intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét kết quả chăm sóc da bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tái phát di căn có đột biến EGFR được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase tại khoa Nội 1 Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm tổn thương da bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tái phát di căn có đột biến EGFR được điều trị bằng thuốc TKIs tại khoa Nội 1 Bệnh Viện K và nhận xét kết quả chăm sóc tổn thương da nhóm bệnh nhân trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét kết quả chăm sóc da bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tái phát di căn có đột biến EGFR được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase tại khoa Nội 1 Bệnh viện K

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 23-29 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EVALUATING THE SKIN CARE RESULTS IN RECURRENT/ METASTATIC NON-SMALL CELL LUNG CANCER PATIENTS HARBORING EGFR MUTATION TREATED WITH TKIS AT THE DEPARTMENT OF MEDICAL ONCOLOGY 1, K HOSPITAL Bui Thi Thanh Loan*, Do Anh Tu, Tran Thi Hau, Do Hung Kien Vietnam National Cancer Hospital - 30 Cau Buou street, Tan Trieu commune, Thanh Tri district, Hanoi, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 20/03/2023; Accepted 18/04/2023 ABSTRACT Objective: Describe some skin lesion features in recurrent/ metastatic non-small cell lung cancer harboring EGFR mutation patients treated with TKIs at Medical Oncology Department 1 in Vietnam National Cancer Hospital and evaluate the treatment results of the patients above. Subjects and methods: Cross–sectional, observational study, collect information from medical records combined with observation, examine 89 lung cancer patients treated with TKIs at Medical Oncology Department 1 at Vietnam National Cancer Hospital from March 2022 to October 2022. Results: Rash was acquired in 87,6% of the patients; 60,7% had skin lesions related to the drugs after one or two months since the first dose; grade 1 or 2 rash skin acquired 37,2% and 46,2%, respectively; none of the patients have grade 4 toxicity. Most patients treated outside the hospital took care of skin lesions following doctor and nurses’ constructions; only four patients had grade 3 toxicity and needed to be hospitalized. 95,5% of the patients continued treatment without dose- reduction or withdrawal from the treatment; 66,3% of patients recovered and reduced adverse events after the treatment. Conclusion: Skin lesions related to TKIs recover well if detected early and in active care. Key word: Skin lesions, lung cancer, TKIs. *Corressponding author Email address: builoanbvk@gmail.com Phone number: (+84) 978 623 592 23
  2. B.T.T. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 23-29 NHẬN XÉT KẾT QUẢ CHĂM SÓC DA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT DI CĂN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE TẠI KHOA NỘI 1 BỆNH VIỆN K Bùi Thị Thanh Loan*, Đỗ Anh Tú, Trần Thị Hậu, Đỗ Hùng Kiên Bệnh viện K - 32 đường Cầu Bươu, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 20 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 18 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm tổn thương da bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tái phát di căn có đột biến EGFR được điều trị bằng thuốc TKIs tại khoa Nội 1 Bệnh Viện K và nhận xét kết quả chăm sóc tổn thương da nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án kết hợp quan sát, thăm khám trên 89 bệnh nhân ung thư phổi tại khoa Nội 1 Bệnh Viện K từ tháng 3/2022 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tổn thương ban da gặp ở 87,6% trong tổng số các bệnh nhân, 60,7% số bệnh nhân xuất hiện các độc tính da do thuốc sau liều khởi đầu từ 1-2 tháng; bệnh nhân có độc tính ban da độ 1, 2 chiếm lần lượt 37,2% và 46,2%, không ghi nhận độc tính từ độ 4 trở lên. Phần lớn bệnh nhân điều trị ngoại trú, chăm sóc tổn thương da theo hướng dẫn của bác sỹ và điều dưỡng, có 4 bệnh nhân có độc tính độ 3 và cần điều trị nội trú tại khoa; 95,5% bệnh nhân tiếp tục điều trị mà không cần giảm liều hay gián đoạn điều trị; 66,3% bệnh nhân có cải thiện và giảm tác dụng không mong muốn sau điều trị. Kết luận: Tổn thương da do thuốc TKIs phục hồi tốt khi được phát hiện sớm và chăm sóc tích cực. Từ khóa: Tổn thương da, ung thư phổi, thuốc TKIs. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân có đột biến gen EGFR đem lại hiệu quả cao và tính an toàn đã được chứng minh trong nhiều nghiên Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến, phần lớn bệnh cứu [2]. Các thuốc điều trị hiện nay bao gồm thuốc thế nhân đến viện ở giai đoạn muộn [1]. Điều trị ung thư hệ 1 (erlotinib, gefitinib), thế hệ 2 (afatinib), thuốc thế phổi giai đoạn muộn là điều trị toàn thân, trong đó hệ 3 (osimertinib) [3]. Tác dụng không mong muốn thuốc TKIs (tyrosine kinase inhibitor) trong điều trị trên da là đặc điểm thường gặp khi nói đến thuốc TKIs *Tác giả liên hệ Email address: builoanbvk@gmail.com Điện thoại: (+84) 978 623 592 24
  3. B.T.T. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 23-29 chiếm tỷ lệ khá cao từ 54% đến 89% [4], [5]. Đặc điểm 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu nổi ban do tác dụng không mong muốn của thuốc là Nghiên cứu thực hiện tại khoa Nội 1 Bệnh Viện K từ ban sẩn dạng mủ, hay dạng trứng cá, thường xuất hiện tháng 3/2022 đến 10/2022. trên mặt và thân mình. Thường ban kèm theo đỏ da, khô da, căng, ngứa, tróc vảy, nhạy cảm ánh sang hay 2.3. Phương pháp nghiên cứu có thể bội nhiễm. Vị trí hay gặp là mặt, da đầu, thân - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. mình (ngực và lưng), cánh tay, khuỷu tay, đầu mũi, - Cách chọn mẫu: lựa chọn mẫu thuận tiện được 89 nếp bẹn. Theo phân loại CTCAE 4.0, độc tính trên da bệnh nhân. được phân làm 5 mức độ 0, 1, 2, 3, 4. Kiểm soát độc tính nổi ban trên da phụ thuộc vào mức độ. Nghiên 2.4. Các bước tiến hành cứu cho thấy chăm sóc da làm giảm nhẹ triệu chứng, Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn nghiên tăng khả năng dung nạp thuốc và nâng cao chất lượng cứu. cuộc sống. Nhằm góp phần đáp ứng các nhu cầu của Bước 2: Điều trị TKIs theo chỉ định của bác sỹ. đội ngũ điều dưỡng và phát triển công tác chăm sóc người bệnh ngày càng hoàn thiện hơn, chúng tôi tiến Bước 3: Đánh giá tác dụng không mong muốn trên da hành đề tài với hai mục tiêu: theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính của NCI (National Cancer Institute Common Toxicity Criteria) phiên 4.03 - Mô tả một số đặc điểm tổn thương da bệnh nhân ung và xử trí [5]: thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tái phát di căn có đột biến EGFR được điều trị bằng thuốc TKIs tại khoa Bệnh nhân được giáo dục về các biện pháp phòng và Nội 1 Bệnh Viện K. điều trị các tác dụng phụ về da trước khi điều trị với TKIs. Kiểm soát độc tính nổi ban trên da phụ thuộc - Nhận xét kết quả chăm sóc tổn thương da nhóm bệnh vào mức độ. Trước hết, để phòng chống tác dụng phụ nhân trên. trên da, BN được dự phòng khô da với thuốc dưỡng ẩm dạng kem bôi, bệnh nhân cần tránh ánh sáng mặt trời 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trực tiếp lên da và tránh lạnh. Với BN độc tính da độ I được hướng dẫn cách bôi kháng sinh tại tổn thương da 2.1. Đối tượng nghiên cứu và hướng dẫn bôi mỡ corticoid nếu ngứa. bệnh nhân độ II được hướng dẫn uống kháng sinh, corticoid nếu có, Nghiên cứu gồm 89 bệnh nhân ung thư phổi không tế bôi thuốc kháng sinh. Bệnh nhân độ III được hướng dẫn bào nhỏ giai đoạn tái phát di căn được điều trị thuốc uống kháng sinh, rửa vết thương và bôi corticoid kết TKIs tại khoa Nội 1 Bệnh Viện K từ tháng 3/2022 đến hợp kháng sinh nếu có. tháng 10/2022. - Độ 1: Mụn sẩn và/hoặc mụn mủ chiếm
  4. B.T.T. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 23-29 2. Clindamycin 1% lotion (Dalacin T) BD. 4. Xem xét thuốc bôi kết hợp Corticosteroid – kháng sinh (betamethasone valerate 0,1% + fusidic acid 1% 3. Xem xét uống prednisolone 0.5 mg/kg/ngày trong cream (Fucicort), betamethasone valerate 0,1% + 5–7 ngày. clioquinol). 4. Hướng dẫn chăm sóc da tại nhà hoặc chăm sóc điều - Độ 4: Mụn sẩn và/hoặc mụn mủ chiếm bất cứ tỷ lệ dưỡng tại bệnh viện. diện tích da bề mặt nào, có thể có hoặc không liên quan - Độ 3: Mụn sẩn và/hoặc mụn mủ chiếm >30% diện đến triệu chứng ngứa hoặc đau và liên quan tới bội tích da bề mặt, có thể có hoặc không liên quan đến triệu nhiễm mức độ nặng cần kháng sinh tiêm, kết cục đe chứng ngứa hoặc đau; hạn chế hoạt động chăm sóc bản dọa tính mạng. than hằng ngày; có bội nhiễm tại chỗ được chỉ định Xử trí: Ngừng thuốc, chuyển bệnh nhân tới chuyên kháng sinh. khoa da liễu. Xử trí: Ngừng thuốc, xử lý như độ 2, chăm sóc tại bệnh - Độ 5: Tử vong viện và nếu nghi ngờ bội nhiễm: 2.5. Xử lý số liệu: 1. Cloxacillin 500 mg QDS, cephalexin 500 mg TDS Số liệu được thu thập và nhập vào máy tính bằng phần /7 ngày. mềm SPSS 20.0 được xử lý theo phương pháp thống kê y học. 2. Lấy da, nuôi cấy vi khuẩn. 3. Rửa bằng KMnO4 (thuốc tím). 3. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ phần trăm Tuổi
  5. B.T.T. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 23-29 Bảng 2: Thời gian xuất hiện tổn thương do thuốc Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ % Thời gian xuất hiện tổn thương da ≤ 30 ngày 23 25,8 1 –2 tháng 54 60,7 > 2 tháng 12 13,5 Đặc điểm tổn thương da Ban da 78 87,6 Khô da 48 53,9 Nhận xét: - Tổn thương da do thuốc điều trị TKIs có thể gặp: ban - Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần các bệnh da, khô da,... Trong đó, tỷ lệ ban da hay gặp nhất, chiếm nhân xuất hiện các độc tính da do thuốc sau liều khởi 87,6%, Tỷ lệ khô da gặp 48 trường hợp. đầu từ 1-2 tháng (chiếm 60,7%). Bảng 3: Đặc điểm vị trí tổn thương ban da do thuốc và mức độ tổn thương da Tổn thương (n=78) Số bệnh nhân Tỷ lệ Vị trí tổn thương da Mặt 78 100 Ngực – lưng 59 75,6 Toàn thân 0 0 Độ tổn thương ban da Độ 0 9 11,5 Độ 1 29 37,2 Độ 2 36 46,2 Độ 3 4 5,1 Độ 4 0 0 Nhận xét: - Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần các bệnh - Vị trí tổn thương chủ yếu ở vùng mặt (100%), tiếp nhân có độc tính ban da độ 1 và độ 2 (chiếm lần lượt đến vùng ngực-lưng (chiếm 75,6%). 37,2% và 46,2%), không ghi nhận độc tính độ 4 trở lên. 27
  6. B.T.T. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 23-29 Bảng 4: Đặc điểm điều trị bệnh nhân tổn thương da và hiệu quả điều trị Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Điều trị nội trú hay ngoại trú Nội trú 4 4,5 Ngoại trú 85 95,5 Hướng xử trí của thuốc TKIs Tiếp tục điều trị 85 95,5 Giảm liều 0 0 Gián đoạn điều trị 4 4,5 Ngừng vĩnh viễn 0 0 Chăm sóc da bệnh nhân ung thư phổi Giáo dục bệnh nhân trước khi điều trị 89 100% Hướng dẫn bôi thuốc 85 95,5 Hướng dẫn uống kháng sinh 40 44,9 Rửa vết thương 4 5,1 Mức độ tổn thương ban da sau chăm sóc điều dưỡng Độ 1 55 70,5 Độ 2 23 29,5 Độ 3 0 0 Độ 4 0 0 Hiệu quả chăm sóc điều dưỡng Cải thiện 59 66,3 Nặng hơn 0 0 Giữ nguyên 30 33,7 Nhận xét: - 95% bệnh nhân tiếp tục điều trị thuốc TKIs kết hợp - Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần các bệnh với chăm sóc tổn thương da. Chỉ có 4 bệnh nhân cần nhân được điều trị ngoại trú và chăm sóc tổn thương gián đoạn điều trị do tác dụng phụ của TKIs. da theo hướng dẫn của bác sỹ và điều dưỡng, chỉ gặp - Về hiệu quả chăm sóc điều dưỡng, mức độ tổn thương 4 trường hợp độc tính độ 3 cần nội trú và chăm sóc tại ban da độ 1-2 sau chăm sóc lần lượt là 70,5% và 29,5%, khoa phòng. không ghi nhận độc tính độ 3, giảm so trước can thiệp. - Tất cả các bệnh nhân được giáo dục về tác dụng phụ Đa phần các bệnh nhân có cải thiện và giảm mức độ tác trên da cũng như cách chăm sóc da trước khi uống thuốc dụng không mong muốn, cả bệnh nhân nội trú và ngoại TKIs, 95,5% số bệnh nhân được hướng dẫn cách bôi trú (chiếm 66,3%). thuốc, 5,1% số bệnh nhân có tác dụng phụ trên da độ 3 được điều trị nội trú và tại khoa và được điều dưỡng rửa vết thương hàng ngày tại khoa. 4. BÀN LUẬN 28
  7. B.T.T. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 23-29 Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu các bệnh nhân 5. KẾT LUẬN là nữ giới (chiếm 68,5%). Tuổi trung bình là 56,6 ± 5,5; tuổi lớn nhất 71 tuổi, tuổi thấp nhất 35 tuổi. Đa phần Tổn thương da do thuốc TKIs là tổn thương thường bệnh nhân dưới 60 tuổi, chiếm 74,2%. Tỷ lệ nữ/nam là gặp, chăm sóc tổn thương da giúp cải thiện triệu chứng 2,2/1. Điều này tương đối phù hợp với y văn trên ung góp phần nâng cao khả năng dung nạp thuốc và nâng thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR, đó là đối cao chất lượng cuộc sống. tượng nữ giới, trẻ tuổi và tình trạng không hút thuốc [1], [2]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tổn thương da do thuốc điều trị TKIs có thể gặp: ban da, khô da. Trong đó, tỷ lệ ban da hay gặp nhất, chiếm [1] Nguyễn Bá Đức, Tình hình ung thư ở Việt Nam 87,6%, đa phần các bệnh nhân xuất hiện các độc tính da giai đoạn 2001-2004 qua ghi nhận ung thư tại 5 do thuốc sau liều khởi đầu từ 1-2 tháng (chiếm 61%), tỉnh thành Việt Nam. Bộ Y tế, Tạp chí Y học thực độc tính ban da độ 1 và độ 2 chiếm lần lượt 37,2% và hành, 9, 2006. 46,2%. Kết quả tương đối đồng nhất so với các nghiên [2] Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết cứu trước đó như nghiên cứu IPASS trên bệnh nhân sử Mai. Ung thư phổi. Điều trị nội khoa bệnh ung dụng gefitinib và nghiên cứu LUX-LUNG 3 trên bệnh thư. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 81–98, 2010. nhân điều trị afatinib [6], [7]. [3] Trần Văn Thuấn, Ung thư phổi không tế bào nhỏ. Theo nghiên cứu đa phần các bệnh nhân được điều trị Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư ngoại trú (chiếm 95,5%) và chăm sóc tổn thương da thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 92– theo hướng dẫn của bác sỹ điều trị và điều dưỡng, chỉ 105, 2019. gặp 4 trường hợp độc tính độ 3 cần nội trú và chăm sóc tại khoa phòng. Tất cả các bệnh nhân được giáo dục về [4] Petrelli F, Borgonovo K et al., Relationship cách chăm sóc da trước khi điều trị. Hơn 90% số bệnh between skin rash and outcome in non-small- nhân được hướng dẫn cách bôi thuốc khi có tổn thương cell lung cancer patients treated with anti-EGFR da. Nhờ hướng dẫn chăm sóc da tốt dẫn tới chỉ có 4,5% tyrosine kinase inhibitors: a literature-based bệnh nhân gián đoạn điều trị do tác dụng phụ trên da. Về meta-analysis of 24 trials, Lung Cancer. 78(1), 8 hiệu quả chăm sóc điều dưỡng, mức độ tổn thương da 15, 2012. độ 1-2 sau chăm sóc lần lượt là 70,5% và 29,5%, không [5] Shepherd FA, Rodrigues Pereira J, Ciuleanu T et ghi nhận độc tính độ 3. Đa phần các bệnh nhân có biểu al., Erlotinib in previously treated non-small-cell hiện ban da giảm mức độ tổn thương, đặc biệt 4 bệnh lung cancer., N Engl J Med 353, 123-132, 2005. nhân độ 3 giảm xuống độ 2 và độ 1 sau thời gian điều [6] TS Mok, YL Wu, S Thongprasert et al., trị và chăm sóc tích cực. Theo Melosky B và Hirsh V, Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in quản lý tác dụng phụ trên da bao gồm dự phòng, phòng pulmonary adenocarcinoma. N Engl J Med chống và điều trị. Các nghiên cứu đã chỉ ra dự phòng 361: 947– 957, 2009. độc tính trên da của tetracyclin 500mg hai lần/ngày khi so sánh với placebo không làm ngăn chặn sự xuất hiện [7] Yang JC, Hirsh V, Schuler M et al., Symptom ban da, giảm mức độ tổn thương cũng như cải thiện control and quality of life in LUX-Lung 3: a chất lượng cuộc sống. Khi sử dụng minocyclin cho thấy phase III study of afatinib or cisplatin/pemetrexed làm giảm mức độ nặng của độc tính da mà không thay in patients with advanced lung adenocarcinoma đổi kết quả sống thêm. Việc phòng tránh bao gồm sử with EGFR mutations. J Clin Oncol. 2013; 31: dụng kem và tránh ánh sáng mặt trời, tránh nước nóng 3342–50. và các sản phẩm gây khô da. Điều trị ban da bao gồm [8] Melosky B, Leighl NB et al., Management of egfr chăm sóc da hằng ngày, kết hợp kem hydrocortisone tki–induced dermatologic adverse events. Curr 1%, minocycline 100mg 2 lần/ngày trong 4 tuần [9]. Oncol. 2015 Apr; 22(2): 123–132. 29
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2