quả phải thích hợp

với từng tổ chức, với môi trường bên trong và bên ngoài mà tổ chức đó đang hoạt

động.

2.6.2. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí (Cost benefit theory)

Lý thuyết quan hệ lợi ích chỉ ra rằng lợi ích có được từ việc các thông tin kế

toán được cung cấp phải được xem xét trong mối quan hệ với chi phí dùng để tào ra

và cung cấp thông tin đó. Xét một cách tổng thể thì lợi ích từ thông tin kế toán có

thể phục vụ cho người sử dụng: là các bên có liên quan, là nhà đầu tư và ngay cả

chính DN; còn chi phí thì do người lập báo cáo thông tin kế toán gánh chịu nhưng

xét rộng ra thì chi phí này do xã hội gánh chịu. Vì vậy luôn luôn phải xem xét và

cân bằng mối quan hệ này nhằm đảm bảo chi phí tạo ra không được vượt quá lợi ích

mang lại (Vũ Hữu Đức, 2010).

Mục đích của KTQT là nhằm hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị bệnh viện,

nên mỗi bệnh viện khác nhau có yêu cầu về hệ thống KTQT khác nhau, vận dụng

các công cụ kỹ thuật KTQT khác nhau. Lý thuyết này góp phần giải thích cho nhân

hiệu quả kỹ thuật của hệ thống KTQT.

2.6.3. Lý thuyết lợi ích xã hội (public interest theory)

30

Lý thuyết này được đưa ra bởi nhà kinh tế học người Anh, Arthur Cecil

Pigou. Lý thuyết cho biết chính phủ sẽ có những hành động nhằm điều chỉnh những

thất bại của thị trường. Quan điểm này cho thấy chính phủ sẽ có những hoạt động

nhằm cải thiện phúc lợi xã hội nói chung và thiết lập các quy định nhằm đáp ứng

yêu cầu của xă hội. Lư thuyết này giải thích sự can thiệp của Nhà nước vào những

vấn đề khác nhau, trong đó có kế toán nhằm đảm bảo lợi ích các bên liên quan và

toàn xã hội. Do vậy, khi nghiên cứu vấn đề sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập cũng không ngoại lệ, dựa vào nền tảng

lý thuyết này, các kiến nghị và đề xuất được đưa ra trên cơ sở tác động trực tiếp vào

cơ quan nhà nước.

Kết luận chương 2: Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về kế

toán quản trị và tổng quan về đơn vị y tế công lập là cơ sở để nghiên cứu các nhân

tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập. Trong

chương này, luận văn đi vào định nghĩa, vai trò, đặc điểm và nội dung cơ bản kế

toán quản trị công. Bên cạnh đó, dựa trên lý thuyết dự phòng, lý thuyết quan hệ lợi

ích – chi phí, lý thuyết lợi ích xã hội và nhiều nghiên cứu trước đây luận văn đã

tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập để chuẩn bị cho chương tiếp theo.

31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau khi tiến hành một nghiên cứu, do

đó trong chương này tác giả giới thiệu các phương pháp sử dụng trong luận văn,

mức độ sử dụng và sẽ áp dụng phần nào vào trong luận văn. Trong chương này còn

nêu cách thức mà tác giả thực hiện về việc khảo sát cùng những số liệu thu thập

được trong quá trình nghiên cứu đề tài

3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Hiện nay trong các nghiên cứu khoa học đang sử dụng rộng rãi ba cách tiếp

cận nghiên cứu phổ biến, đó là tiếp cận theo phương pháp định lượng, tiếp cận theo

phương pháp định tính và tiếp cận theo phương pháp hỗn hợp.

Trong luận văn, tác giả chọn phương pháp hỗn hợp để thực hiện nghiên cứu

của mình. Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, tác giả xem xét tổng hợp các nghiên cứu

trong và ngoải nước có liên quan đến các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ

thống KTQT trong lĩnh vực công nói chung và y tế nói riêng, để từ đó xây dựng và

kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý trong bệnh viện công lập. Sau khi tổng hợp và đưa ra các

nhân tố từ nghiên cứu trước dựa trên quan điểm của tác giả và kết hợp kỹ thuật thu

thập dữ liệu bằng phương pháp định tính là phương pháp chuyên gia (khảo sát 03

chuyên gia) bằng cách thiết kế thêm câu hỏi để xin ý kiến về việc đồng ý đưa các

nhân tố trên để đưa vào mô hình nghiên cứu. Sau khi có kết quả thảo luận với

chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức và phát triển các giả

thuyết nghiên cứu. Sau đó tác giả tiếp tục sử dụng và kiểm định các giả thuyết đặt

ra. Khác với một số nghiên cứu có liên quan trong nước trước đây thường sử dụng

phương pháp thống kê mô tả hoặc định tính như nghiên cứu của Chu Thị Thanh

Huyền (2013) và Nguyễn Thị Lan Anh (2016), tác giả quyết định lựa chọn phương

pháp nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của mình là nghiên cứu hỗn hợp; bởi vì

phương pháp nghiên cứu định lượng là đóng vai trò chủ đạo trong luận văn, tuy

32

nhiên có sử dụng thêm phương pháp định tính để củng cố cho việc đưa ra các nhân

tố vào mô hình.

3.1.2. Thiết kế nghiên cứu

Quá trình thực hiện nghiên cứu gồm hai bước chính: nghiên cứu tổng quát và

nghiên cứu chi tiết.

Ở bước nghiên cứu tổng quát, tác giả tổng hợp các nghiên cứ trong và ngoài

nước có liên quan đến đề tài để tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng

hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong bệnh viện công lập, sau đó

sử dụng phương pháp định tínhđể xin ý kiến chuyên gia về các nhân tố đưa vào mô

hình nghiên cứu.

Ở bước nghiên cứu chi tiết thì tất cả các biến sẽ được phân tích theo phương

pháp định lượng thông qua các kỹ thuật bao gồm: tập hợp dữ liệu khảo sát bằng

cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng có liên quan đến

việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện

công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM, kiểm tra lại mô hình đo lường, mô hình lý

thuyết cũng như các giả thuyết trong mô hình thông qua các mô hình hồi quy tuyến

tính và kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA).

3.1.3. Quy trình nghiên cứu

Trên nền tảng của các mục tiêu nghiên cứu là xác định và đánh giá các nhân

tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại

bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.HCM, tác giả tổng hợp các công trình

nghiên cứu trong nước, ngoài nước có liên quan và lý thuyết nền. Trên cở sở đó xác

định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn.

Tác giả thực hiện phương pháp thảo luận với các chuyên gia để xin ý kiến về

việc đưa biến vào mô hình nghiên cứu. Dựa trên kết quả thảo luận này, tác giả xác

định mô hình đề xuất chính thức. Từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và phương

33

pháp nghiên cứu. Sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được từ thống kê mô tả và hồi

quy tuyến tính là cơ sở cho đề xuất các giải pháp.

Vấn đề nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu

Các nghiên cứu trước đây và lý thuyết nền tảng

Mô hình nghiên cứu

Thảo luận với chuyên gia về các nhân tố.

Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lượng - Sử dụng thống kê mô tả để làm sạch dữ liệu. - Thu thập và xử lý bằng phần mềm spss.

Phân tích và bàn luận kết quả

Đề xuất giải pháp

(Nguồn: tác giả tự vẽ)

Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu

34

3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

3.3.1. Mô hình nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu và trên cơ sở tổng hợp các nhân tố tác động đến việc

sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện từ các

bài nghiên cứu trước đây được trình bày trong chương 2. Ở đây hệ thống chi phí là

một phần của hệ thống KTQT hay nói cách khác hệ thống KTQT sẽ cung cấp thông

tin KTQT nhằm kiểm soát chi phí nên tác giả dựa trên hai nghiên cứu chính của

Hammad và cộng sự (2010, 2013) và Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016) để

đề xuất một số nhân tố độc lập dự kiến ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở y tế Tp.

HCM là: sự hỗ trợ của lãnh đạo, hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT, mức độ

phân quyền trong tổ chức, nhận thức về môi trường không chắc chắn và quy mô

bệnh viện.

Sau khi trao đổi bằng kỹ thuật khảo sát xin ý kiến chuyên gia, những người

có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán bệnh viện (kết quả khảo sát Phụ lục 4), kết

quả mô hình được tác giả xây dựng như sau: có 1 biến phụ thuộc (gồm 4 biến quan

sát) và 5 biến độc lập (gồm 22 biến quan sát). Ký hiệu biến độc lập và biến phụ

thuộc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp biến phụ thuộc và các biến độc lập

Biến Ký hiệu Nhân tố

Biến phụ thuộc HTKTQT Hệ thống KTQT

HTLD Sự hỗ trợ của lãnh đạo

HQKT Hiệu quả kỹ thuật của hệ thống KTQT

MDPQ Mức độ phân quyền trong tổ chức Biến độc lập

NTMT Nhận thức về môi trường không chắc chắn

QM Quy mô bệnh viện

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Mô hình nghiên cứu được tác giả đề xuất như sau:

35

Việc sử dụng hệ thống

KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý tại các

bệnh viện

Sự hỗ trợ của lãnh đạo Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT Mức độ phân quyền trong tổ chức Nhận thức về môi trường không chắc chắn Quy mô bệnh viện

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu

3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu cũng như

cơ sở lý thuyết được xác định trong chương 2 và mô hình nghiên cứu đề xuất, tác

giả đưa ra các giả thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ

thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện như sau:

Giả thuyết H1: Sự hỗ trợ của lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến việc sử

dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện trực

thuộc Sở Y tế Tp. HCM.

Giả thuyết H2: Hiệu quả kỹ thuật của hệ thống thông tin có ảnh hưởng tích

cực đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại

các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.

Giả thuyết H3: Mức độ phân quyền trong tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến

việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh

viện trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.

Giả thuyết H4: Nhận thức về môi trường không chắc chắn có ảnh hưởng tích

cực đến đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.

36

Giả thuyết H5: Quy mô bệnh viện có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng

hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện trực thuộc

Sở Y tế Tp. HCM.

3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính

Để thực hiện nghiên cứu định tính , tác giả tiến hành khảo sát chuyên gia có

kinh nghiệm trong lĩnh vực KTQT về các nhân tố mà tác giả đưa vào mô hình

nghiên cứu. Thành phần tham dự khảo sát gồm có 03 chuyên gia, là những người có

kinh nghiệm trong việc sử dụng hệ thống KTQT trong đơn vị công lập như Kế toán

trưởng, những người tham gia giảng dạy lâu năm về KTQT trong các trường đại

học với các tiêu chí cụ thể như sau:

Về kinh nghiệm: đạt ít nhất một trong các yêu cầu sau

- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc ở các lĩnh vực liên quan đến KTQT,

KTTC trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

- Kinh nghiệm công tác giả dạy, nghiên cứu sâu về KTQT trên 10 năm.

- Đã từng có ít nhất 5 năm kinh nghiệm ở các cương vị quản lý KTT

Về trình độ: đạt ít nhất một trong các yêu cầu sau

- Cử nhân trở lên đối với chuyên gia làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập.

- Tiến sĩ trở lên đối với chuyên gia làm công tác nghiên cứu, giảng dạy kế toán

tại các trường đại học.

Việc thu thập thông tin được thực hiện thông quan bảng câu hỏi được tác giả

chuẩn bị nhằm yêu cầu các chuyên gia cho biết ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến

việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện

công lập. Sau khi tổng hợp ý kiến chuyên gia và thống nhất về các nhân tố dự kiến

ban đầu đều được đưa vào mô hình nghiên cứu. Kết quả thảo luận chuyên gia như

sau:

37

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia

Các nhân tố có thể đưa vào mô hình (đánh dấu x)

Mức độ

Nhận thức

Hiệu quả

Sự hỗ trợ

phân

về môi

Chuyên gia

kỹ thuật

Quy mô

của lãnh

quyền

trường

của thông

bệnh viện

đạo

trong tổ

không chắc

tin KTQT

chức

chắn

TS. Trần Văn Thảo (P. trưởng bộ

x

X

X

X

x

môn Kế toán công - ĐH Kinh Tế

TPHCM)

Đinh Thị Liễu (Trưởng phòng

x

X

X

TCKT – Sở Y tế Tp. HCM

X

X

X

x

TS. Nguyễn Thị Lan Anh

(Trưởng bộ môn Kế toán – ĐH

Kinh Tế Luật TPHCM)

Như vậy từ mô hình nghiên cứu ban đầu, sau khi thảo luận xin ý kiến các

chuyên gia đều thống nhất với tác giả gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ

thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc

Sở Y tế TPHCM như sau: sự hỗ trợ của lãnh đạo, hiệu quả kỹ thuật của thông tin

KTQT, mức độ phân quyền trong tổ chức, nhận thức về môi trường không chắc

chắn và quy mô bệnh viện.

3.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.4.1 Xây dựng thang đo

Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này, tác giả căn cứ vào lý thuyết

và các thang đo đã được kiểm định ở nghiên cứu trước đó, đặc biệt tác giả dựa trên

nền tảng của bài nghiên cứu Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016). Trong bài

nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và công sự đã sử dụng thang đo năm điểm

từ mức 1 “rất không đồng ý” đến mức 5 “hoàn toàn đồng ý”. Qua nghiên cứu sơ

bộ, thang đo được điều chỉnh từ ngữ các biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh

38

nghiên cứu, đặc điểm môi trường sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý tại các bệnh viện công lập. Dựa trên đó tác giả đưa ra các thang đo lý thuyết

gồm các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý ( gồm 4 biến quan sát) và các nhân tố ảnh hưởng gồm sự hỗ trợ của

lãnh đạo (gồm 6 biến quan sát), hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT (gồm 5 biến

quan sát), phân quyền (gồm 3 biến quan sát), nhận thức về sự không chắc chắn của

môi trường (gồm 5 biến quan sát) và quy mô bệnh viện (gồm 3 biến quan sát).

Bảng 3.3. Thang đo khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống

KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc

Sở Y tế TPHCM

Biến quan sát Ký hiệu

Sự hỗ trợ của lãnh đạo

Nhu cầu về sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện HTLD1

Mức độ chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ thống HTLD2 KTQT

Mức độ hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích sử dụng hệ thống HTLD3 KTQT

Mức độ lãnh đạo tạo điều kiện cho việc sử dụng hệ thống KTQT HTLD4

Sự cam kết sử dụng và tổ chức hệ thống KTQT HTLD5

Sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp HTLD6

Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT

Mức độ chính xác HQKT1

Khả năng dễ tiếp cận HQKT2

Mức độ tin cậy HQKT3

Mức độ kịp thời HQKT4

Khả năng dễ hiểu HQKT5

Mức độ phân quyền trong tổ chức

Đánh giá mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công MDPQ1

39

việc

Đánh giá mức độ được trao quyền của khoa/phòng MDPQ2

Đánh giá mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản lý MDPQ3

Nhận thức về môi trường khống chắc chắn

Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết NTMT1 bị y tế.

Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực giữa các bệnh viện NTMT2

Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện NTMT3

Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội NTMT4

Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế NTMT5

Qui mô bệnh viện

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc QM1 sử dụng hệ thống KTQT

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử QM2 dụng hệ thống KTQT

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng với việc QM3 sử dụng hệ thống KTQT

Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong bệnh viện

công lập

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập HTKTQT1 dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện HTKTQT2 kế hoạch, dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc HTKTQT3 kiểm tra, đánh giá thực hiện, dự toán

HTKTQT4 Đánh giá chung việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết định

3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi

40

Từ thang đo được thiết kế theo từng nhân tố tác động, tác giả tiến hành xây

dựng bảng câu hỏi để tiến hảnh khảo sát các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế

Tp. HCM. Tác giả sử dụng loại câu hỏi nhằm xác định mức độ đồng ý của người trả

lời theo thang đo Likert. Mỗi câu hỏi được thiết kế thành một thang đo có 5 bậc và

được đánh số từ 1 đến 5, đi từ việc rất thấp (theo mức 1) đến mức rất cao (theo mức

5). Đây là loại câu hỏi nhằm đánh giá theo tính chất hành vi và ứng xửa của người

trả lời dựa vào nhận thức, hiểu biết của người trả lời vào một phát biểu cụ thể nào

đó liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Bảng 3.4. Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử

dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiểu quả quản lý trong bệnh viện công lập

STT Chỉ tiêu Số biến Thang đo

quan sát Likert

Phần I: Nội dung khảo sát

A. Các nhân tố tác động

Sự hỗ trợ của lãnh đạo 1 6 5

2 Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT 5 5

3 Mức độ phân quyền trong tổ chức 3 5

4 Nhận thức về môi trường không chắc chắn 5 5

5 Quy mô bệnh viện 3 5

B. Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiểu 4 5

quả quản lý trong bệnh viện công lập

Phần II: Thông tin chung

26 Tổng cộng các biến quan sát

3.4.3 Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu

Sau khi dữ liệu được thu thập, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu và sau đó

phân tích dữ liệu theo các mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu đưa ra. Tác giả sử

dụng phần mềm SPSS phục vụ cho việc phân tích, thống kê, xử lý dữ liệu và chạy

hồi quy tuyến tính bội.

41

- Kiểm định sự khác biệt của các tham số, mô hình: sử dụng các kiểm định

như kiểm định t, kiểm định F, sig để xác định sự khác biệt của tham số trung

bình và mô hình có ý nghĩa.

- Kiểm định chất lượng thang đo: sử dụng kiểm định Cronbach Anpha để xác

định chất lượng thang đo xây dựng.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA: sử dụng kiểm định KMO, Barlett và

phương sai trích để xác định hệ thống thang đo đại diện.

- Phân tích hồi quy tuyến tính: sử dụng các kiểm định của các hệ số hồi quy,

mức độ phù hợp của mô hình, sự tương quan và phương sai phần dư để xác

định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.

3.4.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng

Phương pháp thu thập dữ liệu: quá trình nghiên cứu cụ thể sẽ tiến gửi bảng

câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các đáp viên. Việc tiến hành chọn mẫu theo phương

pháp phi xác suất thuận tiện, có nghĩa là tác giả chọn các đối tượng có thể tiếp cận

được có hiểu biết và liên quan đến việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh viện

công lập. Phương pháp chọn mẫu này hiện nay khá phổ biến vì điều này đồng nghĩa

với việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được.

Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và thường

được sử dụng khi bị giới hạn về thời gian và kinh tế. Nhược điểm của phương pháp

này là không tổng quát hóa cho đám đông (Trần Tiến Khai, 2012, 207-208) .

Cỡ mẫu: để sử dụng công cụ phân tích EFA, kích thước mẫu phải lớn. Tuy

nhiên, việc xác định kích thước mẫu phù hợp rất là phức tạp nên thông thường dựa

vào kinh nghiệm. Theo Hair và cộng sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011)

cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100. Trong luận

văn này, mô hình xây dựng có 38 biến quan sát (trong đó có 26 biến thuộc thang đo

Likert) nên số lượng mẫu tối thiểu cần thu thập là 38 x 5 = 190, tác giả tiến hành

chọn khảo sát 200 bảng hỏi.

42

Đối tượng khảo sát: dể thu thập kết quả, tác giả tiến hành phát bảng câu hỏi

trực tiếp đến các đáp viên trong cuộc tập huấn kế toán các bệnh viện công tại Sở Y

tế Tp. HCM và gởi trực tiếp đến nhân viên kế toán, lãnh đạo một số bệnh viện. Số

bảng câu hỏi được phát ra là 220 bảng khảo sát cho nhóm đối tượng gồm nhân viên

kế toán, giám đốc, kế toán trưởng của các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.

HCM.

3.4.5 Mô hình hồi quy

Trên cơ sở các giả thuyết và các biến được trình bày ở phần trên, luận văn đề

xuất phương trình hồi quy dự biến phản ánh mối tương quan giữa “Việc sử dụng hệ

thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và các nhân tố tác động đến việc sử

dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập

trực thuộc Sở Y tế TPHCM” theo phương trình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:

HTKTQT = f(HTLD, HQKT, MDPQ, NTMT, QM)

Trong đó HTKTQT là việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả

quán lý trong bệnh viện công lập. Các biến HTLD, HQKT, MDPQ, NTMT, QM lần

lượt là các biến sự hỗ trợ của lãnh đạo, hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT, mức

độ phân quyền trong tổ chức, nhận thức về môi trường không chắc chắn và quy mô

bệnh viện.

Phần dư được sử dụng để đo lường sự chính xác của mô hình, phản ánh mối

quan hệ thật sự giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc hoặc giữa các biến độc lập

với nhau. Đây là một biến ngẫu nhiên độc lập, nó đại diện cho các biến (hay các

nhân tố) có ảnh hưởng đến biến quan sát mà vì một số lí do nào đó nghiên cứu chưa

xem xét đến nên không đưa vào mô hình. Nếu mô hình phân tích được thiết lập phù

hợp thì giá trị phần dư sẽ rất nhỏ, ngược lại thì nghiên cứu đã bỏ qua những biến có

ảnh hưởng đáng kể hoặc trong mô hình có những biến không phù hợp.

Ngoài ra, khi thiết lập mô hình hồi quy tuyến tính đa biến trên, luân văn sẽ

làm rõ sự xuất hiện của hiện tượng đa cộng tuyến hay không.

43

Kết luận chương 3: Tác giả đã đưa ra các giả thuyết nghiên cứu từ đó đề

xuất mô hình nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đã

được giới thiệu trong chương này nhằm xây dựng thang đo, phân tích và kiểm định

mô hình các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý trong bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM. Nghiên cứu

định lượng được thực hiện với số mẫu ban đầu là 220 phiếu khảo sát cho 220 đối

tượng, sau đó làm sạch dữ liệu để đảm bảo cỡ mẫu là 200 phiếu khảo sát hợp lệ.

Nói chung chương 3 đã phần nào thể hiện một cách tổng quát về phương pháp

nghiên cứu của luận văn. Các kết quả thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu

định lượng sẽ được trình bày rõ trong kết quả của chương 4 tiếp theo.

44

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Mẫu nghiên cứu

Một trong những yếu tố quyết định đến độ tin cậy của việc phân tích những

thống kê trên tập mẫu có đại diện cho tổng thể nghiên cứu hay không là do việc lựa

chọn phương pháp điều tra và xác định lượng mẫu điều tra theo quy định.

Đối với nghiên cứu thuộc đề tài của luận văn tác giả chọn phương pháp điều

tra xác suất (ngẫu nhiên) không lặp. Hiện nay với phương pháp điều tra xác xuất

ngẫu nhiên không lặp có rất nhiều cách để tính kính thước mẫu (số lượng mẫu cần

thiết), như: Theo Hair và các công sự (1998), thì mẫu tối thiểu phải đạt từ 200 và

khi thực hiện phân tích nhân tố EFA cần 5 quan sát cho một biến do lường; Bolle

(1989) cũng cho rằng kính thức mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số ước lượng.

Đối với đề tài luận văn chủ yếu thực hiện phương pháp phân tích đánh giá độ

tin cậy của Thang đo Likert và phân tích nhân tố EFA, nên tác giả chọn phương

pháp tính mẫu là:

Số mẫu = Tổng số biến x 5.

Đề tài sử dụng bảng hỏi (kèm theo trong phụ lục) có tổng số biến cần khảo

sát là: 38 biến (trong đó có 26 biến thuộc thang đo Liket), số lượng biến cần là:

38 quan sát x 5 = 190 bảng hỏi. Tác giả chọn mẫu 200 để khảo sát là hợp lý.

Sau khi điều tra, tác giả thực hiện rà soát dữ liệu, mã hóa và nhập liệu vào

phần mềm SPSS, dùng bảng Frequency để tìm và sửa các dữ liệu nhập sai; sau đó

thực hiện phân tích dữ liệu.

4.2 Thực trạng việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM qua phân tích thống

Trước khi đi vào phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện

45

công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM; luận văn đi vào thống kê, phân tích tình hình

việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện

công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM, như sau:

 Thống kê việc danh sách các bệnh viện khảo sát: Luận văn đã tiến hành

khảo sát 200 cán bộ quản lý, các bộ lãnh đạo, nhân viên kế toán, cán bộ các phòng

chức năng đối với 17 bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, (Thể

hiện bảng 1 phụ lục 5):

 Về thống kê chức danh những người khảo sát: Luận văn sử bảng Frequency

để phân tích, kết quả cụ thể trình bày trong (bảng 4.1 và biểu đồ 4.1):

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát tại chức danh người trả lời phỏng vấn

Tỷ lệ %

Chức danh người trả lời phỏng vấn

Số TT 1 2 3 4 5 Giám đốc Kế toán trưởng Nhân viên kế toán Nhân viên phòng ban Chức danh khác

Tổng cộng Số người khảo sát 5 9 95 47 44 200 2.5 4.5 47.5 23.5 22.0 100

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Biểu đồ chức danh người khảo sát cũng cho thấy đối tượng khảo sát chủ yếu

là cán bộ, nhân viên kế toán của các bệnh viện 52%.

Biểu đồ 4.1: So sách tỷ lệ các chức danh người trả lời phỏng vấn

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

46

 Thống kê loại hình bệnh viện khảo sát: Luận văn tiến hành khảo sát 200 cán

bộ, viên chức của 17 bệnh viện công lập tại TP. Hồ Chí Minh với hai loại hình bệnh

viện là đa khoa và chuyên khoa, như (bảng 4.2):

Bảng 4.2: Kết quả khảo sát loại hình bệnh viện

Loại hình bệnh viện Tỷ lệ %

Số TT 1 2 Đa khoa Chuyên khoa

Tổng cộng Số người khảo sát 68 132 200 34 66 100

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Trong đó bệnh viện chuyên khoa chiếm 66%, bệnh viện đa khoa chiếm 34%,

như (biểu đồ 2):

Biểu đồ 4.2: So sách tỷ lệ loại hình bệnh viện khảo sát

Tỷ lệ (%)

34%

đa khoa

66%

chuyên khoa

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

 Thống kê việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản ly

Hiện nay đa số các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh đã sử dụng hệ

thống KTQT, kết quả thể hiện (bảng 4.3 và biểu đồ 4.3):

Bảng 4.3: Kết quả khảo sát sử dụng hệ thống KTQT

Tỷ lệ %

Số TT Bệnh viện sử dụng hệ thống KTQT

1 Có 2 Không

Tổng cộng Số người khảo sát 163 37 200 81.5 18.5 100

47

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Biểu đồ 4.3: Sử dụng hệ thống KTQT

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Từ kết quả thống kê, phân tích tình hình sử dụng hệ thống KTQT tại các

bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh cho thấy luận văn đã khảo

sát đúng đối tượng, đó là cơ sở quan trọng để xác định những nhân tố ảnh hưởng

đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện

công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh mà luận văn sẽ trình bày.

4.3 Đo lường độ tin cậy của thang đo

4.3.1 Xây dựng thang các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống

KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập

Khi xây dựng thang, thì chúng ta phải thực hiện đánh đá độ tin cậy của thang

đo bằng chỉ số Cronbach’s Alpha (đo độ liên kết của các biến trong tập hợp biến

thang đo Liket), từ đó loại bỏ những biến ít hoặc không tham gia cấu thành nhân tố

do tập hợp biến thang đo Likert tạo thành, sau đó mới khảo sát người phỏng vấn

(tính mean) đối với từng yếu tố (biến) để từ đó xem xét việc nâng cao việc sử dụng

hệ thống KTQT trong bệnh viện công lập người dân đến các nhân tố và từng yếu tố

cấu thành nhân tố. Theo các tài liệu giới thiệu về phân tích thông kê và phân tích

SPSS thì người ta xác định chỉ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0.60 trở lên là các biến

trong tập hợp thang đo có kết cấu tốt. Ngoài chỉ số Cronbach’s Alpha, người ta sử

dụng hệ số tương quan các biến với biến tổng (Item-total Correlation) >=0.30.

48

Để thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo, luận văn sử dụng phân tích

Reliability Analysis trong phân tích Scale trên SPSS để thực hiện từng nhóm các

biến cấu thành theo 5 nhân tố đã xây dựng thang đo Likert và việc sử dụng hệ thống

KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập (có bảng hỏi kèm

theo phần phụ lục).

4.3.2 Đo lường độ tin cậy thang đo với từng nhân tố cấu thành

yếu tố cấu thành (biến có tên HTLD từ 1 đến 6), luận văn đã sử dụng thủ tục

 Đối với nhân tố “Sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện”: Được thiết kế bởi 06

Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:

Bảng 4.4: Phân tích đánh giá nhân tố sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện

Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến

HTLD1 .754 .888 3.01

HTLD2 .742 .889 2.95

HTLD3 .771 .885 2.85

HTLD4 .777 .884 2.74

HTLD5 .706 .895 3.04 triển hệ

HTLD6 .702 .895 3.14

Đánh giá nhu cầu về sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức thống và phát KTQT Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp Cronbach's Alpha tổng = .906

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

49

Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .906, Alpha từng

biến nếu loại biến đó đi thấp hơn .906 và tổng và hệ số tương quan từng biến với

biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào, điều đó chứng tỏ

nhân tố Sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện trong thang đo được cấu thành bởi 06 biến

trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá khá tốt (mean đạt từ 2.74 đến

3.14); vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân tích nhân tố ở bước sau.

 Đối với nhân tố “Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT”: Được thiết kế bởi

05 yếu tố cấu thành (biến có tên HQKT từ 1 đến 5), luận văn đã sử dụng thủ tục

Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:

Bảng 4.5: Phân tích đánh giá nhân tố Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT

Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến

.465 .759 3.61

.649 .696 3.03

HQKT1 Mức độ chính xác của thông tin KTQT HQKT2 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT HQKT3 Mức độ tin cậy của thông .465 .761 3.22 tin KTQT

HQKT4 Mức độ kịp thời của thông .665 .689 2.91 tin KTQT

.499 .749 3.24 HQKT5 Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT

Cronbach's Alpha tổng = .775

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .775, Alpha từng

biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn .775 của Alpha tổng và hệ số tương quan từng

biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào biến nào,

điều đó chứng tỏ nhân tố Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT trong thang đo

được cấu thành bởi 05 biến trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá

khá tốt (mean đạt từ 2.91 đến 3.61); vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân

tích nhân tố ở bước sau.

50

 Đối với nhân tố “Mức độ phân quyền trong tổ chức”: Được thiết kế bởi 03

yếu tố cấu thành (biến có tên MDPQ từ 1 đến 3), luận văn đã sử dụng thủ tục

Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:

Bảng 4.6: Phân tích đánh giá nhân tố Mức độ phân quyền trong tổ chức

Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến

MDPQ1 .662 .671 2.75

MDPQ2 .594 .745 2.81

Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc

MDPQ3 Mức độ tham gia của nhân .628 .711 3.10

viên vào quyết đánh quản lý Cronbach's Alpha tổng = .787

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .787, Alpha từng

biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn .787 của Alpha tổng và hệ số tương quan từng

biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào biến nào,

điều đó chứng tỏ nhân tố Mức độ phân quyền trong tổ chức trong thang đo được cấu

thành bởi 03 biến trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá khá tốt

(mean đạt từ 2.75 đến 3.10); vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân tích nhân

tố ở bước sau.

 Đối với nhân tố “Nhận thức về môi trường không chắc chắn”: Được thiết kế

bởi 05 yếu tố cấu thành (biến có tên NTMT từ 1 đến 5), luận văn đã sử dụng thủ

tục Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như

sau:

51

Bảng 4.7: Phân tích đánh giá nhân tố Nhận thức về môi trường không chắc chắn

Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến

NTMT1 .791 .902 2.74

Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế

NTMT2 Mức độ cạnh tranh về nguồn .838 .893 2.73 nhân lực

NTMT3 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh .861 .888 2.67

NTMT4 .692 .921 2.95

viện Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội

.787 .903 2.73

NTMT5 Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế Cronbach's Alpha tổng = .920

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .920, Alpha từng

biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn hoặc xấp xỉ .920 của Alpha tổng và hệ số

tương quan từng biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ

biến nào biến nào, điều đó chứng tỏ nhân tố Nhận thức về môi trường không chắc

chắn trong thang đo được cấu thành bởi 05 biến trên là phù hợp, và được đối tượng

khảo sát đánh giá khá tốt (mean đạt từ 2.67 đến 2.95); vì vậy các biến này sẽ được

đưa vào để phân tích nhân tố ở bước sau.

 Đối với nhân tố “Quy mô bệnh viện”: Được thiết kế bởi 03 yếu tố cấu thành

(biến có tên QM từ 1 đến 3), luận văn đã sử dụng thủ tục Reliability Analysis trong

Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:

52

Bảng 4.8: Phân tích đánh giá nhân tố Quy mô bệnh viện

Nhãn biến Tên biến

Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến

QM1 .588 .791 3.19

QM2 .709 .660 2.88

QM3 .658 .719 2.91

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT

Cronbach's Alpha tổng = .801

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .801, Alpha từng

biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn .801 của Alpha tổng và hệ số tương quan từng

biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào biến nào,

điều đó chứng tỏ nhân tố Quy mô bệnh viện trong thang đo được cấu thành bởi 03

biến trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá khá tốt (mean đạt từ 2.88

đến 3.19; vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân tích nhân tố ở bước sau.

Như vậy, kết quả phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với 05 nhân

tố, gồm 22 biến quan sát mức độ kỳ vọng đối với việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quản quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP.

Hồ Chí Minh mà luận văn xây dựng là phù hợp, đáp ứng các điều kiện để đưa vào

thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Thang đo việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại

các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh được thiết kế thành 5

nhân tố với 22 biến quan sát đều đáp ứng đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Tuy nhiên, khi phân tích nhân tố thường xảy ra tình trạng một số biến không đáp

53

ứng các tiêu chuẩn cần thiết khi tham gia cấu thành nhân tố; đó là: những quan sát

(biến) có hệ số tải nhân cho nhóm cao nhất nhỏ hơn 0.5 hoặc tải đa nhân (một biến

được tải nhân trên 0.5 của nhiều nhân tố) hay khoảng cách hệ số tải nhân giữa hai

nhân tố gần nhất nhỏ hơn 0.3. Chính vì vậy, khi chạy phân tích nhân tố có thể phải

tiến hành nhiều lần để tìm và loại những biến quan sát không đáp ứng, nhằm tạo ra

một tập hợp các biến quan sát tốt nhất cho việc phân tích và rút trích nhân tố.

* Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất

Với kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo đã thực cho phép ta

đưa 22 biến quan sát vào phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất, kết quả (có

bảng kết quả kèm theo tại phụ lục 6), ta có:

 Kiểm định KMO and bartlett’s Test: Với kết quả kiểm định KMO của phân

tích nhân tố lần thứ nhất ta có hệ số kiểm định KMO =0.931 >0.50; đồng thời kiểm

định Bartlett's Test có Sig = .000 nhỏ hơn mức ý nghĩa nghiên cứ 0.05, vì vậy dữ

liệu kiểm định phù hợp cho phân tích nhân tố.

Bảng 4.9: Kiểm định KMO and Bartlett's Test của phân tích nhân tố lần 1

.931 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

Bartlett's Test of Sphericity

df Sig. 3273.13 4 231 .000

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Và tại (bảng 4.10), cho thấy có 3 nhân tố có Eigenvalues (lượng biến thiên

được giải thích) lớn hơn 1 và giải thích được 63.410 % dữ liệu (quy định phải giải

thích được hơn 50% dữ liệu); điều đó cho thấy dữ liệu đưa vào phân tích nhân tố lần

thứ nhất là phù hợp. Tuy nhiên, tại bảng 4.11 ma trận nhân tố (Component Matrix),

(HQKT1)” vi phạm quy tắc tải nhân < 0.5 và đa tải nhân (một biến được tải nhân

ta thấy có 01 biến quan sát là “Mức độ chính xác của thông tin KTQT

lên nhiều nhân tố) cần loại bỏ để thực hiện lần phân tích nhân tố tiếp theo.

54

Bảng 4.10: Lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố (phân tích lần 1)

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

11.216

50.981

50.981 11.216

50.981

50.981 6.080

27.636

27.636

1

6.863

57.844 5.560

25.274

52.910

1.510

6.863

57.844 1.510

2

5.567

10.500

63.410

1.225

5.567

3

63.410 2.310

.989

4.495

4

.826

3.756

5

.776

3.529

6

.665

3.022

7

.612

2.781

8

.599

2.723

9

.455

2.068

10

.445

2.023

11

.411

1.867

12

.374

1.701

13

.357

1.624

14

.324

1.471

15

.254

1.154

16

.229

1.041

17

.218

.990

18

.181

.822

19

.130

.593

20

.115

.523

21

63.410 1.225 67.906 71.661 75.190 78.212 80.992 83.715 85.784 87.807 89.673 91.374 92.998 94.469 95.622 96.664 97.654 98.476 99.069 99.592 100.000

.408

.090

22 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

55

Bảng 4.11: Ma trận nhân tố (Component Matrixa)

Component 2 3 1

.824 -.220 -.013

1. Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện 2. Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu .772 -.313 .238 tư sử dụng hệ thống KTQT

3. Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của .847 .010 -.030 công cụ KTQT

4. Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ .804 -.065 -.029 thống KTQT

5. Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức .703 -.243 .085 và phát triển hệ thống KTQT

6. Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết .678 -.320 .092 các bất đồng, tranh chấp

.452 .678 .566 .777 .606 -.240 -.085 -.078 -.059 -.069 .435 -.051 .005 -.192 -.232

7. Mức độ chính xác của thông tin KTQT 8. Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT 9. Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 10. Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 11. Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 12. Mức độ trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công .635 .415 .392 việc

13. Mức độ trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công .687 .394 .142 việc

14. Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản .461 .447 .616 lý

15. Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu .763 .311 -.227 hao, trang thiết bị y tế

.827 .831 .227 .320 -.267 -.248

16. Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực 17. Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện 18. Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay .695 .266 -.114 đổi của xã hội

19. Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, .823 .121 -.213 kinh tế

20. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .581 -.234 -.118 giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT

21. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân .794 -.252 .013 viên và việc sử dụng hệ thống KTQT

56

22. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .748 -.312 .241

khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 3 components extracted.

Như vậy sau khi phân tích nhân tố lần thứ nhất, ta loại 01 biến quan sát

không đáp ứng yêu cầu, thì phân tích nhân tố lần thứ hai còn lại 21 biến quan sát.

* Phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai

Tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai với 21 biến quan

sát ta có kết quả, sau:

 Kiểm định KMO and Bartlett's Test

Bảng 4.12: Kiểm định KMO lần thứ 2 (KMO and Bartlett's Test)

.931 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

Bartlett's Test of Sphericity

Df Sig. 3195.41 6 210 .000

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Hệ số kiểm định KMO = 0.931 lớn hơn 0.50 đạt yêu cầu phân tích nhân tố,

Sig = 0 .000 nhỏ hơn 0.50 đạt yêu cầu phân tích nhân tố.

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

11.027

52.509

52.509 11.027

52.509

52.509 5.706

27.173

27.173

1

1.488

7.084

59.593 1.488

7.084

59.593 5.464

26.017

53.190

2

1.164

5.541

5.541

11.943

65.134

3

65.134 2.508

.858

4.084

4

.777

3.698

5

.703

3.348

6

.642

3.056

65.134 1.164 69.218 72.916 76.264 79.321

7

Bảng 4.13: Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố (phân tích lần hai)

57

8

.599

2.853

9

.571

2.717

10

.455

2.166

11

.411

1.958

12

.377

1.797

13

.365

1.737

14

.341

1.624

15

.254

1.212

16

.233

1.110

17

.218

1.040

18

.181

.864

19

.132

.627

20

.115

.548

21

.090

.427

82.173 84.891 87.056 89.015 90.811 92.548 94.172 95.384 96.494 97.534 98.397 99.024 99.573 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Và tại (bảng 4.13), cho thấy có 3 nhân tố có Eigenvalues (lượng biến thiên

được giải thích) lớn hơn 1 và giải thích được 65.134 % dữ liệu (Theo Hair, 2006

phải giải thích được hơn 50% dữ liệu); điều đó cho thấy dữ liệu đưa vào phân tích

nhân tố lần thứ hai là phù hợp. Căn cứ bảng ma trận xoay (bảng 4.14), ta tiến hành

rút trích nhân tố.

Bảng 4.14: Bảng xoay ma trận nhân tố (Rotated Component Matrixa)

Biến quan sát

Nhân tố (Component) 2 1 3

1. Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của .451 .713 .161 lãnh đạo bệnh viện

2. Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu .214 .819 .264 tư việc sử dụng hệ thống KTQT

3. Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích .385 .745 .283 của công cụ KTQT

4. Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng .365 .631 .230 hệ thống KTQT

5. Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức .329 .656 .152 và phát triển hệ thống KTQT

6. Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết .262 .707 .113 các bất đồng, tranh chấp

7. Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT .666 .303 .075

58

.536 .687 .570 .254 .446 .349 .117 .057 -.019

8. Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 9. Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 10. Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 11. Mức độ trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công .298 .179 .767 việc

12. Mức độ trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện .395 .229 .693 công việc

13. Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản .065 .172 .872 lý

14. Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu .749 .235 .314 hao, trang thiết bị y tế

.814 .828 .303 .256 .238 .318

15. Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực 16. Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện 17. Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay .603 .262 .349 đổi của xã hội

18. Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, .720 .405 .221 kinh tế

19. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .266 .597 .052 giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT

20. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân .397 .726 .153 viên và việc sử dụng hệ thống KTQT

21. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .202 .799 .256 khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT

a. Rotation converged in 5 iterations. Bảng 4.15: Rút trích nhân tố mới

Hệ tố tải nhân Nhân

Nhãn biến tố rút Tên biến 1 2 3 trích

HQKT2 .666 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT

HQKT3 Mức độ tin cậy của thông tin .536 KTQT

HQKT4 Mức độ kịp thời của thông tin .687 F1 KTQT

HQKT5 Khả năng dễ hiểu của thông tin .570

NTMT1 .749 KTQT Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị

59

y tế

NTMT2 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân .814 lực

NTMT3 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh .828

NTMT4 .603

NTMT5 .720

HTLD1 .713

HTLD2 .819

viện Đánh giá sự thích đánh của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư việc sử dụng hệ thống KTQT

.745

HTLD4 .631

HTLD5 .656

F2

HTLD6 .707

QM1 .597

QM2 .726

QM3 .799

HTLD3 Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống KTQT Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT MDPQ1 Mức độ được trao quyền cho nhân .767

viên khi thực hiện công việc MDPQ2 Mức độ được trao quyền cho .693 F3

khoa/phòng khi thực hiện công việc MDPQ3 Mức độ tham gia của nhân viên vào .872 quyết định quản lý

60

1.488 1.164 11.027

Eigenvalues Variance (phương sai rút trích %) 52.509 7.084 5.541 65.134

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Căn cứ bảng rút trích nhân tố tố mới, ta có 3 nhân tố mới của thang đo gồm:

Nhân tố F1: Đây là nhân tố quan trọng nhất, giải thích lượng biến thiên dữ

liệu nhiều nhất, được cấu thành bởi 09 biến quan sát, có đại lượng Eigenvalues

(lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là 11.027>1), Variance (phương sai rút

trích) chiếm 52.509 % dữ liệu. Căn cứ vào tên và nhãn các biến thành phần nhân tố

F1 (bảng 2.12) ta đặt tên là: Môi trường triển khai hệ thống KTQT.

Nhân tố F2, : Nhân tố được cấu thành bởi 09 biến quan sát, có đại lượng

Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là 1.488>1), Variance

(phương sai rút trích) chiếm 7.084 % dữ liệu. Căn cứ vào tên và nhãn các biến thành

phần nhân tố F2 (bảng 2.12) ta đặt tên là: Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ

chức triển khai hệ thống KTQT.

Nhân tố F3, Nhân tố được cấu thành bởi 03 biến quan sát theo đúng thiết kế

ban đầu, có đại lượng Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là

1.164>1), Variance (phương sai rút trích) chiếm 5.541% dữ liệu. Căn cứ vào tên và

nhãn các biến thành phần nhân tố F2 (bảng 2.12) ta đặt tên là: Mức độ phân quyền

trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT.

* Phân tích nhân tố khám phá tập hợp biến về việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập

Để thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính giữa 3 nhân tố mới tạo của thang

đo về việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh

viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, ta cần tiếp tục phân tích nhân tố

để gôm và code dữ liệu các biến đánh giá chung về mức độ hài lòng, kết quả như

sau:

Đánh độ tin cậy thang đo: Trước khi thực hiện phân tích nhân tố các biến

này ta tiến hành đánh độ tin cậy thang đo. Chỉ số Cronbach’s Alpha tổng các biến

61

này = .863 (trong đó Alpha các biến thành phân biến thiên từ .817 đến .830) cho

thấy các biến này có liên kết tốt, hệ số tương quan từng biến với biến tổng thấp nhất

là .705 (phụ lục); như vậy tập hợp biến này đáp ứng điều kiện đưa vào phân tích

nhân tố FEA.

Phân tích nhân tố FEA:

Bảng 4.16: Kiểm định KMO của phân tích nhân tố chung

.824 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 366.464 Df 6 .000 Sig.

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Kiểm định KMO có hệ số kiểm định KMO =0.824 >0.50; đồng thời kiểm

định Bartlett's Test có Sig = .000 nhỏ hơn mức ý nghĩa nghiên cứu 0.05, vì vậy dữ

liệu kiểm định phù hợp cho phân tích nhân tố.

Kết quả phân tích nhân tố của các quan sát này cho ta duy nhất 1 nhân tố

Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là 2.854 > 1),

Variance (phương sai rút trích) chiếm 71.344 % dữ liệu, và có hệ số tải nhân lớn (từ

.840 trở lên), như:

Bảng 4.17: Hệ số tải nhân (Component Matrixa) của nhân tố chung

Biến tham gia nhân tố chung Component 1

.835

.841

.840

.862 Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá thực hiện, dự toán Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết đỊnh

Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

62

Biến việc sử dụng hệ thống KTQT (biến phụ thuộc) chịu sự tác động của 03

nhân tố gồm F1, F2, F3 (là những biến định lượng, độc lập). Để xác định mối liên

hệ giữa việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh

viện công lập trực thuộc Sở y tế tại TP. Hồ Chí Minh ta tiến hành chạy hồi quy đa

tuyến tính.

4.5 Phân tích hồi quy đa tuyến tính

Giả thuyết về mô hình hồi quy đa tuyến tính: Căn cứ vào việc phân tích

nhân tố EFA và phân tích tương quan tuyến tính ta xác định được phương trình hồi

quy đa tuyến tính về sự tác động của các nhân tố (F1, F2, F3) tác động đến

HTKTQT (việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các

bệnh viện công lập) dạng tổng quát, là:

HTKTQT = B0 + B1*F1 + B2*F2 + B3*F3

Phương trình này sẽ vô nghiệm, khi: B1 = B2 = B3 = 0;

Vậy giả thuyết H0 của phương trình tổng quát là:

Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa các nhân tố F1, F2, F3 với

HTKTQT ở mức ý nghĩa 5% (tức là Sig của F1 = Sig F2 = Sig F3 >= 5%). Tuy

nhiên, có thể phương trình tổng quát vẫn có ý nghĩa, nhưng từng nhân tố không có

mối liên hệ hồi quy tuyến tính với biến HTKTQT, vì vậy ta phát biểu giả thuyết H0

cho từng nhân tố với biến HTKTQT, như sau:

Giả thuyết 1: Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa nhân tố Môi

trường triển khai hệ thống KTQT (F1), với việc sử dụng hệ thống KTQT, ở mức ý

nghĩa nghiên cứu 5% (tức là B1=0 hay Sig của F1 >=5%).

Giả thuyết 2: Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa nhân tố Vai trò

của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai kế toán quản trị (F2), với việc sử

dụng hệ thống KTQT, ở mức ý nghĩa nghiên cứu 5% (tức là B2=0 hay Sig của F2

>=5%).

63

Giả thuyết 3: Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa nhân tố thời gian

giải quyết Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai kế toán quản trị (F3), với

việc sử dụng hệ thống KTQT, ở mức ý nghĩa nghiên cứu 5% (tức là B3=0 hay Sig

của F3 >=5%).

Đánh giá độ phù hợp mô hình và xác lập phương trình hồi quy:

Để xây dựng và đánh giá mô hình hồi quy của thang đo với việc sử dụng hệ

thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc

Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng phương pháp Enter (là đưa tất cả các

biến độc lập vào chạy một lần và đưa các thống kê thông liên quan các biến để

người xử lý xem xét đánh giá) trong phân tích hồi quy để thực hiện. Kết quả đánh

giá sự phù hợp của mô hình thể hiện:

Bảng 4.18: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy

Model R

R Square Change Statistics df1 df2 Adjusted R Square Std. Error of the Estimate F Change Sig. F Change

R Square Change

.789a .616 .61944719 .622 107.538 3 196 .622 .000

1 a. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống

KTQT, Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT,

Môi trường triển khai hệ thống KTQT.

b. Dependent Variable: Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Khi đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính, người ta thường sử

dụng hệ số R2 điều chỉnh để tranh xu hướng khuyếch đại của hệ số R2, hệ số càng

gần 1 thì độ phù hợp của dữ liệu chạy hồi quy càng phù hợp. Đối với mô hình hồi

quy luận văn đã xây dựng, thì R2 điều chỉnh = 0.616 là tương đối phù hợp. Ngoài ra

để đánh giá độ phù hợp mô hình ta cũng có thể dùng bảng phân tích ANOVA như:

Bảng 4.19: Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy

Model df Mean Square F Sig.

Sum of Squares

64

41.264 107.538 .000b

1

.384 Regression Residual Total 123.792 75.208 199.000 3 196 199

a. Dependent Variable: Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT b. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT, Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT, Môi trường triển khai hệ thống KTQT Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Bảng ANOVA trên sử dụng kiệm định F để kiểm định mối liên hệ tuyến tính

giữa biến phụ thuộc và biến độc lập; giá trị kiểm định F = 107.538 với sig = 0 <5%

điều này chứng tỏ có mối liên hệ tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc HTKTQT

với các biến độc lập là những nhân tố F1, F2, F3 ở mức ý nghĩa nghiên cứu 5%.

Để đánh giá độ phù hợp của mô hình và xác lập phương trình hồi quy đa

tuyến tính ta sử dụng bảng phân tích hệ số hồi quy như:

Bảng 4.20: Phân tích hệ số hồi quy

t Sig. Model

Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF B

Unstandardized Coefficients Std. Error

.000 1.000 .044 (Constant)

- 4.031E- 016

.626 .044 .626 14.261 .000 1.000 1.000

1

.395 .044 .395 8.999 .000 1.000 1.000

Môi trường triển khai hệ thống KTQT Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT

65

.272 .044 .272 6.184 .000 1.000 1.000

Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT

a. Dependent Variable: Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS Theo bảng hệ số hồi quy trên, ta có:

- Hằng số Bo = -0.0000000000000004031 (gần bằng 0)

Hệ số hồi quy của các nhân tố (biến độc lập) tác động đến việc sử dụng hệ

thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc

Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:

Nhân tố

Hệ số hồi quy 0.626 F1 (Môi trường triển khai hệ thống KTQT)

F2 (Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT) 0.395

0.272 F3 (Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT)

Như vậy, Mức độ hài lòng đối với việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh

chịu sự tác động của các nhân tố trong thang đo theo phương trình hồi đa tuyến tính

sau:

HTKTQT = 0 + F1*0.626 + F2*0.395 + F3*0.272

Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính:

Về giả định đa cộng tuyến (không có mối tương quan giữa các biến độc lập):

Khi phân tích hồi quy, Khi phân tích hồi quy đa tuyến tính ta phải loại bỏ

những biến độc lập có tương quan mạnh với nhau, bởi chúng sẽ làm sai lệch sự tác

động của những biến độc lập đó tới biến phụ thuộc. Đối với dữ liệu phân tích hồi

quy đa tuyến tính của luận văn tại (bảng 4.21) ta thấy hệ số phóng đại VIF của

thống kê đa công tuyến các nhân tố đều là 1 nhỏ hơn rất nhiều với chuẩn quy định

không vượt quá 10, chứng tổ tập dữ liệu không có hiện tượng đa cộng tuyến).

66

Về giả định liên hệ tuyến tính: Để xác định mối liên hệ tuyến tính trong hồi

quy tuyến tính, luận văn sử dụng đồ thị phân tán (Scatterplot) với giá trị phần dư

chuẩn hóa thể hiện trên trục tung và giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục hoành. Quan

sát (biểu đồ 4.4) ta thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh

đường đi qua tọa độ 0; điều đó chứng tỏ giả định liên hệ tuyến tính của mô hình

không bị vi phạm.

Biểu đồ 4.4: Biểu đồ phân tán giá trị phần dư

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Về giả định phương sai của phần dư không đổi: Căn cứ vào (biểu đồ 4.4) ta

thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tọa độ

0, tức là độ lớn của phần dư không tăng, giảm cùng với giá trị của biến độc lập hay

giá trị dự đoán; điều đó chứng tỏ giả thuyết tuyến tính và phương sai không đổi

không bị vi phạm.

Về giả định phân phối chuẩn của phần dư: Phân phối chuẩn của phần dư

được thể hiện qua biểu đồ Histogram (biểu đồ 4.5) cho thấy đường cong phân phối

chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số, đồng thời độ Mean =

=0.00000000000000057 gần bằng 0 và độ lệch chuẩn = 0.992 rất gần 1, chứng tỏ

phần dư có phân phối chuẩn và (biểu đồ 4.5) dữ liệu phân dư tập trung xung quanh

đường hồi quy cũng chứng tỏ sự phân phối chuẩn của phần dư.

Biểu đồ 4.5: Biểu đồ Histogram thể hiện phân phối chuẩn của phần dư

67

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS Biểu đồ 4.6: Normal P-P Plot of Regression Standardized Residual

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Từ việc dò tìm các vi phạm giả định cần thiết của mô hình hồi quy đa tuyến

tính mà luận văn xây dựng và trình bày đã xác định mô hình hồi quy giữa về sự tác

động của các nhân tố F1, F2, F3 với việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh là

phù hợp, không vi phạm các giả định cần thiết cho phép chúng ta xác lập phương

trình hồi quy tuyến trên để tính toán, dự báo những yếu tố ảnh hưởng tới thang đo

HTKTQT. Tuy nhiên, ngoài những nhân tố chính tác động đến thang việc sử dụng

hệ thống KTQT còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố đặc thù tại các bệnh viện công

lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, luận văn sẽ tiếp tục phân tích làm rõ.

HTKTQT = 0 + F1*0.626 + F2*0.395 + F3*0.272

68

Mô hình hồi quy cho thấy cả 3 biến độc lập này đều tác động cùng chiều với

biến phụ thuộc. Cụ thể sự ảnh hưởng của từng biến được thể hiện như sau:

- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến F1 tăng lên 1 đơn vị

thì HTKTQT sẽ tăng thêm 0.626 đơn vị.

- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến F1 tăng lên 1 đơn vị

thì HTKTQT sẽ tăng thêm 0.395 đơn vị.

- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến F1 tăng lên 1 đơn vị

thì HTKTQT sẽ tăng thêm 0.272 đơn vị.

4.6 Những phân tích thống kê bổ sung

+ Xác định ảnh hưởng của loại hình viện với HTKTQT: Loại hình bệnh viện

là biến định tính có hai lựa chọn (đa khoa/chuyên khoa), sử dụng hệ thống KTQT

(HTKTQT) là biến định lượng; để xác định ảnh hưởng của loại hình bệnh viện tới

HTKTQT ta dùng kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (Independent Same

Bảng 4.21: Kiểm định sự khác biệt trung bình của HTKTQT với loại hình bệnh

viện

T_Test), kết quả thể hiện (bảng 4.21) sau:

Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT Equal Equal variances variances not assumed assumed

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

.497 .482 3.169 198 .002 .45263213 .14285080 .17092786 3.187 158.743 .002 .45263213 .14204036 .17209947 Lower

Upper .73433640 .73316479 F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

69

Kết quả kiểm định phương sai của hai mẫu ta có sig = .482 > 5% (mức ý

nghĩa nghiên cứu), nên ta sử dụng kết quả kiểm định tại cột Equal variances

assumed (phương bằng nhau), ta có Sig. (2-tailed) = .002 < 5% (mức ý nghĩa nghiên

cứu); điều đó chứng tỏ có sự khác biệt về HTKTQT trung bình giữa bệnh viện đa

khoa và bệnh viện chuyên khoa, trong đó bệnh viện đa khoa việc triển khai kế toán

quản trị được đánh giá cao hơn (bảng 4.21) .

+ Xác định ảnh hưởng của chức danh với HTKTQT: chức danh là biến định

tính có trên hai lựa chọn, mức độ hài lòng (HTKTQT) là biến định lượng; để xác

định ảnh hưởng của nghề nghiệp tới HTKTQT ta dùng phân tích One Way Anova

(phân tích phương sai một yếu tố), kết quả thể hiện (bảng 4.23 và 4.24):

Bảng 4.22: Kiểm định phương sai của HTKTQT với chức danh công việc

Levene Statistic df1 df2 Sig.

1.303 4 195 .270

Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Tại bảng 4.22 ta thấy Sig = .270 > 5% (mức ý nghĩa nghiên cứu), chứng tỏ

phương sai của các mẫu bằng nhau, cho phép ta sử dụng phân tích One Way Anova,

kết quả (bảng 4.24):

Bảng 4.23: Phân tích One Way Anova của HTKTQT với chức danh công việc

Nhân tố chung về mức độ hài lòng df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

6.890 4 1.723 1.748 .141

192.110 195 .985

Between Groups Within Groups Total 199.000

199 Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS

Kết quả kiểm định bảng 4.23 cho thấy Sig = .141 > 5% (mức ý nghĩa nghiên

cứu); điều đó chứng tỏ không có sự đánh giá khác nhau về HTKTQT giữa các chức

danh công việc của cán bộ, viên chức trong các bệnh viện.

70

+ Về đánh giá của cán bộ viên chức với các nhân tố ảnh hưởng tới HTKTQT:

Trong phân tích hồi quy đã trình bày trên chúng ta đã xác định được mức độ

tác động của từng nhân tố tới việc sử dụng hệ thống KTQT bằng phương trình hồi

quy đa tuyến tính, tất cả theo tỷ lệ thuận (các B1, B2, B3 đều là hệ số dương), vì

vậy muốn nâng mức độ về việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý thì ta cần nâng mức độ của từng yếu tố cấu thành 03 nhân tố mới rút trích,

cụ thể, như:

* Đối với nhân tố F1 (Môi trường triển khai hệ thống KTQT), thể hiện (bảng

4.24), sau:

Bảng 4.24: Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F1

Biến cấu thành nhân tố N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

200 1 3.03 1.260 5

200 1 3.22 1.219 5

200 1 2.91 1.298 5

200 1 3.24 1.178 5

200 1 2.74 1.188 5

200 1 2.73 1.185 5

200 1 2.67 1.276 5

200 1 2.95 1.157 5

200 1 2.73 1.279 5 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT Mức độ tin cậy của thông tin KTQT Mức độ kịp thời của thông tin KTQT Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế

Tại (bảng 4.24) ta thấy 9 yếu tố cấu thành nhân tố F1 đều được đánh giá khá

tốt, điểm trung bình đạt thấp nhất là 2.67 và cao nhất 3.24 (mức trung bình là 2.5).

71

* Đối với nhân tố F2 (Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai

hệ thống KTQT), thể hiện (bảng 4.25), sau:

Bảng 4.25: Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F2

Biến cấu thành nhân tố N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

200 1 5 3.00 1.254

200 1 5 2.95 1.200

200 1 5 2.84 1.288

200 1 5 2.74 1.304

200 1 5 3.03 1.213

200 1 5 3.14 1.083

200 1 5 3.19 .999

200 1 5 2.88 1.190

giữa số 200 1 5 2.91 1.200

Đánh giá nhu cầu về sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư về sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho về sử dụng hệ thống KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống KTQT Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều lượng khoa/phòng và sử dụng hệ thống KTQT

Tại (bảng 4.25) ta thấy 9 yếu tố cấu thành nhân tố F2 đều được đánh giá khá

tốt, điểm trung bình đạt thấp nhất là 2.74 và cao nhất 3.19 (mức trung bình là 2.5).

72

* Đối với nhân tố F3 (Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống

KTQT), thể hiện (bảng 4.26), sau:

Bảng 4.26: Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F3

N Minimum Maximum Mean Biến cấu thành nhân tố Std. Deviation

200 1 5 2.75 1.314

200 1 5 2.80 1.227

200 1 5 3.10 1.165 Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản lý

Tại (bảng 4.26) ta thấy 3 yếu tố cấu thành nhân tố F3 đều được đánh giá khá

tốt, điểm trung bình đạt thấp nhất là 2.75 và cao nhất 3.10 (mức trung bình là 2.5).

Kết luận chương 4: Trong chương này tác giả đã trình bày hai nội dung

chính là thống kê mô tả thực trạng việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM và các

bước để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.

Kết quả cho thấy có 3 nhân tố (sau khi rút trích) ảnh hưởng đến việc triển khai sử

dụng hệ thống KTQT đó là môi trường triển khai hệ thống KTQT; vai trò của lãnh

đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT; mức độ phân quyền trong tổ

chức triển khai hệ thống KTQT. Kết quả này sẽ là cơ sở cho các giải pháp và kiến

nghị chương sau.

73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

5.1. Kết luận

Qua tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam

có liên quan đến đề tài, tác giả một lần nữa khẳng định rằng việc sử dụng hệ thống

KTQT không những đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp mà còn trong các

đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và bệnh viện công lập nói riêng. Nếu nắm bắt

được lợi ích của KTQT mang lại, bệnh viện có thể có thêm cơ hội để hoàn thiện hệ

thống vận hành, nâng cao hiệu quả công tác quả lý tài chính, ra quyết định kịp thời

từ đó giúp bệnh viện hoạt động tốt hơn và ngày càng phát triển. Xuất phát từ lợi ích

đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động và mức độ tác động của

từng nhân tố đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc

Sở Y tế Tp. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng tính khả thi

của việc sử dụng hệ thống KTQT. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng phân

tích hồi quy đa biến và phân tích nhân tố khám phá, tác giả đã xác định được các

nhân tố theo mức tác động từ cao xuống thấp: môi trường triển khai hệ thống

KTQT; vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT;

mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT tác động đến việc sử

dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.

Nghiên cứu này hy vọng sẽ mang lại gợi ý tích cực cho các bệnh viện công

lập đang có ý định sử dụng hệ thống KTQT để hỗ trợ quá trình hoạt động nâng cao

chất lượng khám chữa bệnh, xác định được những gì cần hoàn thiện để có thể bắt

đầu vận hành hệ thống kế toán quản trị trong đơn vị mình, góp phần thúc đẩy việc

sửn dụng hệ thống kế toán quản trị trở nên phổ biến và giúp ích cho các bệnh viện

công lập trong hoạt động khám chữa bệnh của mình.

5.2. Giải pháp đề xuất

Hiện nay chưa có một văn bản nào quy định hoặc hướng dẫn các đơn vị sự

nghiệp có thu vận dụng kế toán quản trị. Tuy nhiên trong thực tiễn các đơn vị đã có

biểu hiện vận dụng kế toán quản trị để phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Để

74

các đơn vị có thể vận dụng kế toán quản trị trong thời gian tới, tác giả mạnh dạn đưa

ra một số kiến nghị như sau:

5.2.1. Đối với nhân tố môi trường triển khai sử dụng hệ thống KTQT

Đây là nhân tố có tác động nhiều nhất đến việc sử dụng hệ thống KTQT.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT được xem như một thước đo

hiệu quả hoạt động của bệnh viện, là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc xử lý số liệu

kế toán và lập các báo cáo. Do đó, để ứng dụng mô hình KTQT vào thực tế đòi hỏi

lãnh đạo cần lựa chọn phần mềm xử lý kế toán có khả năng thích ứng với đặc thù

của bệnh viện và sự thay đổi về yêu cầu quản lý nhà nước. Để triển khai vận dụng

KTQT thành công thì không thể thiếu được một HTTT hiệu quả. Có ba phần tử

quan trọng của HTTT là con người, thiết bị và dữ liệu.

Về con người: năng lực, trình độ nhân viên kế toán, tổ chức bộ máy KTQT,

mối quan hệ giữa kế toán với các bộ phận trong tổ chức.

- Sở Y tế là cơ quan chủ quản hằng năm nên kết hợp với Hiệp hội kế toán Việt

Nam hỗ trợ các bệnh viện trong việc tổ chức thực hiện KTQT bằng viêc tổ

chức những lớp tập huấn bồi dưỡng về vận dụng kế toán quản trị, giúp bệnh

viện nhận thức được vai trò và tác dụng của KTQT cũng như định hướng

cho việc tổ chức công tác KTQT phù hợp với đơn vị của mình.

- Các cơ sở đào tạo cần đưa vào giảng dạy về kế toán quản trị trong lĩnh vực

công để đáp ứng xu thế tự chủ ở các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, cần

có sự cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo chuyên ngành kế toán

quản trị chuyên biệt theo hướng thực hành, ứng dụng thực tế thay vì chủ yếu

học lý thuyết như hiện nay.

- Các cơ quan, trung tâm xúc tiến hỗ trợ có thể mở các lớp đào tạo kiến thức

về KTQT cho lãnh đạo bệnh viện công lập. Bên cạnh đó, thông qua việc kết

nối mời các chuyên gia nước ngoài hoặc các kiều bào thành đạt có kinh

nghiệm về hoạt động tài chính trong lĩnh vực y tế để truyền đạt kinh nghiệm,

kiến thức thực tế về vận dụng KTQT trong bệnh viện.

75

- Trong hoạt động của bệnh viện công lập thì cũng cần chính sách đào tạo lại,

cũng như bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kế toán quản trị cho đội

ngũ nhân viên, giúp họ thích ứng với yêu cầu của bộ máy kế toán mới và

vận hành hệ thống một cách hiệu quả. Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán

tham gia các buổi hội thảo, đàm thoại về vận dụng kế toán quản trị giữa các

đơn vị với nhau. Thường xuyên kết hợp với các tổ chức đào tạo, tổ chức các

lớp tập huấn về vận dụng kế toán quản trị cho các đơn vị sự nghiệp có thu

trong hệ thống bệnh viện công lập.

- Cần tổ chức, sắp xếp lại bộ máy kế toán theo hướng kết hợp KTTC và

KTQT. Vì hiện nay các bệnh viện công lập chỉ tập trung vào KTTC. Cải tiến

mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác để tạo thuận lợi cho

việc thu thập thông tin cho KTQT. Tuy nhiên, để thông tin KTQT được bảo

mật, đơn vị cần bố trí phòng làm việc riêng cho bộ phận này.

- Xây dựng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản chi tiết, hoàn thiện hệ thống

báo cáo tài chính của đơn vị, chú trọng đến việc lập báo cáo nội bộ trên cơ

sở phân tích so sánh kết quả hoạt động thực tế với số liệu dự báo, dự toán.

Về thiết bị, phương tiện: trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống máy vi tính,

thiết bị mạng và các phần mềm kế toán xử lý tự động là rất cần thiết đối với HTTT

KTQT hiện đại. Cần xây dựng phần mềm quản trị thống nhất, giúp cho việc thu

nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời.

Nhà nước cần sớm ban hành những văn bản hướng dẫn vận dụng kế toán

quản trị vào các đơn vị sự nghiệp công lập có thu để các đơn vị có thể vận dụng cụ

thể vào trong quá trình quản lý hoạt động của mình nhằm đạt được hiệu quả tối đa

mục tiêu đề ra.

5.2.2. Đối với nhân tố vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển

khai sử dụng hệ thống KTQT

Để việc triển khai sử dụng hệ thống KTQT khả thi thì cần có sự hỗ trợ, quan

tâm của lãnh đạo. Trước hết lãnh đạo phải cần phải tập trung ưu tiên để cải thiện

76

trình độ quản lý cũng như những kiến thức về KTQT của lãnh đạo bệnh viện. Một

khi lãnh đạo bệnh viện hiểu được, đánh giá được lợi ích do việc vận dụng KTQT

mang lại cho đơn vị mình thì họ mới mạnh dạn đầu tư cũng như khuyến khích, động

viên hoặc chỉ đạo nhân viên mình trong quá trình triển khai vận dụng KTQT. Bản

thân nhà lãnh đạo phải biết đưa ra những yêu cầu về thông tin cần được bộ phận

KTQT cung cấp và quan trọng hết là phải có kiến thức phân tích và sử dụng thông

tin của KTQT.

Lãnh đạo cần hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tổ chức triển

khai, vận hành hệ thống KTQT. Hệ thống KTQT hữu hiệu sẽ cung cấp thông tin

KTQT chất lượng giúp lãnh đạo ra quyết định kịp thời. Do đó, lãnh đạo phải thưởng

xuyên lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống KTQT.

5.2.3. Đối với nhân tố mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai sử

dụng hệ thống KTQT

Tăng mức độ thực hiện trao quyền quản lý cho nhân viên, khoa phòng tự

quyết định, tự chịu trách nhiệm. Nhà quản lý được phân quyền càng cao càng cần

nhiều thông tin phức tạp hơn trong quá trình ra quyết định. Điều này có nghĩa là khi

cơ cấu tổ chức trở nên phân quyền hơn, thì các nhà quản lý cần phải xử lý số lượng

và chất lượng thông tin nhiều hơn phục vụ cho quản lý. Các bệnh viện lớn và phân

quyền có xu hướng sử dụng các kiểm soát quản lý phức tạp và cần hỗ trợ cao về

NSNN, điều này rõ ràng đòi hỏi nhiều thông tin về chi phí. Khi đó, khả năng vận

dụng KTQT để đáp ứng được những yêu cầu trên. Song bên cạnh đó, cần đánh giá

năng lực và trình độ của nhân viên để trao quyền cho phù hợp. Trao quyền đồng

nghĩa với việc khẳng định thêm trách nhiệm mà nhân viên đó phải gánh vác. Do đó,

lãnh đạo cần phải nắm được nghệ thuật trao quyền trong tổ chức.

5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai

5.3.1. Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu này đem lại những kết quả và đóng góp nhất định, phần nào giúp

các bệnh viện công lập truộc thuộc Sở Y tế Tp. HCM nói riêng và trên cả nước nói

77

chung hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh

viện công lập. Bất kỳ bài nghiên cứu nào cũng tồn tại những mặt hạn chế nhất định

và đề tài nghiên cứu này cũng không ngoại lệ, như sau:

Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí, khả

năng tiếp cận nên kích thước mẫu chưa lớn, nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện

trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh mà cơ quan chủ quản là Sở Y tế với phương

pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất theo đủ số mẫu để phân tích cho mô hình

tổng quát.

Thứ hai, hạn chế trong việc lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc. Sự lựa chọn các nhân tố còn mang tính chất chủ quan khi dựa vào các nghiên

cứu trước đây, dựa vào tính dễ xác định, dễ quan sát và phù hợp với điều kiện kinh

tế - xã hội nước ta để xây dựng mô hình nghiên cứu. Chưa đi sâu nghiên cứu nội

dung các kỹ thuật KTQT được vận dụng trong các bệnh viên công lập.

Thứ ba, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra các nhân tố tác động đến

việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quan lý tại các bệnh viện

công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM, tuy nhiên theo kết quả của luận văn thì các

nhân tố này chỉ mới đại diện được 61,6% biến quan sát, như vậy còn một tỷ lệ

38,4% các nhân tố cũng tác động đến vận dụng KTQT chưa được phát hiện.

Và hạn chế cuối cùng, nghiên cứu chỉ thu thập dữ liệu trong một khoảng thời

gian ngắn và trong thời điểm nhất định, không thấy được sự biến động trong một

khoảng thời gian dài, kết quả nghiên cứu có thể sai lệch khi điều kiện về không gian

và thời gian có sự thay đổi.

5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai

Từ những hạn chế nêu trên, có thể đưa ra một số nghiên cứu tiếp theo trong

tương lai để khắc phục và mang lại mô hình mang tính đại diện tốt hơn, như sau:

Mở rộng mẫu nghiên cứu để có thể tăng tính đại diện cho tổng thể bằng cách

tăng số lượng mẫu khảo sát, phạm vi khảo sát cũng như đối tượng khảo sát.

78

Tiếp tục nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT

trong các bệnh viện công lập để đề xuất thêm các nhân tố mới như: sự hỗ trợ của

chính phủ, trình độ nhân viên kế toán, nhận thức của lãnh đạo về KTQT…tất cả có

thể là biến tác động độc lập.

Cần xem xét từng nội dung cụ thể của kế toán quản trị như là một biến phụ

thuộc, từ đó xác định mô hình cụ thể cho từng nội dung để có đánh giá tốt hơn.

Mở rộng đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu để thấy được sự biến

đổi trong thời gian dài, thu thập thêm được dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên

cứu. Từ đó có thể đưa ra mô hình mang tính đại diện cho tổng thể tốt hơn.

Kết luận chương 5: từ việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử

dụng hệ thống kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.

HCM, tác giả dựa vào các nhân tố tác động được kiểm định qua các bước phân tích

để đưa ra kiến nghị đến các bệnh viện công lập, các cơ quan chức năng, cũng như

các tổ chức khác. Kiến nghị góp phần giúp việc sử dụng hệ thống KTQT vào thực

tiễn tại các bệnh viện công lập hiệu quả hơn, đồng thời xác định được các hướng

nghiên cứu tiếp theo trong tương lai, những hướng nghiên cứu này hy vọng sẽ là gợi

ý tích cực cho các đề tài tiếp theo liên quan đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản

trị trong lĩnh vực công. .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ tài chính, 2006. Thông tư 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12 tháng 6

năm 2006 về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

2. Chính phủ nước CHXHCNVN, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày

14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Chính phủ nước CHXHCNVN, Nghị định 85/2012/NĐ-CP ban hành ngày

15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh công lập.

4. Chu Thị Thanh Huyền, 2013. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Bệnh

viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An.

5. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản trị nâng cao

6. Nguyễn Thị Lan Anh, 2016. Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh

viện công lập.

7. Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự, 2016. Factor affecting the use of costing

systems toward managerial performance in Vietnamese public hospital.

Journal of Ecomnomic Development, 23(2) 77-99.

8. Quốc hội Việt nam, 2015. Luật Kế toán.

9. Quốc hội Việt nam, 2015. Luận Ngân sách Nhà nước.

10. Trần Tiến Khai, 2012. Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ bản.

NXB Lao động Xã hội.

11. Trương Thị Thủy và Ngô Thanh Hoàng, 2015. Bài giảng gốc kế toán quản

trị công. Hà nội: Nhà xuất bản tài chính.

12. Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý tài chính dành cho chủ tài

khoản và kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.

Nhà xuất bản tài chính.

13. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. NXB Lao

động.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Ashton, T, 2001. The rocky road to health reform: some lessons from New

Zealand. Australian Health Review 24 (1):151-156.

2. Bates, K., and T. J. Brignall, 1993. Rationality, politics and healthcare

costing. Financial Accountability & Management 9 (1):27-45.

3. Baldvinsdottir, G., J. Burns, H. Nørreklit, and R. W. Scapens, 2009. The

image of management accountants: from bean counters to extreme

accountants. Accounting, Auditing & Accountability Journal 22 (6):858-882.

4. Baldvinsdottir, G., F. Mitchell, and H. Nørreklit, 2010. Issues in the

relationship between theory and practice in management accounting.

Management Accounting Research 21 (2):79-82.

5. Bourn, M., and M. Ezzamel, 1986. Costing and Budgeting in the National

Health Service. Financial Accountability & Management 2 (1):53-72.

6. Hood, C. 1995. The "new public management" in the 1980s: Variations on a

theme. Accounting, Organizations and Society 20 (2-3):93-110.

7. Jackson, A., and I. Lapsley, 2003. The diffusion of accounting practices in

the new "managerial" public sector. The international Journal of Public

Sector Management 16:359-372.

8. Nathanson, M., 15 February 1984. Comprehensive cost accounting systems

give chains an edge. Modern Healthcare 14 (3), 122, 124, 128.

9. OECD, 2011. Health: spending continues to outpace economic growth in

most OECD countries.

10. Salah A. Hammad, Ruzita Jusoh, Elaine Yen Nee Oon, 2010 Management

accounting system for hospitals: a research framework. Industrial

Management & Data Systems, Vol. 110 Iss: 5, pp.762 – 784

11. Salah A. Hammad , Ruzita Jusoh , Imam Ghozali , 2013. Decentralization,

perceived environmental uncertainty, managerial performance and

management accounting system information in Egyptian hospitals.

International Journal of Accounting and Information Management, Vol. 21

Iss: 4, pp.314 – 330

12. Robert S.Kaplan & Anthony A.Atkinson, Advanced Management

Accounting, Prentice Hall international. Inc, third edition, page 1

13. Robert S.Kaplan & Anthony A.Atkinson, Advanced Management

Accounting, Prentice Hall international. Inc, third edition, 1998

14. R.H Parker, Dictionary of Accounting, second edition, 1992.

15. Walker, R. M., G. A. Brewer, G. A. Boyne, and C. N. Avellaneda. 2011.

Market Orientation and Public Service Performance: New Public

Management Gone Mad? Public administration review 71:707-717.

Danh mục website tham khảo

1. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị.

nghien-cuu-ke-toan-quan-tri/>. [Ngày truy cập: 10 tháng 10 năm 2016].

2. Nguyễn Thị Lan Anh 2016. Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh

viện công lập.

DUNG-KE-TOAN-TRACH-NHIEM-TRONG-CAC-BENH-VIEN-CONG-

LAP>. [Ngày truy cập: 16 tháng 11 năm 2016].

3. Nguyễn Phú Giang. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt

ra hiện nay

năm 2016].

nghiep-va-nhung-van-de-dat-ra-hien-nay.sav>. [Ngày truy cập: 10 tháng 12

4. Trần Đức Chung, 2016. Kế toán quản trị đối với đơn vị sự nghiệp công lập

trong nền kinh tế hội nhập.

doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/ke-toan-quan-tri-doi-voi-don-vi-su-nghiep-

cong-lap-trong-nen-kinh-te-hoi-nhap-90048.html>. [Ngày truy cập: 10

tháng 12 năm 2016].

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CHUYÊN GIA

Hiện tại, tôi đang là học viên cao học chuyên ngành Kế toán thuộc Khoa Kế

toán (Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM). Tôi đang thực hiện đề tài luận văn “Các

nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM”.

Rất mong Quý vị dành chút thời gian trả lời các câu hỏi có liên quan đến đề

tài để tôi thu thập thông tin hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin cam đoan

nội dung trả lời của Quý vị chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin

các nhân đề được bảo mật.

Xin Quý vị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân của mình:

- Họ và tên:……………………………………………………………………..

- Đơn vị công tác:………………………………………………………………

- Chức vụ:………………………………………………………………………

- Địa chỉ e-mail:...................................................................................................

- Số điện thoại liên lạc:........................................................................................

Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách trả lời những câu hỏi

dưới đây và đánh dấu (x) vào câu trả lời mà Quý vị cho là phù hợp nhất.

Trong số các nhân tố được liệt kê dưới đây, theo Quý vị từng nhân tố có ảnh

hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các

bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM không?

Câu trả lời

Có Không

Nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM Sự hỗ trợ của lãnh đạo Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT Mức độ phân quyền trong tổ chức Nhận thức về môi trường không chắc chắn Quy mô bệnh viện

Ngoài những nhân tố được nêu trên theo Quý vị còn những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM? (Xin vui lòng ghi câu trả lời vào khoảng trống dưới đây)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý vị. Kính chúc Quý vị nhiều sức khỏe và

thành công trong sự nghiệp!

PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

Kính chào anh/chị!

Hiện tại, tôi đang là học viên cao học khóa 24 chuyên ngành Kế Toán, trường

ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố

ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM”. Kính mong Anh/Chị

vui lòng cung cấp một số thông tin. Tôi cam kết mọi thông tin thu thập được chỉ

dùng cho mục đích hoàn thành đề nghiên cứu, không dùng cho bất cứ mục đích nào

khác làm ảnh hưởng đến Anh/Chị và đơn vị Anh/Chị đang công tác.

Phần 1: Nội dung về việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị trong bệnh viện

công lập

Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ về các tiêu chí/chỉ số đánh giá dưới đây. Đối với

tiêu chí/chỉ số đánh giá, Anh/chị chỉ đánh 01 dấu X, duy nhất vào một ô trong các

con số từ 1 đến 5, theo quy ước số càng lớn thí mức độ càng cao.

(1) Rất thấp (2) Thấp (3) Bình thường (4) Cao (5) Rất cao

Mã hóa Tiêu chí – Chỉ số đánh giá Mức độ

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM

Sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện

Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống 1 HTLD1 1 2 3 4 5 KTQT của lãnh đạo bệnh viện

Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong 2 HTLD2 1 2 3 4 5 việc đầu tư việc sử dụng hệ thống KTQT

Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu 3 HTLD3 1 2 3 4 5 ích của công cụ KTQT

Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử 4 HTLD4 1 2 3 4 5 dụng hệ thống KTQT

Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ 5 HTLD5 1 2 3 4 5 chức và phát triển hệ thống KTQT

Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải 6 HTLD6 1 2 3 4 5 quyết các bất đồng, tranh chấp

Hiệu quả kỹ thuật thông tin KTQT(HTTT)

7 HQKT1 Mức độ chính xác của thông tin KTQT 1 2 3 4 5

8 HQKT2 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT 1 2 3 4 5

9 HQKT3 Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 1 2 3 4 5

10 HQKT4 Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 1 2 3 4 5

11 HQKT5 Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 1 2 3 4 5

Mức độ phân quyền trong tổ chức

Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực 12 MDPQ1 1 2 3 4 5 hiện công việc

Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi 13 MDPQ2 1 2 3 4 5 thực hiện công việc

Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định 14 MDPQ3 1 2 3 4 5 quản lý

Nhận thức về môi trường không chắc chắn

Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư 15 NTMT1 1 2 3 4 5 tiêu hao, trang thiết bị y tế

16 NTMT2 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực 1 2 3 4 5

17 NTMT3 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện 1 2 3 4 5

Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự 18 NTMT4 1 2 3 4 5 thay đổi của xã hội

Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã 1 2 3 4 5 19 NTMT5 hội, kinh tế

Quy mô bệnh viện

20 QM1 Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 1 2 3 4 5

giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 21 QM2 1 2 3 4 5 nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 22 QM3 1 2 3 4 5 khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT

II. Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý trong bệnh viện công lập

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin 23 HTKTQT1 1 2 3 4 5 KTQT phục vụ cho lập dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin 24 HTKTQT2 1 2 3 4 5 KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin

25 HTKTQT3 KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá thực 1 2 3 4 5

hiện, dự toán

Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống 26 HTKTQT4 1 2 3 4 5 KTQT phục vụ ra quyết định

Phần 2: Thông tin chung

Họ tên: ..........................................................................................................................

Email: . ..........................................................................................................................

Điện thoại: .....................................................................................................................

Đơn vị công tác: ............................................................................................................

Câu 1: Chức danh hiện nay

☐ 1. Giám đốc ☐ 2. Kế toán trưởng ☐ 3. Nhân viên kế toán

☐ 4. Nhân viên phòng ban ☐ 5. Khác

Câu 2: Loại hình bệnh viện

☐ 1. Đa khoa ☐ 2. Chuyên khoa

Câu 3: Đơn vị của Anh/Chị có triển khai sử dụng hệ thống KTQT không?

☐ 1. Có ☐ 2. Không

Câu 4: Anh/Chị đánh giá tính khả thi của việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh

viện mà Anh/Chị đang công tác:

☐1. Rất thấp ☐2. Thấp ☐3. Bình thường ☐4. Cao ☐5. Rất cao

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ!

PHỤ LỤC 3

STT

Họ Tên

Email

Số điện thoại

Đơn vị công tác

1 Cao Thị Mỹ Duyên

katsuhicow8@gmail.com

BV 115

2 Huỳnh Văn Lộc

huynhvanloc87@yahoo.co m

BV 115

3 Lê Anh Tuấn

tuanlat@yahoo.com

BV 115

4 Lê Thị Xuân Thúy

thuya22yhahoo.com

BV 115

BV 115

0979952295

5 Phan Quốc Vinh 6 Nguyễn Thị Hải An

BV 115

Phạm Thị Hồng Ngọc

01268234996

7

BV 115

Nguyễn Trà Giang

01692141214

8

BV 115

Đỗ Minh Phượng

01689698016

BV 115

quocvinh115@yahoo.com forever.1410@gmail.com , chickenlittle_0408@yahoo. com.vn , ntgiang.sifeftu@gmail.com , dominhphuong1812@gmail .com , uyen.tran201@gmail.com ,

0984461256

BV 115

chauthanhtam@gmail.com

01656220920 BV 115 0912100507

thucdangcong@gmail.com

BV An Bình

dttrung@yahoo.com

BV An Bình

0918790086

9 10 Trần Thị Tố Uyên 11 Châu Thanh Tâm 12 Đặng Công Thực 13 Đỗ Thành Trung 14 Hoàng Thị Thuỷ

BV An Bình

15 Lê Thụy Lan Hương

huongbvanbinh@gmail.co m

BV An Bình

tiennguyen79@gmail.com

01273314826 BV An Bình 0918084139

thiemluan@gmail.com

BV An Bình

tloan2204@gmail.com

BV An Bình

0902012909 0911497347

BV An Bình

BV An Bình

0916325914 0911496313

BV An Bình

0911493193

BV An Bình

0918114251

thuytruongcn@gmail.com

BV An Bình

thuybvanbinh@gmail.com

BV An Bình

0906768748 0914696038

BV An Bình

16 Nguyễn Lương Quốc Tiến 17 Nguyễn Thị Thuận 18 Nguyễn Thị Thúy Loan 19 Nguyễn Thị Thường 20 Phạm Thị Mai Linh 21 Phạm Thị Thuỷ 22 Tô Thị Thúy 23 Trương Thị Thùy 24 Võ Thị Việt Thùy 25 Vũ Thị Thuỳ 26 Dương Thùy Vinh

duongthuyvinh@gmail.com

01232780010 BV An Bình

27 Đào Thị Cẩm Nhung

rongcon2812@gmail.com

0973096036

28 Đinh Thị Hằng

0984703568

29 Hoàng Thị Nhung

hoangnhung832014@gmail .com

0938087983

30 Hồ Thị Kim Thủy

kimthuykt15@gmail.com

01665617979

31 Lâm Hồng Ngọc

hngoclam2005@gmail.com

0902966545

BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương

Chỉnh Hình

32 Lê Thị Lương

01656776694

33 Lê Thị Tuyết Thu

0902780884

34 Lê Thị Thanh Loan

35 Lê Thị Thủy

lethithuy2808@gmail.com

0908904855

36 Nguyễn Đỗ Nguyệt Hồng

nguyethongdo@gmail.com

0983320891

37 Nguyễn Hồng Phúc

phucnguyenhrm@gmail.co m

0932439450

38 Nguyễn Lâm Ngọc Uyên

uyen_nguyen2401@yahoo. com

0909673065

39 Nguyễn Thị Hằng Nga

hangnga.nguyen@gmail.co m

0903880443

40 Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

ngoctuyennguyen81@yaho o.com

0933904882

41 Nguyễn Thị Thương

nguyen_thi_thuong@yahoo .com.vn

0918211116

42 Phạm Huỳnh Châu

phamhuynhchau84@gmail. com

0908337991

43 Phạm Thị Kim Ánh

kimanh310390@yahoo.co m.vn

0913743606

44 Phạm Thị Phương Thúy

mimipham9221@gmail.co m

01229083308

45 Tạ Thị Triệu Hà Lan

halan1594@gmail.com

46 Trần Vương Hoàng Oanh

oanhvuong87@icluod.com

0934776683

BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình

47 Võ Thị Hồng Lam

honglam1482@yahoo.com

01268004813

48 Võ Thị Minh Việt

susu1902@gmail.com

0902668234

BV Chấn

49 Vũ Hồng Hạnh

hanhvu80@gmail.com

093880369

50 Vũ Thành Huân

huanvuthanh@yahoo.com

0938181945

51 Nguyễn Thị Thu Liễu

lieu62@gmail.com

0918603895

52 Phạm Đức Thịnh

thinh56@gmail.com

0917608959

53 Phạm Đức Vinh

vinhduc1301@yahoo.com

TRẦN DIỆP KHOA

tradiepkhoa@gmail.com

54

55

NGUYỄN THỊ DIỆU NGA

dieunga5102002@yahoo.co m

TRẦN VĂN DŨNG

msdungcam@yahoo.com

56

NGUYỄN TẤN KHANG

57

58

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

Nguyễn Tiến Hiệp

0916731193

59

Vũ Thị Thùy Linh

01674024939

60

khangnguyen2270@gmai.c om hanhnguyen_67@yahoo.co m nguyentienhiep311@gmail. com , nucuoithienthan.thuylinh@ gmail.com ,

Nguyễn Thị Thu Oanh

cuns266@gmail.com ,

0928089456

61

0989043893

62 Châu Hữu Nghĩa

Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Chấn Thương Chỉnh Hình BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương BV Hùng Vương

hangthanh@yahoo.com.vn

0912020504

BV Mắt

0915424749

BV Mắt

duga9287@gmail.com

hanlhn.tec@gmail.com ,

63 Nguyễn Thanh Hằng 64 Nguyễn Thị Chính 65 Hoàng Văn Chung 66 Hà Thanh Du 67 Hồ Ngọc Dũng 68 Lê Hồng Ngọc Hân 69 Nguyễn Việt Phương

0963398116 BV Mắt 01655543814 BV Mắt 01689971992 BV Mắt 01235324082 BV Mắt

Phan Tiến Thành Đạt

01656102338

70 71 Phạm Thị Ngọc Thu

BV Mắt 01273732456 BV Mắt

Nguyễn Hà Phương

0978965568

72

phuongnv.tec@gmail.com , phantienthanhdat.ftu@gmai l.com , Thuptn48.hrc@gmail.com , haphuong.mac@gmail.com ,

BV Mắt

73 Đỗ Đức Tài

BV Mắt

ddtai1982@gmail.com

74 Đỗ Hữu Chí

kackok87@gmail.com

0927222209

BV Nguyễn

Trãi

75 Nguyễn Hoàng Phi

phihoang.ng@gmail.com

76 Nguyễn Thị Thanh Nhi

miminguyen90@gmail.com

0966587096

77 Nhan Châu Hùng

nhanchauhung@gmail.com

0902528838

0903764532

78 Trần Thị Thanh Hoa

0986292997

Nguyễn Thị Dung

79

0943676821

Phạm Quang Dũng

80

0911485384

Lê Thị Hải Hà

81

0911495633

Nguyễn Hồng Hà

82

0973618764

Đào Thái Hà

83

0911499373

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

84

0974674997

Phạm Văn Hiệp

85

0977464097

Ngô Thị Hồi

86

0933132406

Nguyễn Thị Hồng

87

0983013133

Trần Văn Hùng

88

Phạm Thị Huyền

thaohuyenbp@gmail.com

0989424009

89

htdung.htd@yahoo.com

0937561148

90 Hoàng Thị Dung Lê Thị Bích Ngọc Phương

91

0988643885

92 Nguyễn Huy Hoàng

01267821164

93 Nguyễn Thị Bích Loan

01226772205

94 Phạm Viết Trường

phuongk10913@gmail.com hoangdesigner87@gmail.co m loannguyen.ntbl@gmail.co m phamtruong111089@gmail .com

01223860911

95 Phùng Thị Thúy Hồng

0944884460

96 Trần Thị Minh Tuyền

thuyhong@gmail.com tranthiminhtuyen90@gmail .com

Đặng Thị Hồng Vân

hongvantv89@gmail.com

0918790086

97

0911496313

Phạm Anh Vương

BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Trãi BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương

kimdiepbp@gmail.com

0911493193

BV Nguyễn

98 99 Lương Kim Điệp

Tri Phương

Nguyễn Tiến Đức

ducnguyenbp@gmail.com

0918114251

100

Hồ Sỹ Hà

0914696038

101

Đào Anh Tuấn

0944717421

102

Nguyễn Thị Tuyết

0911497347

103

104 Huỳnh Thanh Tuấn

tuangpfly@gmail.com

0976238178

105 Lê Thị Ngọc Hà

ngocha7929@gmail.com

0976522202

106 Nguyễn Thị Thanh Tâm

nguyentam@gmail.com

0837764350

107 Nguyễn Thị Thu Hân

banmai.nguyenhan89@gma il.com

0902602735

108 Nguyễn Trọng Khoa

trongkhoa_298@yahoo.co m

0934261087

109 Phan Hữu Phát

phatphan2005@yahoo.com

0902683879

110 Phan Thị Lý Huệ

phanthilyhue@gmail.com

01666234090

111 Trần Thị Thạch Thảo

thachthao@yahoo.com.vn

Thái Khánh Linh

0945094389

112

thaikhanhlinh@gmail.com

Trần Quỳnh Như

muabuon59@icloud.com

01212839313

113

Hoàng Ngọc Quang

pidoqua@yahoo.com

01294141246

114

115 Phạm Tiến Thịnh

ptthinh@gmail.com

Nguyễn Thị Phương Thảo ntpthao0103@gmail.com

01652169646

116

Nguyễn Phúc Tiến

01267099192

117

JamesNguyenKirt@gmail.c om

Cao Minh Trí

Lurich165@gmail.com

01225638109

BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nguyễn Tri Phương BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhân Dân Gia Định BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 1

babypukiepupu@gmail.co

0936758206

118 119 Lê Hoàng Phương Uyên

BV Nhi

m

Đồng 1

Lê Bùi Thuỷ

buithuy79@gmail.com

919083637

120

Lương Thị Minh Thuỷ

minhthuydhsp@gmail.com

989638138

121

Trương Huy Hoàng

0915088672

122

hoangth50.hrc@gmail.com ,

Lưu Minh Anh

jyanluu@yahoo.com ,

0906014258

123

Hoàng Ngọc Anh

ngocanh.csuf@gmail.com ,

01677811445

124

125 Trịnh Thị Tuyết Mai

maiiettrinh90@gmail.com

0903398947

Nguyễn Kim Duyên

duyenduyenng@gmail.com

01265221091

126

Đặng Minh Hùng

mhung2612@gmail.com

01884220598

127

Bùi Thị Thùy Linh

0926333022

128

Buithithuylinh105@gmail.c om

Đỗ Mạnh Thắng

thangdm.tec@gmail.com ,

0915958880

129

Nguyễn Trọng Tín

0918780193

130

trongtin_125@hotmail.com ,

Nguyễn Bảo Tuấn

baotuan.ftu@gmail.com ,

01687322170

131

Lương Trung Kiên

kien.k50ftu@gmail.com ,

0936868642

132

Nguyễn Phượng Anh

little.clytia@gmail.com ,

01692619406

133

Đỗ Mỹ Linh

01215111084

134

ikutatanpopo@hotmail.com ,

135 Nguyễn Thị Vân Quyên

0989614584

Nguyễn Trần Như Quỳnh

01265205572

136

Nguyễn Huy Thạch

01665041835

137

Nguyễn Hoàng Anh Thư

0903576893

138

Huỳnh Minh Trường

0937879615

139

vanquyen_298@yahoo.com nhuquynh0723@yahoo.co m.vn thachmedicine@yahoo.com .vn anhthunguyenhoang300993 @gmail.com truonghuynhminh19950422 @gmail.com

Phan Nghĩa Trung

nghiatrunghht@gmail.com

01686688723

140

Nguyễn Hữu Trung

trunghoa7886@gmail.com

0915050122

141

Trần Văn Tuấn

tuan080978@gmail.com

0914979516

142

Nguyễn Thanh Tùng

tungvinhloc@gmail.com

0972624052

143

BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 1 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhi Đồng 2 BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới BV Nhiệt Đới

144 Châu Ngọc Hòa

01224777850 BV Nhiệt

Đới

Nguyễn Hoàng Phương Du

145

duphuong.ng@gmail.com

146 Trần Thị Như Tuyền

tuyentuyen29@gmail.com

0837710068

Trần Quốc Sinh

sinhquoc79@yahoo.com

0915301065

147

Đào Sỹ Tám

tamqt180579@gmail.com

0983799417

148

Hồ Thị Dạ Thảo

01224207990

149

Nguyễn Hồ Phương Thảo

01666461274

150

Trần Thị Thanh Tâm

0973064761

151

Ngô Thị Hải An

01683402531

152

htdthao_vn2000@yahoo.co m nguyenhophuongthao06038 0@gmail.com tranthanhtam.ftu@gmail.co m , ngothihaianftu@gmail.com ,

Trần Thị Thanh Tú

thanhtu.grace@gmail.com ,

01658818999

153

Phạm Minh Hằng

hang.pm175@gmail.com ,

0942163593

154

155 Hồ Thị Mỹ Hòa

hohoamy@yahoo.com

156 Nguyễn Thị Ý Nhi

157 Phạm Lê Thanh Vy

ynhirhm@gmail.com phamlethanhvy@gmail.co m

01262708484

158 Phan Quang Hồng Miếu

hongmieu@yahoo.com.vn

159 Trần Thị Tuyết Mai

tuma3011@gmail.com

160 Võ Thị Quỳnh Trâm

tramvo91@gmail.com

0978983949

Trần Đào Huỳnh Anh

01264448218

diendat24@gmail.com

161

Ngô Quý Anh

0902460488

162

isfb.the.artist@gmail.com

Hồ Anh Đạt

0912251294

163

westlife2512@gmail.com

Trần Thế Vinh

0902220620

164

01666335319

165 Nguyễn Diệu Ly

166 Nguyễn Thị Kim Ngần

darkmoon3739@gmail.com my_time_is_now3193@ya hoo.com ngannguyen_mogo@gmail. com

0916868906

167 Phan Đại Lợi

loiphan213@yahoo.com.vn

0918219669

BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Phạm Ngọc Thạch BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Răng Hàm Mặt BV Tai Mũi Họng BV Tai Mũi Họng BV Tai Mũi Họng BV Tai Mũi Họng

tranhang203@gmail.com xuanmaitp@gmail.com

0837713170 979793396

168 Trần Thị Vĩnh Hằng 169 Nguyễn Thị Xuân Mai

BV Tai Mũi

Họng

Võ Quang Minh

982005331

170

Lê Thị Kiều Ngân

915003445

171

voquangminh123@gmail.c om lekieunganleloi@yahoo.co m

Nguyễn Lê Phương Thảo

nglephthao@yahoo.com

914033933

172

173

Phạm Hoàng Phương Trinh

174 Phan Hoang Phuong

trinhpham.hp@yahoo.com phanphuong.bv@gmail.co m

Nguyễn Ngọc Lê Giang

01262586546

175

Phạm Thái Ngân Hà

01275194484

176

giangle1005@gmail.com phamthainganha@yahoo.co m.vn

Nguyễn Đức Hùng

177

Sean_back00@yahoo.com

Nguyễn Trọng Nghĩa

0938189099

178

tr.nghia95@gmail.com

Huỳnh Thanh Phương

0966764702

179

Lương Thị Trúc Phương

01224405389

180

vantientran600@gmail.com dr.chicken15293@gmail.co m

0913902248

181 Châu Hữu Lợi

BV Tai Mũi Họng BV Tai Mũi Họng BV Tai Mũi Họng BV Tâm Thần BV Tâm Thần BV Tâm Thần BV Tâm Thần BV Tâm Thần BV Tâm Thần BV Tâm Thần BV Tâm Thần BV Tâm Thần

182 Nguyễn Thành Tài

ken2nguyen3979@yahoo.c om

0904891018

BV Từ Dũ

183 Phạm Thị Như Trang

trangnhu86@gmail.com

BV Từ Dũ

thanhvu2209@gmail.com

cule22091995@gmail.com

luckylactam@gmail.com

184 Trần Thanh Vũ 185 Nguyễn Lê Hải Sơn 186 Lạc Tâm 187 Đoàn Thu Thảo

BV Từ Dũ 01692526402 BV Từ Dũ 01225591332 BV Từ Dũ 0962497662 BV Từ Dũ

Phan Thị Ngọc Trâm

01667454360

BV Từ Dũ

doanthao0408@gmail.com phanngoctram2708@gmail. com linhtaylinh@gmail.com

905669673

188 189 Nguyễn Trần Hồng Lĩnh.

190 Lê Thị Bích Liễu

01674016037

191 Nguyễn Phạm Trúc Trân

bichlieu.cntt@gmail.com nguyenphamtructran@gmai l.com

01277178027

192 Nguyễn Thị Minh Hiền

havu069290@gmail.com

0979486359

LêThị Tuyết Vân

lethituyetvan@ymail.com

193

Trần Nguyễn Quốc Văn

194

quangvinh3500@yahoo.co m

Trần Y Vinh

qnthh@yahoo.com;

0919611828

BV Từ Dũ BV Ung Bướu BV Ung Bướu BV Ung Bướu BV Ung Bướu BV Ung Bướu BV Ung Bướu

kdclgd@gmail.com

0948192263

195 196 Nguyễn Bá Vĩnh

BV Ung

Bướu

Nguyễn Hữu Hảo

qnthh090@gmail.com

0914111707

197

Trần Thanh Lương

0914145414

198

Trần Ngọc Vũ

trangocvu@yahoo.com

0982191252

199

200 Lê Châu Hữu Thiện

01267275660

BV Ung Bướu BV Ung Bướu BV Ung Bướu BV Ung Bướu

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ THỐNG KÊ KHẢO SÁT CÁC BỆNH VIỆN CÔNG

LẬP TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TPHCM

Bảng.1: Kết quả khảo sát tại 17 bệnh viện công lập TP.HCM

Tên bệnh viện Tỷ lệ %

Số TT 1 BV Nhân Dân 115 2 BV An Bình 3 BV Chấn Thương Chỉnh Hình 4 BV Nhân Dân Gia Định 5 BV Hùng Vương 6 BV Mắt 7 BV Nguyễn Trãi 8 BV Nguyễn Tri Phương 9 BV Nhi Đồng 1 10 BV Nhi Đồng 2 11 BV Nhiệt Đới 12 BV Phạm Ngọc Thạch 13 BV Răng Hàm Mặt 14 BV Tai Mũi Họng 15 BV Tâm Thần 16 BV Từ Dũ 17 BV Ung Bướu

Tổng cộng Số người khảo sát 11 15 25 11 12 10 17 14 10 10 10 10 10 8 9 8 10 200 5.5 7.5 12.5 5.5 6.0 5.0 8.5 7.0 5.0 5.0 5.0 5.0 5.0 4.0 4.5 4.0 5.0 100

Frequency Table

Đơn vị công tác

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

BV 115

11

5.5

5.5

5.5

BV An Binh

15

7.5

13.0

7.5

BV Chan Thuong Chinh Hinh

25

12.5

25.5

12.5

Valid

BV Gia Dinh

11

5.5

31.0

5.5

BV Hung Vuong

12

6.0

37.0

6.0

BV Mat

10

5.0

42.0

5.0

BV Nguyen Trai

17

8.5

50.5

8.5

14

7.0

7.0

57.5

BV Nguyen Tri Phuong

10

5.0

5.0

62.5

BV Nhi Dong 1

10

5.0

5.0

67.5

BV Nhi Dong 2

10

5.0

5.0

72.5

BV Nhiet Doi

10

5.0

5.0

77.5

BV Pham Ngoc Thach

10

5.0

5.0

82.5

BV Rang Ham Mat

8

4.0

4.0

86.5

BV Tai Mui Hong

9

4.5

4.5

91.0

BV Tam Than

8

4.0

4.0

95.0

BV Tu Du

10

5.0

100.0

BV Ung Buou

200

100.0

5.0 100.0

Total

Chức danh hiện nay

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

5

2.5

2.5

2.5

Giám đốc

9

4.5

7.0

4.5

Kế toán trưởng

95

47.5

54.5

47.5

Nhân viên kế toán

Valid

47

23.5

78.0

23.5

Nhân viên phòng ban

44

22.0

100.0

Chức danh khác

22.0 100.0

Total

200

100.0

Loại hình bệnh viện

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

đa khoa

68

34

34

34

Valid

Chuyên khoa

132

66

100.0

Total

200

100.0

66 100.0

Triển khai kế toán quản trị

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

163

81.5

81.5

81.5

Valid

Không

37

18.5

100.0

Total

200

100.0

18.5 100.0

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO LIKERT LẦN THỨ NHẤT

1. Nhân tố 1 (HTLD)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.906

6

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện

3.01

1.254

200

Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ thống

2.95

1.200

200

KTQT

đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT

2.85

1.288

200

Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống KTQT

2.74

1.304

200

Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống

3.04

1.213

200

KTQT

đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp

3.14

1.083

200

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Item

Correlation

Deleted

Deleted

đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh

14.70

25.668

.754

.888

đạo bệnh viện

Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử

14.76

26.264

.742

.889

dụng hệ thống KTQT

đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công

14.86

25.196

.771

.885

cụ KTQT

Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống

14.96

24.989

.777

.884

KTQT

Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát

14.67

26.534

.706

.895

triển hệ thống KTQT

đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất

14.57

27.653

.702

.895

đồng, tranh chấp

2. Nhân tố 2 ( HQKT)

Cronbach's Alpha

N of Items

.775

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.61

Mức độ chính xác của thông tin KTQT

200

1.046

3.03

Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT

200

1.260

3.22

Mức độ tin cậy của thông tin KTQT

200

1.219

2.91

Mức độ kịp thời của thông tin KTQT

200

1.298

3.24

Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT

200

1.178

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

12.38

Mức độ chính xác của thông tin KTQT

14.268

.465

.759

Khả năng dễ tiếp cận của thông tin

12.96

11.828

.649

.696

KTQT

12.77

Mức độ tin cậy của thông tin KTQT

13.401

.465

.761

13.08

Mức độ kịp thời của thông tin KTQT

11.495

.665

.689

12.75

Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT

13.352

.499

.749

3. Nhân tố 3 ( MDPQ)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.787

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc

2.75

1.314

200

Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc

2.81

1.227

200

Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý

3.10

1.165

200

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi

5.90

4.308

.662

.671

thực hiện công việc

Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi

5.85

4.912

.594

.745

thực hiện công việc

Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết

5.56

5.012

.628

.711

đđnh quản lý

4. Nhân tố 4 (NTMT)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.920

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế

2.74

1.188

200

Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực

2.73

1.185

200

Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện

2.67

1.276

200

đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội

2.95

1.157

200

đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế

2.73

1.279

200

Item-Total Statistics

Scale

Scale

Corrected

Cronbach's

Mean if

Variance if

Item-Total

Alpha if

Item

Item Deleted

Correlation

Item

Deleted

Deleted

Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao,

.902

11.08

18.582

.791

trang thiết bị y tế

.893

11.08

18.215

.838

Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực

.888

11.14

17.317

.861

Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện

đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi

.921

10.87

19.655

.692

của xã hội

đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh

11.08

17.933

.787

.903

tế

5. Nhân tố 5 ( QMBV)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.801

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc sử

3.19

.999

200

dụng hệ thống KTQT

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử

2.88

1.190

200

dụng hệ thống KTQT

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử

2.91

1.200

200

dụng hệ thống KTQT

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected Item-

Cronbach's

if Item

Variance if

Total

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng

5.79

4.722

.588

.791

giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng

6.10

3.638

.709

.660

nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng

6.06

3.770

.658

.719

khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT

6. Đánh giá chung

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.863

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập

2.90

1.158

200

dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện

2.86

1.307

200

kế hoạch, dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc

3.17

1.168

200

kiểm tra, đánh giá thực hiện, dự toán

Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết

3.10

1.070

200

định

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin

9.13

9.437

.703

.829

KTQT phục vụ cho lập dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin

9.16

8.617

.710

.830

KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin

KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá

8.86

9.371

.705

.828

thực hiện, dự toán

Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống

8.92

9.692

.741

.817

KTQT phục vụ ra quyết định

 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ LẦN THỨ NHẤT

1. Kiểm định KMO

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.931

Approx. Chi-Square

3273.134

Bartlett's Test of Sphericity

Df

231

Sig.

.000

2. Bảng lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

11.216

50.981

50.981 11.216

50.981

50.981 6.080

27.636

27.636

2

1.510

6.863

57.844 1.510

6.863

57.844 5.560

25.274

52.910

3

1.225

5.567

5.567

10.500

63.410

4

.989

4.495

5

.826

3.756

6

.776

3.529

7

.665

3.022

8

.612

2.781

9

.599

2.723

10

.455

2.068

11

.445

2.023

12

.411

1.867

13

.374

1.701

14

.357

1.624

63.410 2.310

15

.324

1.471

63.410 1.225 67.906 71.661 75.190 78.212 80.992 83.715 85.784 87.807 89.673 91.374 92.998 94.469

16

.254

1.154

17

.229

1.041

18

.218

.990

19

.181

.822

20

.130

.593

21

.115

.523

22

.090

.408

95.622 96.664 97.654 98.476 99.069 99.592 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

3. Bảng Hệ số tải nhân

Component Matrixa

Component

1

2

3

1. Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh

.824

-.220

-.013

viện

2. Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ

.772

-.313

.238

thống KTQT

3. Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT

.847

.010

-.030

4. Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc vận dụng KTQT

.804

-.065

-.029

5. Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ

.703

-.243

.085

thống KTQT

6. Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng,

.678

-.320

.092

tranh chấp

7. Mức độ chính xác của thông tin KTQT

.452

-.240

.435

8. Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT

.678

-.085

-.051

9. Mức độ tin cậy của thông tin KTQT

.566

-.078

.005

10. Mức độ kịp thời của thông tin KTQT

.777

-.059

-.192

11. Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT

.606

-.069

-.232

12. Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc

.635

.415

.392

13. Mức độ đđđđc trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc

.687

.394

.142

14. Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý

.461

.447

.616

15. Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y

.763

.311

-.227

tế

16. Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực

.827

.227

-.267

17. Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện

.831

.320

-.248

18. đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội

.695

.266

-.114

19. đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế

.823

.121

-.213

20. đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc

.581

-.234

-.118

sử dụng hệ thống KTQT

21. đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử

.794

-.252

.013

dụng hệ thống KTQT

22. đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử

.748

-.312

.241

dụng hệ thống KTQT

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 3 components extracted.

 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ LẦN HAI

1. Kiểm định KMO

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.931

Approx. Chi-Square

3195.416

Bartlett's Test of Sphericity

Df

210

Sig.

.000

2. Bảng lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

11.027

52.509

52.509 11.027

52.509

52.509 5.706

27.173

27.173

2

1.488

7.084

59.593

1.488

7.084

59.593 5.464

26.017

53.190

3

1.164

5.541

1.164

5.541

11.943

65.134

4

.858

4.084

5

.777

3.698

6

.703

3.348

7

.642

3.056

8

.599

2.853

9

.571

2.717

10

.455

2.166

11

.411

1.958

12

.377

1.797

13

.365

1.737

14

.341

1.624

15

.254

1.212

16

.233

1.110

17

.218

1.040

18

.181

.864

19

.132

.627

20

.115

.548

65.134 2.508

21

.090

.427

65.134 69.218 72.916 76.264 79.321 82.173 84.891 87.056 89.015 90.811 92.548 94.172 95.384 96.494 97.534 98.397 99.024 99.573 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

3. Bảng hệ số tải nhân

Component Matrixa

Component

1

2

3

Đánh giá nhu cầu về việc vận dụng KTQT của lãnh đạo bệnh viện

.824

-.234

.062

Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng KTQT

.769

-.297

.329

đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu đch của công cụ KTQT

.848

-.001

-.017

Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc vận dụng KTQT

.806

-.081

.012

Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ

.701

-.237

.119

thống KTQT

đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh

.676

-.316

.159

chấp

Khả năng dễ tiếp cận của HTTT

.671

-.058

-.187

Mức độ tin cậy của HTTT

.564

-.069

-.048

Mức độ kịp thời của HTTT

.774

-.065

-.265

Khả năng dễ hiểu của HTTT

.606

-.087

-.270

Mức độ đượcc trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc

.614

.481

.344

Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc

.689

.400

.119

Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý

.458

.515

.566

Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế

.768

.270

-.226

Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực

.830

.191

-.293

Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện

.836

.281

-.270

đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội

.699

.237

-.094

đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế

.827

.085

-.201

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc vận

.586

-.284

.076

dụng KTQT

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc vận

.793

-.263

.099

dụng KTQT

đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc vận

.744

-.292

.324

dụng KTQT

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 3 components extracted.

4. Bảng ma trận xoay

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

đánh giá nhu cầu về việc vận dụng KTQT của lãnh đạo bệnh viện

.451

.713

.161

Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng

.214

.819

.264

KTQT

đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu đch của công cụ KTQT

.585

.545

.283

Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc vận dụng KTQT

.515

.581

.230

Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ

.329

.656

.152

thống KTQT

đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh

.262

.707

.113

chấp

Khả năng dễ tiếp cận của HTTT

.566

.403

.075

Mức độ tin cậy của HTTT

.396

.394

.117

Mức độ kịp thời của HTTT

.687

.446

.057

Khả năng dễ hiểu của HTTT

.570

.349

-.019

Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc

.298

.179

.767

Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc

.495

.229

.593

Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý

.065

.172

.872

Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế

.749

.235

.314

Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực

.814

.303

.238

Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện

.828

.256

.318

đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội

.603

.262

.349

đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế

.720

.405

.221

ánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc vận

.266

.597

.052

dụng KTQT

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc vận

.397

.726

.153

dụng KTQT

Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc vận

.202

.799

.256

dụng KTQT

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

 NHÂN TỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Bảng kiểm định KMO

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.824

Approx. Chi-Square

366.464

Bartlett's Test of Sphericity

Df

6

Sig.

.000

2. Bảng lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.854

71.344

2.854

71.344

71.344

1

.446

11.139

2

.373

9.330

3

.327

8.186

71.344 82.484 91.814 100.000

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

3. Bảng hệ số tải nhân

Component Matrixa

Component

1

.835

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập dự toán

.841

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán

Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, ánh giá thực

.840

hiện, dự toán

.862

Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết đỊnh

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Statistics

Đơn vị công tác

Điện thoại

Chức danh hiện

Loại hình bệnh

Triển khai kế toán

nay

viện

quản trị

Valid

200

200

200

200

200

N

Missing

0

0

0

0

0

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

Việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quả quản

0E-7 =0

1.00000000

200

lý tại các bệnh viện công lập

Môi trường triển khai hệ thống

0E-7 =0

1.00000000

200

kế toán quản trị

Vai trò của lãnh đạo trong quan

0E-7 =0

1.00000000

200

tâm, tổ chức triển khai hệ

thống kế toán quản trị

Mức độ phân quyền trong tổ

0E-7 =0

1.00000000

200

chức triển khai hệ thống kế

toán quản trị

Correlations

Việc sử dụng hệ

Vai trò của lãnh

Mức độ phân

thống KTQT

đạo trong quan

Môi trường triển

quyền trong tổ

nhằm nâng cao

tâm, tổ chức

khai hệ thống kế

chức triển khai

hiệu quả quản lý

triển khai hệ

toán quản trị

hệ thống kế toán

tại các bệnh

thống kế toán

quản trị

viện công lập

quản trị

Việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quả quản

1.000

.626

.395

.272

lý tại các bệnh viện công lập

Môi trường triển khai hệ thống

.626

1.000

.000

.000

kế toán quản trị

Vai trò của lãnh đạo trong quan

tâm, tổ chức triển khai hệ

.395

.000

1.000

.000

thống kế toán quản trị

n o i t a l e r r o C n o s r a e P

Mức độ phân quyền trong tổ

chức triển khai hệ thống kế

.272

.000

.000

1.000

toán quản trị

Việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quả quản

.

.000

.000

.000

lý tại các bệnh viện công lập

Môi trường triển khai hệ thống

.000

.

.500

.500

kế toán quản trị

Vai trò của lãnh đạo trong quan

) d e l i a t - 1 ( . g i S

tâm, tổ chức triển khai hệ

.000

.500

.

.500

thống kế toán quản trị

Mức độ phân quyền trong tổ

chức triển khai hệ thống kế

.000

.500

.500

.

toán quản trị

Việc sử dụng hệ thống KTQT

nhằm nâng cao hiệu quả quản

200

200

200

200

lý tại các bệnh viện công lập

Môi trường triển khai hệ thống

200

200

200

200

kế toán quản trị

N

Vai trò của lãnh đạo trong quan

tâm, tổ chức triển khai hệ

200

200

200

200

thống kế toán quản trị

Mức độ phân quyền trong tổ

chức triển khai hệ thống kế

200

200

200

200

toán quản trị

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted

Std. Error of

Change Statistics

Square

R Square

the Estimate

R Square

F Change

df1

df2

Sig. F Change

Change

1

.789a

.622

.616

.61944719

.622

107.538

3

196

.000

a. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai kế toán quản trị, Vai trò của lãnh đạo trong quan

tâm, tổ chức triển khai kế toán quản trị, Môi trường triển khai kế toán quản trị

b. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập

ANOVAa

Model

Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

123.792

3

107.538

.000b

Regression

75.208

1

Residual

41.264 .384

199.000

196 199

Total

a. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện

công lập

b. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai kế toán quản trị, Vai trò của lãnh

đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai kế toán quản trị, Môi trường triển khai kế toán quản trị

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig. Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

Std.

B

Beta

Tolerance

VIF

Error

.044

(Constant)

-4.031E-016

.000 1.000

Môi trường triển khai

.626

.044

.626 14.261

.000

1.000

1.000

kế toán quản trị

Vai trò của lãnh đạo

trong quan tâm, tổ

1

.395

.044

.395

8.999

.000

1.000

1.000

chức triển khai kế

toán quản trị

Mức độ phân quyền

trong tổ chức triển

.272

.044

.272

6.184

.000

1.000

1.000

khai kế toán quản trị

a. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

-1.5829419

1.6205637

0E-7

.78871403

200

Std. Predicted Value

-2.007

2.055

.000

1.000

200

Standard Error of

.045

.197

.084

.026

200

Predicted Value

Adjusted Predicted Value

-1.5684704

1.6384159

-.0023983

.79083635

200

Residual

-1.51763606 1.87077677

0E-8

.61476026

200

Std. Residual

-2.450

3.020

.000

.992

200

Stud. Residual

-2.470

3.124

.002

1.007

200

Deleted Residual

-1.54223442 2.00192928

.00239828

.63314854

200

Stud. Deleted Residual

-2.503

3.197

.003

1.013

200

.043

19.123

2.985

2.768

Mahal. Distance

200

.000

.171

.008

.020

Cook's Distance

200

.000

.096

.015

.014

Centered Leverage Value

200

a. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh

viện công lập