Nhân tố tác động đến cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước
lượt xem 9
download
Chủ sở hữu quyền lực nhà nước là Nhân dân, chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước là Nhà nước. Do có sự khác biệt về chủ thể nên việc kiểm soát quyền lực là rất cần thiết vì kiểm soát sẽ đảm bảo cho việc thực hiện quyền lực của Nhà nước đi đúng quỹ đạo và trong phạm vi đã được Nhân dân ủy quyền.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân tố tác động đến cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Đào Ngọc Báu* * TS. Viện Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: kiểm soát quyền lực, quyền Chủ sở hữu quyền lực nhà nước là Nhân dân, chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước, Hiến pháp, chủ quyền lực nhà nước là Nhà nước. Do có sự khác biệt về chủ thể nên việc kiểm nhân dân soát quyền lực là rất cần thiết vì kiểm soát sẽ đảm bảo cho việc thực hiện quyền lực của Nhà nước đi đúng quỹ đạo và trong phạm vi đã được Lịch sử bài viết: Nhân dân ủy quyền. Nhận bài: 15/09/2017 Biên tập: 04/10/2017 Duyệt bài: 11/10/2017 Article Infomation: Abstract: Keywords: control of power, The owner of the state power is the People, the implementing subject state power, constitution, people's of state power is the State. Due to the difference of the subjects, it is sovereignty necessary to control the state power, which ensures that the exercise of state power is on track and within the scope authorized by the Article History: People. Received: 15 Sep. 2017 Edited: 04 Oct. 2017 Appproved: 11 Oct. 2017 L ý luận chủ quyền nhân dân (còn quyền, Nhân dân mới là chủ thể sở hữu gọi là lý luận chủ quyền ở nhân quyền. Nhân dân trao quyền cho Nhà nước dân) chỉ ra rằng quyền lực nhà thông qua Hiến pháp, điều đó có nghĩa là nước có nguồn gốc từ Nhân dân mà không Hiến pháp ghi nhận việc trao quyền, đồng phải do lực lượng siêu nhiên hay bất cứ lực thời cũng quy định phạm vi hành xử quyền lượng ngoài xã hội nào trao cho Nhà nước. của Nhà nước. Nếu các cơ quan nhà nước và Nhà nước thực hiện quyền lực này thông nhân viên nhà nước hành xử vượt khỏi phạm qua các cơ quan và nhân viên nhà nước. vi này thì bị coi là vi hiến, có thể bị truy cứu Như vậy, Nhà nước chỉ là chủ thể thực hiện trách nhiệm, bị bãi nhiệm hoặc thậm chí, bị Số 21(349) T11/2017 23
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Nhân dân thu hồi quyền lực. Đồng thời với quyền lực trước hết phải được thể hiện ở việc trao quyền, Nhân dân còn quyết định việc ban hành Hiến pháp. Nói cách khác, việc thiết kế và phân bổ quyền lực cho các ban hành Hiến pháp là nhân tố đầu tiên cơ quan nhà nước, từ đó hình thành nên các tác động đến việc kiểm soát quyền lực nhà mô hình tổ chức quyền lực nhà nước khác nước. Chủ thể lập hiến là Nhân dân hay Nhà nhau, điển hình là hai mô hình quyền lực nước? Rõ ràng, Nhân dân với tư cách là chủ ưu thế và quyền lực cân bằng. Cuối cùng, sở hữu quyền lực thì phải có quyền kiểm sau khi nhận quyền lực từ Nhân dân, các cơ soát quyền lực. Trao quyền cũng chính là quan và nhân viên nhà nước sẽ chịu trách phương thức để Nhân dân thực hiện kiểm nhiệm tổ chức thực hiện quyền lực trên thực soát quyền lực đối với Nhà nước. Hiến pháp tế. Việc thực hiện này phải đảm bảo quyền định ra giới hạn để các cơ quan nhà nước lực đi đúng quỹ đạo và không vượt giới và nhân viên nhà nước hành xử quyền lực, hạn đã được Nhân dân ủy thác. Như vậy, tuyệt đối không được vượt khỏi khuôn khổ để quyền lực nhà nước được thực hiện trên quyền lực đã được ủy thác. Muốn vậy, Nhân thực tế cần phải trải qua một quá trình gồm dân phải là chủ thể ban hành Hiến pháp. Cơ hai giai đoạn chính: trao quyền và thực hiện quan nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hoặc quyền. Do đó, kiểm soát quyền lực nhà nước các cơ quan khác) có thể thay mặt Nhân dân cũng phải được thực hiện ở cả hai giai đoạn soạn thảo Hiến pháp, tuy nhiên việc thông nói trên, từ khi trao quyền cho đến khi quyền qua Hiến pháp phải do toàn dân thực hiện. lực được thực hiện trên thực tế. Nếu Nhà nước thực hiện quyền lập hiến sẽ 1. Các nhân tố tác động đến kiểm soát dẫn đến hiện tượng Nhân dân trao quyền cho quyền lực nhà nước ở giai đoạn trao Nhà nước và Nhân dân mất quyền. Trong quyền khi đó, lý luận chủ quyền nhân dân khẳng định rằng quyền lực nhà nước là quyền cố Học thuyết chủ quyền nhân dân được hữu của Nhân dân, quyền này không thể mất J.J. Rousseau đưa ra trong tác phẩm “Bàn đi, không thể tước đoạt, do đó, Nhân dân về khế ước xã hội” đã lý giải quyền lực nhà trao quyền cho Nhà nước nhưng phải giữ lại nước có nguồn gốc từ Nhân dân. Học thuyết quyền lập hiến, có như vậy Nhân dân mới này đã đặt nền móng cho sự ra đời lý luận thực hiện được việc ủy thác quyền lực hoặc chính thể Hiến pháp (gọi tắt là lý luận Hiến thu hồi quyền lực đã ủy thác cho Nhà nước. chính), theo đó, pháp luật được coi là khế Với quan điểm này, chúng tôi cho rằng, Điều ước (hợp đồng) giữa các thành viên xã hội, 69 Hiến pháp năm 2013 trao cho Quốc hội còn Hiến pháp là khế ước giữa Nhà nước quyền lập hiến thông qua quy định: “Quốc và Nhân dân. Ngày nay, đa số các nước đều hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết thừa nhận học thuyết này bằng cách ghi định các vấn đề quan trọng của đất nước và nhận chủ quyền nhân dân trong Hiến pháp. giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Điều 2 nước” là chưa phản ánh đúng tinh thần của Hiến pháp năm 2013 quy định “Nước Cộng Điều 2 Hiến pháp năm 2013. Nên chăng hòa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ; chúng ta trở lại với quy định của Điều 23, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân Điều 70 Hiến pháp năm 1946 về Nghị viện dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nhân dân: “Nghị viện nhân dân giải quyết công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra các trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài”; các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện “Sửa đổi Hiến pháp phải theo cách thức sau các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. đây: a. Do hai phần ba tổng số nghị viên yêu Nhân dân trao quyền cho Nhà nước cầu; b. Nghị viện bầu ra một ban dự thảo thông qua Hiến pháp nên việc kiểm soát những điều thay đổi; c. Những điều thay 24 Số 21(349) T11/2017
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì (Nội các) trách nhiệm. Do có sự hậu thuẫn phải đưa ra toàn dân phúc quyết”. Như vậy, của Đảng chiếm đa số trong Nghị viện nên Hiến pháp 1946 không trao cho Nghị viện các chính sách của Chính phủ rất dễ dàng nhân dân quyền lập hiến mà chỉ trao cho cơ được chấp thuận và trở thành chính sách quan này quyền tham gia lập hiến (thể hiện chung của cả hai cơ quan lập pháp và hành ở hoạt động sửa đổi Hiến pháp). Nghị viện pháp. Ở các nước theo mô hình Đại hội đại nhân dân chỉ tổ chức soạn thảo các điều sửa biểu Nhân dân (như Trung Quốc, Việt Nam), đổi, còn việc thông qua các điều khoản sửa sự dung hợp quyền lực thể hiện ở chế độ đổi vẫn do toàn dân quyết định. Chúng tôi nghị - hành hợp nhất. Điều này có nghĩa là cho rằng, quy định của Hiến pháp năm 1946 cơ quan đại nghị (Đại hội đại biểu nhân dân thực sự đảm bảo được chủ quyền nhân dân hoặc Quốc hội) là cơ quan quyền lực nhà và đảm bảo cho Nhân dân thực hiện kiểm nước cao nhất, hình thành nên các cơ quan soát quyền lực nhà nước ngay từ giai đoạn nhà nước khác, trong đó có cơ quan hành trao quyền. pháp (Chính phủ). Nói về đặc điểm thứ hai, Nhân tố thứ hai tác động đến kiểm ở những nước như Anh, Đức, mặc dù Chính soát quyền lực nhà nước ở giai đoạn trao phủ chịu trách nhiệm trước Nghị viện nhưng quyền là cách thức thiết kế (cách thức tổ nếu Nghị viện bất tín nhiệm Chính phủ thì chức) quyền lực nhà nước. Mỗi quốc gia, tùy Chính phủ có thể thông qua nguyên thủ quốc thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của gia để giải tán Nghị viện. Chính vì vậy, ở mình mà lựa chọn mô hình tổ chức quyền những nước này, Chính phủ là cơ quan trung lực nhà nước khác nhau. Nghiên cứu tổ chức tâm của quyền lực nhà nước. Khác với điều bộ máy các nước trên thế giới cho thấy, có này, Trung Quốc và Việt Nam sử dụng mô hai mô hình tổ chức quyền lực phổ biến, đó hình quyền lực trung tâm thuộc về cơ quan là quyền lực ưu thế và quyền lực cân bằng. đại nghị, vì vậy Hiến pháp quy định Quốc Mô hình quyền lực ưu thế là trong các hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan thực hiện quyền lực nhà nước, có mọi cơ quan nhà nước đều được hình thành một cơ quan ở vị trí chủ đạo hoặc vị trí ưu và chịu sự giám sát bởi Quốc hội. Thể chế thế rõ ràng, cơ quan đó thuộc về trung tâm chính trị của Trung Quốc và Việt Nam tương của quyền lực nhà nước. Mô hình quyền lực đồng ở chỗ mặc dù Trung Quốc chấp nhận ưu thế có hai đặc điểm nổi bật: một là, dung đa đảng nhưng chỉ có Đảng Cộng sản được hợp quyền lực giữa Nghị viện (Quốc hội) thừa nhận là đảng chấp chính, các đảng còn và cơ quan hành pháp (Chính phủ hoặc Nội lại là đảng tham chính. Việt Nam thừa nhận các); hai là, luôn có một cơ quan là trung một đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt tâm của quyền lực nhà nước. Đặc điểm thứ Nam, từ đó dẫn đến loại trừ được yếu tố nhất có nghĩa là Chính phủ do Nghị viện cạnh tranh giữa các đảng trong tổ chức bộ hình thành nên và phụ thuộc vào Nghị viện. máy nhà nước. Chính vì vậy, người đứng Các nước theo chính thể Cộng hòa đại nghị đầu Chính phủ không nhất thiết phải là (như Đức), Quân chủ đại nghị (như Anh), người đứng đầu đảng cầm quyền như ở các Đại hội đại biểu nhân dân (như Trung Quốc, nước theo chế độ đa đảng cạnh tranh. Việt Nam) đều sử dụng mô hình này. Ở Mô hình quyền lực cân bằng là chỉ những nước như Anh, Đức, Chủ tịch Đảng quyền lực nhà nước được phân phối tương hoặc liên minh Đảng chiếm đa số trong Nghị đối cân bằng giữa các cơ quan nhà nước, viện đồng thời là Thủ tướng, đứng đầu cơ giữa các cơ quan nhà nước có sự độc lập quan hành pháp. Chính phủ ở những nước tương đối với nhau, không cơ quan nào ở này chịu trách nhiệm trước Nghị viện, thực vào vị trí chủ đạo hoặc vị trí ưu thế rõ ràng, chất Chính phủ là một bộ phận của Nghị tức là không tồn tại cái gọi là trung tâm viện, chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện quyền lực nhà nước. Mô hình này cũng có chính sách nên được gọi là chế độ Chính phủ hai đặc điểm cơ bản: một là, có sự phân chia Số 21(349) T11/2017 25
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT quyền lực rõ ràng, không có sự kiêm nhiệm lực ở nước ta hiện nay theo cơ chế một chiều. giữa nhân viên cơ quan hành pháp với cơ Trong khi không thể khẳng định Quốc hội quan lập pháp; hai là, không tồn tại cơ quan luôn đúng thì việc bỏ ngỏ kiểm soát Quốc quyền lực nhà nước cao nhất, không tồn hội là điều cần khắc phục. Chúng ta có thể tại trung tâm quyền lực nhà nước, các cơ tham khảo mô hình tổ chức quyền lực của quan nhà nước dựa vào Hiến pháp để thực Hiến pháp năm 1946, theo đó, nên trao cho hiện cân bằng quyền lực lẫn nhau. Mô hình Chủ tịch nước quyền kiểm soát này. Hiến quyền lực cân bằng được xây dựng trên cơ pháp năm 1946 xác định Chủ tịch nước là sở nguyên tắc tam quyền phân lập, theo đó người đứng đầu Chính phủ, do Nghị viện bầu quyền lực nhà nước được phân chia thành ba ra trong số các nghị viên nhưng không phải quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; các chịu trách nhiệm trước Nghị viện, trừ trường quyền này ở vị trí kiểm tra và cân bằng lẫn hợp Chủ tịch nước phạm tội phản quốc. Quy nhau (check and balance), không quyền nào định này vừa đảm bảo nguyên tắc quyền lực có tính trội hơn các quyền còn lại. Các nước ưu thế thuộc về Nghị viện vừa đảm bảo khả theo chính thể Cộng hòa tổng thống (điển năng kiểm soát của Chính phủ đối với Nghị hình là Mỹ) thường sử dụng mô hình tổ chức viện. Một trong những cách thức kiểm soát quyền lực này. quyền lực đó là Chủ tịch nước có quyền phủ Trong mô hình quyền lực ưu thế, do quyết luật do Nghị viện ban hành. Thông có một cơ quan ở vị trí trung tâm của quyền qua quyền phủ quyết, Chủ tịch nước có thể lực làm cho các cơ quan nhà nước không ở kịp thời giúp Nghị viện khắc phục những vị trí kiểm tra và cân bằng lẫn nhau, do đó hạn chế trong các đạo luật đã thông qua hoặc việc kiểm soát quyền lực bị hạn chế hơn mô sửa đổi những quy định pháp luật không phù hình quyền lực cân bằng. Tuy nhiên, không hợp với chính sách và chủ trương điều hành thể khẳng định rằng mô hình quyền lực cân của Chính phủ. Phủ quyết không phải là phủ bằng hiệu quả hơn mô hình quyền lực ưu nhận sạch trơn mà là tạo ra sự thống nhất và thế bởi vì việc ban hành chính sách trong phối hợp trong ban hành và thực hiện chính mô hình quyền lực cân bằng chậm chạp hơn, sách của các cơ quan nhà nước. tốn chi phí hơn mô hình quyền lực ưu thế do Tóm lại, tam quyền phân lập không các cơ quan nhà nước có thể lợi dụng việc phải là chìa khóa vạn năng cho việc kiểm ban hành chính sách để tạo thế cân bằng và soát quyền lực nhà nước. Mô hình quyền lực mặc cả lẫn nhau. Chính vì vậy, để đảm bảo ưu thế vẫn có thể thực hiện kiểm soát quyền kiểm soát quyền lực nhà nước không nhất lực miễn là chúng ta biết điều chỉnh (tăng, thiết phải áp dụng mô hình tam quyền phân giảm, thu hẹp, mở rộng) quyền của các cơ lập, thay vào đó có thể kết hợp những hạt nhân hợp lý của cả hai mô hình nói trên để quan nhà nước và thiết kế các chức danh hình thành nên cơ chế kiểm soát quyền lực lãnh đạo cũng như xác định vị trí của các cơ hữu hiệu nhưng vẫn đảm bảo thuận lợi và quan nhà nước một cách hợp lý, khoa học. hiệu quả kinh tế trong quá trình hoạt động 2. Các nhân tố tác động đến kiểm soát của các cơ quan nhà nước. quyền lực nhà nước ở giai đoạn thực Nước ta sử dụng mô hình quyền lực hiện quyền ưu thế với việc xác định Quốc hội là trung Sau khi Nhân dân trao quyền cho Nhà tâm của quyền lực nhà nước (Quốc hội là nước, quyền lực này sẽ được thực hiện bởi cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất). Như các cơ quan và nhân viên nhà nước. Hiện vậy, Quốc hội có thể thực hiện việc kiểm tượng lạm quyền và vượt quyền chủ yếu soát quyền lực đối với các cơ quan nhà nước xảy ra trong giai đoạn này. Chính vì vậy, khác, nhưng các cơ quan nhà nước khác rất kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện quyền khó kiểm soát việc thực hiện quyền lực của đi đúng quỹ đạo, trong phạm vi Nhân dân Quốc hội. Nói cách khác, kiểm soát quyền ủy thác là rất cần thiết. Đó là lý do vì sao 26 Số 21(349) T11/2017
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước (iii) Quốc hội thảo luận, bỏ phiếu và thông chỉ được làm những gì pháp luật cho phép. qua nghị quyết bãi nhiệm tư cách ĐBQH của Hoạt động kiểm soát quyền lực trong giai người được đề nghị. Như vậy, Hiến pháp và đoạn này có thể được thực hiện bởi Nhân Luật Tổ chức Quốc hội đều bỏ ngỏ quy định dân hoặc bởi chính các cơ quan nhà nước. về trình tự thực hiện quyền bãi nhiệm của Nhân tố thứ nhất tác động đến việc cử tri đối với ĐBQH; đồng thời UBTVQH kiểm soát quyền lực nhà nước ở giai đoạn không kịp thời ban hành hướng dẫn về vấn thực hiện quyền là hoạt động giám sát quyền đề này, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc lực nhà nước. Giám sát quyền lực nhà nước Nhân dân giám sát quyền lực nhà nước. là một quá trình hoạt động có mục đích Về vấn đề này, một lần nữa chúng ta có thể bằng cách sử dụng các biện pháp giám sát tham khảo Hiến pháp năm 1946. Điều 41 phù hợp tác động vào các cơ quan nắm giữ Hiến pháp năm 1946 quy định “Nghị viện các quyền lực nhà nước, nhằm bảo đảm cho phải xét vấn đề bãi miễn một nghị viên khi hoạt động của các cơ quan nhà nước tuân nhận được đề nghị của một phần tư tổng số thủ đúng pháp luật trong khuôn khổ phạm cử tri tỉnh, thành phố đã bầu ra nghị viên vi, quyền hạn dược trao1. Thông qua giám đó. Nếu hai phần ba tổng số nghị viên ưng sát quyền lực nhà nước, Nhân dân sẽ phát thuận đề nghị bãi miễn thì nghị viên đó phải hiện ra những cơ quan hoặc nhân viên nhà từ chức”. Như vậy, Hiến pháp năm 1946 đã nước không hoàn thành nhiệm vụ hoặc thực trao cho nhóm cử tri quyền trực tiếp tham hiện vượt quyền, lạm quyền, khi đó Nhân gia bãi nhiệm đại biểu dân cử. dân có thể hủy bỏ sự ủy quyền đã trao thông Nhân tố thứ hai tác động đến việc qua cơ chế bãi nhiệm. kiểm soát quyền lực nhà nước ở giai đoạn Theo quy định của Điều 40 Luật Tổ thực hiện quyền là hoạt động bảo hiến. chức Quốc hội năm 2014, “đại biểu Quốc Hoạt động bảo hiến là nhân tố có ảnh hưởng hội (ĐBQH) không còn xứng đáng với sự tín không nhỏ đến việc kiểm soát quyền lực nhà nhiệm của Nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử nước, bởi lẽ Hiến pháp là văn bản pháp lý tri bãi nhiệm; trong trường hợp Quốc hội bãi cao nhất, ghi nhận sự trao quyền của Nhân nhiệm ĐBQH thì việc bãi nhiệm phải được dân cho Nhà nước, mọi vi phạm Hiến pháp ít nhất hai phần ba tổng số ĐBQH biểu quyết đều phải được xử lý thì mới đảm bảo quyền tán thành; trong trường hợp cử tri bãi nhiệm lực của Nhân dân được tôn trọng trên thực ĐBQH thì việc bãi nhiệm được tiến hành tế. Để hoạt động bảo hiến có hiệu quả thì theo trình tự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội việc thành lập cơ quan bảo hiến là điều cần (UBTVQH) quy định”. Tuy nhiên, thực tiễn thiết. Sự hiện diện của cơ quan này góp phần cho thấy, do trình tự cử tri bãi nhiệm tư cách đảm bảo cho các quy định của Hiến pháp ĐBQH chưa được quy định cụ thể nên các được thực hiện nghiêm chỉnh, xử lý kịp thời trường hợp bãi nhiệm tư cách ĐBQH gần hành vi vi hiến. đây (như trường hợp bà Đặng Thị Hoàng Ngoài ra, phạm vi và phương thức bảo Yến, Châu Thị Thu Nga) đều do Quốc hội hiến cũng có tác động đáng kể đến cơ chế thực hiện. Việc bãi nhiệm ĐBQH thời gian kiểm soát quyền lực nhà nước. qua chủ yếu được thực hiện theo trình tự ba Việc thừa nhận phạm vi bảo hiến rộng, bước: (i) Mặt trận tổ quốc Việt Nam nơi hiệp hẹp sẽ tác động đến mức độ bảo đảm thực thương giới thiệu đại biểu đó ứng cử gửi văn hiện các quy định của Hiến pháp trên thực bản đề nghị tới UBTVQH; (ii) UBTVQH tế. Phạm vi bảo hiến theo nghĩa rộng không đề nghị Quốc hội xem xét tư cách ĐBQH; chỉ hạn chế ở việc thẩm tra tính hợp hiến của 1 Trương Thị Hồng Hà (chủ biên), Hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong cơ chế giám sát quyền lực nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015. Số 21(349) T11/2017 27
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT các văn bản quy phạm pháp luật mà còn bao bản đó. Thẩm tra trừu tượng là trường hợp gồm cả việc phán quyết tính hợp hiến của cơ quan bảo hiến chủ động thẩm tra tính hợp các hành vi của các cơ quan nhà nước, công hiến của văn bản quy phạm pháp luật mà chức, tổ chức xã hội cũng như hành vi của cá không cần phải xác định văn bản đó đang nhân xâm phạm quyền cơ bản của công dân được áp dụng vào trường hợp cụ thể nào. đã được Hiến pháp ghi nhận. Ngoài ra, tranh Trên thực tế, Hiến pháp là đạo luật có giá chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan nhà trị pháp lý cao nhất nên việc càng mở rộng nước, giữa trung ương với địa phương cũng phạm vi và phương thức bảo hiến sẽ càng cần được xem phạm vi bảo hiến. làm cho các quy định của Hiến pháp được Như vậy, nếu chỉ bó hẹp bảo hiến thực hiện đầy đủ trên thực tế. trong phạm vi thẩm tra tính hợp hiến của Tóm lại, kiểm soát quyền lực nhà các văn bản quy phạm pháp luật thì sẽ còn nước có liên quan mật thiết đến việc trao rất nhiều loại vi hiến không được xử lý. Kết quyền và tổ chức thực hiện quyền lực nhà quả là mặc dù ý chí của Nhân dân đã được nước. Các hoạt động này đều xoay quanh thể hiện trong Hiến pháp nhưng không được Hiến pháp, do đó kiểm soát quyền lực nhà thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ trên thực tế. nước không gì khác là kiểm soát Hiến pháp, làm cho Hiến pháp được ban hành và thực Đối với phương thức bảo hiến, có thể thi trên cơ sở ý chí của Nhân dân. Muốn vậy, áp dụng cơ chế tiền kiểm hoặc hậu kiểm. Cơ Nhân dân phải là chủ thể của quyền lập hiến chế tiền kiểm cho phép cơ quan bảo hiến và là chủ thể giám sát thực hiện quyền lực thẩm tra tính hợp hiến của các văn bản quy nhà nước. Thiết kế vận hành quyền lực nhà phạm pháp luật trước khi ban hành. Cơ chế hậu kiểm cho phép cơ quan bảo hiến xem nước cho dù là tập quyền hay phân quyền xét tính hợp hiến của các văn bản pháp luật đều phải đảm bảo giữa các cơ quan nhà sau khi ban hành hoặc tính hợp hiến của các nước có sự kiểm soát lẫn nhau, tránh kiểm hành vi của cơ quan nhà nước và nhân viên soát một chiều. Có như vậy mới đảm bảo nhà nước sau khi những hành vi ấy đã được cho việc thực hiện quyền lực nhà nước đi thực hiện. Ngoài ra, trong bảo hiến còn có đúng quỹ đạo và trong phạm vi ủy quyền. phương thức thẩm tra cụ thể và thẩm tra Cuối cùng, Nhân dân phải có khả năng thu trừu tượng. Thẩm tra cụ thể là trường hợp hồi quyền lực đã trao nếu người được trao cơ quan nhà nước, cá nhân được nhà nước quyền không còn xứng đáng và không được trao quyền trong quá trình thực hiện pháp tín nhiệm. Những nhân tố này nếu được quan luật phát hiện văn bản pháp luật có dấu hiệu tâm và nhận thức đầy đủ sẽ góp phần không vi hiến thì đề nghị cơ quan bảo hiến xem xét nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kiểm soát và ra phán quyết về tính hợp hiến của văn quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Hiểu Huy, Nghiên cứu so sánh cơ chế giám sát quyền lực nhà nước trên cơ sở phân tích mô hình dân chủ đa số và mô hình dân chủ đồng thuận, Nxb Nhân dân Trung Quốc, 2009 (bản tiếng Trung). 2. Nguyễn Thị Hồi, Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước, Nxb. Tư pháp, 2005. 3. Trương Kiệt, Nghiên cứu thực tiễn và lý luận phân quyền phương Tây – lấy ba nước Anh, Pháp, Mỹ làm ví dụ, Nxb. Đại học Dân tộc trung ương Trung Quốc, 2008 (bản tiếng Trung). 4. Trương Thị Hồng Hà (chủ biên), Hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong cơ chế giám sát quyền lực nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015. 28 Số 21(349) T11/2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu khám phá các nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
11 p | 113 | 17
-
Các nhân tố tác động đến trải nghiệm của khách hàng trong mua trực tuyến tại thị trường bán lẻ Việt Nam
9 p | 98 | 13
-
Các yếu tố tác động đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
16 p | 81 | 10
-
Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay
0 p | 116 | 9
-
Các yếu tố tác động đến công tác duy trì nhân tài của các doanh nghiệp dệt may ở Đồng Nai
7 p | 103 | 7
-
Các nhân tố tác động đến ý định lựa chọn mua gạo thương hiệu của người tiêu dùng miền Đông Nam Bộ
6 p | 91 | 6
-
Nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Tp.HCM
3 p | 54 | 6
-
Phân tích nhân tố tác động đến sự hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
16 p | 48 | 6
-
Các nhân tố tác động đến ý định tham gia kinh tế chia sẻ của người dùng Airbnb ở Hà Nội nhìn từ lý thuyết tương tác xã hội (SET)
10 p | 17 | 5
-
Những nhân tố tác động đến động lực làm việc của cán bộ, công chức tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
6 p | 13 | 5
-
Các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p | 58 | 4
-
Bàn luận và đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến động lực nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Luật TP. HCM
12 p | 49 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi
11 p | 11 | 3
-
Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định
11 p | 29 | 3
-
Các nhân tố tác động đến khả năng đáp ứng công việc của người lao động trẻ làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại vùng Đông Nam Bộ
13 p | 11 | 3
-
Các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên: Nghiên cứu tình huống sinh viên ngành Bất động sản, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
14 p | 52 | 2
-
Nhân tố tác động đến sự tăng cường sức mạnh quân sự của Iran trong những năm đầu thế kỉ XXI
9 p | 55 | 2
-
Các nhân tố tác động đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Cần Thơ
10 p | 51 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn