intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét một số chỉ số khí máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014 đến 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét một số chỉ số khí máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 thất trên CLVT. Các kỹ thuật chụp CLVT gần đây V. KẾT LUẬN đã cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu khả năng Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu phát hiện hạch trung thất. Ngoài việc đánh giá gây ung thư cho cả nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳ về kích thước thì dấu hiệu hoại tử trung tâm và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hạch và thâm nhiễm tổ chức mỡ quanh hạch là do ung thư trên toàn thế giới. CLVT là phương các dấu hiệu cần quan tâm khi đánh giá hạch tiện không xâm lấn rất có giá trị trong việc định trung thất [2-5]. hướng chẩn đoán, phân giai đoạn UTP. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa phần BN UTP đều chủ yếu ở giai đoạn T2, No, Mo, TÀI LIỆU THAM KHẢO điều này khác biệt với kết quả nghiên cứu của 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle tác giả Cung Văn Công năm 2015 [2]. CLVT vẫn Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân loại and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 giai đoạn TNM với các BN UTP. Hiện nay chụp Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31. CLVT rất phổ biến và có thể được thực hiện được 2. Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểm ở hầu hết các trung tâm y tế từ tuyến tỉnh trở hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn”, lên. CLVT cung cấp những hình ảnh trên mặt cắt Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y ngang 2D với độ chi tiết rất cao và giúp cho việc Dược Lâm sàng 108. đo đạc và phân loại u rất dễ dàng. Đặc biệt với 3. Wisnivesky, J.P., D. Yankelevitz, and C.I. các thế hệ máy đa dãy đầu thu hiện nay độ phân Henschke, (2005), "Stage of lung cancer in giải cao hơn kết hợp kỹ thuật tái tạo, dụng ảnh relation to its size: part 2. Evidence",Chest, 127(4), pp. 1136-1139. đa hướng đã giúp làm tăng độ chính xác trong 4. Winer-Muram, H.T., (2006), "The solitary đánh giá kích thước T và vấn đề chẩn đoán các pulmonary nodule",Radiology, 239(1), pp. 34-49. tổn thương xâm lấn thành ngực, trung thất hoặc 5. W. Richard Webb and Charles B. Higgins, lan tràn qua rãnh liên thùy. Chụp CLVT có tiêm (2011), "Thoracic imaging - Caridovascular radiology, 2nd ed.". thuốc cản quang vẫn là phương pháp chẩn đoán 6. Lederlin, M., et al., (2013), "Correlation of được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá di radio- and histomorphological pattern of căn hạch trung thất ở các BN UTP do giá rẻ, tính pulmonary adenocarcinoma",Eur Respir J, 41(4), phổ biến, khả năng đánh giá giai đoạn T kết pp. 943-951. 7. Swensen, S.J., et al., (2000), "Lung nodule hợp. Việc tầm soát di căn xa bằng CLVT chỉ nên enhancement at CT: multicenter study",Radiology, được đặt ra khi BN có những dấu hiệu lâm sàng 214(1), pp. 73-80. nghi ngờ gây ra bởi tổn thương di căn. NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2 TÓM TẮT Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014 đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 4 Mục tiêu: Nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí một số chỉ số khí máu động mạch ở bệnh nhân mắc máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với khí phế thũng nặng nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt được phẫu thuật cắt giảm thể phổi. Kết quả và kết giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối luận: Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN tăng tượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác PaCO2 máu động mạch.Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2, định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng SaO2 không có ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau phẫu nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa thuật 1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05).Có chỉ số PaO2máu động mạch tăng có ý nghĩa thống kê 1Học (p < 0,05) ở thời điểm tháng thứ 3 và 6 sau phẫu viện Quân y thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật; Giảm chỉ số 2Bệnh viện Quân y 175 PaCO2 và tăng chỉ số SaO2trong máu động mạch Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) ở các thời điểm Email: truonggiang.dr@gmail.com sau phẫu thuật 3, 6 tháng so với thời điểm sau phẫu Ngày nhận bài: 20/1/2020 thuật 1 tháng.Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN và Ngày phản biện khoa học: 12/2/2020 70,97% BN tăng ở các thời điểm tương ứng 1 tháng, 3 Ngày duyệt bài: 25/2/2020 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật). Có 54,84% BN, 13
  2. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 51,61% BN và 54,84% BN tương ứng ở các thời điểm Volume Reduction Surgery) là phương pháp sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng có giảm PaCO2. phẫu thuật tiến hành cắt bỏ phần phổi khí phế Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), cắt giảm thể tích phổi (LVRS), khí máu động mạch. thũng, làm tăng độ đàn hồi cho phần phổi ít tổn thương, nhằm cải thiện chức năng, giảm các SUMMARY triệu chứng khó thở, tăng khả năng vận động REMARK ON SOME PARAMETERS OF của các bệnh nhân [1], [3]. ARTERIAL BLOOD GASES ON PATIENTS Khí máu động mạch được coi như là những WITH CHRONIC OPSTRUCTIVE chỉ số quan trọng trong xem xét chỉ định phẫu PULMONARY DISEASE BEFORE AND AFTER thuật cắt giảm thể tích phổi và theo dõi kết quả LUNG VOLUME REDUCTION SURGERY sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi Objective: Comment on some changes of arterial trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn blood gas indices in patients with chronic obstructive pulmonary disease before and after lung volume tính (BPTNMT). Tuy nhiên, các nghiên cứu trong reduction surgery. Object and method: Subjects: 31 nước chưa có những đánh giá về các chỉ số khí male patients diagnosed with chronic obstructive máu động mạch trên những bệnh nhân (BN) pulmonary disease with severe emphysema mắc BPTNMT trước và sau điều trị bằng phẫu undergoing lung volume reduction surgery at thuật cắt giảm thể tích phổi. Do đó, chúng tôi department of Thoracic Surgery, 103 Military Hospital from 2014 to 2018. Methods: The cross-sectional thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: “Nhận descriptive studyof arterial blood gas indices on xét một số biến đổi các chỉ số khí máu động patients with chronic obstructive pulmonary disease mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn with severe emphysema undergoing lung volume mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt reduction surgery. Results and conclusion:There giảm thể tích phổi”. were 48.39% of patients with decreased PaO2 and 22.58% of patients with increased PaCO2 in arterial II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU blood. The changes of PaO2, PaCO2, SaO2 were not 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 31 bệnh statistically significant at 1st month postoperative time compared to before surgery (p> 0.05). There were nhânnam được chẩn đoán xác định bệnh phổi statistically significant increase of arterial blood PaO2 tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng nặng được (p 0.05) after surgery of soi cắt giảm thể tích phổi, theo dõi và kiểm tra 3rd, 6th months compared to 1st month after surgery. Increased PaO2 (64.53% of patients; 67.74% of đánh giá sau phẫu thuật theo một qui trình patients and 70.97% of patients increased at the thống nhất. corresponding time of 1st month, 3rd month and 6th Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân phẫu month after surgery). There were 54.84% of patients, thuật cắt giảm thể tích phổi 51.61% of patients and 54.84% of patients, Chỉ định phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi respectively, 1st, 3rd and 6th months after surgery theo NETT (2011) [4]: withthe decrease ofPaCO2 in blood gas. Key words: chronic obstructive pulmonary + Bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định. disease (COPD), lung volume reduction surgery + Bệnh nhân đã bỏ thuốc lá trên 4 tháng. (LVRS), arterial blood gases. + BMI < 31,1 ở năm giới và < 32,3 ở nữ giới. + PaCO2 ≤ 60 mmHg và PaO2 ≥ 45 mmHg. I. ĐẶT VẤN ĐỀ + CLVT có KPT nặng. Theo báo cáo của GOLD (2019), cho thấy + RV ≥ 150% so với lý thuyết, TLC ≥ 100% COPD hiện đang đứng thứ 4 trong số các nguyên so với lý thuyết đo bằng phương pháp đo thể nhân gây tử vong trên toàn thế giới, ước tính tích ký thân. đến năm 2020 sẽ xếp thứ 3 trong số các nguyên + Chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm nhân này. Riêng năm 2012, đã có trên 3 triệu tim > 45%. người chết do COPD, chiếm 6% tổng số ca tử - Bệnh nhân và gia đình được giải thích rõ vong trên toàn cầu [1].Tại Việt Nam, nghiên cứu ràng về bệnh, về phẫu thuật nội soi cắt giảm thể của tác giả Nguyễn Thị Xuyên (2010)được thực thích phổi và tự nguyện tham gia nghiên cứu. hiện trên 25,000 đối tượng từ 15 tuổi trở lên, tại - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án (bệnh án phải đáp 70 điểm thuộc 48 tỉnh trên cả nước cho thấy tỷ ứng được các yêu cầu của nghiên cứu). lệ mắc COPD trên cả nước là 2,2%, ở nam giới là Tiêu chuẩn loại trừ 3,4%, nữ giới là 1,1%, chủ yếu gặp ở nhóm tuổi - Chống chỉ định phẫu thuật cắt giảm thể tích từ 40 trở lên (4,2%)[2]. phổi theo NETT (2011) [4]: Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi (Lung + CT có bằng chứng KPT lan tỏa không phù 14
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 hợp phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 và + Có tiền sử phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Excel 2016. + Bệnh màng phổi hoặc bệnh phổi kẽ ngăn cản phẫu thuật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Kén khí to trên 1/3 thể tích phổi. Bảng 1. Giá trị các thông số khí máu động mạch + Giãn phế quản có biểu hiện trên lâm sàng. Thông số ± SD Min Max + Nốt phổi cần phẫu thuật. PaO2(mmHg) 81,55 ± 10,66 55 99 + Phẫu thuật cưa xương ức hoặc cắt thùy PaCO2(mmHg) 39,87 ± 6,41 30 53 phổi trước đó. SaO2 (%) 95,29 ± 2,91 84 98 + Nhồi máu cơ tim 6 tháng gần đây và EF < 45%. pH 7,39 ± 0,06 7,23 7,46 + Suy tim ứ huyết 6 tháng gần đây và EF < 45%. Nhận xét: - Giá trị trung bình của PaO2 và + Tăng huyết áp không kiểm soát với huyết PaCO2 máu động lần lượt là 81,55 ± 10,66 mmHg và 39,87 ± 6,41 mmHg. áp tâm thu trên 200 mmHg hoặc huyết áp tâm - Giá trị trung bình của SaO2 và pH nằm trong trương trên 110 mmHg. giới hạn bình thường. + Cao áp phổi trên 45mmHg trên siêu âm tim. Bảng 2. Đặc điểm rối loạn khí máu động mạch + Sụt cân trên 10% trọng lượng cơ thể trong Số lượng Tỷ lệ 90 ngày không tìm được nguyên nhân. Đặc điểm rối loạn (n = 31) (%) + Đợt cấp của BPTNMT. Giảm O2 máu động mạch 15 48,39 + Đang dùng trên 20 mg presnisolon/ngày Tăng CO2 máu động mạch 7 22,58 hoặc tương đương. Suy hô hấp: 6 19,35 + Có tiền sử ngất liên quan đến tập thể dục. - Suy hô hấp một phần 4 12,90 + Nhịp tim chậm dưới 50 lần/phút. - Suy hô hấp toàn bộ 2 6,45 + Rối loạn nhịp nguy cơ cao trong kiểm tra và Nhận xét:- Có 15 BN (48,39%) giảm O2 máu tập luyện. động mạch nhưng chỉ có 7 BN (22,58%) tăng + Khoảng cách đi bộ 6 phút dưới 140 mét. CO2 máu động mạch. + Đang phải thở oxy 6 lít/phút để duy trì độ - Có 6 BN (19,35%) suy hô hấp, trong đó 4 bão hòa oxy mao mạch trên 90%. BN (12,90%) suy hô hấp một phần và 2 BN - Bệnh nhân hiện có mắc các bệnh hô hấp (6,45%) suy hô hấp toàn bộ. khác: Bệnh lao phổi, ung thư, hen phế quản.... [5]. Bảng 3. Thay đổi các thông số khí máu động - Bệnh nhân có chống chỉ định đo chức năng mạch sau 1 tháng phẫu thuật hô hấp: mới nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi, Trước Thông số tràn khí màng phổi, suy tim nặng, hạn chế về phẫu Sau 1 tháng p ( X ± SD) nhận thức không hợp tác thuật - Bệnh nhân từ chối tham gia vào nhóm PaO2 (mmHg) 84,23 ± 9,66 81,55 ± >0 nghiên cứu Thay đổi so với 10,66 2,68 ± 12,67 ,05 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu trước phẫu thuật mô tả cắt ngang một số chỉ số khí máu động PaCO2 (mmHg) 38,29 ± 5,41 39,87 ± >0 mạch ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn Thay đổi so với 6,41 - 1,58 ± 6,46 ,05 mạn tính với khí phế thũng nặng được phẫu trước phẫu thuật thuật cắt giảm thể phổi. So sánh sự biến đổi các SaO2 (%) 94,03 ± 9,41 95,29 ± >0 chỉ số khí máu động mạch ở các thời điểm trước Thay đổi so với - 1,26 ± 2,91 ,05 và sau phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Các chỉ trước phẫu thuật 10,19 số nghiên cứu gồm: PaO2 (mmHg), PaCO2 Nhận xét: Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau (mmHg), SaO2 (%), pH tại các thời điểm trước phẫu thuật, mức độ thay đổi PaO2, PaCO2, SaO2 phẫu thuật, sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng. không có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật (p > 0,05). Bảng 4. Thay đổi các thông số khí máu động mạch sau phẫu thuật Thông số ( X ± SD) Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng p PaO2 (mmHg) 87,94 ± 11,23 92,65 ± 5,70 p1-3 < 0,05 84,23 ± 9,66 Thay đổi 3,71 ± 10,62 8,42 ± 10,31 p1-6 < 0,05 PaCO2 (mmHg) 38,45 ± 5,27 36,10 ± 4,95 p1-3 > 0,05 38,29 ± 5,41 Thay đổi 0,16 ± 6,48 - 2,19 ± 6,06 p1-6 > 0,05 SaO2 (%) 95,16 ± 9,47 96,87 ± 1,75 p1-3 > 0,05 94,03 ± 9,41 Thay đổi 1,13 ± 13,40 2,84 ± 9,54 p1-6 > 0,05 15
  4. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Nhận xét: - Các thông số khí máu động mạch tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng so với 1 tháng sau phẫu thuật thì chỉ có PaO2 tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); còn sự giảm PaCO 2 và sự tăng SaO2 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 100 42 95.29 95.16 96.87 94.03 92.65 90 39.87 87.94 40 84.23 38.45 80 81.55 38.29 38 70 36.10 36 60 34 Trước phẫu thuật Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng PaO2 SaO2 PaCO2 Biểu đồ 1. Các thông số khí máu động mạch trước và sau phẫu thuật Bảng 5. Mức độ thay đổi các thông số khí máu động mạch sauphẫu thuật So với trước phẫu Sau 1 tháng (n = 31) Sau 3 tháng (n = 31) Sau 6 tháng(n = 31) thuật n % n % n % PaO2: Tăng 20 64,52 21 67,74 22 70,97 Không thay đổi 11 35,48 10 32,26 9 29,03 PaCO2: Không thay đổi 14 45,16 15 48,39 14 45,16 Giảm 17 54,84 16 51,61 17 54,84 Nhận xét: Tại các thời điểm theo dõi sau phẫu thuật phần lớn bệnh nhân tăng PaO 2 (64,53% BN; 67,74% BN và 70,97% BN tăng ở các thời điểm tương ứng 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng). Có 54,84% BN lúc 1 tháng; 51,61% BN lúc 3 tháng và 54,84% BN lúc 6 tháng giảm PaCO 2. IV. BÀN LUẬN khí PaCO2 trung bình là 40,45 ± 4,96 mmHg [8]. 4.1. Các chỉ số khí máu động mạch. Kết 2. Thay đổi các chỉ số khí máu động quả nghiên cứu khí máu động mạch chỉ ra, có sự mạch sau phẫu thuật cắt giảm thể tích giảm so với bình thường giá trị trung bình của phổi. Tại thời điểm theo dõi 1 tháng sau phẫu PaO2 (81,55 ± 10,66mmHg). Ngước lại, giá trị thuật, mức độ tăng PaO2 không có ý nghĩa thống trung bình của PaCO2 ở mức giới hạn cao của giá kê so với trước phẫu thuật (p >0,05). Tuy nhiên, trị bình thường (39,87 ± 6,41mmHg). Giá trị mức độ giảm PaCO2 so với trước phẫu thuật có ý trung bình của SaO2 và pH máu động mạch nghĩa thống kê (p 0,05). 7,45 mmHg. Có 65,15% BN giảm O2 máu động Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương mạch; 30,3% BN tăng CO2 và 9,09% BN có suy đương với kết quả của các tác giả nước ngoài. hô hấp [6]. Phân tích chỉ số khí máu động mạch sau phẫu Tác giả Kitaguchi, Y. và CS (2006) cho thấy, thuật cắt giảm thể tích phổi 3 tháng lúc nghỉ các BN BPTNMT đều có PaO2 trung bình giảm, ngơi và lúc hoạt động thể lực Benditt, J. O. và trong đó nhóm BN có KPT không kết hợp với dày CS (1997) cho kết quả chỉ số PaCO2 giảm có ý thành phế quản có PaO2 trung bình thấp nhất nghĩa (p < 0,05) cả lúc nghỉ ngơi và lúc hoạt [7]. Nghiên cứu của Sterman, D.H. và CS (2010), động thể lực; trong khi đó PaO2 tăng không có ý giá trị PaO2 máu động mạch trung bình của các nghĩa thống kê lúc nghỉ ngơi (p > 0,05) nhưng BN nghiên cứu thấp (68,29 ± 9,05 mmHg) trong tăng có ý nghĩa thống kê khi hoạt động thể lực 16
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 (p < 0,05). Tương tự, Ciccone, A. M. và CS và 6 tháng có giảm PaCO2. (2003) nhận thấy có sự cải thiện chỉ số PaO 2 và PaCO2 ở tất cả các thời điểm 6 tháng, 1 năm, 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Global Initiative For Chronic Obstructive năm và 5 năm sau phẫu thuật. Trong khi đó Lung Disease (2019). Pocket guide to COPD nghiên cứu của Caviezel, C. và CS (2018) nhận diagnosis, management, and prevention (A guide thấy sự thay đổi của PaO 2 và PaCO2 sau phẫu for health care professionals 2019 edition). thuật cắt giảm thể tích phổi ở cả 2 nhóm áp phổi 2. Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung và cs (2010). Nghiên cứu tình hình dịch tễ trên 35 mmHg và áp phổi dưới 35 mmHg không bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính ở Việt đáng kể (p > 0,05). Nam. Tạp chí Y học Thực hành, 2(704): 8 - 11. 3. Eberhardt R. Gompelmann D., Herth F. V. KẾT LUẬN (2013). Endoscopic lung volume reduction. Ann Am - Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN Thorax Soc, 10(6): 657 - 666. tăng PaCO2 máu động mạch. 4. Criner G. J., Cordova F., Sternberg A. L., et al.(2011). The National Emphysema Treatment - Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2, SaO2 không Trial (NETT) Part II: Lessons learned about lung có ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau phẫu thuật volume reduction surgery. Am J Respir Crit Care 1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05). Med, 184(8): 881-93. - Có chỉ số PaO2máu động mạch tăng có ý 5. Cooper Brendan G. (2011). An update on contraindications for lung function testing. Thorax, nghĩa thống kê (p < 0,05) ở thời điểm tháng thứ 3 66(8): 714. và 6 sau phẫu thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật; 6. Đào Ngọc Bằng (2019). Nghiên cứu hiệu quả Giảm chỉ số PaCO2 và tăng chỉ số SaO2trong máu điều trị giảm thể tích phổi qua nội soi phế quản động mạch không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) bằng van một chiều ở bệnh nhân bệnh phổi tắc ở các thời điểm sau phẫu thuật 3, 6 tháng so với nghẽn mạn tính Luận án tiến sĩ, Học viện Quân y. 7. Kitaguchi Y., Fujimoto K., Kubo K., et thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng. al.(2006). Characteristics of COPD phenotypes - Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN và classified according to the findings of HRCT. Respir 70,97% BN tăng ở các thời điểm tương ứng 1 Med, 100(10): 1742-52. tháng, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật). 8. Sterman D. H., Mehta A. C., Wood D. E., et al. (2010). A multicenter pilot study of a bronchial - Có 54,84% BN, 51,61% BN và 54,84% BN valve for the treatment of severe emphysema. tương ứng ở các thời điểm sau phẫu thuật 1, 3 Respiration, 79(3): 222-33. THÓI QUEN THỞ MIỆNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 5 TUỔI Ngô Việt Thành*, Lê Thị Thu Hằng*, Mai Thu Quỳnh* TÓM TẮT 5 SUMMARY Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với MOUTH BREATHING HABIT AND THE mục tiêu xác định tỷ lệ trẻ có thói quen thở miệng và đánh giá một số yếu tố liên quan tới thói quen này FACTORS IN 5 YEARS OL CHILDREN A cross-sectional study was conducted in order to trên một nhóm trẻ 5 tuổi tại Thái Nguyên. 354 trẻ evaluate the proportion and factors of mouth được khám lâm sàng, phụ huynh trẻ được phỏng vấn trực tiếp theo bảng 11 câu hỏi tại 3 trường mầm non breathing habitin 5 years old children in Thai Nguyen. Quyết Thắng, Thịnh Đán và Đồng Quang. Kết quả 354 five years old children were examined and nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ trẻ có thói quen thở miệng là theirparents were face to face interviewed based on 20,3%, các yếu tố liên quan tới thói quen này là: ngạt the questionnaire at 3 kindergartens named Quyet mũi khi ngủ, ngạt mũi ban ngày, hay bị hắt xì, hay bị Thang, Thinh Dan and Dong Quang. The results chảy mũi, thường xuyên đau họng và thường xuyên indentifiled that the percentage of mouth breathing há miệng vào ban ngày (p < 0,001). Cần thiết phải có habit was 20.3%, the factors affecting this habit were: những biện pháp kiểm soát thói quen thở miệng và dự nasal congestion while sleeping, nasal congestion phòng những hậu quả của thói quen này. during the day, often sneezing, often having runny Từ khóa: Thói quen thở miệng, yếu tố liên quan, nose, often having sore throat and opening mouth trẻ 5 tuổi. during the day (p < 0.001). It is nesscessary to have the solutions to manage the mouth breathing habit and prevent its consequences. *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Keywords: Mouth breathing habit, factor, 5 years old. Chịu trách nhiệm chính: Ngô Việt Thành Email: bs.ngovietthanh@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 6/1/2020 Thở miệng là một trong những thói quen răng Ngày phản biện khoa học: 23/1/2020 miệng xấu phổ biến, xảy ra do có sự thay đổi sự Ngày duyệt bài: 15/2/2020 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1