intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm hình thái giải phẫu ống tủy răng 4 vĩnh viễn hàm trên ở răng đã nhổ

Chia sẻ: ViAnkara2711 ViAnkara2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm giải phẫu hệ thống ống tủy răng số 4 hàm trên. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 30 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên bằng đúc nhựa và cắt thành 5 lát cắt (lát cắt 1: cách chóp 1mm. Lát cắt 2: cách chóp 2mm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm hình thái giải phẫu ống tủy răng 4 vĩnh viễn hàm trên ở răng đã nhổ

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU ỐNG TỦY RĂNG 4<br /> VĨNH VIỄN HÀM TRÊN Ở RĂNG ĐÃ NHỔ<br /> Lê Thị Hò , Hoàng Văn K ng, Hoàng Mạnh Hà<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br /> .<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm giải phẫu hệ thống ống tủy<br /> răng số 4 hàm trên. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 30 răng<br /> hàm nhỏ thứ nhất hàm trên bằng đúc nhựa và cắt thành 5 lát cắt (lát cắt 1: cách<br /> chóp 1mm. Lát cắt 2: cách chóp 2mm. Lát cắt 3: cách chóp 3mm. Lát cắt 4: cách<br /> qua 1/3 giữa chân răng. Lát cắt 5: qua 1/3 trên chân răng). Kết quả nghiên cứu:<br /> Răng chủ yếu có hai chân răng và hai ống tủy. Chân ngoài và chân trong đa số có<br /> lỗ chóp ở vị trí trung tâm. Kết luận: Các ống tủy có độ thuôn nhỏ dần từ trên<br /> xuống dƣới. Độ thuôn của ống tủy giống với độ thuôn của chân răng. Lát cắt thứ<br /> nhất, ống tủy có kích thƣớc nhỏ nhất. Chân ngoài và chân trong đa số có lỗ chóp<br /> ở vị trí trung tâm.<br /> Từ khóa: Răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, giải phẫu ống tủy.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh lý tủy răng là bệnh lý khá phổ biến ở nƣớc ta. Đối với chuyên ngành Răng Hàm<br /> Mặt, công việc điều trị tủy là công việc thƣờng ngày của thầy thuốc nha khoa, đóng vai<br /> trò quan trọng trong việc bảo tồn răng, đáp ứng nhu cầu điều trị ngày càng cao của ngƣời<br /> bệnh. Để điều trị bảo tồn răng đƣợc tốt không phải là một việc dễ dàng, nếu điều trị<br /> không tốt, có thể dẫn tới những hậu quả đáng tiếc cho bệnh nhân nhƣ: nhiễm trùng vào<br /> vùng cuống răng, viêm xƣơng hàm… Bên cạnh việc tuân thủ tam thức nội nha (làm<br /> sạch, tạo hình và hàn kín ống tủy), nắm bắt thành thạo các kỹ thuật của điều trị nội nha<br /> và trang bị máy móc cần thiết, sự hiểu biết về kích thƣớc ngoài và hình thái giải phẫu ống<br /> tủy răng đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của các nha sĩ trong công tác điều trị<br /> bảo tồn.<br /> Trƣớc đây, các nha sĩ cho rằng mỗi chân răng chỉ có một ống tủy chạy từ sàn buồng<br /> tủy đến chóp chân răng, nên việc chuẩn bị ống tủy thƣờng dùng bộ File với cùng chiều<br /> dài làm việc để nong và hàn kín ống tủy bằng kĩ thuật đơn côn. Qua nghiên cứu [1],[2],<br /> các nhà giải phẫu học cho thấy sự phức tạp của ống tủy trong một chân răng và các chân<br /> răng: một chân răng không chỉ đơn thuần có một ống tủy, sự phân nhánh của ống tủy, sự<br /> liên hệ giữa các ống tủy, không chỉ có một lỗ cuống răng, vị trí lỗ cuống răng không hoàn<br /> toàn ở đỉnh chóp, các ống tủy phụ, các ống tủy bên…Trong đó, các răng số 4 hàm trên răng<br /> có hệ thống ống tủy phức tạp. Ngày nay, việc hiểu biết chính xác về hình thái học ống tủy là<br /> cần thiết cho thành công của điều trị tủy. Đây là một thách thức đối với công việc chẩn đoán<br /> và điều trị. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về giải phẫu trong của răng, đặc biệt là răng<br /> hàm nhỏ thứ nhất hàm trên nhƣ:[3],[4],[5],[6], [7], phƣơng pháp sử dụng phim cắt lớp vi<br /> tính, phƣơng pháp khử khoáng, phƣơng pháp cắt lát và hiện đại hơn là phƣơng pháp sử dụng<br /> phim Cone – beam. Các nghiên cứu này đã góp phần nâng cao chất lƣợng điều trị nội nha,<br /> đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngƣời bệnh. Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu hệ<br /> thống giải phẫu ống tủy răng 4 hàm trên với mục tiêu là: Nhận xét một số đặc điểm giải<br /> phẫu hệ thống ống tủy răng số 4 hàm trên.<br /> 75<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phƣơng pháp là cố định răng vào khối nhựa sau đó<br /> sử dụng đá mài kim cƣơng để cắt lát để nghiên cứu với đối tƣợng nghiên cứu nhƣ sau:<br /> 2.1.Đối tƣợng nghiên cứu:<br /> Răng 4 hàm trên, đƣợc nhổ do viêm quanh răng và chỉnh nha<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br /> -Răng còn nguyên vẹn, đã đóng chóp.<br /> -Răng không sâu vỡ.<br /> -Răng không gãy chân.<br /> -Răng không có nội tiêu, ngoại tiêu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Răng sâu vỡ, răng có gãy chân, răng có hiện tƣợng nội tiêu và ngoại tiêu, răng chƣa<br /> đóng chóp.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Răng Hàm Mặt-Trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên<br /> 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> - Phƣơng pháp xác định cỡ mẫu:<br /> Xác định cỡ mẫu n = 30.<br /> Thu thập đƣợc 30 răng 14,24 và đƣợc đánh số thứ tự từ 1 đến 30<br /> - Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> Xác định số lƣợng ống tủy, vị trí lỗ chóp răng, số lƣợng chân răng<br /> Xác định hình dạng mặt cắt ngang ống tủy qua: hình tròn, hình ovan, hình ovan dài có eo.<br /> - Kỹ thuật thu thập số liệu: với phƣơng pháp đúc khối và cắt lát răng bằng đĩa cắt<br /> Bƣớc 1: Làm sạch răng bằng đầu siêu âm.<br /> Bƣớc 2: Mỗi một răng 4 hàm trên đƣợc đúc vào một khối nhựa có chiều cao 25 mm<br /> và đƣờng kính 19 mm.<br /> Bƣớc 3: Sử dụng máy khoan có đĩa mài kim cƣơng độ dày 0.3 mm cắt khối nhựa thành<br /> 5 lát cắt ngang. Lát cắt 1: cách chóp 1mm. Lát cắt 2: cách chóp 2mm. Lát cắt 3: cách chóp<br /> 3mm. Lát cắt 4: cách qua 1/3 giữa chân răng. Lát cắt 5: qua 1/3 trên chân răng.<br /> Bƣớc 4: Xác định số lƣợng ống tủy, số lƣợng chóp răng, hình dạng ống tủy qua các<br /> mặt cắt.<br /> 2.3.Phƣơng pháp xử lý số liệu:<br /> Phân tích số liệu thu đƣợc bằng phần mềm SPSS 20.0 và một số thuật toán thống kê khác.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 30 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên bằng phƣơng pháp mô tả cắt<br /> ngang, chúng tôi có một số kết quả và nhận xét sau:<br /> 3.1. Số lƣợng chân răng<br /> Bảng 1: So sánh số lƣợng chân răng 4 hàm trên với các nghiên cứu<br /> Số lƣợng Một chân Hai chân Ba chân<br /> Tác giả (năm)<br /> răng răng (%) răng (%) răng (%)<br /> Vertucci and Gegauff [2], (1979) 400 8,0 87,0 5,0<br /> Lipski et al.[6], (2003) 142 2,1 88,6 9,2<br /> Atieh[4], (2008) 246 17,9 80,9 1,2<br /> Awawdel [5], (2008) 600 30,8 68,4 0,8<br /> Erdal O¨zcan[3], et la (2012) 653 44,2 55,7 1,1<br /> Nghiên cứu của chúng tôi (2015) 30 3,3 96,7 0<br /> 76<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ các ngiên cứu của các tác giả<br /> khác trên thế giới. Tuy nhiên, chúng tôi không tìm thấy trƣờng hợp răng nào có ba chân<br /> răng và gặp chủ yếu là răng có hai chân tách nhau ở vị trí 1/3 dƣới chân răng.<br /> Do sự khác biệt cỡ mẫu của nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn các nghiên cứu của<br /> Vertucci, Erdal O”zcan… Vì vậy mà tác giả trên có gặp tỉ lệ nhỏ răng 4 hàm trên có ba<br /> ống tủy.<br /> 3.2.Vị trí lỗ chóp răng<br /> Bảng 2 :Vị trí lỗ chóp răng của 30 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên<br /> Vị trí<br /> Xa Gần Trung tâm Ngoài Trong<br /> % % % % %<br /> Chân<br /> Chân ngoài<br /> - 10 73,3 16,7 -<br /> (n=30)<br /> Chân trong<br /> 10,3 - 76,0 - 13,7<br /> (n=29)<br /> <br /> Chân ngoài và chân trong đa số có lỗ chóp ở vị trí trung tâm. Chân trong có vị trí lỗ<br /> chóp lệch về phía xa 10,3%. Khi tạo hình ống tủy, đối với những trƣờng hợp ống tủy<br /> cong, vị trí lỗ chóp không ở trung tâm ta cần bẻ cong nhẹ đầu file thăm dò và tạo hình<br /> ống tủy.<br /> 3.3. Số lƣợng ống tủy<br /> Bảng 3: So sánh số lƣợng ống tủy răng 4 hàm trên của các nghiên cứu<br /> Số lƣợng Một ống Hai ống Ba ống tủy<br /> Tác giả (năm)<br /> răng tủy (%) tủy (%) (%)<br /> Vertucci and Gegayff (1979) [2] 400 26,0 70,0 4,0<br /> Lipski et al. (2003) [6] 142 15,5 75,4 9,1<br /> Lê Hƣng (2000) [1] 42 2,4 97,6 0<br /> Atieh (2008) [4] 246 8,9 89,8 1,2<br /> Erdal O¨zcan et la (2012) [3] 653 7,8 90,7 1,5<br /> Nghiên cứu của chúng tôi (2015) 30 3,3 96,7 0<br /> <br /> Kết quả ngiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Lê Hƣng [2],<br /> Chúng tôi không gặp trƣờng hợp răng nào có ba ống tủy. Một số nghiên cứu khác có thấy<br /> một tỉ lệ nhỏ gặp răng có ba ống tủy và các ống tủy cong nhiều và xuất hiện ống tủy cong<br /> hình chữ S. Trong các lát cát của chứng tôi thấy tỉ lệ răng hai ống tủy thƣờng thấy từ lắt<br /> cắt thứ 4.<br /> 3.4. Hình dạng ống tủy<br /> Dựa vào quan sát trên các lát cắt kích thƣớc gần xa và trong ngoài của ống tủy cho<br /> thấy: Nếu kích thƣớc gần xa tƣơng đƣơng kích thƣớc trong ngoài (hình tròn). Nếu kích<br /> thƣớc gần xa lớn hơn kích thƣớc trong ngoài và ngƣợc lại (hình ovan). Nếu gần xa lớn<br /> hơn trong ngoài và ngƣợc lại và có đoạn thắt hẹp ( ovan dài có eo). Khi quan sát chúng<br /> tôi nhận thấy hình tròn và hình ovan chiếm đa số do vậy khi tạo hình ống tủy chúng ta sử<br /> dụng phƣơng pháp dũa quanh chu vi, với động tác lắc qua lắc lại nhiều lần.<br /> Dựa vào quan sát trên các lát cắt, ta thấy các ống tủy có độ thuộn nhỏ dần từ trên<br /> xuống dƣới, tại lát cắt thứ nhất ống tủy có kích thƣớc nhỏ nhất.<br /> <br /> 77<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Các ống tủy có độ thuôn nhỏ dần từ trên xuống dƣới. Độ thuôn của ống tủy giống với<br /> độ thuôn của chân răng. Tại lát cắt thứ nhất, ống tủy có kích thƣớc nhỏ nhất. Hầu hết các<br /> ống tủy có cấu trúc hình oval và hình tròn. Chân ngoài và chân trong đa số có lỗ chóp ở<br /> vị trí trung tâm. Không gặp răng nào có ba ống tủy, chủ yếu là hai ống tủy chiếm tỷ lệ<br /> lớn 96,7%. Do đây là ngiên cứu thực nghiệm mô tả cắt ngang cỡ mẫu còn nhỏ so với các<br /> ngiên cứu khác nên kết quả còn nhiều hạn chế. Vì vậy cần một nghiên cứu quy mô hơn<br /> thì có thể gặp các trƣờng hợp răng 4 có ba chân răng và nhiều ống tủy hơn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lê Hƣng, (2000), “Hình thái giải phẫu hệ thống ống tủy răng hàm nhỏ thứ nhất<br /> hàm trên”. Tạp chí h nh thái học, tập 10 số 1 ,trang 13-15.<br /> 2. Frank J.Vertucci, (1979), “Root canal morphology of the maxillary first premolar”.<br /> The Journal of the American Dental Association Volume 99, Issue 2, August 1979, Pages<br /> 194–198<br /> 3. Erdal O¨zcan et la, (2012), “Root and canal morphology of maxillary first<br /> premolars in a Turkish population”. Journal of Dental Sciences 7, 390-394.<br /> 4. Atieh MA, (2008), “Root and canal morphology of maxillary first premolars in a<br /> Saudi population”. J Contemp Dent Pract 2008;9:46-53.<br /> 5.Awawdeh L, (2008), “Root form and canal morphology of Jordanian maxillary first<br /> premolars”. J Endod 2008;34:956-61.<br /> 6. Lipski M, (2005), “Root and canal morphology of the first human maxillary<br /> premolar”. Durham Anthropol J 2005;12:2-3.<br /> 7. Owais Gowhar et la (2015). “Root and canal morphology of maxillary first<br /> premolar teeth in north Indian population using clearing technique: An in vitro study”.<br /> Journal of Conservative Dentistry, Vol. 18, No. 3, May-June, 2015, pp. 232-236<br /> <br /> OBSERVATIONS OF ANATOMY CHARACTERISTICS OF ROOT CANAL<br /> SYSTEM OF MAXILLARY PREMOLAR<br /> By Ms. Le Thi Hoa, MD. Hoang van Kang,Ms, Hoang Manh Ha.<br /> Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy<br /> SUMMARY<br /> Objective: To observe anatomy characteristics of root canal system of<br /> maxillary molar tooth. Method: A cross-sectional descriptive study was<br /> conducted in 30 of first human maxillary premolar which were casted resin<br /> blocks and cut into 5 slices: (Slice 1: From tip 1mm, Slice 2: From tip 2mm.<br /> Slice 3: From tip 3mm. Slice 4: Through 1/3 between of root teeth. Slice 5:<br /> Over 1/3 above of root teeth).Results:Most of the bucaal and palatal root teeth<br /> had foramen at central position.Conclusion: The canals had tapering.The taper<br /> of canal was similar to taper of rooth teeth. In the first slice: Dimension of canal<br /> was the smallest. Most of the bucaal and palatal root teeth had foramen at<br /> central position.<br /> Keywords: Maxillary first premolar, root canal anatomy.<br /> <br /> *Lê Thị Hò – Kho Răng Hàm Mặt – Trường đại học Y Dược Thái Nguyên<br /> SĐT: 01272788404- Mail: hoadhyk@gmail.com.<br /> 78<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2