BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------
LÊ CHÂU XUÂN MAI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------
LÊ CHÂU XUÂN MAI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN VĂN THẢO
Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tác giả, không sao chép bất kỳ ai, với sự hỗ trợ từ người hướng dẫn
khoa học là TS. Trần Văn Thảo. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng trong
luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tác giả.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Châu Xuân Mai
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................... 5
1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài ....................................................... 5
1.2. Các bài nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................... 9
1.3. Xác định khe hổng nghiên cứu ................................................................. 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .................................................. 14
2.1. Tổng quan về KTQT ................................................................................. 14
2.1.1. Khái niệm về KTQT ................................................................................. 14
2.1.2. Vai trò và chức năng của KTQT .............................................................. 15
2.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập .......................................... 16
2.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................ 16
2.2.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập ............................................................ 16
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện công lập ......................................... 16
2.2.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế ................................................................ 17
2.2.5. Cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp ............................................................ 18
2.3. Việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập . 21
2.3.1. Sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống KTQT vào các bệnh viện công lập21
2.3.2. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc lập dự toán ...................................... 21
2.3.3. Sử dụng KTQT trong quá trình thực hiện kế hoạch, dự toán .................. 22
2.3.4. Sử dụng hệ thống KTQT kiểm tra đánh giá thực hiện dự toán ................ 22
2.3.5. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc ra quyết định................................... 23
2.4. Yêu cầu về quản lý tài chính bệnh viện ................................................... 23
2.5. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập ...................................................... 24
2.6. Lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ..................... 28
2.6.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) ............................................... 28
2.6.2. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí (Cost benefit theory) ........................ 29
2.6.3. Lý thuyết lợi ích xã hội (public interest theory) ...................................... 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ................................ 31
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 32
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32
3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 34
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 34
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính ......................................................... 36
3.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng ...................................................... 37
3.4.1 Xây dựng thang đo ................................................................................... 37
3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi ............................................................................. 39
3.4.3 Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu ............................................. 40
3.4.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng ............................................................... 41
3.4.5 Mô hình hồi quy ....................................................................................... 42
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 44
4.1 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 44
4.2 Thực trạng việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM qua phân tích thống
kê 44
4.3 Đo lường độ tin cậy của thang đo ............................................................. 47
4.3.1 Xây dựng thang các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập ............................. 47
4.3.2 Đo lường độ tin cậy thang đo với từng nhân tố cấu thành ....................... 48
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 52
4.5 Phân tích hồi quy đa tuyến tính ............................................................... 62
4.6 Những phân tích thống kê bổ sung .......................................................... 68
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................... 73
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 73
5.2. Giải pháp đề xuất ....................................................................................... 73
5.2.1. Đối với nhân tố môi trường triển khai sử dụng hệ thống KTQT ............. 74
5.2.2. Đối với nhân tố vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai sử
dụng hệ thống KTQT ......................................................................................... 75
5.2.3. Đối với nhân tố mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai sử dụng hệ
thống KTQT ....................................................................................................... 76
5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai ............. 76
5.3.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 76
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung
Chữ viết tắt ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
IFAC International Federation of Accountants
Liên đoàn kế toán quốc tế
KTQT Kế toán quản trị
KTT Kế toán trưởng
KTTC Kế toán tài chính
HTTT Hệ thống thông tin
NSNN Ngân sách nhà nước
OECD Organization for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNH BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng số Tên bảng
Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu liên quan
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp biến phụ thuộc và các biến độc lập
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát chuyên gia
Bảng 3.3 Thang đo khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng KTQT nhằm đạt hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM
Bảng 3.4 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng KTQT nhằm đạt hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát chức danh người trả lời phỏng vấn
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát loại hình bệnh viện
Bảng 4.3 Kết quả khảo sát triển khai “Kế toán quản trị”
Bảng 4.4 Phân tích đánh giá nhân tố sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
Bảng 4.5 Phân tích đánh giá nhân tố Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT
Bảng 4.6 Phân tích đánh giá nhân tố Mức độ phân quyền trong tổ chức
Bảng 4.7 Phân tích đánh giá nhân tố Nhận thức về môi trường không chắc chắn
Bảng 4.8 Phân tích đánh giá nhân tố Quy mô bệnh viện
Bảng 4.9 Kiểm định KMO and Bartlett's Test của phân tích nhân tố lần 1
Bảng 4.10 Lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố (phân tích lần 1)
Bảng 4.11 Ma trận nhân tố (Component Matrixa)
Bảng 4.12 Kiểm định KMO lần thứ 2 (KMO and Bartlett's Test)
Bảng 4.13 Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố (phân tích lần hai)
Bảng 4.14 Bảng xoay ma trận nhân tố (Rotated Component Matrixa)
Bảng 4.15 Rút trích nhân tố mới
Bảng 4.16 Kiểm định KMO của phân tích nhân tố chung
Bảng 4.17 Hệ số tải nhân (Component Matrixa) của nhân tố chung
Bảng 4.18 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy
Bảng 4.19 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy
Bảng 4.20 Phân tích hệ số hồi quy
Bảng 4.21 Kiểm định sự khác biệt trung bình của HTKTQT với loại hình bệnh viện
Bảng 4.22 Kiểm định phương sai của HTKTQT với chức danh công việc
Bảng 4.23 Phân tích One Way Anova của HTKTQT với chức danh công việc
Bảng 4.24 Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F1
Bảng 4.25 Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F2
Bảng 4.26 Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F3
Danh mục sơ đồ, biều đồ
Tên Sơ đồ/biều đồ số
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 3.2 Mô hình nghiên cứu
Biểu đồ 4.1 So sách tỷ lệ các chức danh người trả lời phỏng vấn
Biểu đồ 4.2 So sách tỷ lệ loại hình bệnh viện khảo sát
Biểu đồ 4.3 Triển khai “Kế toán quản trị”
Biểu đồ 4.4 Biểu đồ phân tán giá trị phần dư
Biểu đồ 4.5 Biểu đồ Histogram thể hiện phân phối chuẩn của phần dư
Biểu đồ 4.6 Normal P-P Plot of Regression Standardized Residual
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, để nền kinh tế phát triển
vươn đến tầm cao thì không thể nào thiếu được nguồn nhân lực có chất lượng, với
đầy đủ thể lực và trí tuệ. Nhận thấy được tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước đã
tập trung phát triển, nâng cao chất lượng y tế tại các bệnh đa khoa, chuyên khoa đầu
ngành…trên cả nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Trong
những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới đối
với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp phát huy
quyền tự chủ để phát triển đơn vị và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà
nước. Đầu năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015, quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và xác định
rõ lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị này. Tự chủ tài chính là xu thế tất
yếu của xã hội phát triển và các đơn vị sự nghiệp công lập có thu buộc phải thích
nghi. Trong môi trường mới này các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung và
bệnh viện công lập nói riêng sẽ có nhiều cơ hội để tự khẳng định mình nhưng cũng
phải chịu không ít áp lực cạnh tranh vốn có của kinh tế thị trường.
Kế toán quản trị công là một phân hệ trong hệ thống kế toán có chức năng
tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức công tác thu thập, xử lý, phân tích,
cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các bệnh viện công lập có thu. Ở Việt Nam, kế toán quản trị trong đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và bệnh viện công lập nói riêng chưa phát triển mạnh và
chỉ dừng lại ở giai đoạn lập kế hoạch, kiểm soát chi phí là chủ yếu. Vận dụng kế
toán quản trị sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các đơn vị, giúp các đơn vị có thêm
thông tin để ra quyết định tài chính, lập kế hoạch hoạt động, kiểm soát ngân sách
nhưng việc vận dụng đó còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau từ các
nhân tố bên trong lẫn bên ngoài.
2
Để làm sáng tỏ phần nào tình hình sử dụng hệ thống KTQT và nhận diện các
nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
cũng như ở Việt Nam nói chung, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc sử
dụng hệ thống KTQT trong các bệnh viện công lập hiện nay. Vì vậy tác giả đã lựa
chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế
thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM. Từ việc nhận
diện nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng tính khả thi của việc sử dụng KTQT nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, hoạch định tài chính, hỗ trợ nâng cao chất lượng y tế.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên nền tảng các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như
sau:
Thứ nhất, nhân tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM?
Thứ hai, mức độ tác động của từng nhân tố đến việc sử dụng hệ thống KTQT
tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố có khả năng ảnh hưởng
đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện
công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.
Thời gian khảo sát được tiến hành trong vòng 2 tháng kể từ tháng 01 năm
2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, tác giả đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó phương pháp chính là phương
pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng hệ thống KTQT.
Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại các nhân tố tác
động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc sử dụng hệ thống
KTQT.
5. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu trong luận văn này nếu được các bệnh viện công lập
quan tâm sử dụng có thể thúc đẩy việc sử dụng hệ thống KTQT trong đơn vị từ đó
nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ người bệnh.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp góp phần làm
tăng tính khả thi của việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh viện công lập và
mang lại những đóng góp cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phụ lục, bố cục của bài nghiên cứu gồm 5 chương:
4
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 2: Cở sở lý thuyết về kế toán quản trị và lý thuyết nền
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trên thế giới KTQT hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, kéo theo đó cũng
có rất nhiều những nghiên cứu về KTQT được thực hiện. Phần lớn các các bài
nghiên cứu về kế toán quản trị trong lĩnh vực doanh nghiệp, những nghiên cứu để
hoàn thiện hệ thống KTQT cho đến những hạn chế còn tồn tại trong các doanh
nghiệp ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện kế toán quản trị. Ngoài ra còn có
rất nhiều nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kế
toán quản trị cũng như mức ảnh hưởng của từng nhân tố trong doanh nghiệp. Mặc
dù trước đây chưa có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến thực trạng vận dụng
KTQT trong khu vực công nói chung và bệnh viện công nói riêng, tuy nhiên với xu
hướng thương mại hóa trong khu vực công, ngày càng có nhiều các nghiên cứu về
thực trạng vận dụng KTQT lĩnh vực y tế công ở các nước đã và đang phát triển. Các
khảo sát nghiên cứu không những đã chỉ ra mức độ vận dụng cũng như các công cụ
kỹ thuật được sử dụng trong các bệnh viện mà bên cạnh đó, bằng các phương pháp
định tính và định lượng, cũng đã chỉ ra một số các nhân tố tác động đến việc sử
dụng hệ thống KTQT vào khu vực công nói chung và các bệnh viện công nói riêng.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về các nghiên cứu này, tác giả tổng hợp những nghiên
cứu trong nước và trên thế giới như sau:
1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài
Theo thống kê chi phí chăm sóc sức khỏe đã tăng gấp 3 lần ở các nước trong
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) trong 30 năm qua (OECD 2011) đã
khuyến khích tập trung vào nền kinh tế (Ashton 2001; Bates và Brignall 1993;
Bourn và Ezzamel 1986; Covaleski và Dirsmith 1983; Groot 1999; Lowe 2000;
Preston et al. 1992) với định hướng nhấn mạnh hiệu quả của KTQT, kiểm soát chi
phí, ngân sách và kiểm soát quản lý (Hood 1995; Jackson và Lapsley 2003; Lapsley
và Wright 2004; Pettersen 2001, 2004). Đồng thời mức sống và hiểu biết của bệnh
nhân nâng cao làm cho nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tăng. Điều này đã dẫn đến
xu hướng thương mại hóa trong khu vực công (Walker et al. 2011). Kết quả là các
6
nhà hoạch định đã không ngừng theo đuổi các giải pháp quản lý tốt hơn trong lĩnh
vực y tế công, đồng nghĩa với vai trò của KTQT ngày càng được mở rộng và đa
đạng hóa (Baldvinsdottir et al. 2009; Baldvinsdottir et al. 2010; Jeacle 2008; Pierce
and Odea 2003).
Bài nghiên cứu thứ nhất, Salah A. Hammad và cộng sự (2010)
“Management accounting system for hospitals: a research framework”
Cho đến nay, rất ít nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng mối quan hệ giữa
các biến theo ngữ cảnh với hệ thống KTQT và tác động của chúng lên tổ chức hoặc
hiệu quả của nhà quản lý trong bệnh viện (Abernethy và Brownell, 1999; Abernethy
và Lillis, 2001; Cardinaels et al, 2004; Count và Glandon, 1988; Devaraj và Kohli,
2000; Hill 2000; Hill và Johns, 1994; Kim, 1988, Lawrence, 1990; Pizzini, 2006).
Chính vì vậy tác giả đã đề xuất khuôn mẫu nghiên cứu để giúp các học viên phát
triển các phương pháp tiếp cận mới trong việc thiết kế các hệ thống KTQT trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Bằng phương pháp định tính và lý thuyết dự phòng tác
giả đã đề xuất một khuôn mẫu thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ngữ cảnh, hệ
thống kế toán quản trị và hiệu quả quản lý trong bệnh viện Hy Lạp. Tác giả đã đề
xuất 5 nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý thông qua việc thiết kế hệ thống
KTQT:
- Chiến lược;
- Kỹ thuật;
- Cấu trúc tổ chức;
- Mô trường bên ngoài;
- Quy mô bệnh viện.
7
Chiến lược
Công nghệ
Hiệu quả Hệ thống KTQT Cấu trúc tổ chức quản lý (MAS)
Quy mô bệnh viện
Môi trường bên ngoài
Tác giả mô tả mối quan hệ giữa các biến độc lập (chiến lược, công nghệ, cơ cấu
tổ chức, môi trường bên ngoài và quy mô bệnh viện) và biến trung gian (hệ thống
kế toán quản trị), quan hệ giữa biến trung gian và biến phụ thuộc (hiệu quả quản lý).
Tác giả cho rằng mối quan hệ trực tiếp giữa các biến độc lập và hiệu quả quản lý sẽ
không đáng kể nếu như sử dụng hệ thống kế toán quản trị là biến trung gian. Bằng
phương pháp nghiên cứu định tính và lý thuyết dự phòng tác giả đã đề xuất khuôn
mẫu lý thuyết về hệ thống kế toán quản trị cho bệnh viện làm tiền đề cho các nghiên
cứu thực nghiệm trong tương lai nhằm khắc phục hạn chế ở các nghiên cứu trước
trong bối cảnh ở các nước đang phát triển.
Bài nghiên cứu thứ hai, Salah A.Hammad và cộng sự (2013)
“Decentrallization, perceived environmental uncertainty, managerial performance
and management accounting system information in Egyptian hospitals.”
Phát triển từ nghiên cứu của chính tác giả và cộng sự (2010) và thừa kế từ
các nghiên cứu trước, Salah A. Hammad đã đưa ra mô hình và cung cấp bằng chứng
thực nghiệm về mối quan hệ giữa phân quyền trong tổ chức, nhận thức về sự bất ổn
của môi trường với hệ thống kế toán quản trị và mối quan hệ giữa hệ thống kế toán
quản trị và với hiệu quả quản lý trong bệnh viện ở Ai Cập. Tác giả đã đưa ra 2 nhân
tố tác động đến đặc điểm thông tin (phạm vi, tính kịp thời, tổ hợp và tích hợp) của
thiết kế hệ thống kế toán quản trị và những đặc điểm này ảnh hưởng đến hiệu quả
8
quản lý trong bệnh viện Ai Cập là (1) phân quyền trong tổ chức và (2) nhận thức về
sự không chắc chắn của môi trường.
Hệ thống KTQT (MAS)
Hợp lệ
Cấu trúc tổ chức Phân quyền
Kịp thời Hiệu quả quản lý
Tích hợp
Tổ hợp Nhận thức về môi trường không chắc chắn
Nghiên cứu đã đưa ra những bằng chứng thực nghiệm rằng phân quyền và
nhận thức về sự không chắc chắn của môi trường là những yếu tố quan trọng trong
việc thiết kế hệ thống KTQT hiệu quả. Bệnh viện với cấu trúc phân quyền tốt hơn
sẽ sử dụng thông tin hệ thống KTQT kịp thời, tổng hợp và tích hợp. Môi trường
bệnh viện hoạt động ảnh hưởng không đáng kể đến loại thông tin mà hệ thống
KTQT cung cấp. Các nghiên cứu hiện nay cung cấp cho các nhà quản lý bệnh viện
một khía cạnh hữu ích liên quan đến các chức năng thông tin của hệ thống KTQT
để nâng cao hiệu quả quản lý. Việc cung cấp thông tin KTQT trên phạm vi rộng và
kịp thời giúp cho việc ra quyết định quản lý hiệu quả hơn. Tác giả cũng nhấn mạnh
về phân quyền ra quyết định bằng cách ủy quyền đầy đủ cho các nhà quản lý cấp
dưới càng nhiều càng tốt. Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn tồn tại hạn chế như đối
tượng khảo sát là cá nhân những nhà quản lý bệnh viện dẫn đến mẫu bị hạn chế và
không đảm bảo tính đại diện.
9
1.2. Các bài nghiên cứu tại Việt Nam
Bài nghiên cứu thứ nhất, Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016)
“Factor affecting the use of costing systems toward managerial performance in
Vietnamese public hospitals”
Tác giả nghiên cứu các nhân tố theo ngữ cảnh và hành vi ảnh hưởng đến việc
sử dụng các hệ thống chi phí đối với hiệu quả quản lý trong các bệnh viện công lập
tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu PLS – SEM dựa trên dữ liệu khảo sát 262 nhà
quản lý cấp trung của các phòng ban khác nhau cho thấy các nhân tố hỗ trợ của lãnh
đạo, phân cấp việc ra quyết định, nhận thức về hiểu quả của kỹ thuật và nhận thức
về sự không chắc chắn của môi trường là những nhân tố thúc đẩy việc sử dụng các
hệ thống chi phí, từ đó tăng hiệu suất công việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
bệnh viện công lập tại Việt Nam không nên đánh giá thấp các nhân tố ngữ cảnh và
hành vi liên quan đến việc tạo điều kiện cho hoạt đổng của hệ thống chi phí để đạt
kết quả tốt hơn. Nghiên cứu này đã khắc phục được hạn chế về kế toán hành vi
trong các bệnh viện công lập tại Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng tồn tại
những hạn chế sau: thứ nhất, kết quả bị hạn chế do sử dụng các biện pháp chủ quan
và tự báo cáo. Thứ hai, tồn tại hạn chế phương pháp luận về phát triển quy mô. Và
hạn chế cuối cùng, một số biến có thể đã bị bỏ qua đáng chú ý là các yếu tố tổ chức.
Bài nghiên cứu thứ hai, Nguyễn Thị Lan Anh (2016) “Vận dụng kế toán
trách nhiệm trong các bệnh viện công lập”. Trong bài nghiên cứu tác giả đã khái
quát bản chất kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của KTQT, là quá trình
thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích và cung cấp các thông tin tài chính, phi tài chính
dưới dạng báo cáo, việc vận dụng kế toán trách nhiệm sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
nữa trong việc quản lý tài chính tại bệnh viện nếu bệnh viện đó có sự kết hợp giữa
kế toán tài chính và KTQT. Khi vận dụng kế toán trách nhiệm trong bệnh viện công
lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc cẩn phải đảm bảo các yệu cầu
về (1) hệ thống kế toán trách nhiệm cần phải xem xét mô hình tổ chức bộ máy quản
lý bệnh viện, (2) hệ thống kế toán trách nhiệm đặc biệt chú trọng đến yếu tố nguồn
10
nhân lực cụ thể là trình độ quản lý của nhà quản trị bệnh viện, (3) vận dụng linh
hoạt các thông tin kế toán tài chính phục vụ cho nội dung của kế toán trách nhiệm,
(4) chi phí bỏ ra và lợi ích có được từ việc sử dụng hệ thống kế toán trách nhiệm,
(5) hệ thống kế toán trách nhiệm cần đảm bảo tính so sánh, (6) sự ràng buộc bởi cơ
chế quản lý của nhà nước.
Bài nghiên cứu thứ ba, Chu Thị Thanh Huyền (2013) “Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An”
Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi
phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu lý thuyết về kế toán quản trị cũng như kế toán
quản trị chi phí. Bằng phương pháp khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng
kế toán quản trị chi phí tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị chi phí tại bệnh viện để phục vụ cho công
tác kiểm soát chi phí và phân tích đánh giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bên
cạnh đó cũng bài nghiên cứu cũng tồn tại hạn chế như chưa sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng để đưa ra bằng chứng thực nghiệm, chưa nghiên cứu và
kiểm chứng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kế toán quản trị chi phí từ
đó đưa ra đề xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng kế toán quản trị chi phí rộng rãi và có
hiệu quả hơn.
1.3. Xác định khe hổng nghiên cứu
Từ những bài nghiên cứu trên đã phần nào mang lại cái nhìn tổng quát về các
nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị. Nhìn chung những nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý trên thế giới rất nhiều nhưng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp. Những
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định, đưa ra bằng chứng
thực nghiệm còn rất ít. Tại Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả thì có một số nghiên
cứu thực hiện, tuy nhiên đa phần chỉ mới tập trung vào việc định hướng, xây dựng
mô hình hệ thống KTQT dựa trên quan điểm của tác giả chứ chưa đưa ra bằng
11
chứng thực nghiệm. Bài nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016)
đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến hệ thống chi phí
hướng đến hiệu quả quản lý, mà kế toán chi phí là một phần của hệ thống KTQT.
Từ đó, trên quan điểm thừa kế, tác giả tiếp tục nghiên cứu rộng hơn về các nhân tố
tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quản quản lý tại các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.HCM, luận văn sẽ nghiên cứu một cách
trực tiếp và có hệ thống, đầy đủ về các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống
KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y
tế Tp.HCM. Bên cạnh đó tác giả cũng tiến hành đo lường mức độ tác động của từng
nhân tố.
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu liên quan
Tác giả/năm Các nhân tố đề xuất Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
Salah A. Tác giả đề xuất mô hình gồm các Chưa có bằng
Hammad và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chứng thực nghiệm
cộng sự quản lý trong bệnh viện thông qua
(2010) hệ thống KTQT:
(1) Chiến lược Các
nghiên (2) Công nghệ
cứu (3) Cấu trúc tổ chức nước (4) Môi trường bên ngoài ngoài
(5) Quy mô bệnh viện
Salah Các nhân tố tác động đến hiệu quả Cả 2 nhân tố đều ảnh
A.Hammad quản lý thông qua các đặc tính của hưởng
và cộng sự hệ thống KTQT:
12
(2013) (1) Cấu trúc phân quyền của tổ
chức
(2) Nhận thức về sự không chắc
chắn của môi trường
Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng Cả 5 nhân tố đều ảnh Nguyễn
hệ thống chi phí hướng tới hiệu quả hưởng Phong
Nguyên và quản lý trong bệnh viện công lập tại
công sự VN:
(2016) (1) Hỗ trợ từ lãnh đạo
(2) Hiệu quả kỹ thuật
(3) Phân quyền
(4) Nhận thức về sự không chắc
chắn của môi trường Các
nghiên
Nguyễn Thị Những yêu cầu cần đảm bảo khi vận cứu
Lan Anh dụng kế toán trách nhiệm trong bệnh trong
(2016) viện công lập: nước
(1) Mô hình tổ chức bộ máy
quản lý bệnh viện
(2) Trình độ quản lý của nhà
quản trị bệnh viện
(3) Thông tin kế toán tài chính
(4) Chi phí bỏ ra và lợi ích đạt
được
(5) Đảm bảo tính so sánh
13
(6) Cơ chế quản lý của nhà nước
Chu Thị Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về
Thanh Huyền kế toán quản trị chi phí, khảo sát
(2013) thực trạng. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng kế
toán quản trị chi phí trong bệnh viện
đa khoa Nghệ An
Kết luận chương 1: Tác giả trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu liên quan đến
chủ đề nghiên cứu đã lựa chọn. Những nghiên cứu về tình hình áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp và trong lĩnh vực y tế ở các quốc gia có nền kinh tế
phát triển mạnh cũng như các nước đang phát triển. Từ những nghiên cứu đó, tác
giả đã xác định khe hổng nghiên cứu và nêu ra những hạn chế trong các nghiên cứu
đó để minh chứng cho sự cần thiết đối với việc tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.HCM.
14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
2.1. Tổng quan về KTQT
2.1.1. Khái niệm về KTQT
Kế toán quản trị đã xuất hiện từ rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp
ở các nước có nền kinh tế thị trường. Các tổ chức, đơn vị với những mục tiêu và lợi
ích khác nhau có những nhu cầu về thông tin cũng khác nhau. Do đó, đã hình thành
nên những nhận thức khác nhau về KTQT:
Theo Ronald W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (1991): “Kế toán quản trị
là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị
dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.”
Theo Ray H. Garrison (1997): “Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp
tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách
nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó.”
Theo khoản 10 điều 3 Luật kế toán Việt Nam năm 2015, kế toán quản trị
được định nghĩa như sau: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán.”
Ngày nay, khoa học quản lý ngày càng phát triển, nhu cầu thông tin đối với
KTQT không chỉ dừng lại ở mặt định lượng mà còn ở cả mặt định tính. KTQT trong
lĩnh vực công gắn chặt với mục tiêu của tổ chức công trong khu vực nhà nước và
nhiệm vụ của mỗi tổ chức công.
Khác biệt lớn giữa KTQT công và KTQT doanh nghiệp là do bản chất hoạt
động của hai khu vực này. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là vì lợi nhuận do
đó KTQT doanh nghiệp cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định phần lớn là đảm
bảo tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, giá thành cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần trong thị trường… KTQT công cũng cung cấp thông tin cho nhà quản lý,
15
nhưng nhà quản lý hoạt động không vì lợi nhuận mà là đảm bảo tối đa hóa phúc lợi
xã hội, có tính toán đến tiết kiệm và hiệu quả đảm bảo với chi phí đầu vào là thấp
nhất và kết quả đầu ra là cao nhất.
2.1.2. Vai trò và chức năng của KTQT
Căn cứ vào mục tiêu đạt được, tổ chức được phân thành ba nhóm: tổ chức
kinh tế, tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính phủ. Các tổ chức dù thuộc nhóm nào
cũng đều cần thông tin kế toán để tồn tại và phát triển. Tổ chức kinh tế cần thông tin
kế toán để xác định hiệu quả trong hoạt động trong kỳ, tổ chức phi chính phủ cần
thông tin kế toán để xác định mức độ phục vụ, tổ chức chính phủ cần thông tin kế
toán để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ về an ninh và phục vụ xã hội.
Trách nhiệm của các nhà quản lý trong các đơn vị kế toán công nói chung là
điều hành và quản lý mọi hoạt động của đơn vị. Các chức năng cơ bản của nhà quản
lý đều xoay quanh vấn đề ra quyết định hoạt động. Để có thể ra quyết định đúng đắn
và điều hành hoạt động của đơn vị thì nhà quản lý cần phải có thông tin. Và KTQT
là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho nhà quản lý. Vai trò của KTQT trong các
đơn vị công đó là:
- Là công cụ hạch toán xác lập các cân đối vĩ mô của nền kinh tế phục vụ công
tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Công cụ điều hành tài chính công;
- Công cụ giúp nhà quản lý kỷ luật và rủi ro tài khóa, giải trình đánh giá trách
nhiệm trong quản lý tài chính công;
- Cho phép nhà quản lý đo lường, đánh giá hiệu quả, tác động của tài chính
công trên cơ sở định lượng;
- Công cụ quản lý tài sản công;
- Cung cấp thông tin cho quản trị khu vực công về mặt giá trị và hiện vật;
- Công cụ kiểm soát nội bộ trong đơn vị công.
16
2.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập
2.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Điều 2, Nghị định 85/2012/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ
chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công
hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự
phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức
khỏe sinh sản; truyền thống giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y
tế).
Theo quan điểm hiện nay cho rằng đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một bộ
phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, có chức năng chăm sóc sức
khỏe toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, là trung tâm đào tạo cán
bộ y tế và nghiên cứu sinh xã hội học.
2.2.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu do cơ quan thẩm quyền của nhà
nước thành lập ra, đơn vị này sẽ cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng là khám
chữa bệnh cho người dân, bệnh viện sẽ được cấp kinh phí và tài sản để thực hiện
các chức năng do nhà nước đề ra, đồng thời đơn vị còn tự tạo được nguồn thu thông
qua nguồn BHYT và nguồn thu viện phí.
Là một đơn vị có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế
toán theo chế độ Nhà nước quy định.
Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản
thu, chi tài chính.
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện công lập
17
Khám bệnh, chữa bệnh: bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp
cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước
quy định; Tổ chức khám sức khỏa và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà
nước.
Đào tạo cán bộ y tế: bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế.
Nghiên cứu khoa học: bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học, ứng dụng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe.
Chỉ đạo tuyến: hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ cho các bệnh viện tuyến dưới.
Phòng bệnh: song song với việc khám bệnh, chữa bệnh thì việc phòng bệnh
là nhiệm vụ không kém phần quan trọng.
Quản lý kinh tế trong bệnh viện: thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước tổ chức hạch toán chi phí
về khám bệnh, chữa bệnh.
Hợp tác quốc tế: theo đúng quy định của Nhà nước.
2.2.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế
Theo Điều 3, NĐ 85/2012/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp y tế như sau:
1. Đơn vị sự ngiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
a) Nhóm 1: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
b) Nhóm 2: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên.
c) Nhóm 3: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên;
18
d) Nhóm 4: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN
bảo đảm toàn bộ.
2. Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
2.2.5. Cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp
2.2.5.1. Nguồn tài chính
Nguồn thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1, nhóm 2 gồm:
a) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà
nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết
bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu
có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn
vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát
triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất
được cơ quan có thẩm quyền giao;
e) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Nguồn thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 3: cũng bao gồm
những nội dung như đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2 nhưng có thêm nội dung
19
nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ
sự nghiệp công và điểm e là nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Nguồn thu tài chính trong đơn vị sự ngiệp thuộc nhóm 4: gồm những nội
dung giống điểm c, d của đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1, nhóm 2 và thêm môt số
nội dung ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cở sở số lượng người làm
việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn viện
trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện thu đúng,
thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, tránh làm thất thoát các khoản thu gây ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý tài chính và hoạt động thì các ĐVSN phải tổ chức kế toán quản trị
thu và biện pháp quản lý thu thích hợp.
2.2.5.2. Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1 gồm:
a) Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
b) Chi thường xuyên: đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí
(phần được để lại chi thường xuyên) và nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có) để chi thường xuyên.
c) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: đơn vị chi theo quy định của Luật
NSNN và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí từ thu phí, lệ phí
(phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ
công tác thu phí); nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không
thường xuyên và nguồn vay, viện trợ, tài trợ.
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp thuộc các nhóm còn lại cũng giống
như các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp nhóm 1 nhưng không có khoản chi a.
20
2.2.5.3. Phân phối kết quả tài chính trong năm
Hằng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự sau:
Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
Đối với các đơn vị thuộc nhóm 3
- Trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Trích Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch,
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi với mức tối đa cả hai Quỹ không
quá 02 tháng lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện
trong năm;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
Đối với các đơn vị thuộc nhóm 4
- Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Trích Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương ngạch,
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi với mức tối đa cả hai Quỹ không
quá 01 tháng lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện
trong năm;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
21
Cuối năm ngân sách, dự toán chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu
sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển số dư tài khoản
dự toán và số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị sang năm sau cho đơn vị để tiếp tục
sử dụng.
Đối với các khoản chi không thường xuyên, cuối năm chưa được sử dụng
hoặc sử dụng không hết, đơn vị không được chuyển năm sau trừ trường hợp đặc
biệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn cảu Bộ
tài chính.
2.3. Việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập
2.3.1. Sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống KTQT vào các bệnh viện
công lập
Việc sử dụng hệ thống KTQT vào các bệnh viện công lập với những nội
dung phù hợp với bối cảnh hiện nay là một tất yếu khách quan. Mặc dù sử dụng hệ
thống KTQT diễn ra có phần chậm hơn so với lĩnh vực sản xuất kinh doanh do bệnh
viện công là đơn vị sự nghiệp y tế hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng nó
vẫn phải diễn ra do lợi ích của nó mang lại và phù hợp với xu thế phát triển hiện
nay.
Việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh viện công lập sẽ mang lại lợi ích
trong việc:
- Dự toán nguồn thu và chi hoạt động của các đơn vị
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tình hình thực hiện so với dự toán
- Cung cấp thông tin thích hợp để lãnh đạo đơn vị có những quyết định mang
lại hiệu quả tài chính cao.
2.3.2. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc lập dự toán
22
Sử dụng hệ thống KTQT trong lập dự toán nhằm cung cấp các thông tin
trong tương lai, thông qua lập kế hoạch, dự toán của KTQT (dự toán chi phí, nguồn
lực). KTQT xác định dự toán thu, chi, chi phí, kết quả từng phương án cho nhà quản
lý lựa chọn.
Dự toán các khoản thu sự nghiệp được lập đầu tiên và là căn cứ để xây
dựng các dự toán khác như: dự toán thu phí, lệ phí và dự toán các khoản thu sự
nghiệp khác.
Dự toán chi sự nghiệp (chi hoạt động thường xuyên): theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chi các hoạt động sự nghiệp. Dự toán chi
bao gồm chi từ NSNN và chi từ nguồn thu được để lại.
Dự toán kết quả hoạt động tài chính là phần chênh lệch thu lớn hơn chi
giữa tổng dự toán thu và tổng dự toán chi của bệnh viện. Đây là phần dôi ra để trả
thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập 4 quỹ: Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng và Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Dự toán phân phối kết quả hoạt động tài chính: dự toán Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp; dự toán trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; dự toán
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
2.3.3. Sử dụng KTQT trong quá trình thực hiện kế hoạch, dự toán
KTQT thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực hiện để phục vụ
cho việc ra quyết định của nhà quản lý và chỉ đạo thực hiện các quyết định. Ngoài
ra còn phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá sau này. Thực hiện kế hoạch, dự toán là
quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm
biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán NSNN năm trở thành hiện thực. Vận dụng
KTQT trong giai đoạn này nhằm đảm bảo rằng ngân sách sẽ được thực hiện theo
đúng pháp luật về khía cạnh tài chính cũng như chính sách trong dự toán ngân sách.
2.3.4. Sử dụng hệ thống KTQT kiểm tra đánh giá thực hiện dự toán
23
Sử dụng KTQT kiểm tra bằng cách tiến hành so sánh kết quả thực hiện với
dự toán được lập. Thông qua kết quả so sánh đó cho thấy sự khác nhau giữa thực
hiện và dự toán để từ đó nhà quản trị bệnh viện chủ động có biện pháp để điều
chỉnh kịp thời, tránh rơi vào tình trạng dư thừa dẫn đến lãnh phí hay bị thiếu hụt
kinh phí.
2.3.5. Sử dụng hệ thống KTQT trong việc ra quyết định
Căn cứ vào số liệu, tài liệu quá khứ và tương lai, KTQT sử dụng các phương
pháp thống kê, phân tích dự báo nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà quản
lý trên cả hai phương diện thông tin định tính và thông tin định lượng, từ đó phục
vụ cho việc ra quyết định. Cũng giống như việc hoạch định, việc ra quyết định chỉ
đề cập đến khuôn khổ kinh tế của từng hoạt động khám chữa bệnh, mục này chỉ đề
cập đến các khía cạnh về chi phí của việc ra quyết định. Tuy nhiên các chi phí
không phải là tiêu chí duy nhất trong việc ra quyết định nhưng quyết định lại ảnh
hưởng đến các chi phí.
2.4. Yêu cầu về quản lý tài chính bệnh viện
Quản lý tài chính trong bệnh viện là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn:
vốn NSNN cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác; tài sản, vật tư của
bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chỉ đạo tuyến… Quản lý tài chính trong bệnh viện phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn được coi là
NSNN cấp như: viện phí, BHYT, viện trợ…theo đúng chế độ dịnh mức quy
định của Nhà nước.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu
quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bão công bằng trong khám bệnh, chữa
bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
24
- Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh.
- Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính trong bệnh
viện.
2.5. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập
Từ các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ
thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập, tác giả có
thể rút ra và tổng hợp một số mô hình các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ
thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập như sau:
Theo kết quả nghiên cứu tác giả Salah A.Hammad và cộng sự (2013) đã
kiểm định thành công về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến hiệu quả quản
lý thông qua việc thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong môi trưởng bệnh viện ở
Hy Lạp. Có mối quan hệ tích cực giữa phân quyền và mức độ sử dụng hệ thống
KTQT của nhà quản lý, là một hệ thống cung cấp thông tin kịp thời, tổng hợp và
tích hợp. Kết quả còn chỉ ra rằng phân quyền và và việc sử dụng thông tin kịp thời
có mối quan hệ tích cực với nhau.
Trong nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ
thống chi phí hướng tới hiệu quả quản lý trong bệnh viện công tại Việt Nam,
Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự đã kiểm định thành công mô hình như sau:
Hỗ trợ của lãnh đạo (TMS)
Hiệu quả kỹ thuật (TECH)
Hiệu quả quản lý Mức độ sử dụng hệ thống chi phí
Phân quyền (DECEN)
Nhận thức về môi trường không chắc chắn
25
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác về sự tác động của các nhân tố khác
đến vận dụng KTQT trong bệnh viện như: thiết kế tổ chức, môi trường cạnh tranh,
công nghệ thông tin (Gillian Vesty, 2004); Chiến lược, công nghệ, cấu trúc tổ chức,
môi trường bên ngoài và quy mô bệnh viện (Salah A.Hammad và cộng sự ,
2010)…Từ các mô hình trên, tác giả tóm lược một số nhân tố được cho là có tác
động đến vận dụng KTQT trong bệnh viện như sau:
Thứ nhất, sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo được cho là có ảnh hưởng đến việc sử
dụng các hệ thống chi phí. Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016) đã chỉ ra bằng
chứng cho thấy sự tác động của nhân tố sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo. Hỗ trợ của lãnh
đạo như là mức độ mà các nhà lãnh đạo nhận ra tầm quan trọng của hệ thống chi phí
và mức độ mà họ tham gia vào thực hiện hệ thống chi phí. Vấn đề khó khăn nhất
trong việc thực hiện và vận hành một hệ thống là giải quyết những thay đổi lớn
trong thủ tục làm việc. Những thay đổi này có thể gặp khủng hoảng, mâu thuẫn và
chống đối từ các nhóm liên quan khác nhau trong một môi trường không chắc chắn
trừ khi có sự cam kết đầy đủ từ các nhà quản lý cấp cao (Ragu-Nathan và cộng sự,
2004). Do đó, đối với bệnh viện, sự hỗ trợ từ lãnh đạo được cho là có ảnh hưởng
đến việc vận dụng các hệ thống trong đó có KTQT.
Thứ hai, hiệu quả kỹ thuật đề cập đến khả năng của hệ thống thông tin là
chức năng cần thiết; nghĩa là thiết kế của nó cho kết quả thông tin đầu ra hữu ích.
Điều này liên quan đến việc hệ thống thông tin cung cấp thông tin chính xác, dễ tiếp
cận, đáng tin cậy, kịp thời và dễ hiểu (Mc Gowan, 1998). Có thể lập luận rằng mức
độ kỹ thuật cao có thể phân loại chi phí một cách hiệu quả về hành vi chi phí, cung
cấp thông tin chi phí chi tiết hơn và thường xuyên hơn, giúp kiểm soát chi phí chặt
chẽ hơn thông qua công cụ KTQT. Trong môi trường bệnh viện, các nhà quản lý
phải đưa ra các quyết định khác nhau liên quan đến các dịch vụ cho người bệnh (xét
nghiệm, chẩn đoán). Hơn nữa, các nhà quản lý phải tương tác với các bác sĩ, chuyên
gia trị liệu, y tá…cũng như các công ty bảo hiểm và cơ quan chính phủ (Nguyễn
Phong Nguyên, 2016). Công nghệ hỗ trợ bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp
nhằm giảm nguy cơ trong quá trình điều trị và giảm được chi phí điều trị. Điều này
26
dẫn đến tính chuyên môn hóa cao hơn và sự cạnh tranh trong ngành cao (Hammad
và cộng sự, 2010). Bên cạnh đó, tần suất báo cáo chi phí giúp các nhà quản lý giải
quyết các vấn đề về cải tiến kịp thời. Để làm được điều đó đòi hỏi hệ thống kỹ thuật
phải thật hiệu quả. Nguyễn Phong Nguyên (2016) đã đưa ra bằng chứng thực
nghiệm rằng hiệu quả kỹ thuật có mối quan hệ tích cực trong việc sử dụng hệ thống
chi phí. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc hiệu quả kỹ thuật càng cao thì khả năng
vận dụng KTQT càng thành công.
Thứ ba, phân quyền đề cập đến một cơn cấu tổ chức nhấn mạnh sự tự chủ
và sự tham gia của nhân viên vào quá trình ra quyết định (Meirovich và cộng sự,
2007). Trong một tổ chức phân quyền, các nhà quản lý có quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định cao hơn. Các nhà
quản lý được phân quyền, sử dụng thông tin tương ướng với quyền mà họ được
giao. Một nghiên cứu của Chia (1995) nhận thấy rằng nhà quản lý được phân quyền
càng cao càng cần nhiều thông tin phức tạp hơn trong quá trình ra quyết định. Điều
này có nghĩa là khi cơ cấu tổ chức trở nên phân quyền hơn , thì các nhà quản lý cần
phải xử lý số lượng và chất lượng thông tin nhiều hơn phục vụ cho quản lý. Mức độ
phân cấp cao hơn trong các bệnh viện có liên quan đến yêu cầu cao về thông tin.
Ngoài ra mối quan hệ giữa việc phân quyền và sự tham gia vào việc lập ngân sách
đã được xác nhận trong nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Hammad và cộng sự
(2013) đã thiết lập mối quan hệ tích cực giữa phân quyền và mức độ vận dụng hệ
thống KTQT bởi các nhà quản lý. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Phong Nguyên
và cộng sự (2016) cũng đã xác định rằng giữa phân quyền và mức độ sử dụng hệ
thống chi phí bởi các nhà quản lý có mối quan hệ tích cực. Các bệnh viện lớn và
phân quyền có xu hướng sử dụng các kiểm soát quản lý phức tạp và cần hỗ trợ cao
về NSNN, điều này rõ ràng đòi hỏi nhiều thông tin về chi phí. Khi đó, khả năng vận
dụng KTQT để đáp ứng được những yêu cầu trên.
Thứ tư, nhận thức về môi trường không chắc chắn được gọi là mức độ
không chác chắn của một cá nhân nhận thức về những thay đổi trong môi trường
hoạt động bên ngoài (Gordon & Narayanan, 1984), bao gồm những thay đổi trong
27
công nghệ, khách hàng - đối thủ cạnh tranh và cơ cấu kinh tế - quản lý. Mối quan hệ
tích cực giữa sự nhận thức về môi trường không chắc chắn và việc sử dụng hệ thống
chi phí được kiểm chứng trong bài nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và cộng
sự (2016). Trong bối cảnh môi trường không chắc chắn cao, các tổ chức đòi hỏi
phải xử lý lượng thông tin lớn hơn để lập kế hoạch và đáp ứng môi trường thay đổi
và không thể đoán trước được. Khuyến khích sử dụng các hệ thống chi phí phát
triển tốt giúp các nhà quản lý đối phó với sáp lực cạnh tranh ngày càng tăng bằng
cách kiểm soát chi phí trong ngành y tế dưới sự hỗ trợ của các công cụ KTQT. Điều
này có nghĩa các bệnh viện hoạt động trong các thị trường cạnh tranh khốc liệt và
những mối đe dọa đáng kể từ những người mới tham gia đang chịu áp lực cao về
kiểm soát chi phí, đo đó cần thông về KTQT chi phí rộng và toàn diện hơn
(Hammad và cộng sự, 2010).
Thứ năm, chiến lược của tổ chức: các tổ chức khác nhau thường theo đuổi
các chiến lược khác nhau. Dựa trên bài nghiên cứu của Pizzini (2006), Pizzini nhận
thấy rằng các bệnh viện theo chiến lược chi phí thấp có liên kết mạnh với hệ thống
chi phí chức năng. Hammad và công sự (2010) lập luận rằng bệnh viện theo chiến
khác biệt sẽ tập trung nguồn lực vào chăm sóc lâm sàng gây thiệt hại về chi phí.
Mặt khác, bệnh viện theo chiến lược chi phí thấp sẽ có quan hệ mật thiết với hệ
thống phân loại chi phí theo chức năng hoạt động vì các nhà quản lý sẽ cần nhiều
thông tin để kiểm soát chi phí. Chính vì vậy Hammad và công sự (2010) đã đề xuất
nhân tố này vào mô hình nghiên cứu.
Thứ sáu, môi trường bên ngoài: Môi trường thay đổi đã ảnh hưởng đáng kể
đến ngành chăm sóc sức khỏe và các ngành công nghiệp khác bao gồm những thay
đổi về khách hàng, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, cơ cấu kinh tế và cơ cấu điều tiết.
Để đề xuất nhân tố này vào mô hình tác giả đã dựa trên lập luận của nhiều bài
nghiên cứu trên thế giới cả trong doanh nghiệp và chăm sóc sức khỏe công. Một số
nghiên cứu cho thấy môi trường bên ngoài của một bệnh viện có ảnh hưởng đến hệ
thống chi phí theo chức năng của đơn vị (Hill, 2000; Kettelhut, 1992; Pizzini,
2006). Các bệnh viện hoạt động trong thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ hoặc
28
thâm nhập đáng kể từ các tổ chức quản lý chăm sóc phải đối mặt với áp lực bên
ngoài lớn hơn để kiểm soát chi phí nên yêu cầu thông tin về chi phí phải rộng và chi
tiết (Hill, 2000; Kettelhut, 1992).
Thứ bảy, quy mô bệnh viện ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của bệnh viện.
Bệnh viện có quy mô càng lớn thì cần có thêm nguồn lực để hoạt động, điều đó dẫn
đến hình thành hệ thống chi phí phức tạp (Salah A. Hammad, 2010). Hơn nữa, các
bệnh viện lớn hơn có thể có lợi hơn từ việc tiết kiệm được chi phí cố định tính trên
một đơn vị. Có nghĩa là, xét về tổng thể thì quy mô bệnh viện tăng sẽ ảnh hưởng
đến các khoản chi phí biến đổi, nhưng xét trong chừng mực nào đó không ảnh
hưởng đến chi phí cố định. Tuy nhiên, khi quy mô bệnh viện tăng đến một giới hạn
nào đó cũng sẽ ảnh hưởng đến một số khoản chi phí cố định. Như vậy, nhìn chung
quy mô bệnh viện tăng sẽ làm chi phí hoạt động tăng, nhưng mức tăng của quy mô
bệnh viện có xu hướng tăng cao hơn mức tăng chi phí hoạt động. Để kiểm soát
được chi phí thì cần công cụ hỗ trợ KTQT. Do đó, Hammad và công sự (2010) đả
đề xuất nhân tố này.
2.6. Lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
2.6.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)
Lý thuyết dự phòng là lý thuyết cho rằng không có một cách thức hay mô
hình nào là tốt nhất cho mọi tổ chức mà chỉ có những cách thức quản trị hay mô
hình tốt cho từng tổ chức. Theo lý thuyết dự phòng KTQT được coi là thành phần
của cơ cấu tổ chức. Việc thông qua lý thuyết dự phòng để nghiên cứu KTQT là quá
trình điều chỉnh phù hợp giữa KTQT cụ thể với các biến theo ngữ cảnh của một tổ
chức. Theo nhận định của Otley (1980) thì có các biến như sau:
Môi trường bên ngoài: các nhân tố môi trường luôn thay đổi và dẫn đến sự
không chắc chắn của môi trường xuất phát từ chỗ con người không có khả năng
thông hiểu hoàn toàn và kiểm soát các nhân tố thuộc về môi trường.
29
Công nghệ: những thay đổi về công nghệ được sử dụng bởi các tổ chức
thường dẫn đến những thay đổi trong các yêu cầu của tổ chức về KTQT. Do đó
công nghệ là một biến ảnh hưởng lớn đến nghiên cứu KTQT.
Quy mô: là nhân tố quan trọng tạo nên cách thức quản trị khác biệt nhau ở
các tổ chức có quy mô khác nhau.
Lý thuyết dự phòng đã được phát triển và sử dụng bởi các nhà nghiên cứu kế
toán quản trị giữa những năm 1970 đến những năm 1980. Lý thuyết dự phòng
nghiên cứu kế toán quản trị trong một tổ chức trong mối quan hệ tương tác với môi
trường hoạt động của tổ chức đó. Nói cách khác một hệ thống kế toán quản trị thích
hợp với một tổ chức phụ thuộc vào đặc điểm và mô trường hoạt động cụ thể. Điều
này có nghĩa là việc xây dựng một hệ thống kế toán quản trị hiệu quả phải thích hợp
với từng tổ chức, với môi trường bên trong và bên ngoài mà tổ chức đó đang hoạt
động.
2.6.2. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí (Cost benefit theory)
Lý thuyết quan hệ lợi ích chỉ ra rằng lợi ích có được từ việc các thông tin kế
toán được cung cấp phải được xem xét trong mối quan hệ với chi phí dùng để tào ra
và cung cấp thông tin đó. Xét một cách tổng thể thì lợi ích từ thông tin kế toán có
thể phục vụ cho người sử dụng: là các bên có liên quan, là nhà đầu tư và ngay cả
chính DN; còn chi phí thì do người lập báo cáo thông tin kế toán gánh chịu nhưng
xét rộng ra thì chi phí này do xã hội gánh chịu. Vì vậy luôn luôn phải xem xét và
cân bằng mối quan hệ này nhằm đảm bảo chi phí tạo ra không được vượt quá lợi ích
mang lại (Vũ Hữu Đức, 2010).
Mục đích của KTQT là nhằm hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị bệnh viện,
nên mỗi bệnh viện khác nhau có yêu cầu về hệ thống KTQT khác nhau, vận dụng
các công cụ kỹ thuật KTQT khác nhau. Lý thuyết này góp phần giải thích cho nhân
hiệu quả kỹ thuật của hệ thống KTQT.
2.6.3. Lý thuyết lợi ích xã hội (public interest theory)
30
Lý thuyết này được đưa ra bởi nhà kinh tế học người Anh, Arthur Cecil
Pigou. Lý thuyết cho biết chính phủ sẽ có những hành động nhằm điều chỉnh những
thất bại của thị trường. Quan điểm này cho thấy chính phủ sẽ có những hoạt động
nhằm cải thiện phúc lợi xã hội nói chung và thiết lập các quy định nhằm đáp ứng
yêu cầu của xă hội. Lư thuyết này giải thích sự can thiệp của Nhà nước vào những
vấn đề khác nhau, trong đó có kế toán nhằm đảm bảo lợi ích các bên liên quan và
toàn xã hội. Do vậy, khi nghiên cứu vấn đề sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập cũng không ngoại lệ, dựa vào nền tảng
lý thuyết này, các kiến nghị và đề xuất được đưa ra trên cơ sở tác động trực tiếp vào
cơ quan nhà nước.
Kết luận chương 2: Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về kế
toán quản trị và tổng quan về đơn vị y tế công lập là cơ sở để nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập. Trong
chương này, luận văn đi vào định nghĩa, vai trò, đặc điểm và nội dung cơ bản kế
toán quản trị công. Bên cạnh đó, dựa trên lý thuyết dự phòng, lý thuyết quan hệ lợi
ích – chi phí, lý thuyết lợi ích xã hội và nhiều nghiên cứu trước đây luận văn đã
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập để chuẩn bị cho chương tiếp theo.
31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau khi tiến hành một nghiên cứu, do
đó trong chương này tác giả giới thiệu các phương pháp sử dụng trong luận văn,
mức độ sử dụng và sẽ áp dụng phần nào vào trong luận văn. Trong chương này còn
nêu cách thức mà tác giả thực hiện về việc khảo sát cùng những số liệu thu thập
được trong quá trình nghiên cứu đề tài
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Hiện nay trong các nghiên cứu khoa học đang sử dụng rộng rãi ba cách tiếp
cận nghiên cứu phổ biến, đó là tiếp cận theo phương pháp định lượng, tiếp cận theo
phương pháp định tính và tiếp cận theo phương pháp hỗn hợp.
Trong luận văn, tác giả chọn phương pháp hỗn hợp để thực hiện nghiên cứu
của mình. Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, tác giả xem xét tổng hợp các nghiên cứu
trong và ngoải nước có liên quan đến các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ
thống KTQT trong lĩnh vực công nói chung và y tế nói riêng, để từ đó xây dựng và
kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý trong bệnh viện công lập. Sau khi tổng hợp và đưa ra các
nhân tố từ nghiên cứu trước dựa trên quan điểm của tác giả và kết hợp kỹ thuật thu
thập dữ liệu bằng phương pháp định tính là phương pháp chuyên gia (khảo sát 03
chuyên gia) bằng cách thiết kế thêm câu hỏi để xin ý kiến về việc đồng ý đưa các
nhân tố trên để đưa vào mô hình nghiên cứu. Sau khi có kết quả thảo luận với
chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức và phát triển các giả
thuyết nghiên cứu. Sau đó tác giả tiếp tục sử dụng và kiểm định các giả thuyết đặt
ra. Khác với một số nghiên cứu có liên quan trong nước trước đây thường sử dụng
phương pháp thống kê mô tả hoặc định tính như nghiên cứu của Chu Thị Thanh
Huyền (2013) và Nguyễn Thị Lan Anh (2016), tác giả quyết định lựa chọn phương
pháp nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của mình là nghiên cứu hỗn hợp; bởi vì
phương pháp nghiên cứu định lượng là đóng vai trò chủ đạo trong luận văn, tuy
32
nhiên có sử dụng thêm phương pháp định tính để củng cố cho việc đưa ra các nhân
tố vào mô hình.
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu
Quá trình thực hiện nghiên cứu gồm hai bước chính: nghiên cứu tổng quát và
nghiên cứu chi tiết.
Ở bước nghiên cứu tổng quát, tác giả tổng hợp các nghiên cứ trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài để tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong bệnh viện công lập, sau đó
sử dụng phương pháp định tínhđể xin ý kiến chuyên gia về các nhân tố đưa vào mô
hình nghiên cứu.
Ở bước nghiên cứu chi tiết thì tất cả các biến sẽ được phân tích theo phương
pháp định lượng thông qua các kỹ thuật bao gồm: tập hợp dữ liệu khảo sát bằng
cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng có liên quan đến
việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện
công lập trực thuộc Sở Y tế TPHCM, kiểm tra lại mô hình đo lường, mô hình lý
thuyết cũng như các giả thuyết trong mô hình thông qua các mô hình hồi quy tuyến
tính và kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA).
3.1.3. Quy trình nghiên cứu
Trên nền tảng của các mục tiêu nghiên cứu là xác định và đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.HCM, tác giả tổng hợp các công trình
nghiên cứu trong nước, ngoài nước có liên quan và lý thuyết nền. Trên cở sở đó xác
định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn.
Tác giả thực hiện phương pháp thảo luận với các chuyên gia để xin ý kiến về
việc đưa biến vào mô hình nghiên cứu. Dựa trên kết quả thảo luận này, tác giả xác
định mô hình đề xuất chính thức. Từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và phương
33
pháp nghiên cứu. Sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được từ thống kê mô tả và hồi
quy tuyến tính là cơ sở cho đề xuất các giải pháp.
Vấn đề nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây và lý thuyết nền tảng
Mô hình nghiên cứu
Thảo luận với chuyên gia về các nhân tố.
Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng - Sử dụng thống kê mô tả để làm sạch dữ liệu. - Thu thập và xử lý bằng phần mềm spss.
Phân tích và bàn luận kết quả
Đề xuất giải pháp
(Nguồn: tác giả tự vẽ)
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu
34
3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.3.1. Mô hình nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu và trên cơ sở tổng hợp các nhân tố tác động đến việc
sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện từ các
bài nghiên cứu trước đây được trình bày trong chương 2. Ở đây hệ thống chi phí là
một phần của hệ thống KTQT hay nói cách khác hệ thống KTQT sẽ cung cấp thông
tin KTQT nhằm kiểm soát chi phí nên tác giả dựa trên hai nghiên cứu chính của
Hammad và cộng sự (2010, 2013) và Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016) để
đề xuất một số nhân tố độc lập dự kiến ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở y tế Tp.
HCM là: sự hỗ trợ của lãnh đạo, hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT, mức độ
phân quyền trong tổ chức, nhận thức về môi trường không chắc chắn và quy mô
bệnh viện.
Sau khi trao đổi bằng kỹ thuật khảo sát xin ý kiến chuyên gia, những người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán bệnh viện (kết quả khảo sát Phụ lục 4), kết
quả mô hình được tác giả xây dựng như sau: có 1 biến phụ thuộc (gồm 4 biến quan
sát) và 5 biến độc lập (gồm 22 biến quan sát). Ký hiệu biến độc lập và biến phụ
thuộc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp biến phụ thuộc và các biến độc lập
Biến Ký hiệu Nhân tố
Biến phụ thuộc HTKTQT Hệ thống KTQT
HTLD Sự hỗ trợ của lãnh đạo
HQKT Hiệu quả kỹ thuật của hệ thống KTQT
MDPQ Mức độ phân quyền trong tổ chức Biến độc lập
NTMT Nhận thức về môi trường không chắc chắn
QM Quy mô bệnh viện
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Mô hình nghiên cứu được tác giả đề xuất như sau:
35
Việc sử dụng hệ thống
KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại các
bệnh viện
Sự hỗ trợ của lãnh đạo Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT Mức độ phân quyền trong tổ chức Nhận thức về môi trường không chắc chắn Quy mô bệnh viện
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu cũng như
cơ sở lý thuyết được xác định trong chương 2 và mô hình nghiên cứu đề xuất, tác
giả đưa ra các giả thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ
thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện như sau:
Giả thuyết H1: Sự hỗ trợ của lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến việc sử
dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện trực
thuộc Sở Y tế Tp. HCM.
Giả thuyết H2: Hiệu quả kỹ thuật của hệ thống thông tin có ảnh hưởng tích
cực đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại
các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.
Giả thuyết H3: Mức độ phân quyền trong tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến
việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh
viện trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.
Giả thuyết H4: Nhận thức về môi trường không chắc chắn có ảnh hưởng tích
cực đến đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.
36
Giả thuyết H5: Quy mô bệnh viện có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng
hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện trực thuộc
Sở Y tế Tp. HCM.
3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính
Để thực hiện nghiên cứu định tính , tác giả tiến hành khảo sát chuyên gia có
kinh nghiệm trong lĩnh vực KTQT về các nhân tố mà tác giả đưa vào mô hình
nghiên cứu. Thành phần tham dự khảo sát gồm có 03 chuyên gia, là những người có
kinh nghiệm trong việc sử dụng hệ thống KTQT trong đơn vị công lập như Kế toán
trưởng, những người tham gia giảng dạy lâu năm về KTQT trong các trường đại
học với các tiêu chí cụ thể như sau:
Về kinh nghiệm: đạt ít nhất một trong các yêu cầu sau
- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc ở các lĩnh vực liên quan đến KTQT,
KTTC trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Kinh nghiệm công tác giả dạy, nghiên cứu sâu về KTQT trên 10 năm.
- Đã từng có ít nhất 5 năm kinh nghiệm ở các cương vị quản lý KTT
Về trình độ: đạt ít nhất một trong các yêu cầu sau
- Cử nhân trở lên đối với chuyên gia làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập.
- Tiến sĩ trở lên đối với chuyên gia làm công tác nghiên cứu, giảng dạy kế toán
tại các trường đại học.
Việc thu thập thông tin được thực hiện thông quan bảng câu hỏi được tác giả
chuẩn bị nhằm yêu cầu các chuyên gia cho biết ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện
công lập. Sau khi tổng hợp ý kiến chuyên gia và thống nhất về các nhân tố dự kiến
ban đầu đều được đưa vào mô hình nghiên cứu. Kết quả thảo luận chuyên gia như
sau:
37
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia
Các nhân tố có thể đưa vào mô hình (đánh dấu x)
Mức độ
Nhận thức
Hiệu quả
Sự hỗ trợ
phân
về môi
Chuyên gia
kỹ thuật
Quy mô
của lãnh
quyền
trường
của thông
bệnh viện
đạo
trong tổ
không chắc
tin KTQT
chức
chắn
TS. Trần Văn Thảo (P. trưởng bộ
x
X
X
X
x
môn Kế toán công - ĐH Kinh Tế
TPHCM)
Đinh Thị Liễu (Trưởng phòng
x
X
X
TCKT – Sở Y tế Tp. HCM
X
X
X
x
TS. Nguyễn Thị Lan Anh
(Trưởng bộ môn Kế toán – ĐH
Kinh Tế Luật TPHCM)
Như vậy từ mô hình nghiên cứu ban đầu, sau khi thảo luận xin ý kiến các
chuyên gia đều thống nhất với tác giả gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ
thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc
Sở Y tế TPHCM như sau: sự hỗ trợ của lãnh đạo, hiệu quả kỹ thuật của thông tin
KTQT, mức độ phân quyền trong tổ chức, nhận thức về môi trường không chắc
chắn và quy mô bệnh viện.
3.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.4.1 Xây dựng thang đo
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này, tác giả căn cứ vào lý thuyết
và các thang đo đã được kiểm định ở nghiên cứu trước đó, đặc biệt tác giả dựa trên
nền tảng của bài nghiên cứu Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự (2016). Trong bài
nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và công sự đã sử dụng thang đo năm điểm
từ mức 1 “rất không đồng ý” đến mức 5 “hoàn toàn đồng ý”. Qua nghiên cứu sơ
bộ, thang đo được điều chỉnh từ ngữ các biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh
38
nghiên cứu, đặc điểm môi trường sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tại các bệnh viện công lập. Dựa trên đó tác giả đưa ra các thang đo lý thuyết
gồm các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý ( gồm 4 biến quan sát) và các nhân tố ảnh hưởng gồm sự hỗ trợ của
lãnh đạo (gồm 6 biến quan sát), hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT (gồm 5 biến
quan sát), phân quyền (gồm 3 biến quan sát), nhận thức về sự không chắc chắn của
môi trường (gồm 5 biến quan sát) và quy mô bệnh viện (gồm 3 biến quan sát).
Bảng 3.3. Thang đo khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống
KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc
Sở Y tế TPHCM
Biến quan sát Ký hiệu
Sự hỗ trợ của lãnh đạo
Nhu cầu về sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện HTLD1
Mức độ chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ thống HTLD2 KTQT
Mức độ hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích sử dụng hệ thống HTLD3 KTQT
Mức độ lãnh đạo tạo điều kiện cho việc sử dụng hệ thống KTQT HTLD4
Sự cam kết sử dụng và tổ chức hệ thống KTQT HTLD5
Sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp HTLD6
Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT
Mức độ chính xác HQKT1
Khả năng dễ tiếp cận HQKT2
Mức độ tin cậy HQKT3
Mức độ kịp thời HQKT4
Khả năng dễ hiểu HQKT5
Mức độ phân quyền trong tổ chức
Đánh giá mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công MDPQ1
39
việc
Đánh giá mức độ được trao quyền của khoa/phòng MDPQ2
Đánh giá mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản lý MDPQ3
Nhận thức về môi trường khống chắc chắn
Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết NTMT1 bị y tế.
Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực giữa các bệnh viện NTMT2
Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện NTMT3
Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội NTMT4
Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế NTMT5
Qui mô bệnh viện
Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc QM1 sử dụng hệ thống KTQT
Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử QM2 dụng hệ thống KTQT
Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng với việc QM3 sử dụng hệ thống KTQT
Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong bệnh viện
công lập
Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập HTKTQT1 dự toán
Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện HTKTQT2 kế hoạch, dự toán
Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc HTKTQT3 kiểm tra, đánh giá thực hiện, dự toán
HTKTQT4 Đánh giá chung việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết định
3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi
40
Từ thang đo được thiết kế theo từng nhân tố tác động, tác giả tiến hành xây
dựng bảng câu hỏi để tiến hảnh khảo sát các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế
Tp. HCM. Tác giả sử dụng loại câu hỏi nhằm xác định mức độ đồng ý của người trả
lời theo thang đo Likert. Mỗi câu hỏi được thiết kế thành một thang đo có 5 bậc và
được đánh số từ 1 đến 5, đi từ việc rất thấp (theo mức 1) đến mức rất cao (theo mức
5). Đây là loại câu hỏi nhằm đánh giá theo tính chất hành vi và ứng xửa của người
trả lời dựa vào nhận thức, hiểu biết của người trả lời vào một phát biểu cụ thể nào
đó liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Bảng 3.4. Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiểu quả quản lý trong bệnh viện công lập
STT Chỉ tiêu Số biến Thang đo
quan sát Likert
Phần I: Nội dung khảo sát
A. Các nhân tố tác động
Sự hỗ trợ của lãnh đạo 1 6 5
2 Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT 5 5
3 Mức độ phân quyền trong tổ chức 3 5
4 Nhận thức về môi trường không chắc chắn 5 5
5 Quy mô bệnh viện 3 5
B. Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiểu 4 5
quả quản lý trong bệnh viện công lập
Phần II: Thông tin chung
26 Tổng cộng các biến quan sát
3.4.3 Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu
Sau khi dữ liệu được thu thập, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu và sau đó
phân tích dữ liệu theo các mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu đưa ra. Tác giả sử
dụng phần mềm SPSS phục vụ cho việc phân tích, thống kê, xử lý dữ liệu và chạy
hồi quy tuyến tính bội.
41
- Kiểm định sự khác biệt của các tham số, mô hình: sử dụng các kiểm định
như kiểm định t, kiểm định F, sig để xác định sự khác biệt của tham số trung
bình và mô hình có ý nghĩa.
- Kiểm định chất lượng thang đo: sử dụng kiểm định Cronbach Anpha để xác
định chất lượng thang đo xây dựng.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA: sử dụng kiểm định KMO, Barlett và
phương sai trích để xác định hệ thống thang đo đại diện.
- Phân tích hồi quy tuyến tính: sử dụng các kiểm định của các hệ số hồi quy,
mức độ phù hợp của mô hình, sự tương quan và phương sai phần dư để xác
định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
3.4.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu: quá trình nghiên cứu cụ thể sẽ tiến gửi bảng
câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các đáp viên. Việc tiến hành chọn mẫu theo phương
pháp phi xác suất thuận tiện, có nghĩa là tác giả chọn các đối tượng có thể tiếp cận
được có hiểu biết và liên quan đến việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh viện
công lập. Phương pháp chọn mẫu này hiện nay khá phổ biến vì điều này đồng nghĩa
với việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và thường
được sử dụng khi bị giới hạn về thời gian và kinh tế. Nhược điểm của phương pháp
này là không tổng quát hóa cho đám đông (Trần Tiến Khai, 2012, 207-208) .
Cỡ mẫu: để sử dụng công cụ phân tích EFA, kích thước mẫu phải lớn. Tuy
nhiên, việc xác định kích thước mẫu phù hợp rất là phức tạp nên thông thường dựa
vào kinh nghiệm. Theo Hair và cộng sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011)
cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100. Trong luận
văn này, mô hình xây dựng có 38 biến quan sát (trong đó có 26 biến thuộc thang đo
Likert) nên số lượng mẫu tối thiểu cần thu thập là 38 x 5 = 190, tác giả tiến hành
chọn khảo sát 200 bảng hỏi.
42
Đối tượng khảo sát: dể thu thập kết quả, tác giả tiến hành phát bảng câu hỏi
trực tiếp đến các đáp viên trong cuộc tập huấn kế toán các bệnh viện công tại Sở Y
tế Tp. HCM và gởi trực tiếp đến nhân viên kế toán, lãnh đạo một số bệnh viện. Số
bảng câu hỏi được phát ra là 220 bảng khảo sát cho nhóm đối tượng gồm nhân viên
kế toán, giám đốc, kế toán trưởng của các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.
HCM.
3.4.5 Mô hình hồi quy
Trên cơ sở các giả thuyết và các biến được trình bày ở phần trên, luận văn đề
xuất phương trình hồi quy dự biến phản ánh mối tương quan giữa “Việc sử dụng hệ
thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và các nhân tố tác động đến việc sử
dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập
trực thuộc Sở Y tế TPHCM” theo phương trình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:
HTKTQT = f(HTLD, HQKT, MDPQ, NTMT, QM)
Trong đó HTKTQT là việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả
quán lý trong bệnh viện công lập. Các biến HTLD, HQKT, MDPQ, NTMT, QM lần
lượt là các biến sự hỗ trợ của lãnh đạo, hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT, mức
độ phân quyền trong tổ chức, nhận thức về môi trường không chắc chắn và quy mô
bệnh viện.
Phần dư được sử dụng để đo lường sự chính xác của mô hình, phản ánh mối
quan hệ thật sự giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc hoặc giữa các biến độc lập
với nhau. Đây là một biến ngẫu nhiên độc lập, nó đại diện cho các biến (hay các
nhân tố) có ảnh hưởng đến biến quan sát mà vì một số lí do nào đó nghiên cứu chưa
xem xét đến nên không đưa vào mô hình. Nếu mô hình phân tích được thiết lập phù
hợp thì giá trị phần dư sẽ rất nhỏ, ngược lại thì nghiên cứu đã bỏ qua những biến có
ảnh hưởng đáng kể hoặc trong mô hình có những biến không phù hợp.
Ngoài ra, khi thiết lập mô hình hồi quy tuyến tính đa biến trên, luân văn sẽ
làm rõ sự xuất hiện của hiện tượng đa cộng tuyến hay không.
43
Kết luận chương 3: Tác giả đã đưa ra các giả thuyết nghiên cứu từ đó đề
xuất mô hình nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đã
được giới thiệu trong chương này nhằm xây dựng thang đo, phân tích và kiểm định
mô hình các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý trong bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM. Nghiên cứu
định lượng được thực hiện với số mẫu ban đầu là 220 phiếu khảo sát cho 220 đối
tượng, sau đó làm sạch dữ liệu để đảm bảo cỡ mẫu là 200 phiếu khảo sát hợp lệ.
Nói chung chương 3 đã phần nào thể hiện một cách tổng quát về phương pháp
nghiên cứu của luận văn. Các kết quả thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng sẽ được trình bày rõ trong kết quả của chương 4 tiếp theo.
44
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mẫu nghiên cứu
Một trong những yếu tố quyết định đến độ tin cậy của việc phân tích những
thống kê trên tập mẫu có đại diện cho tổng thể nghiên cứu hay không là do việc lựa
chọn phương pháp điều tra và xác định lượng mẫu điều tra theo quy định.
Đối với nghiên cứu thuộc đề tài của luận văn tác giả chọn phương pháp điều
tra xác suất (ngẫu nhiên) không lặp. Hiện nay với phương pháp điều tra xác xuất
ngẫu nhiên không lặp có rất nhiều cách để tính kính thước mẫu (số lượng mẫu cần
thiết), như: Theo Hair và các công sự (1998), thì mẫu tối thiểu phải đạt từ 200 và
khi thực hiện phân tích nhân tố EFA cần 5 quan sát cho một biến do lường; Bolle
(1989) cũng cho rằng kính thức mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số ước lượng.
Đối với đề tài luận văn chủ yếu thực hiện phương pháp phân tích đánh giá độ
tin cậy của Thang đo Likert và phân tích nhân tố EFA, nên tác giả chọn phương
pháp tính mẫu là:
Số mẫu = Tổng số biến x 5.
Đề tài sử dụng bảng hỏi (kèm theo trong phụ lục) có tổng số biến cần khảo
sát là: 38 biến (trong đó có 26 biến thuộc thang đo Liket), số lượng biến cần là:
38 quan sát x 5 = 190 bảng hỏi. Tác giả chọn mẫu 200 để khảo sát là hợp lý.
Sau khi điều tra, tác giả thực hiện rà soát dữ liệu, mã hóa và nhập liệu vào
phần mềm SPSS, dùng bảng Frequency để tìm và sửa các dữ liệu nhập sai; sau đó
thực hiện phân tích dữ liệu.
4.2 Thực trạng việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM qua phân tích thống
kê
Trước khi đi vào phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện
45
công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM; luận văn đi vào thống kê, phân tích tình hình
việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện
công lập trực thuộc Sở Y tế TP. HCM, như sau:
Thống kê việc danh sách các bệnh viện khảo sát: Luận văn đã tiến hành
khảo sát 200 cán bộ quản lý, các bộ lãnh đạo, nhân viên kế toán, cán bộ các phòng
chức năng đối với 17 bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, (Thể
hiện bảng 1 phụ lục 5):
Về thống kê chức danh những người khảo sát: Luận văn sử bảng Frequency
để phân tích, kết quả cụ thể trình bày trong (bảng 4.1 và biểu đồ 4.1):
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát tại chức danh người trả lời phỏng vấn
Tỷ lệ %
Chức danh người trả lời phỏng vấn
Số TT 1 2 3 4 5 Giám đốc Kế toán trưởng Nhân viên kế toán Nhân viên phòng ban Chức danh khác
Tổng cộng Số người khảo sát 5 9 95 47 44 200 2.5 4.5 47.5 23.5 22.0 100
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Biểu đồ chức danh người khảo sát cũng cho thấy đối tượng khảo sát chủ yếu
là cán bộ, nhân viên kế toán của các bệnh viện 52%.
Biểu đồ 4.1: So sách tỷ lệ các chức danh người trả lời phỏng vấn
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
46
Thống kê loại hình bệnh viện khảo sát: Luận văn tiến hành khảo sát 200 cán
bộ, viên chức của 17 bệnh viện công lập tại TP. Hồ Chí Minh với hai loại hình bệnh
viện là đa khoa và chuyên khoa, như (bảng 4.2):
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát loại hình bệnh viện
Loại hình bệnh viện Tỷ lệ %
Số TT 1 2 Đa khoa Chuyên khoa
Tổng cộng Số người khảo sát 68 132 200 34 66 100
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Trong đó bệnh viện chuyên khoa chiếm 66%, bệnh viện đa khoa chiếm 34%,
như (biểu đồ 2):
Biểu đồ 4.2: So sách tỷ lệ loại hình bệnh viện khảo sát
Tỷ lệ (%)
34%
đa khoa
66%
chuyên khoa
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Thống kê việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản ly
Hiện nay đa số các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh đã sử dụng hệ
thống KTQT, kết quả thể hiện (bảng 4.3 và biểu đồ 4.3):
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát sử dụng hệ thống KTQT
Tỷ lệ %
Số TT Bệnh viện sử dụng hệ thống KTQT
1 Có 2 Không
Tổng cộng Số người khảo sát 163 37 200 81.5 18.5 100
47
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Biểu đồ 4.3: Sử dụng hệ thống KTQT
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Từ kết quả thống kê, phân tích tình hình sử dụng hệ thống KTQT tại các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh cho thấy luận văn đã khảo
sát đúng đối tượng, đó là cơ sở quan trọng để xác định những nhân tố ảnh hưởng
đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện
công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh mà luận văn sẽ trình bày.
4.3 Đo lường độ tin cậy của thang đo
4.3.1 Xây dựng thang các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống
KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập
Khi xây dựng thang, thì chúng ta phải thực hiện đánh đá độ tin cậy của thang
đo bằng chỉ số Cronbach’s Alpha (đo độ liên kết của các biến trong tập hợp biến
thang đo Liket), từ đó loại bỏ những biến ít hoặc không tham gia cấu thành nhân tố
do tập hợp biến thang đo Likert tạo thành, sau đó mới khảo sát người phỏng vấn
(tính mean) đối với từng yếu tố (biến) để từ đó xem xét việc nâng cao việc sử dụng
hệ thống KTQT trong bệnh viện công lập người dân đến các nhân tố và từng yếu tố
cấu thành nhân tố. Theo các tài liệu giới thiệu về phân tích thông kê và phân tích
SPSS thì người ta xác định chỉ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0.60 trở lên là các biến
trong tập hợp thang đo có kết cấu tốt. Ngoài chỉ số Cronbach’s Alpha, người ta sử
dụng hệ số tương quan các biến với biến tổng (Item-total Correlation) >=0.30.
48
Để thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo, luận văn sử dụng phân tích
Reliability Analysis trong phân tích Scale trên SPSS để thực hiện từng nhóm các
biến cấu thành theo 5 nhân tố đã xây dựng thang đo Likert và việc sử dụng hệ thống
KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập (có bảng hỏi kèm
theo phần phụ lục).
4.3.2 Đo lường độ tin cậy thang đo với từng nhân tố cấu thành
yếu tố cấu thành (biến có tên HTLD từ 1 đến 6), luận văn đã sử dụng thủ tục
Đối với nhân tố “Sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện”: Được thiết kế bởi 06
Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:
Bảng 4.4: Phân tích đánh giá nhân tố sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến
HTLD1 .754 .888 3.01
HTLD2 .742 .889 2.95
HTLD3 .771 .885 2.85
HTLD4 .777 .884 2.74
HTLD5 .706 .895 3.04 triển hệ
HTLD6 .702 .895 3.14
Đánh giá nhu cầu về sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức thống và phát KTQT Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp Cronbach's Alpha tổng = .906
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
49
Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .906, Alpha từng
biến nếu loại biến đó đi thấp hơn .906 và tổng và hệ số tương quan từng biến với
biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào, điều đó chứng tỏ
nhân tố Sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện trong thang đo được cấu thành bởi 06 biến
trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá khá tốt (mean đạt từ 2.74 đến
3.14); vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân tích nhân tố ở bước sau.
Đối với nhân tố “Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT”: Được thiết kế bởi
05 yếu tố cấu thành (biến có tên HQKT từ 1 đến 5), luận văn đã sử dụng thủ tục
Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:
Bảng 4.5: Phân tích đánh giá nhân tố Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT
Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến
.465 .759 3.61
.649 .696 3.03
HQKT1 Mức độ chính xác của thông tin KTQT HQKT2 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT HQKT3 Mức độ tin cậy của thông .465 .761 3.22 tin KTQT
HQKT4 Mức độ kịp thời của thông .665 .689 2.91 tin KTQT
.499 .749 3.24 HQKT5 Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT
Cronbach's Alpha tổng = .775
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .775, Alpha từng
biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn .775 của Alpha tổng và hệ số tương quan từng
biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào biến nào,
điều đó chứng tỏ nhân tố Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT trong thang đo
được cấu thành bởi 05 biến trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá
khá tốt (mean đạt từ 2.91 đến 3.61); vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân
tích nhân tố ở bước sau.
50
Đối với nhân tố “Mức độ phân quyền trong tổ chức”: Được thiết kế bởi 03
yếu tố cấu thành (biến có tên MDPQ từ 1 đến 3), luận văn đã sử dụng thủ tục
Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:
Bảng 4.6: Phân tích đánh giá nhân tố Mức độ phân quyền trong tổ chức
Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến
MDPQ1 .662 .671 2.75
MDPQ2 .594 .745 2.81
Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc
MDPQ3 Mức độ tham gia của nhân .628 .711 3.10
viên vào quyết đánh quản lý Cronbach's Alpha tổng = .787
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .787, Alpha từng
biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn .787 của Alpha tổng và hệ số tương quan từng
biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào biến nào,
điều đó chứng tỏ nhân tố Mức độ phân quyền trong tổ chức trong thang đo được cấu
thành bởi 03 biến trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá khá tốt
(mean đạt từ 2.75 đến 3.10); vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân tích nhân
tố ở bước sau.
Đối với nhân tố “Nhận thức về môi trường không chắc chắn”: Được thiết kế
bởi 05 yếu tố cấu thành (biến có tên NTMT từ 1 đến 5), luận văn đã sử dụng thủ
tục Reliability Analysis trong Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như
sau:
51
Bảng 4.7: Phân tích đánh giá nhân tố Nhận thức về môi trường không chắc chắn
Nhãn biến Tên biến Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến
NTMT1 .791 .902 2.74
Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế
NTMT2 Mức độ cạnh tranh về nguồn .838 .893 2.73 nhân lực
NTMT3 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh .861 .888 2.67
NTMT4 .692 .921 2.95
viện Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội
.787 .903 2.73
NTMT5 Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế Cronbach's Alpha tổng = .920
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .920, Alpha từng
biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn hoặc xấp xỉ .920 của Alpha tổng và hệ số
tương quan từng biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ
biến nào biến nào, điều đó chứng tỏ nhân tố Nhận thức về môi trường không chắc
chắn trong thang đo được cấu thành bởi 05 biến trên là phù hợp, và được đối tượng
khảo sát đánh giá khá tốt (mean đạt từ 2.67 đến 2.95); vì vậy các biến này sẽ được
đưa vào để phân tích nhân tố ở bước sau.
Đối với nhân tố “Quy mô bệnh viện”: Được thiết kế bởi 03 yếu tố cấu thành
(biến có tên QM từ 1 đến 3), luận văn đã sử dụng thủ tục Reliability Analysis trong
Scale trên SPSS để phân tích đánh giá kết quả, như sau:
52
Bảng 4.8: Phân tích đánh giá nhân tố Quy mô bệnh viện
Nhãn biến Tên biến
Hệ số tương quan với biến tổng Alpha tổng đạt nếu loại biến Điểm đánh giá trung bình của biến
QM1 .588 .791 3.19
QM2 .709 .660 2.88
QM3 .658 .719 2.91
Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT
Cronbach's Alpha tổng = .801
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Kết quả phân tích cho thấy: hệ Cronbach's Alpha tổng = .801, Alpha từng
biến nếu loại biến đó đi đều thấp hơn .801 của Alpha tổng và hệ số tương quan từng
biến với biến tổng cao hơn 0.3 rất nhiều, nên không cần loại bỏ biến nào biến nào,
điều đó chứng tỏ nhân tố Quy mô bệnh viện trong thang đo được cấu thành bởi 03
biến trên là phù hợp, và được đối tượng khảo sát đánh giá khá tốt (mean đạt từ 2.88
đến 3.19; vì vậy các biến này sẽ được đưa vào để phân tích nhân tố ở bước sau.
Như vậy, kết quả phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với 05 nhân
tố, gồm 22 biến quan sát mức độ kỳ vọng đối với việc sử dụng hệ thống KTQT
nhằm nâng cao hiệu quản quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP.
Hồ Chí Minh mà luận văn xây dựng là phù hợp, đáp ứng các điều kiện để đưa vào
thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại
các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh được thiết kế thành 5
nhân tố với 22 biến quan sát đều đáp ứng đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Tuy nhiên, khi phân tích nhân tố thường xảy ra tình trạng một số biến không đáp
53
ứng các tiêu chuẩn cần thiết khi tham gia cấu thành nhân tố; đó là: những quan sát
(biến) có hệ số tải nhân cho nhóm cao nhất nhỏ hơn 0.5 hoặc tải đa nhân (một biến
được tải nhân trên 0.5 của nhiều nhân tố) hay khoảng cách hệ số tải nhân giữa hai
nhân tố gần nhất nhỏ hơn 0.3. Chính vì vậy, khi chạy phân tích nhân tố có thể phải
tiến hành nhiều lần để tìm và loại những biến quan sát không đáp ứng, nhằm tạo ra
một tập hợp các biến quan sát tốt nhất cho việc phân tích và rút trích nhân tố.
* Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất
Với kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo đã thực cho phép ta
đưa 22 biến quan sát vào phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất, kết quả (có
bảng kết quả kèm theo tại phụ lục 6), ta có:
Kiểm định KMO and bartlett’s Test: Với kết quả kiểm định KMO của phân
tích nhân tố lần thứ nhất ta có hệ số kiểm định KMO =0.931 >0.50; đồng thời kiểm
định Bartlett's Test có Sig = .000 nhỏ hơn mức ý nghĩa nghiên cứ 0.05, vì vậy dữ
liệu kiểm định phù hợp cho phân tích nhân tố.
Bảng 4.9: Kiểm định KMO and Bartlett's Test của phân tích nhân tố lần 1
.931 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 3273.13 4 231 .000
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Và tại (bảng 4.10), cho thấy có 3 nhân tố có Eigenvalues (lượng biến thiên
được giải thích) lớn hơn 1 và giải thích được 63.410 % dữ liệu (quy định phải giải
thích được hơn 50% dữ liệu); điều đó cho thấy dữ liệu đưa vào phân tích nhân tố lần
thứ nhất là phù hợp. Tuy nhiên, tại bảng 4.11 ma trận nhân tố (Component Matrix),
(HQKT1)” vi phạm quy tắc tải nhân < 0.5 và đa tải nhân (một biến được tải nhân
ta thấy có 01 biến quan sát là “Mức độ chính xác của thông tin KTQT
lên nhiều nhân tố) cần loại bỏ để thực hiện lần phân tích nhân tố tiếp theo.
54
Bảng 4.10: Lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố (phân tích lần 1)
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total % of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
11.216
50.981
50.981 11.216
50.981
50.981 6.080
27.636
27.636
1
6.863
57.844 5.560
25.274
52.910
1.510
6.863
57.844 1.510
2
5.567
10.500
63.410
1.225
5.567
3
63.410 2.310
.989
4.495
4
.826
3.756
5
.776
3.529
6
.665
3.022
7
.612
2.781
8
.599
2.723
9
.455
2.068
10
.445
2.023
11
.411
1.867
12
.374
1.701
13
.357
1.624
14
.324
1.471
15
.254
1.154
16
.229
1.041
17
.218
.990
18
.181
.822
19
.130
.593
20
.115
.523
21
63.410 1.225 67.906 71.661 75.190 78.212 80.992 83.715 85.784 87.807 89.673 91.374 92.998 94.469 95.622 96.664 97.654 98.476 99.069 99.592 100.000
.408
.090
22 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
55
Bảng 4.11: Ma trận nhân tố (Component Matrixa)
Component 2 3 1
.824 -.220 -.013
1. Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện 2. Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu .772 -.313 .238 tư sử dụng hệ thống KTQT
3. Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của .847 .010 -.030 công cụ KTQT
4. Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ .804 -.065 -.029 thống KTQT
5. Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức .703 -.243 .085 và phát triển hệ thống KTQT
6. Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết .678 -.320 .092 các bất đồng, tranh chấp
.452 .678 .566 .777 .606 -.240 -.085 -.078 -.059 -.069 .435 -.051 .005 -.192 -.232
7. Mức độ chính xác của thông tin KTQT 8. Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT 9. Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 10. Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 11. Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 12. Mức độ trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công .635 .415 .392 việc
13. Mức độ trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công .687 .394 .142 việc
14. Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản .461 .447 .616 lý
15. Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu .763 .311 -.227 hao, trang thiết bị y tế
.827 .831 .227 .320 -.267 -.248
16. Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực 17. Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện 18. Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay .695 .266 -.114 đổi của xã hội
19. Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, .823 .121 -.213 kinh tế
20. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .581 -.234 -.118 giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT
21. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân .794 -.252 .013 viên và việc sử dụng hệ thống KTQT
56
22. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .748 -.312 .241
khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 3 components extracted.
Như vậy sau khi phân tích nhân tố lần thứ nhất, ta loại 01 biến quan sát
không đáp ứng yêu cầu, thì phân tích nhân tố lần thứ hai còn lại 21 biến quan sát.
* Phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai
Tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai với 21 biến quan
sát ta có kết quả, sau:
Kiểm định KMO and Bartlett's Test
Bảng 4.12: Kiểm định KMO lần thứ 2 (KMO and Bartlett's Test)
.931 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
Df Sig. 3195.41 6 210 .000
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Hệ số kiểm định KMO = 0.931 lớn hơn 0.50 đạt yêu cầu phân tích nhân tố,
Sig = 0 .000 nhỏ hơn 0.50 đạt yêu cầu phân tích nhân tố.
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total % of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
11.027
52.509
52.509 11.027
52.509
52.509 5.706
27.173
27.173
1
1.488
7.084
59.593 1.488
7.084
59.593 5.464
26.017
53.190
2
1.164
5.541
5.541
11.943
65.134
3
65.134 2.508
.858
4.084
4
.777
3.698
5
.703
3.348
6
.642
3.056
65.134 1.164 69.218 72.916 76.264 79.321
7
Bảng 4.13: Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố (phân tích lần hai)
57
8
.599
2.853
9
.571
2.717
10
.455
2.166
11
.411
1.958
12
.377
1.797
13
.365
1.737
14
.341
1.624
15
.254
1.212
16
.233
1.110
17
.218
1.040
18
.181
.864
19
.132
.627
20
.115
.548
21
.090
.427
82.173 84.891 87.056 89.015 90.811 92.548 94.172 95.384 96.494 97.534 98.397 99.024 99.573 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Và tại (bảng 4.13), cho thấy có 3 nhân tố có Eigenvalues (lượng biến thiên
được giải thích) lớn hơn 1 và giải thích được 65.134 % dữ liệu (Theo Hair, 2006
phải giải thích được hơn 50% dữ liệu); điều đó cho thấy dữ liệu đưa vào phân tích
nhân tố lần thứ hai là phù hợp. Căn cứ bảng ma trận xoay (bảng 4.14), ta tiến hành
rút trích nhân tố.
Bảng 4.14: Bảng xoay ma trận nhân tố (Rotated Component Matrixa)
Biến quan sát
Nhân tố (Component) 2 1 3
1. Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của .451 .713 .161 lãnh đạo bệnh viện
2. Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu .214 .819 .264 tư việc sử dụng hệ thống KTQT
3. Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích .385 .745 .283 của công cụ KTQT
4. Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng .365 .631 .230 hệ thống KTQT
5. Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức .329 .656 .152 và phát triển hệ thống KTQT
6. Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết .262 .707 .113 các bất đồng, tranh chấp
7. Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT .666 .303 .075
58
.536 .687 .570 .254 .446 .349 .117 .057 -.019
8. Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 9. Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 10. Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 11. Mức độ trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công .298 .179 .767 việc
12. Mức độ trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện .395 .229 .693 công việc
13. Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản .065 .172 .872 lý
14. Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu .749 .235 .314 hao, trang thiết bị y tế
.814 .828 .303 .256 .238 .318
15. Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực 16. Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện 17. Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay .603 .262 .349 đổi của xã hội
18. Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, .720 .405 .221 kinh tế
19. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .266 .597 .052 giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT
20. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân .397 .726 .153 viên và việc sử dụng hệ thống KTQT
21. Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng .202 .799 .256 khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT
a. Rotation converged in 5 iterations. Bảng 4.15: Rút trích nhân tố mới
Hệ tố tải nhân Nhân
Nhãn biến tố rút Tên biến 1 2 3 trích
HQKT2 .666 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT
HQKT3 Mức độ tin cậy của thông tin .536 KTQT
HQKT4 Mức độ kịp thời của thông tin .687 F1 KTQT
HQKT5 Khả năng dễ hiểu của thông tin .570
NTMT1 .749 KTQT Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị
59
y tế
NTMT2 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân .814 lực
NTMT3 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh .828
NTMT4 .603
NTMT5 .720
HTLD1 .713
HTLD2 .819
viện Đánh giá sự thích đánh của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư việc sử dụng hệ thống KTQT
.745
HTLD4 .631
HTLD5 .656
F2
HTLD6 .707
QM1 .597
QM2 .726
QM3 .799
HTLD3 Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống KTQT Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT MDPQ1 Mức độ được trao quyền cho nhân .767
viên khi thực hiện công việc MDPQ2 Mức độ được trao quyền cho .693 F3
khoa/phòng khi thực hiện công việc MDPQ3 Mức độ tham gia của nhân viên vào .872 quyết định quản lý
60
1.488 1.164 11.027
Eigenvalues Variance (phương sai rút trích %) 52.509 7.084 5.541 65.134
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Căn cứ bảng rút trích nhân tố tố mới, ta có 3 nhân tố mới của thang đo gồm:
Nhân tố F1: Đây là nhân tố quan trọng nhất, giải thích lượng biến thiên dữ
liệu nhiều nhất, được cấu thành bởi 09 biến quan sát, có đại lượng Eigenvalues
(lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là 11.027>1), Variance (phương sai rút
trích) chiếm 52.509 % dữ liệu. Căn cứ vào tên và nhãn các biến thành phần nhân tố
F1 (bảng 2.12) ta đặt tên là: Môi trường triển khai hệ thống KTQT.
Nhân tố F2, : Nhân tố được cấu thành bởi 09 biến quan sát, có đại lượng
Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là 1.488>1), Variance
(phương sai rút trích) chiếm 7.084 % dữ liệu. Căn cứ vào tên và nhãn các biến thành
phần nhân tố F2 (bảng 2.12) ta đặt tên là: Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ
chức triển khai hệ thống KTQT.
Nhân tố F3, Nhân tố được cấu thành bởi 03 biến quan sát theo đúng thiết kế
ban đầu, có đại lượng Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là
1.164>1), Variance (phương sai rút trích) chiếm 5.541% dữ liệu. Căn cứ vào tên và
nhãn các biến thành phần nhân tố F2 (bảng 2.12) ta đặt tên là: Mức độ phân quyền
trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT.
* Phân tích nhân tố khám phá tập hợp biến về việc sử dụng hệ thống KTQT
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập
Để thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính giữa 3 nhân tố mới tạo của thang
đo về việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh
viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, ta cần tiếp tục phân tích nhân tố
để gôm và code dữ liệu các biến đánh giá chung về mức độ hài lòng, kết quả như
sau:
Đánh độ tin cậy thang đo: Trước khi thực hiện phân tích nhân tố các biến
này ta tiến hành đánh độ tin cậy thang đo. Chỉ số Cronbach’s Alpha tổng các biến
61
này = .863 (trong đó Alpha các biến thành phân biến thiên từ .817 đến .830) cho
thấy các biến này có liên kết tốt, hệ số tương quan từng biến với biến tổng thấp nhất
là .705 (phụ lục); như vậy tập hợp biến này đáp ứng điều kiện đưa vào phân tích
nhân tố FEA.
Phân tích nhân tố FEA:
Bảng 4.16: Kiểm định KMO của phân tích nhân tố chung
.824 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 366.464 Df 6 .000 Sig.
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Kiểm định KMO có hệ số kiểm định KMO =0.824 >0.50; đồng thời kiểm
định Bartlett's Test có Sig = .000 nhỏ hơn mức ý nghĩa nghiên cứu 0.05, vì vậy dữ
liệu kiểm định phù hợp cho phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố của các quan sát này cho ta duy nhất 1 nhân tố
Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố là 2.854 > 1),
Variance (phương sai rút trích) chiếm 71.344 % dữ liệu, và có hệ số tải nhân lớn (từ
.840 trở lên), như:
Bảng 4.17: Hệ số tải nhân (Component Matrixa) của nhân tố chung
Biến tham gia nhân tố chung Component 1
.835
.841
.840
.862 Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá thực hiện, dự toán Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết đỊnh
Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
62
Biến việc sử dụng hệ thống KTQT (biến phụ thuộc) chịu sự tác động của 03
nhân tố gồm F1, F2, F3 (là những biến định lượng, độc lập). Để xác định mối liên
hệ giữa việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh
viện công lập trực thuộc Sở y tế tại TP. Hồ Chí Minh ta tiến hành chạy hồi quy đa
tuyến tính.
4.5 Phân tích hồi quy đa tuyến tính
Giả thuyết về mô hình hồi quy đa tuyến tính: Căn cứ vào việc phân tích
nhân tố EFA và phân tích tương quan tuyến tính ta xác định được phương trình hồi
quy đa tuyến tính về sự tác động của các nhân tố (F1, F2, F3) tác động đến
HTKTQT (việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các
bệnh viện công lập) dạng tổng quát, là:
HTKTQT = B0 + B1*F1 + B2*F2 + B3*F3
Phương trình này sẽ vô nghiệm, khi: B1 = B2 = B3 = 0;
Vậy giả thuyết H0 của phương trình tổng quát là:
Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa các nhân tố F1, F2, F3 với
HTKTQT ở mức ý nghĩa 5% (tức là Sig của F1 = Sig F2 = Sig F3 >= 5%). Tuy
nhiên, có thể phương trình tổng quát vẫn có ý nghĩa, nhưng từng nhân tố không có
mối liên hệ hồi quy tuyến tính với biến HTKTQT, vì vậy ta phát biểu giả thuyết H0
cho từng nhân tố với biến HTKTQT, như sau:
Giả thuyết 1: Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa nhân tố Môi
trường triển khai hệ thống KTQT (F1), với việc sử dụng hệ thống KTQT, ở mức ý
nghĩa nghiên cứu 5% (tức là B1=0 hay Sig của F1 >=5%).
Giả thuyết 2: Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa nhân tố Vai trò
của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai kế toán quản trị (F2), với việc sử
dụng hệ thống KTQT, ở mức ý nghĩa nghiên cứu 5% (tức là B2=0 hay Sig của F2
>=5%).
63
Giả thuyết 3: Không có mối liên hệ hồi quy tuyến tính giữa nhân tố thời gian
giải quyết Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai kế toán quản trị (F3), với
việc sử dụng hệ thống KTQT, ở mức ý nghĩa nghiên cứu 5% (tức là B3=0 hay Sig
của F3 >=5%).
Đánh giá độ phù hợp mô hình và xác lập phương trình hồi quy:
Để xây dựng và đánh giá mô hình hồi quy của thang đo với việc sử dụng hệ
thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc
Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng phương pháp Enter (là đưa tất cả các
biến độc lập vào chạy một lần và đưa các thống kê thông liên quan các biến để
người xử lý xem xét đánh giá) trong phân tích hồi quy để thực hiện. Kết quả đánh
giá sự phù hợp của mô hình thể hiện:
Bảng 4.18: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy
Model R
R Square Change Statistics df1 df2 Adjusted R Square Std. Error of the Estimate F Change Sig. F Change
R Square Change
.789a .616 .61944719 .622 107.538 3 196 .622 .000
1 a. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống
KTQT, Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT,
Môi trường triển khai hệ thống KTQT.
b. Dependent Variable: Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Khi đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính, người ta thường sử
dụng hệ số R2 điều chỉnh để tranh xu hướng khuyếch đại của hệ số R2, hệ số càng
gần 1 thì độ phù hợp của dữ liệu chạy hồi quy càng phù hợp. Đối với mô hình hồi
quy luận văn đã xây dựng, thì R2 điều chỉnh = 0.616 là tương đối phù hợp. Ngoài ra
để đánh giá độ phù hợp mô hình ta cũng có thể dùng bảng phân tích ANOVA như:
Bảng 4.19: Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy
Model df Mean Square F Sig.
Sum of Squares
64
41.264 107.538 .000b
1
.384 Regression Residual Total 123.792 75.208 199.000 3 196 199
a. Dependent Variable: Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT b. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT, Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT, Môi trường triển khai hệ thống KTQT Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Bảng ANOVA trên sử dụng kiệm định F để kiểm định mối liên hệ tuyến tính
giữa biến phụ thuộc và biến độc lập; giá trị kiểm định F = 107.538 với sig = 0 <5%
điều này chứng tỏ có mối liên hệ tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc HTKTQT
với các biến độc lập là những nhân tố F1, F2, F3 ở mức ý nghĩa nghiên cứu 5%.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình và xác lập phương trình hồi quy đa
tuyến tính ta sử dụng bảng phân tích hệ số hồi quy như:
Bảng 4.20: Phân tích hệ số hồi quy
t Sig. Model
Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF B
Unstandardized Coefficients Std. Error
.000 1.000 .044 (Constant)
- 4.031E- 016
.626 .044 .626 14.261 .000 1.000 1.000
1
.395 .044 .395 8.999 .000 1.000 1.000
Môi trường triển khai hệ thống KTQT Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT
65
.272 .044 .272 6.184 .000 1.000 1.000
Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT
a. Dependent Variable: Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS Theo bảng hệ số hồi quy trên, ta có:
- Hằng số Bo = -0.0000000000000004031 (gần bằng 0)
Hệ số hồi quy của các nhân tố (biến độc lập) tác động đến việc sử dụng hệ
thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc
Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:
Nhân tố
Hệ số hồi quy 0.626 F1 (Môi trường triển khai hệ thống KTQT)
F2 (Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT) 0.395
0.272 F3 (Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT)
Như vậy, Mức độ hài lòng đối với việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh
chịu sự tác động của các nhân tố trong thang đo theo phương trình hồi đa tuyến tính
sau:
HTKTQT = 0 + F1*0.626 + F2*0.395 + F3*0.272
Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính:
Về giả định đa cộng tuyến (không có mối tương quan giữa các biến độc lập):
Khi phân tích hồi quy, Khi phân tích hồi quy đa tuyến tính ta phải loại bỏ
những biến độc lập có tương quan mạnh với nhau, bởi chúng sẽ làm sai lệch sự tác
động của những biến độc lập đó tới biến phụ thuộc. Đối với dữ liệu phân tích hồi
quy đa tuyến tính của luận văn tại (bảng 4.21) ta thấy hệ số phóng đại VIF của
thống kê đa công tuyến các nhân tố đều là 1 nhỏ hơn rất nhiều với chuẩn quy định
không vượt quá 10, chứng tổ tập dữ liệu không có hiện tượng đa cộng tuyến).
66
Về giả định liên hệ tuyến tính: Để xác định mối liên hệ tuyến tính trong hồi
quy tuyến tính, luận văn sử dụng đồ thị phân tán (Scatterplot) với giá trị phần dư
chuẩn hóa thể hiện trên trục tung và giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục hoành. Quan
sát (biểu đồ 4.4) ta thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh
đường đi qua tọa độ 0; điều đó chứng tỏ giả định liên hệ tuyến tính của mô hình
không bị vi phạm.
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ phân tán giá trị phần dư
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Về giả định phương sai của phần dư không đổi: Căn cứ vào (biểu đồ 4.4) ta
thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tọa độ
0, tức là độ lớn của phần dư không tăng, giảm cùng với giá trị của biến độc lập hay
giá trị dự đoán; điều đó chứng tỏ giả thuyết tuyến tính và phương sai không đổi
không bị vi phạm.
Về giả định phân phối chuẩn của phần dư: Phân phối chuẩn của phần dư
được thể hiện qua biểu đồ Histogram (biểu đồ 4.5) cho thấy đường cong phân phối
chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số, đồng thời độ Mean =
=0.00000000000000057 gần bằng 0 và độ lệch chuẩn = 0.992 rất gần 1, chứng tỏ
phần dư có phân phối chuẩn và (biểu đồ 4.5) dữ liệu phân dư tập trung xung quanh
đường hồi quy cũng chứng tỏ sự phân phối chuẩn của phần dư.
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ Histogram thể hiện phân phối chuẩn của phần dư
67
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS Biểu đồ 4.6: Normal P-P Plot of Regression Standardized Residual
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Từ việc dò tìm các vi phạm giả định cần thiết của mô hình hồi quy đa tuyến
tính mà luận văn xây dựng và trình bày đã xác định mô hình hồi quy giữa về sự tác
động của các nhân tố F1, F2, F3 với việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh là
phù hợp, không vi phạm các giả định cần thiết cho phép chúng ta xác lập phương
trình hồi quy tuyến trên để tính toán, dự báo những yếu tố ảnh hưởng tới thang đo
HTKTQT. Tuy nhiên, ngoài những nhân tố chính tác động đến thang việc sử dụng
hệ thống KTQT còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố đặc thù tại các bệnh viện công
lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, luận văn sẽ tiếp tục phân tích làm rõ.
HTKTQT = 0 + F1*0.626 + F2*0.395 + F3*0.272
68
Mô hình hồi quy cho thấy cả 3 biến độc lập này đều tác động cùng chiều với
biến phụ thuộc. Cụ thể sự ảnh hưởng của từng biến được thể hiện như sau:
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến F1 tăng lên 1 đơn vị
thì HTKTQT sẽ tăng thêm 0.626 đơn vị.
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến F1 tăng lên 1 đơn vị
thì HTKTQT sẽ tăng thêm 0.395 đơn vị.
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến F1 tăng lên 1 đơn vị
thì HTKTQT sẽ tăng thêm 0.272 đơn vị.
4.6 Những phân tích thống kê bổ sung
+ Xác định ảnh hưởng của loại hình viện với HTKTQT: Loại hình bệnh viện
là biến định tính có hai lựa chọn (đa khoa/chuyên khoa), sử dụng hệ thống KTQT
(HTKTQT) là biến định lượng; để xác định ảnh hưởng của loại hình bệnh viện tới
HTKTQT ta dùng kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (Independent Same
Bảng 4.21: Kiểm định sự khác biệt trung bình của HTKTQT với loại hình bệnh
viện
T_Test), kết quả thể hiện (bảng 4.21) sau:
Nhân tố chung về việc sử dụng hệ thống KTQT Equal Equal variances variances not assumed assumed
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
.497 .482 3.169 198 .002 .45263213 .14285080 .17092786 3.187 158.743 .002 .45263213 .14204036 .17209947 Lower
Upper .73433640 .73316479 F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
69
Kết quả kiểm định phương sai của hai mẫu ta có sig = .482 > 5% (mức ý
nghĩa nghiên cứu), nên ta sử dụng kết quả kiểm định tại cột Equal variances
assumed (phương bằng nhau), ta có Sig. (2-tailed) = .002 < 5% (mức ý nghĩa nghiên
cứu); điều đó chứng tỏ có sự khác biệt về HTKTQT trung bình giữa bệnh viện đa
khoa và bệnh viện chuyên khoa, trong đó bệnh viện đa khoa việc triển khai kế toán
quản trị được đánh giá cao hơn (bảng 4.21) .
+ Xác định ảnh hưởng của chức danh với HTKTQT: chức danh là biến định
tính có trên hai lựa chọn, mức độ hài lòng (HTKTQT) là biến định lượng; để xác
định ảnh hưởng của nghề nghiệp tới HTKTQT ta dùng phân tích One Way Anova
(phân tích phương sai một yếu tố), kết quả thể hiện (bảng 4.23 và 4.24):
Bảng 4.22: Kiểm định phương sai của HTKTQT với chức danh công việc
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.303 4 195 .270
Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Tại bảng 4.22 ta thấy Sig = .270 > 5% (mức ý nghĩa nghiên cứu), chứng tỏ
phương sai của các mẫu bằng nhau, cho phép ta sử dụng phân tích One Way Anova,
kết quả (bảng 4.24):
Bảng 4.23: Phân tích One Way Anova của HTKTQT với chức danh công việc
Nhân tố chung về mức độ hài lòng df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
6.890 4 1.723 1.748 .141
192.110 195 .985
Between Groups Within Groups Total 199.000
199 Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS
Kết quả kiểm định bảng 4.23 cho thấy Sig = .141 > 5% (mức ý nghĩa nghiên
cứu); điều đó chứng tỏ không có sự đánh giá khác nhau về HTKTQT giữa các chức
danh công việc của cán bộ, viên chức trong các bệnh viện.
70
+ Về đánh giá của cán bộ viên chức với các nhân tố ảnh hưởng tới HTKTQT:
Trong phân tích hồi quy đã trình bày trên chúng ta đã xác định được mức độ
tác động của từng nhân tố tới việc sử dụng hệ thống KTQT bằng phương trình hồi
quy đa tuyến tính, tất cả theo tỷ lệ thuận (các B1, B2, B3 đều là hệ số dương), vì
vậy muốn nâng mức độ về việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thì ta cần nâng mức độ của từng yếu tố cấu thành 03 nhân tố mới rút trích,
cụ thể, như:
* Đối với nhân tố F1 (Môi trường triển khai hệ thống KTQT), thể hiện (bảng
4.24), sau:
Bảng 4.24: Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F1
Biến cấu thành nhân tố N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
200 1 3.03 1.260 5
200 1 3.22 1.219 5
200 1 2.91 1.298 5
200 1 3.24 1.178 5
200 1 2.74 1.188 5
200 1 2.73 1.185 5
200 1 2.67 1.276 5
200 1 2.95 1.157 5
200 1 2.73 1.279 5 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT Mức độ tin cậy của thông tin KTQT Mức độ kịp thời của thông tin KTQT Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế
Tại (bảng 4.24) ta thấy 9 yếu tố cấu thành nhân tố F1 đều được đánh giá khá
tốt, điểm trung bình đạt thấp nhất là 2.67 và cao nhất 3.24 (mức trung bình là 2.5).
71
* Đối với nhân tố F2 (Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai
hệ thống KTQT), thể hiện (bảng 4.25), sau:
Bảng 4.25: Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F2
Biến cấu thành nhân tố N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
200 1 5 3.00 1.254
200 1 5 2.95 1.200
200 1 5 2.84 1.288
200 1 5 2.74 1.304
200 1 5 3.03 1.213
200 1 5 3.14 1.083
200 1 5 3.19 .999
200 1 5 2.88 1.190
giữa số 200 1 5 2.91 1.200
Đánh giá nhu cầu về sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư về sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho về sử dụng hệ thống KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống KTQT Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều lượng khoa/phòng và sử dụng hệ thống KTQT
Tại (bảng 4.25) ta thấy 9 yếu tố cấu thành nhân tố F2 đều được đánh giá khá
tốt, điểm trung bình đạt thấp nhất là 2.74 và cao nhất 3.19 (mức trung bình là 2.5).
72
* Đối với nhân tố F3 (Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống
KTQT), thể hiện (bảng 4.26), sau:
Bảng 4.26: Bảng điểm đánh giá các yếu tố cấu thành nhân tố F3
N Minimum Maximum Mean Biến cấu thành nhân tố Std. Deviation
200 1 5 2.75 1.314
200 1 5 2.80 1.227
200 1 5 3.10 1.165 Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định quản lý
Tại (bảng 4.26) ta thấy 3 yếu tố cấu thành nhân tố F3 đều được đánh giá khá
tốt, điểm trung bình đạt thấp nhất là 2.75 và cao nhất 3.10 (mức trung bình là 2.5).
Kết luận chương 4: Trong chương này tác giả đã trình bày hai nội dung
chính là thống kê mô tả thực trạng việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM và các
bước để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.
Kết quả cho thấy có 3 nhân tố (sau khi rút trích) ảnh hưởng đến việc triển khai sử
dụng hệ thống KTQT đó là môi trường triển khai hệ thống KTQT; vai trò của lãnh
đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT; mức độ phân quyền trong tổ
chức triển khai hệ thống KTQT. Kết quả này sẽ là cơ sở cho các giải pháp và kiến
nghị chương sau.
73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
5.1. Kết luận
Qua tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam
có liên quan đến đề tài, tác giả một lần nữa khẳng định rằng việc sử dụng hệ thống
KTQT không những đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp mà còn trong các
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và bệnh viện công lập nói riêng. Nếu nắm bắt
được lợi ích của KTQT mang lại, bệnh viện có thể có thêm cơ hội để hoàn thiện hệ
thống vận hành, nâng cao hiệu quả công tác quả lý tài chính, ra quyết định kịp thời
từ đó giúp bệnh viện hoạt động tốt hơn và ngày càng phát triển. Xuất phát từ lợi ích
đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động và mức độ tác động của
từng nhân tố đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc
Sở Y tế Tp. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng tính khả thi
của việc sử dụng hệ thống KTQT. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng phân
tích hồi quy đa biến và phân tích nhân tố khám phá, tác giả đã xác định được các
nhân tố theo mức tác động từ cao xuống thấp: môi trường triển khai hệ thống
KTQT; vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT;
mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT tác động đến việc sử
dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM.
Nghiên cứu này hy vọng sẽ mang lại gợi ý tích cực cho các bệnh viện công
lập đang có ý định sử dụng hệ thống KTQT để hỗ trợ quá trình hoạt động nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, xác định được những gì cần hoàn thiện để có thể bắt
đầu vận hành hệ thống kế toán quản trị trong đơn vị mình, góp phần thúc đẩy việc
sửn dụng hệ thống kế toán quản trị trở nên phổ biến và giúp ích cho các bệnh viện
công lập trong hoạt động khám chữa bệnh của mình.
5.2. Giải pháp đề xuất
Hiện nay chưa có một văn bản nào quy định hoặc hướng dẫn các đơn vị sự
nghiệp có thu vận dụng kế toán quản trị. Tuy nhiên trong thực tiễn các đơn vị đã có
biểu hiện vận dụng kế toán quản trị để phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Để
74
các đơn vị có thể vận dụng kế toán quản trị trong thời gian tới, tác giả mạnh dạn đưa
ra một số kiến nghị như sau:
5.2.1. Đối với nhân tố môi trường triển khai sử dụng hệ thống KTQT
Đây là nhân tố có tác động nhiều nhất đến việc sử dụng hệ thống KTQT.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT được xem như một thước đo
hiệu quả hoạt động của bệnh viện, là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc xử lý số liệu
kế toán và lập các báo cáo. Do đó, để ứng dụng mô hình KTQT vào thực tế đòi hỏi
lãnh đạo cần lựa chọn phần mềm xử lý kế toán có khả năng thích ứng với đặc thù
của bệnh viện và sự thay đổi về yêu cầu quản lý nhà nước. Để triển khai vận dụng
KTQT thành công thì không thể thiếu được một HTTT hiệu quả. Có ba phần tử
quan trọng của HTTT là con người, thiết bị và dữ liệu.
Về con người: năng lực, trình độ nhân viên kế toán, tổ chức bộ máy KTQT,
mối quan hệ giữa kế toán với các bộ phận trong tổ chức.
- Sở Y tế là cơ quan chủ quản hằng năm nên kết hợp với Hiệp hội kế toán Việt
Nam hỗ trợ các bệnh viện trong việc tổ chức thực hiện KTQT bằng viêc tổ
chức những lớp tập huấn bồi dưỡng về vận dụng kế toán quản trị, giúp bệnh
viện nhận thức được vai trò và tác dụng của KTQT cũng như định hướng
cho việc tổ chức công tác KTQT phù hợp với đơn vị của mình.
- Các cơ sở đào tạo cần đưa vào giảng dạy về kế toán quản trị trong lĩnh vực
công để đáp ứng xu thế tự chủ ở các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, cần
có sự cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo chuyên ngành kế toán
quản trị chuyên biệt theo hướng thực hành, ứng dụng thực tế thay vì chủ yếu
học lý thuyết như hiện nay.
- Các cơ quan, trung tâm xúc tiến hỗ trợ có thể mở các lớp đào tạo kiến thức
về KTQT cho lãnh đạo bệnh viện công lập. Bên cạnh đó, thông qua việc kết
nối mời các chuyên gia nước ngoài hoặc các kiều bào thành đạt có kinh
nghiệm về hoạt động tài chính trong lĩnh vực y tế để truyền đạt kinh nghiệm,
kiến thức thực tế về vận dụng KTQT trong bệnh viện.
75
- Trong hoạt động của bệnh viện công lập thì cũng cần chính sách đào tạo lại,
cũng như bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kế toán quản trị cho đội
ngũ nhân viên, giúp họ thích ứng với yêu cầu của bộ máy kế toán mới và
vận hành hệ thống một cách hiệu quả. Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán
tham gia các buổi hội thảo, đàm thoại về vận dụng kế toán quản trị giữa các
đơn vị với nhau. Thường xuyên kết hợp với các tổ chức đào tạo, tổ chức các
lớp tập huấn về vận dụng kế toán quản trị cho các đơn vị sự nghiệp có thu
trong hệ thống bệnh viện công lập.
- Cần tổ chức, sắp xếp lại bộ máy kế toán theo hướng kết hợp KTTC và
KTQT. Vì hiện nay các bệnh viện công lập chỉ tập trung vào KTTC. Cải tiến
mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác để tạo thuận lợi cho
việc thu thập thông tin cho KTQT. Tuy nhiên, để thông tin KTQT được bảo
mật, đơn vị cần bố trí phòng làm việc riêng cho bộ phận này.
- Xây dựng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản chi tiết, hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính của đơn vị, chú trọng đến việc lập báo cáo nội bộ trên cơ
sở phân tích so sánh kết quả hoạt động thực tế với số liệu dự báo, dự toán.
Về thiết bị, phương tiện: trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống máy vi tính,
thiết bị mạng và các phần mềm kế toán xử lý tự động là rất cần thiết đối với HTTT
KTQT hiện đại. Cần xây dựng phần mềm quản trị thống nhất, giúp cho việc thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Nhà nước cần sớm ban hành những văn bản hướng dẫn vận dụng kế toán
quản trị vào các đơn vị sự nghiệp công lập có thu để các đơn vị có thể vận dụng cụ
thể vào trong quá trình quản lý hoạt động của mình nhằm đạt được hiệu quả tối đa
mục tiêu đề ra.
5.2.2. Đối với nhân tố vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển
khai sử dụng hệ thống KTQT
Để việc triển khai sử dụng hệ thống KTQT khả thi thì cần có sự hỗ trợ, quan
tâm của lãnh đạo. Trước hết lãnh đạo phải cần phải tập trung ưu tiên để cải thiện
76
trình độ quản lý cũng như những kiến thức về KTQT của lãnh đạo bệnh viện. Một
khi lãnh đạo bệnh viện hiểu được, đánh giá được lợi ích do việc vận dụng KTQT
mang lại cho đơn vị mình thì họ mới mạnh dạn đầu tư cũng như khuyến khích, động
viên hoặc chỉ đạo nhân viên mình trong quá trình triển khai vận dụng KTQT. Bản
thân nhà lãnh đạo phải biết đưa ra những yêu cầu về thông tin cần được bộ phận
KTQT cung cấp và quan trọng hết là phải có kiến thức phân tích và sử dụng thông
tin của KTQT.
Lãnh đạo cần hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tổ chức triển
khai, vận hành hệ thống KTQT. Hệ thống KTQT hữu hiệu sẽ cung cấp thông tin
KTQT chất lượng giúp lãnh đạo ra quyết định kịp thời. Do đó, lãnh đạo phải thưởng
xuyên lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống KTQT.
5.2.3. Đối với nhân tố mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai sử
dụng hệ thống KTQT
Tăng mức độ thực hiện trao quyền quản lý cho nhân viên, khoa phòng tự
quyết định, tự chịu trách nhiệm. Nhà quản lý được phân quyền càng cao càng cần
nhiều thông tin phức tạp hơn trong quá trình ra quyết định. Điều này có nghĩa là khi
cơ cấu tổ chức trở nên phân quyền hơn, thì các nhà quản lý cần phải xử lý số lượng
và chất lượng thông tin nhiều hơn phục vụ cho quản lý. Các bệnh viện lớn và phân
quyền có xu hướng sử dụng các kiểm soát quản lý phức tạp và cần hỗ trợ cao về
NSNN, điều này rõ ràng đòi hỏi nhiều thông tin về chi phí. Khi đó, khả năng vận
dụng KTQT để đáp ứng được những yêu cầu trên. Song bên cạnh đó, cần đánh giá
năng lực và trình độ của nhân viên để trao quyền cho phù hợp. Trao quyền đồng
nghĩa với việc khẳng định thêm trách nhiệm mà nhân viên đó phải gánh vác. Do đó,
lãnh đạo cần phải nắm được nghệ thuật trao quyền trong tổ chức.
5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai
5.3.1. Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu này đem lại những kết quả và đóng góp nhất định, phần nào giúp
các bệnh viện công lập truộc thuộc Sở Y tế Tp. HCM nói riêng và trên cả nước nói
77
chung hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh
viện công lập. Bất kỳ bài nghiên cứu nào cũng tồn tại những mặt hạn chế nhất định
và đề tài nghiên cứu này cũng không ngoại lệ, như sau:
Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí, khả
năng tiếp cận nên kích thước mẫu chưa lớn, nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện
trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh mà cơ quan chủ quản là Sở Y tế với phương
pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất theo đủ số mẫu để phân tích cho mô hình
tổng quát.
Thứ hai, hạn chế trong việc lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc. Sự lựa chọn các nhân tố còn mang tính chất chủ quan khi dựa vào các nghiên
cứu trước đây, dựa vào tính dễ xác định, dễ quan sát và phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội nước ta để xây dựng mô hình nghiên cứu. Chưa đi sâu nghiên cứu nội
dung các kỹ thuật KTQT được vận dụng trong các bệnh viên công lập.
Thứ ba, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra các nhân tố tác động đến
việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quan lý tại các bệnh viện
công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM, tuy nhiên theo kết quả của luận văn thì các
nhân tố này chỉ mới đại diện được 61,6% biến quan sát, như vậy còn một tỷ lệ
38,4% các nhân tố cũng tác động đến vận dụng KTQT chưa được phát hiện.
Và hạn chế cuối cùng, nghiên cứu chỉ thu thập dữ liệu trong một khoảng thời
gian ngắn và trong thời điểm nhất định, không thấy được sự biến động trong một
khoảng thời gian dài, kết quả nghiên cứu có thể sai lệch khi điều kiện về không gian
và thời gian có sự thay đổi.
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai
Từ những hạn chế nêu trên, có thể đưa ra một số nghiên cứu tiếp theo trong
tương lai để khắc phục và mang lại mô hình mang tính đại diện tốt hơn, như sau:
Mở rộng mẫu nghiên cứu để có thể tăng tính đại diện cho tổng thể bằng cách
tăng số lượng mẫu khảo sát, phạm vi khảo sát cũng như đối tượng khảo sát.
78
Tiếp tục nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT
trong các bệnh viện công lập để đề xuất thêm các nhân tố mới như: sự hỗ trợ của
chính phủ, trình độ nhân viên kế toán, nhận thức của lãnh đạo về KTQT…tất cả có
thể là biến tác động độc lập.
Cần xem xét từng nội dung cụ thể của kế toán quản trị như là một biến phụ
thuộc, từ đó xác định mô hình cụ thể cho từng nội dung để có đánh giá tốt hơn.
Mở rộng đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu để thấy được sự biến
đổi trong thời gian dài, thu thập thêm được dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên
cứu. Từ đó có thể đưa ra mô hình mang tính đại diện cho tổng thể tốt hơn.
Kết luận chương 5: từ việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng hệ thống kế toán quản trị trong các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.
HCM, tác giả dựa vào các nhân tố tác động được kiểm định qua các bước phân tích
để đưa ra kiến nghị đến các bệnh viện công lập, các cơ quan chức năng, cũng như
các tổ chức khác. Kiến nghị góp phần giúp việc sử dụng hệ thống KTQT vào thực
tiễn tại các bệnh viện công lập hiệu quả hơn, đồng thời xác định được các hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai, những hướng nghiên cứu này hy vọng sẽ là gợi
ý tích cực cho các đề tài tiếp theo liên quan đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản
trị trong lĩnh vực công. .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ tài chính, 2006. Thông tư 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12 tháng 6
năm 2006 về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
2. Chính phủ nước CHXHCNVN, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày
14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chính phủ nước CHXHCNVN, Nghị định 85/2012/NĐ-CP ban hành ngày
15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập.
4. Chu Thị Thanh Huyền, 2013. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Bệnh
viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An.
5. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản trị nâng cao
6. Nguyễn Thị Lan Anh, 2016. Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh
viện công lập.
7. Nguyễn Phong Nguyên và cộng sự, 2016. Factor affecting the use of costing
systems toward managerial performance in Vietnamese public hospital.
Journal of Ecomnomic Development, 23(2) 77-99.
8. Quốc hội Việt nam, 2015. Luật Kế toán.
9. Quốc hội Việt nam, 2015. Luận Ngân sách Nhà nước.
10. Trần Tiến Khai, 2012. Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ bản.
NXB Lao động Xã hội.
11. Trương Thị Thủy và Ngô Thanh Hoàng, 2015. Bài giảng gốc kế toán quản
trị công. Hà nội: Nhà xuất bản tài chính.
12. Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý tài chính dành cho chủ tài
khoản và kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
Nhà xuất bản tài chính.
13. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. NXB Lao
động.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Ashton, T, 2001. The rocky road to health reform: some lessons from New
Zealand. Australian Health Review 24 (1):151-156.
2. Bates, K., and T. J. Brignall, 1993. Rationality, politics and healthcare
costing. Financial Accountability & Management 9 (1):27-45.
3. Baldvinsdottir, G., J. Burns, H. Nørreklit, and R. W. Scapens, 2009. The
image of management accountants: from bean counters to extreme
accountants. Accounting, Auditing & Accountability Journal 22 (6):858-882.
4. Baldvinsdottir, G., F. Mitchell, and H. Nørreklit, 2010. Issues in the
relationship between theory and practice in management accounting.
Management Accounting Research 21 (2):79-82.
5. Bourn, M., and M. Ezzamel, 1986. Costing and Budgeting in the National
Health Service. Financial Accountability & Management 2 (1):53-72.
6. Hood, C. 1995. The "new public management" in the 1980s: Variations on a
theme. Accounting, Organizations and Society 20 (2-3):93-110.
7. Jackson, A., and I. Lapsley, 2003. The diffusion of accounting practices in
the new "managerial" public sector. The international Journal of Public
Sector Management 16:359-372.
8. Nathanson, M., 15 February 1984. Comprehensive cost accounting systems
give chains an edge. Modern Healthcare 14 (3), 122, 124, 128.
9. OECD, 2011. Health: spending continues to outpace economic growth in
most OECD countries.
10. Salah A. Hammad, Ruzita Jusoh, Elaine Yen Nee Oon, 2010 Management
accounting system for hospitals: a research framework. Industrial
Management & Data Systems, Vol. 110 Iss: 5, pp.762 – 784
11. Salah A. Hammad , Ruzita Jusoh , Imam Ghozali , 2013. Decentralization,
perceived environmental uncertainty, managerial performance and
management accounting system information in Egyptian hospitals.
International Journal of Accounting and Information Management, Vol. 21
Iss: 4, pp.314 – 330
12. Robert S.Kaplan & Anthony A.Atkinson, Advanced Management
Accounting, Prentice Hall international. Inc, third edition, page 1
13. Robert S.Kaplan & Anthony A.Atkinson, Advanced Management
Accounting, Prentice Hall international. Inc, third edition, 1998
14. R.H Parker, Dictionary of Accounting, second edition, 1992.
15. Walker, R. M., G. A. Brewer, G. A. Boyne, and C. N. Avellaneda. 2011.
Market Orientation and Public Service Performance: New Public
Management Gone Mad? Public administration review 71:707-717.
Danh mục website tham khảo
1. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị. nghien-cuu-ke-toan-quan-tri/>. [Ngày truy cập: 10 tháng 10 năm 2016]. 2. Nguyễn Thị Lan Anh 2016. Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện công lập. DUNG-KE-TOAN-TRACH-NHIEM-TRONG-CAC-BENH-VIEN-CONG- LAP>. [Ngày truy cập: 16 tháng 11 năm 2016]. 3. Nguyễn Phú Giang. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt ra hiện nay năm 2016]. nghiep-va-nhung-van-de-dat-ra-hien-nay.sav>. [Ngày truy cập: 10 tháng 12 4. Trần Đức Chung, 2016. Kế toán quản trị đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế hội nhập. doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/ke-toan-quan-tri-doi-voi-don-vi-su-nghiep- cong-lap-trong-nen-kinh-te-hoi-nhap-90048.html>. [Ngày truy cập: 10 tháng 12 năm 2016]. Hiện tại, tôi đang là học viên cao học chuyên ngành Kế toán thuộc Khoa Kế toán (Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM). Tôi đang thực hiện đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM”. Rất mong Quý vị dành chút thời gian trả lời các câu hỏi có liên quan đến đề tài để tôi thu thập thông tin hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin cam đoan nội dung trả lời của Quý vị chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin các nhân đề được bảo mật. Xin Quý vị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân của mình: - Họ và tên:…………………………………………………………………….. - Đơn vị công tác:……………………………………………………………… - Chức vụ:……………………………………………………………………… - Địa chỉ e-mail:................................................................................................... - Số điện thoại liên lạc:........................................................................................ Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách trả lời những câu hỏi dưới đây và đánh dấu (x) vào câu trả lời mà Quý vị cho là phù hợp nhất. Trong số các nhân tố được liệt kê dưới đây, theo Quý vị từng nhân tố có ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM không? Câu trả lời Có Không Nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT
tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM
Sự hỗ trợ của lãnh đạo
Hiệu quả kỹ thuật của thông tin KTQT
Mức độ phân quyền trong tổ chức
Nhận thức về môi trường không chắc chắn
Quy mô bệnh viện Ngoài những nhân tố được nêu trên theo Quý vị còn những nhân tố nào có
thể ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực
thuộc Sở Y tế Tp. HCM? (Xin vui lòng ghi câu trả lời vào khoảng trống dưới đây) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý vị. Kính chúc Quý vị nhiều sức khỏe và thành công trong sự nghiệp! Kính chào anh/chị! Hiện tại, tôi đang là học viên cao học khóa 24 chuyên ngành Kế Toán, trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM”. Kính mong Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin. Tôi cam kết mọi thông tin thu thập được chỉ dùng cho mục đích hoàn thành đề nghiên cứu, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến Anh/Chị và đơn vị Anh/Chị đang công tác. Phần 1: Nội dung về việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị trong bệnh viện công lập Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ về các tiêu chí/chỉ số đánh giá dưới đây. Đối với tiêu chí/chỉ số đánh giá, Anh/chị chỉ đánh 01 dấu X, duy nhất vào một ô trong các con số từ 1 đến 5, theo quy ước số càng lớn thí mức độ càng cao. (1) Rất thấp (2) Thấp (3) Bình thường (4) Cao (5) Rất cao Mã hóa Tiêu chí – Chỉ số đánh giá Mức độ I. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM Sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống 1 HTLD1 1 2 3 4 5 KTQT của lãnh đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong 2 HTLD2 1 2 3 4 5 việc đầu tư việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu 3 HTLD3 1 2 3 4 5 ích của công cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử 4 HTLD4 1 2 3 4 5 dụng hệ thống KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ 5 HTLD5 1 2 3 4 5 chức và phát triển hệ thống KTQT Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải 6 HTLD6 1 2 3 4 5 quyết các bất đồng, tranh chấp Hiệu quả kỹ thuật thông tin KTQT(HTTT) 7 HQKT1 Mức độ chính xác của thông tin KTQT 1 2 3 4 5 8 HQKT2 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT 1 2 3 4 5 9 HQKT3 Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 1 2 3 4 5 10 HQKT4 Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 1 2 3 4 5 11 HQKT5 Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 1 2 3 4 5 Mức độ phân quyền trong tổ chức Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực 12 MDPQ1 1 2 3 4 5 hiện công việc Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi 13 MDPQ2 1 2 3 4 5 thực hiện công việc Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết định 14 MDPQ3 1 2 3 4 5 quản lý Nhận thức về môi trường không chắc chắn Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư 15 NTMT1 1 2 3 4 5 tiêu hao, trang thiết bị y tế 16 NTMT2 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực 1 2 3 4 5 17 NTMT3 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện 1 2 3 4 5 Đánh giá sự thích ứng của bệnh viện đối với sự 18 NTMT4 1 2 3 4 5 thay đổi của xã hội Đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã 1 2 3 4 5 19 NTMT5 hội, kinh tế Quy mô bệnh viện 20 QM1 Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 1 2 3 4 5 giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 21 QM2 1 2 3 4 5 nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 22 QM3 1 2 3 4 5 khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT II. Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong bệnh viện công lập Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin 23 HTKTQT1 1 2 3 4 5 KTQT phục vụ cho lập dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin 24 HTKTQT2 1 2 3 4 5 KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin 25 HTKTQT3 KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá thực 1 2 3 4 5 hiện, dự toán Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống 26 HTKTQT4 1 2 3 4 5 KTQT phục vụ ra quyết định Phần 2: Thông tin chung Họ tên: .......................................................................................................................... Email: . .......................................................................................................................... Điện thoại: ..................................................................................................................... Đơn vị công tác: ............................................................................................................ Câu 1: Chức danh hiện nay ☐ 1. Giám đốc ☐ 2. Kế toán trưởng ☐ 3. Nhân viên kế toán ☐ 4. Nhân viên phòng ban ☐ 5. Khác Câu 2: Loại hình bệnh viện ☐ 1. Đa khoa ☐ 2. Chuyên khoa Câu 3: Đơn vị của Anh/Chị có triển khai sử dụng hệ thống KTQT không? ☐ 1. Có ☐ 2. Không Câu 4: Anh/Chị đánh giá tính khả thi của việc sử dụng hệ thống KTQT trong bệnh viện mà Anh/Chị đang công tác: ☐1. Rất thấp ☐2. Thấp ☐3. Bình thường ☐4. Cao ☐5. Rất cao XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ! 1 Cao Thị Mỹ Duyên katsuhicow8@gmail.com BV 115 2 Huỳnh Văn Lộc huynhvanloc87@yahoo.co
m BV 115 3 Lê Anh Tuấn tuanlat@yahoo.com BV 115 4 Lê Thị Xuân Thúy thuya22yhahoo.com BV 115 BV 115 0979952295 5 Phan Quốc Vinh
6 Nguyễn Thị Hải An BV 115 Phạm Thị Hồng Ngọc 01268234996 7 BV 115 Nguyễn Trà Giang 01692141214 8 BV 115 Đỗ Minh Phượng 01689698016 BV 115 quocvinh115@yahoo.com
forever.1410@gmail.com ,
chickenlittle_0408@yahoo.
com.vn ,
ntgiang.sifeftu@gmail.com
,
dominhphuong1812@gmail
.com ,
uyen.tran201@gmail.com , 0984461256 BV 115 chauthanhtam@gmail.com 01656220920 BV 115
0912100507 thucdangcong@gmail.com BV An Bình dttrung@yahoo.com BV An Bình 0918790086 9
10 Trần Thị Tố Uyên
11 Châu Thanh Tâm
12 Đặng Công Thực
13 Đỗ Thành Trung
14 Hoàng Thị Thuỷ BV An Bình 15 Lê Thụy Lan Hương huongbvanbinh@gmail.co
m BV An Bình tiennguyen79@gmail.com 01273314826 BV An Bình
0918084139 thiemluan@gmail.com BV An Bình tloan2204@gmail.com BV An Bình 0902012909
0911497347 BV An Bình BV An Bình 0916325914
0911496313 BV An Bình 0911493193 BV An Bình 0918114251 thuytruongcn@gmail.com BV An Bình thuybvanbinh@gmail.com BV An Bình 0906768748
0914696038 BV An Bình 16 Nguyễn Lương Quốc Tiến
17 Nguyễn Thị Thuận
18 Nguyễn Thị Thúy Loan
19 Nguyễn Thị Thường
20 Phạm Thị Mai Linh
21 Phạm Thị Thuỷ
22 Tô Thị Thúy
23 Trương Thị Thùy
24 Võ Thị Việt Thùy
25 Vũ Thị Thuỳ
26 Dương Thùy Vinh duongthuyvinh@gmail.com 01232780010 BV An Bình 27 Đào Thị Cẩm Nhung rongcon2812@gmail.com 0973096036 28 Đinh Thị Hằng 0984703568 29 Hoàng Thị Nhung hoangnhung832014@gmail
.com 0938087983 30 Hồ Thị Kim Thủy kimthuykt15@gmail.com 01665617979 31 Lâm Hồng Ngọc hngoclam2005@gmail.com 0902966545 BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương Chỉnh Hình 32 Lê Thị Lương 01656776694 33 Lê Thị Tuyết Thu 0902780884 34 Lê Thị Thanh Loan 35 Lê Thị Thủy lethithuy2808@gmail.com 0908904855 36 Nguyễn Đỗ Nguyệt Hồng nguyethongdo@gmail.com 0983320891 37 Nguyễn Hồng Phúc phucnguyenhrm@gmail.co
m 0932439450 38 Nguyễn Lâm Ngọc Uyên uyen_nguyen2401@yahoo.
com 0909673065 39 Nguyễn Thị Hằng Nga hangnga.nguyen@gmail.co
m 0903880443 40 Nguyễn Thị Ngọc Tuyền ngoctuyennguyen81@yaho
o.com 0933904882 41 Nguyễn Thị Thương nguyen_thi_thuong@yahoo
.com.vn 0918211116 42 Phạm Huỳnh Châu phamhuynhchau84@gmail.
com 0908337991 43 Phạm Thị Kim Ánh kimanh310390@yahoo.co
m.vn 0913743606 44 Phạm Thị Phương Thúy mimipham9221@gmail.co
m 01229083308 45 Tạ Thị Triệu Hà Lan halan1594@gmail.com 46 Trần Vương Hoàng Oanh oanhvuong87@icluod.com 0934776683 BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình 47 Võ Thị Hồng Lam honglam1482@yahoo.com 01268004813 48 Võ Thị Minh Việt susu1902@gmail.com 0902668234 BV Chấn 49 Vũ Hồng Hạnh hanhvu80@gmail.com 093880369 50 Vũ Thành Huân huanvuthanh@yahoo.com 0938181945 51 Nguyễn Thị Thu Liễu lieu62@gmail.com 0918603895 52 Phạm Đức Thịnh thinh56@gmail.com 0917608959 53 Phạm Đức Vinh vinhduc1301@yahoo.com TRẦN DIỆP KHOA tradiepkhoa@gmail.com 54 55 NGUYỄN THỊ DIỆU
NGA dieunga5102002@yahoo.co
m TRẦN VĂN DŨNG msdungcam@yahoo.com 56 NGUYỄN TẤN KHANG 57 58 NGUYỄN THỊ MỸ
HẠNH Nguyễn Tiến Hiệp 0916731193 59 Vũ Thị Thùy Linh 01674024939 60 khangnguyen2270@gmai.c
om
hanhnguyen_67@yahoo.co
m
nguyentienhiep311@gmail.
com ,
nucuoithienthan.thuylinh@
gmail.com , Nguyễn Thị Thu Oanh cuns266@gmail.com , 0928089456 61 0989043893 62 Châu Hữu Nghĩa Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Chấn
Thương
Chỉnh Hình
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương
BV Hùng
Vương hangthanh@yahoo.com.vn 0912020504 BV Mắt 0915424749 BV Mắt duga9287@gmail.com hanlhn.tec@gmail.com , 63 Nguyễn Thanh Hằng
64 Nguyễn Thị Chính
65 Hoàng Văn Chung
66 Hà Thanh Du
67 Hồ Ngọc Dũng
68 Lê Hồng Ngọc Hân
69 Nguyễn Việt Phương 0963398116
BV Mắt
01655543814 BV Mắt
01689971992 BV Mắt
01235324082 BV Mắt Phan Tiến Thành Đạt 01656102338 70
71 Phạm Thị Ngọc Thu BV Mắt
01273732456 BV Mắt Nguyễn Hà Phương 0978965568 72 phuongnv.tec@gmail.com ,
phantienthanhdat.ftu@gmai
l.com ,
Thuptn48.hrc@gmail.com ,
haphuong.mac@gmail.com
, BV Mắt 73 Đỗ Đức Tài BV Mắt ddtai1982@gmail.com 74 Đỗ Hữu Chí kackok87@gmail.com 0927222209 BV Nguyễn Trãi 75 Nguyễn Hoàng Phi phihoang.ng@gmail.com 76 Nguyễn Thị Thanh Nhi miminguyen90@gmail.com 0966587096 77 Nhan Châu Hùng nhanchauhung@gmail.com 0902528838 0903764532 78 Trần Thị Thanh Hoa 0986292997 Nguyễn Thị Dung 79 0943676821 Phạm Quang Dũng 80 0911485384 Lê Thị Hải Hà 81 0911495633 Nguyễn Hồng Hà 82 0973618764 Đào Thái Hà 83 0911499373 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 84 0974674997 Phạm Văn Hiệp 85 0977464097 Ngô Thị Hồi 86 0933132406 Nguyễn Thị Hồng 87 0983013133 Trần Văn Hùng 88 Phạm Thị Huyền thaohuyenbp@gmail.com 0989424009 89 htdung.htd@yahoo.com 0937561148 90 Hoàng Thị Dung
Lê Thị Bích Ngọc
Phương 91 0988643885 92 Nguyễn Huy Hoàng 01267821164 93 Nguyễn Thị Bích Loan 01226772205 94 Phạm Viết Trường phuongk10913@gmail.com
hoangdesigner87@gmail.co
m
loannguyen.ntbl@gmail.co
m
phamtruong111089@gmail
.com 01223860911 95 Phùng Thị Thúy Hồng 0944884460 96 Trần Thị Minh Tuyền thuyhong@gmail.com
tranthiminhtuyen90@gmail
.com Đặng Thị Hồng Vân hongvantv89@gmail.com 0918790086 97 0911496313 Phạm Anh Vương BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Trãi
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương kimdiepbp@gmail.com 0911493193 BV Nguyễn 98
99 Lương Kim Điệp Tri Phương Nguyễn Tiến Đức ducnguyenbp@gmail.com 0918114251 100 Hồ Sỹ Hà 0914696038 101 Đào Anh Tuấn 0944717421 102 Nguyễn Thị Tuyết 0911497347 103 104 Huỳnh Thanh Tuấn tuangpfly@gmail.com 0976238178 105 Lê Thị Ngọc Hà ngocha7929@gmail.com 0976522202 106 Nguyễn Thị Thanh Tâm nguyentam@gmail.com 0837764350 107 Nguyễn Thị Thu Hân banmai.nguyenhan89@gma
il.com 0902602735 108 Nguyễn Trọng Khoa trongkhoa_298@yahoo.co
m 0934261087 109 Phan Hữu Phát phatphan2005@yahoo.com 0902683879 110 Phan Thị Lý Huệ phanthilyhue@gmail.com 01666234090 111 Trần Thị Thạch Thảo thachthao@yahoo.com.vn Thái Khánh Linh 0945094389 112 thaikhanhlinh@gmail.com Trần Quỳnh Như muabuon59@icloud.com 01212839313 113 Hoàng Ngọc Quang pidoqua@yahoo.com 01294141246 114 115 Phạm Tiến Thịnh ptthinh@gmail.com Nguyễn Thị Phương Thảo ntpthao0103@gmail.com 01652169646 116 Nguyễn Phúc Tiến 01267099192 117 JamesNguyenKirt@gmail.c
om Cao Minh Trí Lurich165@gmail.com 01225638109 BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nguyễn
Tri Phương
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhân
Dân Gia
Định
BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 1 babypukiepupu@gmail.co 0936758206 118
119 Lê Hoàng Phương Uyên BV Nhi m Đồng 1 Lê Bùi Thuỷ buithuy79@gmail.com 919083637 120 Lương Thị Minh Thuỷ minhthuydhsp@gmail.com 989638138 121 Trương Huy Hoàng 0915088672 122 hoangth50.hrc@gmail.com
, Lưu Minh Anh jyanluu@yahoo.com , 0906014258 123 Hoàng Ngọc Anh ngocanh.csuf@gmail.com , 01677811445 124 125 Trịnh Thị Tuyết Mai maiiettrinh90@gmail.com 0903398947 Nguyễn Kim Duyên duyenduyenng@gmail.com 01265221091 126 Đặng Minh Hùng mhung2612@gmail.com 01884220598 127 Bùi Thị Thùy Linh 0926333022 128 Buithithuylinh105@gmail.c
om Đỗ Mạnh Thắng thangdm.tec@gmail.com , 0915958880 129 Nguyễn Trọng Tín 0918780193 130 trongtin_125@hotmail.com
, Nguyễn Bảo Tuấn baotuan.ftu@gmail.com , 01687322170 131 Lương Trung Kiên kien.k50ftu@gmail.com , 0936868642 132 Nguyễn Phượng Anh little.clytia@gmail.com , 01692619406 133 Đỗ Mỹ Linh 01215111084 134 ikutatanpopo@hotmail.com
, 135 Nguyễn Thị Vân Quyên 0989614584 Nguyễn Trần Như Quỳnh 01265205572 136 Nguyễn Huy Thạch 01665041835 137 Nguyễn Hoàng Anh Thư 0903576893 138 Huỳnh Minh Trường 0937879615 139 vanquyen_298@yahoo.com
nhuquynh0723@yahoo.co
m.vn
thachmedicine@yahoo.com
.vn
anhthunguyenhoang300993
@gmail.com
truonghuynhminh19950422
@gmail.com Phan Nghĩa Trung nghiatrunghht@gmail.com 01686688723 140 Nguyễn Hữu Trung trunghoa7886@gmail.com 0915050122 141 Trần Văn Tuấn tuan080978@gmail.com 0914979516 142 Nguyễn Thanh Tùng tungvinhloc@gmail.com 0972624052 143 BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 1
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhi
Đồng 2
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới
BV Nhiệt
Đới 144 Châu Ngọc Hòa 01224777850 BV Nhiệt Đới Nguyễn Hoàng Phương
Du 145 duphuong.ng@gmail.com 146 Trần Thị Như Tuyền tuyentuyen29@gmail.com 0837710068 Trần Quốc Sinh sinhquoc79@yahoo.com 0915301065 147 Đào Sỹ Tám tamqt180579@gmail.com 0983799417 148 Hồ Thị Dạ Thảo 01224207990 149 Nguyễn Hồ Phương Thảo 01666461274 150 Trần Thị Thanh Tâm 0973064761 151 Ngô Thị Hải An 01683402531 152 htdthao_vn2000@yahoo.co
m
nguyenhophuongthao06038
0@gmail.com
tranthanhtam.ftu@gmail.co
m ,
ngothihaianftu@gmail.com
, Trần Thị Thanh Tú thanhtu.grace@gmail.com , 01658818999 153 Phạm Minh Hằng hang.pm175@gmail.com , 0942163593 154 155 Hồ Thị Mỹ Hòa hohoamy@yahoo.com 156 Nguyễn Thị Ý Nhi 157 Phạm Lê Thanh Vy ynhirhm@gmail.com
phamlethanhvy@gmail.co
m 01262708484 158 Phan Quang Hồng Miếu hongmieu@yahoo.com.vn 159 Trần Thị Tuyết Mai tuma3011@gmail.com 160 Võ Thị Quỳnh Trâm tramvo91@gmail.com 0978983949 Trần Đào Huỳnh Anh 01264448218 diendat24@gmail.com 161 Ngô Quý Anh 0902460488 162 isfb.the.artist@gmail.com Hồ Anh Đạt 0912251294 163 westlife2512@gmail.com Trần Thế Vinh 0902220620 164 01666335319 165 Nguyễn Diệu Ly 166 Nguyễn Thị Kim Ngần darkmoon3739@gmail.com
my_time_is_now3193@ya
hoo.com
ngannguyen_mogo@gmail.
com 0916868906 167 Phan Đại Lợi loiphan213@yahoo.com.vn 0918219669 BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Phạm
Ngọc Thạch
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Răng
Hàm Mặt
BV Tai Mũi
Họng
BV Tai Mũi
Họng
BV Tai Mũi
Họng
BV Tai Mũi
Họng tranhang203@gmail.com
xuanmaitp@gmail.com 0837713170
979793396 168 Trần Thị Vĩnh Hằng
169 Nguyễn Thị Xuân Mai BV Tai Mũi Họng Võ Quang Minh 982005331 170 Lê Thị Kiều Ngân 915003445 171 voquangminh123@gmail.c
om
lekieunganleloi@yahoo.co
m Nguyễn Lê Phương Thảo nglephthao@yahoo.com 914033933 172 173 Phạm Hoàng Phương
Trinh 174 Phan Hoang Phuong trinhpham.hp@yahoo.com
phanphuong.bv@gmail.co
m Nguyễn Ngọc Lê Giang 01262586546 175 Phạm Thái Ngân Hà 01275194484 176 giangle1005@gmail.com
phamthainganha@yahoo.co
m.vn Nguyễn Đức Hùng 177 Sean_back00@yahoo.com Nguyễn Trọng Nghĩa 0938189099 178 tr.nghia95@gmail.com Huỳnh Thanh Phương 0966764702 179 Lương Thị Trúc Phương 01224405389 180 vantientran600@gmail.com
dr.chicken15293@gmail.co
m 0913902248 181 Châu Hữu Lợi BV Tai Mũi
Họng
BV Tai Mũi
Họng
BV Tai Mũi
Họng
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần
BV Tâm
Thần 182 Nguyễn Thành Tài ken2nguyen3979@yahoo.c
om 0904891018 BV Từ Dũ 183 Phạm Thị Như Trang trangnhu86@gmail.com BV Từ Dũ thanhvu2209@gmail.com cule22091995@gmail.com luckylactam@gmail.com 184 Trần Thanh Vũ
185 Nguyễn Lê Hải Sơn
186 Lạc Tâm
187 Đoàn Thu Thảo BV Từ Dũ
01692526402 BV Từ Dũ
01225591332 BV Từ Dũ
0962497662
BV Từ Dũ Phan Thị Ngọc Trâm 01667454360 BV Từ Dũ doanthao0408@gmail.com
phanngoctram2708@gmail.
com
linhtaylinh@gmail.com 905669673 188
189 Nguyễn Trần Hồng Lĩnh. 190 Lê Thị Bích Liễu 01674016037 191 Nguyễn Phạm Trúc Trân bichlieu.cntt@gmail.com
nguyenphamtructran@gmai
l.com 01277178027 192 Nguyễn Thị Minh Hiền havu069290@gmail.com 0979486359 LêThị Tuyết Vân lethituyetvan@ymail.com 193 Trần Nguyễn Quốc Văn 194 quangvinh3500@yahoo.co
m Trần Y Vinh qnthh@yahoo.com; 0919611828 BV Từ Dũ
BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu kdclgd@gmail.com 0948192263 195
196 Nguyễn Bá Vĩnh BV Ung Bướu Nguyễn Hữu Hảo qnthh090@gmail.com 0914111707 197 Trần Thanh Lương 0914145414 198 Trần Ngọc Vũ trangocvu@yahoo.com 0982191252 199 200 Lê Châu Hữu Thiện 01267275660 BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu
BV Ung
Bướu Bảng.1: Kết quả khảo sát tại 17 bệnh viện công lập TP.HCM Tên bệnh viện Tỷ lệ % Số
TT
1
BV Nhân Dân 115
2
BV An Bình
3
BV Chấn Thương Chỉnh Hình
4
BV Nhân Dân Gia Định
5
BV Hùng Vương
6
BV Mắt
7
BV Nguyễn Trãi
8
BV Nguyễn Tri Phương
9
BV Nhi Đồng 1
10 BV Nhi Đồng 2
11 BV Nhiệt Đới
12 BV Phạm Ngọc Thạch
13 BV Răng Hàm Mặt
14 BV Tai Mũi Họng
15 BV Tâm Thần
16 BV Từ Dũ
17 BV Ung Bướu Tổng cộng Số người khảo
sát
11
15
25
11
12
10
17
14
10
10
10
10
10
8
9
8
10
200 5.5
7.5
12.5
5.5
6.0
5.0
8.5
7.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
4.0
4.5
4.0
5.0
100 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent BV 115 11 5.5 5.5 5.5 BV An Binh 15 7.5 13.0 7.5 BV Chan Thuong Chinh Hinh 25 12.5 25.5 12.5 Valid BV Gia Dinh 11 5.5 31.0 5.5 BV Hung Vuong 12 6.0 37.0 6.0 BV Mat 10 5.0 42.0 5.0 BV Nguyen Trai 17 8.5 50.5 8.5 14 7.0 7.0 57.5 BV Nguyen Tri Phuong 10 5.0 5.0 62.5 BV Nhi Dong 1 10 5.0 5.0 67.5 BV Nhi Dong 2 10 5.0 5.0 72.5 BV Nhiet Doi 10 5.0 5.0 77.5 BV Pham Ngoc Thach 10 5.0 5.0 82.5 BV Rang Ham Mat 8 4.0 4.0 86.5 BV Tai Mui Hong 9 4.5 4.5 91.0 BV Tam Than 8 4.0 4.0 95.0 BV Tu Du 10 5.0 100.0 BV Ung Buou 200 100.0 5.0
100.0 Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 5 2.5 2.5 2.5 Giám đốc 9 4.5 7.0 4.5 Kế toán trưởng 95 47.5 54.5 47.5 Nhân viên kế toán Valid 47 23.5 78.0 23.5 Nhân viên phòng ban 44 22.0 100.0 Chức danh khác 22.0
100.0 Total 200 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent đa khoa 68 34 34 34 Valid Chuyên khoa 132 66 100.0 Total 200 100.0 66
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Có 163 81.5 81.5 81.5 Valid Không 37 18.5 100.0 Total 200 100.0 18.5
100.0 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO LIKERT LẦN THỨ NHẤT Cronbach's Alpha N of Items .906 6 Mean Std. Deviation N đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh viện 3.01 1.254 200 Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ thống 2.95 1.200 200 KTQT đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT 2.85 1.288 200 Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống KTQT 2.74 1.304 200 Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ thống 3.04 1.213 200 KTQT đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp 3.14 1.083 200 Scale Mean Scale Corrected Cronbach's if Item Variance if Item-Total Alpha if Item Deleted Item Correlation Deleted Deleted đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh 14.70 25.668 .754 .888 đạo bệnh viện Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử 14.76 26.264 .742 .889 dụng hệ thống KTQT đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công 14.86 25.196 .771 .885 cụ KTQT Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc sử dụng hệ thống 14.96 24.989 .777 .884 KTQT Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát 14.67 26.534 .706 .895 triển hệ thống KTQT đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất 14.57 27.653 .702 .895 đồng, tranh chấp Cronbach's Alpha N of Items .775 5 Mean Std. Deviation N 3.61 Mức độ chính xác của thông tin KTQT 200 1.046 3.03 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT 200 1.260 3.22 Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 200 1.219 2.91 Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 200 1.298 3.24 Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 200 1.178 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 12.38 Mức độ chính xác của thông tin KTQT 14.268 .465 .759 Khả năng dễ tiếp cận của thông tin 12.96 11.828 .649 .696 KTQT 12.77 Mức độ tin cậy của thông tin KTQT 13.401 .465 .761 13.08 Mức độ kịp thời của thông tin KTQT 11.495 .665 .689 12.75 Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT 13.352 .499 .749 Cronbach's Alpha N of Items .787 3 Mean Std. Deviation N Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc 2.75 1.314 200 Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc 2.81 1.227 200 Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý 3.10 1.165 200 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi 5.90 4.308 .662 .671 thực hiện công việc Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi 5.85 4.912 .594 .745 thực hiện công việc Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết 5.56 5.012 .628 .711 đđnh quản lý Cronbach's Alpha N of Items .920 5 Mean Std. Deviation N Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế 2.74 1.188 200 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực 2.73 1.185 200 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện 2.67 1.276 200 đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội 2.95 1.157 200 đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế 2.73 1.279 200 Scale Scale Corrected Cronbach's Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Item Deleted Deleted Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, .902 11.08 18.582 .791 trang thiết bị y tế .893 11.08 18.215 .838 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực .888 11.14 17.317 .861 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi .921 10.87 19.655 .692 của xã hội đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh 11.08 17.933 .787 .903 tế Cronbach's Alpha N of Items .801 3 Mean Std. Deviation N đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc sử 3.19 .999 200 dụng hệ thống KTQT đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử 2.88 1.190 200 dụng hệ thống KTQT đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử 2.91 1.200 200 dụng hệ thống KTQT Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's if Item Variance if Total Alpha if Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 5.79 4.722 .588 .791 giường bệnh và việc sử dụng hệ thống KTQT đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 6.10 3.638 .709 .660 nhân viên và việc sử dụng hệ thống KTQT đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng 6.06 3.770 .658 .719 khoa/phòng và việc sử dụng hệ thống KTQT Cronbach's Alpha N of Items .863 4 Mean Std. Deviation N Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập 2.90 1.158 200 dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện 2.86 1.307 200 kế hoạch, dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc 3.17 1.168 200 kiểm tra, đánh giá thực hiện, dự toán Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết 3.10 1.070 200 định Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin 9.13 9.437 .703 .829 KTQT phục vụ cho lập dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin 9.16 8.617 .710 .830 KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá 8.86 9.371 .705 .828 thực hiện, dự toán Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống 8.92 9.692 .741 .817 KTQT phục vụ ra quyết định PHÂN TÍCH NHÂN TỐ LẦN THỨ NHẤT Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .931 Approx. Chi-Square 3273.134 Bartlett's Test of Sphericity Df 231 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 11.216 50.981 50.981 11.216 50.981 50.981 6.080 27.636 27.636 2 1.510 6.863 57.844 1.510 6.863 57.844 5.560 25.274 52.910 3 1.225 5.567 5.567 10.500 63.410 4 .989 4.495 5 .826 3.756 6 .776 3.529 7 .665 3.022 8 .612 2.781 9 .599 2.723 10 .455 2.068 11 .445 2.023 12 .411 1.867 13 .374 1.701 14 .357 1.624 63.410 2.310 15 .324 1.471 63.410 1.225
67.906
71.661
75.190
78.212
80.992
83.715
85.784
87.807
89.673
91.374
92.998
94.469 16 .254 1.154 17 .229 1.041 18 .218 .990 19 .181 .822 20 .130 .593 21 .115 .523 22 .090 .408 95.622
96.664
97.654
98.476
99.069
99.592
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 1. Đánh giá nhu cầu về việc sử dụng hệ thống KTQT của lãnh đạo bệnh .824 -.220 -.013 viện 2. Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư sử dụng hệ .772 -.313 .238 thống KTQT 3. Đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu ích của công cụ KTQT .847 .010 -.030 4. Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc vận dụng KTQT .804 -.065 -.029 5. Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ .703 -.243 .085 thống KTQT 6. Đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, .678 -.320 .092 tranh chấp 7. Mức độ chính xác của thông tin KTQT .452 -.240 .435 8. Khả năng dễ tiếp cận của thông tin KTQT .678 -.085 -.051 9. Mức độ tin cậy của thông tin KTQT .566 -.078 .005 10. Mức độ kịp thời của thông tin KTQT .777 -.059 -.192 11. Khả năng dễ hiểu của thông tin KTQT .606 -.069 -.232 12. Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc .635 .415 .392 13. Mức độ đđđđc trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc .687 .394 .142 14. Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý .461 .447 .616 15. Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y .763 .311 -.227 tế 16. Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực .827 .227 -.267 17. Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện .831 .320 -.248 18. đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội .695 .266 -.114 19. đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế .823 .121 -.213 20. đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc .581 -.234 -.118 sử dụng hệ thống KTQT 21. đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc sử .794 -.252 .013 dụng hệ thống KTQT 22. đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc sử .748 -.312 .241 dụng hệ thống KTQT Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 3 components extracted. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ LẦN HAI Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .931 Approx. Chi-Square 3195.416 Bartlett's Test of Sphericity Df 210 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 11.027 52.509 52.509 11.027 52.509 52.509 5.706 27.173 27.173 2 1.488 7.084 59.593 1.488 7.084 59.593 5.464 26.017 53.190 3 1.164 5.541 1.164 5.541 11.943 65.134 4 .858 4.084 5 .777 3.698 6 .703 3.348 7 .642 3.056 8 .599 2.853 9 .571 2.717 10 .455 2.166 11 .411 1.958 12 .377 1.797 13 .365 1.737 14 .341 1.624 15 .254 1.212 16 .233 1.110 17 .218 1.040 18 .181 .864 19 .132 .627 20 .115 .548 65.134 2.508 21 .090 .427 65.134
69.218
72.916
76.264
79.321
82.173
84.891
87.056
89.015
90.811
92.548
94.172
95.384
96.494
97.534
98.397
99.024
99.573
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 Đánh giá nhu cầu về việc vận dụng KTQT của lãnh đạo bệnh viện .824 -.234 .062 Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng KTQT .769 -.297 .329 đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu đch của công cụ KTQT .848 -.001 -.017 Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc vận dụng KTQT .806 -.081 .012 Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ .701 -.237 .119 thống KTQT đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh .676 -.316 .159 chấp Khả năng dễ tiếp cận của HTTT .671 -.058 -.187 Mức độ tin cậy của HTTT .564 -.069 -.048 Mức độ kịp thời của HTTT .774 -.065 -.265 Khả năng dễ hiểu của HTTT .606 -.087 -.270 Mức độ đượcc trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc .614 .481 .344 Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc .689 .400 .119 Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý .458 .515 .566 Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế .768 .270 -.226 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực .830 .191 -.293 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện .836 .281 -.270 đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội .699 .237 -.094 đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế .827 .085 -.201 đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc vận .586 -.284 .076 dụng KTQT đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc vận .793 -.263 .099 dụng KTQT đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc vận .744 -.292 .324 dụng KTQT Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 3 components extracted. Component 1 2 3 đánh giá nhu cầu về việc vận dụng KTQT của lãnh đạo bệnh viện .451 .713 .161 Mức độ sẵn sàng chấp nhận chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng .214 .819 .264 KTQT đánh giá sự hiểu biết của lãnh đạo về tính hữu đch của công cụ KTQT .585 .545 .283 Mức độ tạo điều kiện của lãnh đạo cho việc vận dụng KTQT .515 .581 .230 Mức độ cam kết của lãnh đạo về lập kế hoạch tổ chức và phát triển hệ .329 .656 .152 thống KTQT đánh giá sự hỗ trợ của lãnh đạo trong việc giải quyết các bất đồng, tranh .262 .707 .113 chấp Khả năng dễ tiếp cận của HTTT .566 .403 .075 Mức độ tin cậy của HTTT .396 .394 .117 Mức độ kịp thời của HTTT .687 .446 .057 Khả năng dễ hiểu của HTTT .570 .349 -.019 Mức độ được trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc .298 .179 .767 Mức độ được trao quyền cho khoa/phòng khi thực hiện công việc .495 .229 .593 Mức độ tham gia của nhân viên vào quyết đđnh quản lý .065 .172 .872 Mức độ cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế .749 .235 .314 Mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực .814 .303 .238 Mức độ cạnh tranh giữa các bệnh viện .828 .256 .318 đánh giá sự thích đđng của bệnh viện đối với sự thay đổi của xã hội .603 .262 .349 đánh giá sự ràng buộc về pháp lý, chính trị - xã hội, kinh tế .720 .405 .221 ánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng giường bệnh và việc vận .266 .597 .052 dụng KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng nhân viên và việc vận .397 .726 .153 dụng KTQT Đánh giá mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng khoa/phòng và việc vận .202 .799 .256 dụng KTQT Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. NHÂN TỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .824 Approx. Chi-Square 366.464 Bartlett's Test of Sphericity Df 6 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2.854 71.344 2.854 71.344 71.344 1 .446 11.139 2 .373 9.330 3 .327 8.186 71.344
82.484
91.814
100.000 4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 .835 Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho lập dự toán .841 Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ thực hiện kế hoạch, dự toán Đánh giá chung về việc cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc kiểm tra, ánh giá thực .840 hiện, dự toán .862 Đánh giá chung về việc sử dụng hệ thống KTQT phục vụ ra quyết đỊnh Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Đơn vị công tác Điện thoại Chức danh hiện Loại hình bệnh Triển khai kế toán nay viện quản trị Valid 200 200 200 200 200 N Missing 0 0 0 0 0 Mean Std. Deviation N Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản 0E-7 =0 1.00000000 200 lý tại các bệnh viện công lập Môi trường triển khai hệ thống 0E-7 =0 1.00000000 200 kế toán quản trị Vai trò của lãnh đạo trong quan 0E-7 =0 1.00000000 200 tâm, tổ chức triển khai hệ thống kế toán quản trị Mức độ phân quyền trong tổ 0E-7 =0 1.00000000 200 chức triển khai hệ thống kế toán quản trị Việc sử dụng hệ Vai trò của lãnh Mức độ phân thống KTQT đạo trong quan Môi trường triển quyền trong tổ nhằm nâng cao tâm, tổ chức khai hệ thống kế chức triển khai hiệu quả quản lý triển khai hệ toán quản trị hệ thống kế toán tại các bệnh thống kế toán quản trị viện công lập quản trị Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản 1.000 .626 .395 .272 lý tại các bệnh viện công lập Môi trường triển khai hệ thống .626 1.000 .000 .000 kế toán quản trị Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ .395 .000 1.000 .000 thống kế toán quản trị n
o
i
t
a
l
e
r
r
o
C
n
o
s
r
a
e
P Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống kế .272 .000 .000 1.000 toán quản trị Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản . .000 .000 .000 lý tại các bệnh viện công lập Môi trường triển khai hệ thống .000 . .500 .500 kế toán quản trị Vai trò của lãnh đạo trong quan )
d
e
l
i
a
t
-
1
(
.
g
i
S tâm, tổ chức triển khai hệ .000 .500 . .500 thống kế toán quản trị Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống kế .000 .500 .500 . toán quản trị Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản 200 200 200 200 lý tại các bệnh viện công lập Môi trường triển khai hệ thống 200 200 200 200 kế toán quản trị N Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ 200 200 200 200 thống kế toán quản trị Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống kế 200 200 200 200 toán quản trị Model R R Adjusted Std. Error of Change Statistics Square R Square the Estimate R Square F Change df1 df2 Sig. F Change Change 1 .789a .622 .616 .61944719 .622 107.538 3 196 .000 a. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai kế toán quản trị, Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai kế toán quản trị, Môi trường triển khai kế toán quản trị b. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 123.792 3 107.538 .000b Regression 75.208 1 Residual 41.264
.384 199.000 196
199 Total a. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập b. Predictors: (Constant), Mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai kế toán quản trị, Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai kế toán quản trị, Môi trường triển khai kế toán quản trị Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients Std. B Beta Tolerance VIF Error .044 (Constant) -4.031E-016 .000 1.000 Môi trường triển khai .626 .044 .626 14.261 .000 1.000 1.000 kế toán quản trị Vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ 1 .395 .044 .395 8.999 .000 1.000 1.000 chức triển khai kế toán quản trị Mức độ phân quyền trong tổ chức triển .272 .044 .272 6.184 .000 1.000 1.000 khai kế toán quản trị a. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value -1.5829419 1.6205637 0E-7 .78871403 200 Std. Predicted Value -2.007 2.055 .000 1.000 200 Standard Error of .045 .197 .084 .026 200 Predicted Value Adjusted Predicted Value -1.5684704 1.6384159 -.0023983 .79083635 200 Residual -1.51763606 1.87077677 0E-8 .61476026 200 Std. Residual -2.450 3.020 .000 .992 200 Stud. Residual -2.470 3.124 .002 1.007 200 Deleted Residual -1.54223442 2.00192928 .00239828 .63314854 200 Stud. Deleted Residual -2.503 3.197 .003 1.013 200 .043 19.123 2.985 2.768 Mahal. Distance 200 .000 .171 .008 .020 Cook's Distance 200 .000 .096 .015 .014 Centered Leverage Value 200 a. Dependent Variable: Việc sử dụng hệ thống KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lậpPHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
PHỤ LỤC 3
STT
Họ Tên
Email
Số điện thoại
Đơn vị công
tác
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ THỐNG KÊ KHẢO SÁT CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
LẬP TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TPHCM
Frequency Table
Đơn vị công tác
Chức danh hiện nay
Loại hình bệnh viện
Triển khai kế toán quản trị
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
1. Nhân tố 1 (HTLD)
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
2. Nhân tố 2 ( HQKT)
Item Statistics
Item-Total Statistics
3. Nhân tố 3 ( MDPQ)
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
4. Nhân tố 4 (NTMT)
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
5. Nhân tố 5 ( QMBV)
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
6. Đánh giá chung
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
1. Kiểm định KMO
KMO and Bartlett's Test
2. Bảng lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố
Total Variance Explained
3. Bảng Hệ số tải nhân
Component Matrixa
1. Kiểm định KMO
KMO and Bartlett's Test
2. Bảng lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố
Total Variance Explained
3. Bảng hệ số tải nhân
Component Matrixa
4. Bảng ma trận xoay
Rotated Component Matrixa
1. Bảng kiểm định KMO
KMO and Bartlett's Test
2. Bảng lượng biến thiên giải thích bởi các nhân tố
Total Variance Explained
3. Bảng hệ số tải nhân
Component Matrixa
Statistics
Descriptive Statistics
Correlations
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Residuals Statisticsa