intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét cơ cấu chấn thương gãy xương vùng hàm mặt tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tổng hợp, thống kê và phân tích để đưa ra cơ cấu tổn thương gãy xương vùng hàm mặt do chấn thương trong thời gian gần đây nhằm mục đích định hướng trong công tác cấp cứu, xử trí phù hợp nhất để nâng cao chất lượng điều trị cho người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét cơ cấu chấn thương gãy xương vùng hàm mặt tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 thường có kích thước nhân di căn rất nhỏ và số TÀI LIỆU THAM KHẢO lượng nhân di căn tối đa chỉ vài ổ, tỷ lệ kháng 1. Phạm Huy Hiền Hào (2004) “Vai trò của βhCG thuốc không phụ thuộc vào hai yếu tố kể trên huyết thanh trong theo dõi sau nạo chửa trứng, mà chủ yếu do việc tiếp cận điều trị đối tượng điều trị u nguyên bào nuôi và một số yếu tố liên quan đến tái phát”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường bệnh nhân này rất khó khăn, không thể phẫu Đại học Y Hà Nội. thuật được. Mặt khác chỉ định tiêm trực tiếp hóa 2. Homesley H. D, John A. B, Rettenmaier M chất vào dịch não tủy còn nhiều bất cập trong (2008). “Weekly Intramuscular Methotrexate for ứng dụng thực hành lâm sàng, vì vậy không thể nonmetastatic gestational trophoblastic Disease”, loại bỏ tổn thương di căn não sớm, tình trạng Obstetric & Gynecology, Vol 72, No3, pp.413 - 418. 3. Vũ Bá Quyết và Đặng Quang Hùng (2009) kháng thuốc rất dễ xảy ra. “Đánh giá kết quả điều trị UNBN tại bệnh viện PSTƯ 5 năm (2004-2008)”, Đại hội toàn quốc và V. KẾT LUẬN hội nghị khoa học hội phụ sản khoa và sinh đẻ có Đa hóa trị với phác đồ là phương pháp điều kế hoạch Việt Nam lần thứ XVI, tr. 136-141. trị an toàn, hiệu quả cho những bệnh nhân bệnh 4. Wong, L.-C., H.Y.S.Ngan(2000) “Methotrexate infusion in low-risk gestational trophoblastic lý UNBN nguy cơ cao. Các đặc điểm tiền sử thai disease”, American Journal of Obstettrics thường, thời gian tiềm ẩn >4 tháng, vị trí di căn Gynecology,183, pp. 1579-82. não làm tăng nguy cơ kháng thuốc ở bệnh nhân 5. Priyanka KR, Pariseema DS (2015) High risk gestational trophoblastic diseases: Diagnosis and UNBN. primary management with EMACO chemotherapy, Asian Pac. J. Health Sci., 2(4):82-86. NHẬN XÉT CƠ CẤU CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG VÙNG HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Phan Duy Vĩnh*, Vũ Ngọc Lâm**, Nguyễn Quang Đức** TÓM TẮT 9 MILITARY CENTRAL HOSPITAL Mục tiêu: Tổng hợp, thống kê và phân tích để Objectives: Summary, statistics and analysis to đưa ra cơ cấu tổn thương gãy xương vùng hàm mặt give out the feature of the traumatic maxillofacial do chấn thương trong thời gian gần đây nhằm mục fractures in recent time to aim the direction of đích định hướng trong công tác cấp cứu, xử trí phù emergency, the most appropriate managment to hợp nhất để nâng cao chất lượng điều trị cho người improve the quality treatment for patients. Subject bệnh. Đối tượng và phương pháp: 616 bệnh nhân and method: 616 patients maxillofacial fractures were chấn thương gãy xương hàm mặt được điều trị tại treated in the 108 Military Central Hospital from June Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2017 2017 to June 2019. Cross sectional descriptive, đến tháng 6/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi retrospective study. Result: Rate of Male: Female is cứu. Kết quả: Tỷ lệ Nam: Nữ là 6,8:1, nam giới chiếm 6,8:1, men occupied 87,3%. The 19-39 age group 87,3%. Nhóm tuổi 19-39 chiếm tỷ lệ cao nhất là accounted for the highest rate (64,6%). The main 64,6%. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông reason due to traffic accident, accounting for the chiếm 80,5%. Về hình thái gãy xương hàm mặt: 80,5%. For the maxillofacial fracture: The midfacial 62,7% gãy xương tầng mặt giữa, 21,8% gãy xương fracture occupied 62,7%, the mandibular fractures hàm dưới, 15,3% gãy phức hợp liên tầng. Kết luận: 21,8%, the Panfacial fracture 15,3%. Conclusion: Gãy xương vùng hàm mặt có nguyên nhân chính là tai Traffic accident was the most common cause of nạn giao thông. Tổn thương xảy ra ở cả 3 tầng mặt, maxillofacial fracture. Damages occurred in all the lower tầng giữa chiếm tỷ lệ cao nhất. face, midface and upper face but fracture of the middle Từ khoá: Gãy xương hàm mặt. part of the face accounted for the highest percent. Keywords: Maxillofacial fracture. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ THE FEATURE OF THE TRAUMATIC Chấn thương vùng hàm mặt là một cấp cứu MAXILOFACIAL FRACTURES IN THE 108 hay gặp trong cuộc sống thường ngày. Có nhiều nguyên nhân gây chấn thương hàm mặt như tai *Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn thể **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thao... trong đó tai nạn giao thông đường bộ là Chịu trách nhiệm chính: Phan Duy Vĩnh phổ biến nhất. Email: rangthai@gmail.com Ở Việt Nam, Tỷ lệ chấn thương hàm mặt ngày Ngày nhận bài: 6/1/2020 Ngày phản biện khoa học: 3/2/2020 càng nhiều và phức tạp do sự gia tăng số vụ tai Ngày duyệt bài: 22/2/2020 nạn xe cơ giới, đặc biệt do tình trạng sử dụng xe 33
  2. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 gắn máy không tuân thủ luật an toàn giao nghiên cứu. thông(tính chung trong 6 tháng đầu năm 2019, cả nước xảy ra 8385 vụ tai nạn giao thông, làm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chết 3810 người và bị thương 6358 người- 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Nguồn: Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia). • Tuổi và giới Khuôn mặt là nơi dễ thấy nhất trên cơ thể con người, do đó nó rất quan trọng về mặt thẩm mỹ, giao tiếp xã hội. Ngoài ra ở vùng mặt còn có các chức năng quan trọng khác như ăn nhai, nói nuốt, phát âm, nhìn... Gãy xương vùng hàm mặt có thể ảnh hưởng tới chức năng, thẩm mỹ, thậm chí tính mạng người bệnh nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổn thương và kết quả điều trị, chấn thương gãy Biểu đồ 1. Phân bố theo giới xương vùng hàm mặt có thể để lại các di chứng Nhận xét: Có sự khác biệt về giới 87,3% là về chức năng và thẩm mỹ gây tác động tiêu cực nam, tỷ lệ nam/nữ là 6,8/1 đáng kể đến chất lượng cuộc sống và các hoạt Bảng 1. Phân bố theo tuổi động xã hội của người bệnh. Tuổi n Tỷ lệ % Việc phân tích được nguyên nhân, các dạng 0-5 0 0 tổn thương trong chấn thương gãy xương vùng 6-18 45 7,3 hàm mặt-cơ cấu bệnh lýsẽ giúp các bác sĩ chuyên 19-39 398 64,6 ngành định hướng tốt cho việc chẩn đoán sớm, 40-60 142 23,1 chính xác và từ đó có phương hướng điều tri thích > 60 31 5 hợp nhất cũng như đưa ra một số hướng dẫn Tổng 616 100 quan trọng để phòng ngừa tai biến-biến chứng Nhận xét: Nhóm tuổi 19 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất 64,6% gãy xương hàm mặt trong thời gian tới. • Nguyên nhân chấn thương Với mục đích đó, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu nàydựa trên 616 bệnh nhân được điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình- Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 từ tháng6-2017 đến tháng 6-2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh án của bệnh nhân bị chấn thương gãy xương vùng hàm mặt điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình-Bệnh viện TƯ Quân Đội 108 từ 06/2017 Biểu đồ 2. Nguyên nhân chấn thương đến 06/2019 Nhận xét: 80,5% nguyên nhân chấn thương 2.2. Phương pháp nghiên cứu: gãy xương hàm mặt là do tai nạn giao thông • Thiết kế nghiên cứu: Là phương pháp • Tổn thương phối hợp nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả các bệnh án của bệnh nhân chấn thương gãy xương vùng hàm mặt vào điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình - Bệnh viện TƯ Quân Đội 108 từ 06/2017 đến 06/2019. Mẫu nghiên cứu thu được n= 616 bệnh án (bệnh nhân). • Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh án bệnh nhân chấn thương mới được lưu trữ có đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu, được ghi chép rõ ràng, có diễn biến điều trị Biểu đồ 3. Tổn thương phối hợp và kết quả lúc ra viện. • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án bệnh nhân di Nhận xét: 17% các trường hợp bị chấn chứng chấn thương, không có đủ thông tin cần thương hàm mặt có tổn thương khác kèm theo. 34
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 3.2. Các hình thái gãy xương vùng hàm mặt Bảng 2. Phân bố khu vực gãy xương Số tầng Tầng mặt Tầng mặt Tầng mặt TM trên + TM giữa + Cả 3 tầng Tổng mặt trên giữa dưới TM giữa TM dưới mặt Số lượng 2 386 134 20 68 6 616 Tỷ lệ % 0,3 62,7 21,8 3,2 11 1 100 Nhận xét: Tổn thương tầng mặt giữa đơn thuần hay gặp nhất chiếm 62,7%. Bảng 3. Gãy xương tầng mặt giữa (n=480) Gò má cung tiếp 78 16,25 Đường gãy Số BN Tỷ lệ % Mũi 218 45,4 Lefort 1 4 0,83 Tổng 480 100 Lefort 2 49 10,2 Nhận xét: Xương mũi là xương hay bị gãy Lefort 3 6 1,25 nhất trong các xương của tầng mặt giữa. Gãy Gò má + hàm trên 101 21,04 phức hợp gò má - hàm trên chiếm đa số các kiểu Gò má + mũi 17 3,54 gãy phức hợp tầng mặt giữa, chiếm 21,04% các Gò má + khẩu cái 2 0,42 trường hợp gãy xương tầng mặt giữa. Hàm trên 5 1,04 Biểu đồ 4. Gãy xương hàm dưới (n = 208) Nhận xét: Vị trí hay gặp nhất trong gãy xương hàm dưới là vùng cằm IV. BÀN LUẬN AlAhmed và cộng sự đã báo cáo có sự chênh 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng lệch rất lớn đối với nam giới với tỷ lệ Nam: Nữ là nghiên cứu 11:1. Điều này được giải thích có thể do đặc • Vấn đề về tuổi và giới. Nghiên cứu trên điểm riêng ở quốc gia đạo hồi UAE, nơi tự do xã 616 bệnh nhân thấy số bệnh nhân nam bị chấn hội của Phụ nữ bị hạn chế nhiều hơn so với quốc thương gãy xương hàm mặt chiếm 87,3%, nữ gia khác. chiếm 12,7%, tỷ lệ Nam: Nữ là 6,8:1 (Biểu đồ 1). Theo bảng 1, chúng tôi không gặp trường Điều này có thể được giải thích bởi thực tế hợp nào gãy xương hàm mặt ở độ tuổi dưới 5. trong cuộc sống nam giới tiếp cận nhiều với các Điều này có thể do một số nguyên nhân: Trẻ hoạt động xã hội như uống rượu, lái xe và bạo dưới 5 tuổi là lứa tuổi mẫu giáo nên thường lực hơn nữ giới. Kết quả này phù hợp với các được quản lý chặt chẽ hơn, các hoạt động thể nghiên cứu khác về chấn thương gãy xương chất cũng ít hơn và thường chưa hiếu động so hàm mặt. Theo Phạm Văn Liệu thì tỷ lệ mắc với lứa tuổi học sinh, việc tham gia giao thông chấn thương hàm mặt của Nam: Nữ là 4:1[1]. Ở cũng ít và được bảo vệ an toàn tốt hơn; ngoài ra Hàn Quốc thì một nghiên cứu của Kyung-Pil Park có thể có lý do là các cháu sẽ được chuyển đến và cộng sự trên 1284 bệnh nhân bị chấn thương điều trị tại Bệnh viện Nhi chứ không đến Bệnh hàm mặt thấy nam giới chiếm phần nhiều viện TƯ Quân đội 108. Nhóm tuổi 19-39 là nhóm (74,6%), tỷ lệ Nam: Nữ là 3,2:1 [2]. tuổi hay bị chấn thương gãy xương hàm mặt Các tác giả khác trên thế giới đã có báo cáo nhất với 64,6%, theo sau là nhóm tuổi 40-60 với kết quả tương tự. Morris [3] và Greathouse [4] 23,1%. Hoạt động thể chất và xã hội cao ở báo cáo tỷ lệ Nam: Nữ lần lượt là 5:1 và 2,7:1 nhóm tuổi này có thể làm tăng nguy cơ tiếp xúc trong các nghiên cứu của họ. Đăc biệt ở UAE, với chấn thương. Đây cũng là nhóm tuổi lao 35
  4. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 động chính trong xã hội nên chiếm tỷ lệ cao thời, tránh các biến chứng và nguy cơ có thể xảy trong số các trường hợp bị chấn thương là phù ra.Khi bệnh nhân có tổn thương phối hợp thì việc hợp. Tỷ lệ này phù hợp với các nghiên cứu trước xử trí cấp cứu cần tuân thủ theo nguyên tắc ưu đó. Lâm Ngọc Ấn tổng kết 2989 bệnh nhân bị tiên giải quyết các tổn thương nguy hiểm tính chấn thương hàm mặt thời bình thấy 50,12% mạng trước ( suy hô hấp- suy tuần hoàn- chấn bệnh nhân ở nhóm 21-30 tuổi [5]. Phạm Văn thương sọ não...) [7]. Liệu khi tham khảo 49 đề tài được báo cáo từ 4.2. Các hình thái tổn thương gãy xương năm 1955 đến năm 2009 với tổng số 45376 vùng hàm mặt trường hợp bị chấn thương hàm mặt thấy lứa Có nhiều hình thái tổn thương khác nhau tuổi hay gặp nhất là 21-30 tuổi với tỷ lệ 38,1% trong chấn thương gãy xương hàm mặt như chỉ [1]. Việc phân tích lứa tuổi hay gặp chấn thương gãy tầng mặt trên, giữa, dưới hoặc gãy phức hợp gãy xương hàm mặt cho thấy tại các cơ sở điều tầng mặt trên- tầng mặt giữa, tầng mặt giữa, trị chuyên sâu về phẫu thuật hàm mặt cần chuẩn tầng mặt dưới, hoặc có khi gãy cả 3 tầng mặt. bị sẵn các cơ số vật tư về dụng cụ, phương tiện Nghiên cứu này chỉ ra có 62,7% trường hợp phẫu thuật, các loại nẹp vít, chỉ thép...của người có gãy xương tầng giữa mặt đơn thuần.Tầng lớn để đảm bảo chất lượng điều trị tốt nhất. Và mặt giữa được cấu tạo từ nhiều xương, trong đó với lứa tuổi 19-39 có tỉ lệ chấn thương cao tuy có nhiều xương mỏng kết nối với nhau. Vì có nhiên tiên lượng thường tốt do thể trạng bệnh nhiều xương nhỏ, mỏng nên khi bị va đập xương nhân tốt, ít mắc các bệnh mãn tính, bệnh kết vùng này dễ bị tổn thương nhất. Kết quả trên cao hợp ảnh hưởng đến kết quả điều trị. hơn kết quả trong nghiên cứu của Phạm Văn Liệu • Nguyên nhân chấn thương. Có nhiều là 59,3% [1] và Kyung- Pil Park là 58,75% [2]. nguyên nhân gây chấn thương gãy xương hàm Trong tầng mặt giữa thì xương mũi là xương hay mặt. Trong nghiên cứu này chúng tôi chia làm 2 bị gãy nhất với 60,4% các trường hợp có gãy nhóm nguyên nhân chính là do tai nạn giao xương mũi (cả gãy đơn thuần và gãy phối hợp). thông và do tai nạn sinh hoạt. Xương mũi là xương nhỏ, mỏng, chịu được Trong số 616 bệnh nhân chúng tôi gặp, tai lực cơ học nhỏ. Mũi cũng là khu vực nhô ra cao nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy chiếm nhất trên khuôn mặt, nên khi có lực tác động 80,5%. Các tác giả Lâm Ngọc Ấn, Phạm Văn Liệu vào vùng mặt thì xương mũi dễ bị tổn thương khi nghiên cứu nguyên nhân chấn thương hàm nhất. Nghiên cứu củaKyung-Pil Parkvà cộng mặt cũng thấy kết quả do tai nạn giao thông lần sựcho kết quả 86,2% chỉ gãy xương tầng mặt lượt là 79,5% và 52% [1, 5]. Điều này nói lên ý giữa và trong đó có 65% trường hợp bệnh nhân thức, văn hoá khi tham gia giao thông của một có gãy xương mũi [2]. bộ phận người dân còn chưa cao, tình trạng sử Gò má cung tiếp là một phức hợp xương dụng rượu bia khi tham gia giao thông còn mỏng, nhỏ, uốn cong nhô ra phía trước. Khi có nhiều. Trong nghiên cứu củaMaj MG Venugopal lực tác động đủ mạnh vào thì xương này cũng dễ và cộng sự cũng chỉ ra 87% nguyên nhân chấn gãy. Nghiên cứu chỉ ra có 42,5% trường hợp gãy thương hàm mặt do tai nạn giao thông, chủ yếu xương tầng mặt giữa là có gãy gò má cung tiếp. là tai nạn xe máy [6]. Tỷ lệ này theo Kyung-Pil Park là 15,3% [2], thấp Nhóm nguyên nhân còn lại gọi chung là tai hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi có nạn sinh hoạt (gồm tai nạn thể thao, ngã,đánh thể vì trong nhóm tai nạn giao thông chủ yếu do nhau...) chiếm tỷ lệ 19,5%. xe máy, dễ gây gãy xương gò má- cung tiếp hơn • Tổn thương phối hợp. Vì nguyên nhân tai nạn ô tô. chấn thương hàm mặt thường là tai nạn giao Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 179 thông, mà khi bị tai nạn giao thông thường ít trường hợp (37,3%) có gãy phức hợp xương nhiều có ảnh hưởng đến các cơ quan, bộ phận tầng giữa mặt, trong đó hay gặp nhất là gãy khác trên cơ thể. Trong nghiên cứu này chúng phức hợp xương Gò má- hàm trên (ZMC), chiếm tôi xếp các dạng tổn thương như chấn thương sọ 21,04% các trường hợp gãy xương tầng giữa não, chấn thương ngực, bụng, chi thể... vào mặt. Nghiên cứu của Phạm Văn Liệu cho kết quả chung thành nhóm có tổn thương phối hợp khi tương tự là 33,7% [1]. Theo Kyung-Pil Park bệnh nhân bị chấn thương hàm mặt. Theo đó, [2]thì 23,4% các trường hợp có gãy phức hợp 616 bệnh nhân trong nghiên cứu này khi bị chấn xương tầng mặt giữa, cao nhất là gãy Gò má- thương hàm mặt thì có 105 bệnh nhân (17%) là Hàm trên (12,4%). có đồng thời các tổn thương phối hợp nêu trên, Xương hàm dưới (tầng mặt dưới) là xương đòi hỏi cần được chấn đoán sớm và điều trị kịp khoẻ nhất- lớn nhất trong toàn bộ khối xương 36
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 mặt, nhưng gãy xương hàm dưới lại hay xảy ra. 6,8:1. Nhóm tuổi hay gặp chấn thương hàm mặt Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gãy xương hàm dưới là 19-39 tuổi (64,6%). Tai nạn giao thông là đơn thuần là 21,8%, tính cả các trường hợp gãy nguyên nhân chính gây chấn thương hàm mặt phức hợp thì tỷ lệ nàylà 33,8% trên tổng số (80,5%). 17% bệnh nhân chấn thương hàm mặt bệnh nhân gãy xương hàm mặt. Nghiên cứu của có các tổn thương phối hợp ở các cơ quan khác. Phạm Văn Liệu cho kết quả 40,7% [1], theo - Các hình thái gãy xương hàm mặt: Tầng Kyung-Pil Park thì tỷ lệ này là 19,3% [2], có sự giữa mặt là nơi có các xương gãy nhiều nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê. (77,9%), xương mũi là xương hay bị gãy nhất Cấu tạo xương hàm dưới có một số điểm yếu (60,4%). Gãy phức hợp Gò má –Hàm trên là loại như vùng cằm, góc hàm, lồi cầu, mà khi có lực gãy phức hợp hay gặp nhất ở tầng mặt giữa mạnh tác động vào có thể gây gãy xương. Theo (21,04%) nghiên cứu thì vùng cằm là nơi hay xảy ra gãy Tỷ lệ gãy xương hàm dưới là 33,8%, trong đó nhất với 56,7% các trường hợp có gãy xương hay gặp nhất là gãy vùng cằm (56,7%). Gãy hàm dưới vùng cằm gồm cả gãy đơn thuần và phức hợp Cằm- lồi cầu là loại gãy phức hợp hay gãy phức hợp. gặp nhất (24,5%). Trong gãy phức hợp xương hàm dưới, hay Gãy phức hợp liên tầng(2 tầng mặt trở lên) gặp nhất là gãy phức hợp cằm- lồi cầu (24,5%) trong nghiên cứu này có tỷ lệ 15,3%. và cằm- góc hàm (13%). Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì đây là các điểm yếu của xương hàm dưới TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Liệu (2006), “Tổng quan về chấn và do hướng truyền của lực mà khi gãy vùng thương gãy xương vùng hàm mặt và phương pháp cằm thì có gãy cả góc hàm và lồi cầu. điều trị”, Tuyển tập công trình NCKH - RHM, Theo Kyung-Pil Park [2] có 47,5% gãy xương Trường ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh, NXB Y học hàm dưới (Cả đơn thuần+ phối hợp), trong đó 2006, tr. 123-130. gãy phức hợp cằm- lồi cầu là 15,3% và phức hợp 2. Kyung-Pil Park, Seong-Un Lim Jeong-Hwan Kim, Won-Bae Chun, Dong-Whan Shin, Jun- cằm- góc hàm là 10,7%. Young Kim, Ho Lee (2015)Fracture patterns in Trương Nhựt Khuê nghiên cứu về gãy xương the maxillofacial region: a four-year retrospective hàm dưới thấy gãy phức hợp Cằm- Góc hàm hay study.Department of Oral and Maxillofacial gặp nhất, chiếm 49,05% các trường hợp gãy Surgery, School of Dentistry, Seoul National University, Grand Dental Clinic, Seoul, Korea. xương hàm dưới [8]. 3. Morris C, Bebeau NP, Brockhoff H, Tandon R, Trong nghiên cứu này ta thấy chấn thương Tiwana P (2015), Mandibular fractures: an hàm mặt không chỉ gãy đơn thuần từng tầng analysis of the epidemiology and patterns of injury mặt mà còn gặp gãy phức hợp các xương thuộc in 4,143 fractures. J Oral Maxillofac tầng mặt trên- tầng mặt giữa, tầng mặt giữa- Surg;73:951.e1- 12. 
 4. Greathouse ST, Adkinson JM, Garza R 3rd, tầng mặt dưới, cả 3 tầng mặt trên- giữa –dưới Gilstrap J, Miller NF, Eid SM, et al (2015), mà chúng tôi thống nhất gọi là gãy phức hợp Impact of injury mechanisms on patterns and liên tầng mặt. management of facial fractures. J Craniofac Hay gặp nhất là gãy phức hợp tầng mặt giữa- Surg;26:1529-33.
 tầng mặt dưới (11%). 5. Lâm Ngọc Ấn, Đặng Duy Hiếu, Huỳnh Đại Hải, Trần Hồng Hạnh, Lâm Hoài Phương, Bùi Chấn thương gãy xương cả ở 3 tầng mặttrong Hữu Lâm, Trần Ngọc Quảng Phi (1993), "Chấn nghiên cứ này chỉ gặp 1%. Theo William Curtis thương vùng mặt do nguyên nhân thông thường". thì tỷ lệ này xấp xỉ 4-10% tất cả các chấn Kỷ yếu công trình khoa học, Viện Răng Hàm Mặt thương hàm mặt[7]. Dù tỷ lệ nhỏ nhưng đây là Thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 127 - 131. chấn thương nặng, thường có kèm tổn thương 6. Maj MG Venugopal, Col R Sinha, Col PS Menon, Col PK Chattopadhyay, Col SK Roy các cơ quan khác như sọ não, ngực, bụng... và Chowdhury (2010) Fractures in the Maxillofacial nếu không điều trị tốt sẽ để lại những di chứng Region: A Four Year Restrospective Study. MJAFI, nặng nề. Vol.66, No.1,2010. Gãy liên tầng vùng mặt là tổn thương gây ảnh 7. William Curtis, Bruce B.Horrwell (2013). Panfacial Fracture an Approach to Management; hưởng rất nhiều đến chức năng, thẩm mỹ, Oral and Maxxillofacial Surgery Clinics, November thường xuyên để lại những di chứng nặng nề và 2013 Volume 25, Issue 4, Pages 649-660. rất hay bị bỏ sót tổn thương ở các tuyến trước. 8. Trương Nhựt Khuê (2012)Nghiên cứu đặc điểm gãy xương hàm dưới và đánh giá kết quả điều trị V. KẾT LUẬN tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ giai - Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: đoạn 2009-2010. Luận án Tiến sĩ y học, tr. 71-72. Nam chiếm tỷ lệ cao(87,3%), tỷ lệ Nam:Nữ là 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
61=>1