intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhập môn chính sách công và phân tích thể chế - Bài giảng 13

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

201
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các thể chế và nền kinh tế thị trường Thể chế là gì? • Hodgson: “Những hệ thống qui luật xã hội được thiết lập và phổ biến, kiến tạo nên các mối tương tác xã hội.” – Ngôn ngữ, tiền tệ, luật pháp, trọng lượng, đo lường và phép tắc khi ăn uống, tổ chức (công ty) – Thể chế cơ cấu kỳ vọng, tạo sự thống nhất lên hành vi con người – Có thể chính thức hay không chính thức • Cấu trúc luật định kiến tạo động cơ và áp đặt hạn chế lên hành vi cụ thể –...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhập môn chính sách công và phân tích thể chế - Bài giảng 13

  1. Nhập môn Chính sách Công Bài giảng 13 Các thể chế và nền kinh tế thị trường Thể chế là gì? • Hodgson: “Những hệ thống qui luật xã hội được thiết lập và phổ biến, kiến tạo nên các mối tương tác xã hội.” – Ngôn ngữ, tiền tệ, luật pháp, trọng lượng, đo lường và phép tắc khi ăn uống, tổ chức (công ty) – Thể chế cơ cấu kỳ vọng, tạo sự thống nhất lên hành vi con người – Có thể chính thức hay không chính thức • Cấu trúc luật định kiến tạo động cơ và áp đặt hạn chế lên hành vi cụ thể – Nguyên tắc tạo thói quen và sở thích nhất quán với việc duy trì và tái tạo chúng – Thói quen và sở thích tạo dựng và củng cố niềm tin • Thể chế vừa định hình hành vi cá nhân vừa là một sản phẩm của hành vi cá nhân 1
  2. Tổ chức là gì? • Dạng thể chế đặc biệt, có những đặc tính sau: – Phân biệt thành viên hay không thành viên – Chỉ rõ người đứng đầu và người ra quyết định – Có qui định về trình tự chỉ đạo và phân chia trách nhiệm • Ví dụ: công ty, công đoàn, hiệp hội doanh nghiệp, đảng phái chính trị, đại học, CLB thể thao, hội cựu sinh viên. • Các tổ chức duy trì thể chế tự quản riêng Thị trường là hệ thống các thể chế đan xen • Thị trường là hình thức tương tác xã hội bao gồm vô số thể chế bổ sung cho nhau • Các thể chế này làm giảm chi phí giao dịch cho người tham gia thị trường • Cần các thể chế tạo thị trường để: – Xác lập và thực thi quyền sở hữu, hợp đồng (hệ thống pháp luật, tư pháp, các thể chế hòa giải tranh chấp) – Tạo và phân phối thông tin về thị trường, hàng hóa và đối tượng tham gia (tiêu chuẩn kế toán, cơ quan tín dụng, qui định ngân hàng, các tiêu chuẩn đo lường, thực phẩm…) – Tăng cạnh tranh (luật cạnh tranh, luật chống tham nhũng, bảo vệ bình đẳng) 2
  3. Quyền sở hữu • Quyền sở hữu rõ ràng và được thực thi tốt sẽ tăng đầu tư vì đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư • Thiếu quyền sở hữu dẫn đến khai thác quá mức và phi hiệu quả • Ví dụ, đánh bắt hải sản: – New Zealand 1986: chương trình Hạn ngạch cá nhân có thể chuyển nhượng (ITQ) – Có thể mua bán ITQ: giá tăng theo giá cá và sự phục hồi nguồn cá (chi phí thấp hơn) – Ngư dân hiệu quả nhất trả giá ITQ cao hơn – Chi phí thực thi cao: giám sát hoạt động đánh bắt Ai muốn quyền sở hữu? • Nếu nhà nước không bảo vệ được quyền sở hữu thì người giàu sẽ tự làm – Ví dụ: thuê bảo vệ tư hay tham nhũng – Ví dụ từ Nga (Sonin 2003*): giới cầm quyền chính trị ở Nga ưa chuộng quyền sở hữu không rõ ràng, buộc những người khác phải đầu tư cho việc bảo vệ • Khi người giàu không quan tâm đến quyền sở hữu, hệ thống chính trị sẽ không cung cấp *Konstantin Sonin (2003) “Why the Rich May Favor Poor Protection of Property Rights,” Journal of Comparative Economics, 31:4, 715- 731. 3
  4. Thông tin • Cổ đông thiểu số – Cần thông tin đầy đủ về giá trị của công ty – Chiến lược của các cổ đông có quyền kiểm soát và giám đốc – “Hàng dỏm” theo Akerlof: thông tin bất cân xứng trong thị trường ô tô cũ* – Trả giá thấp hơn cho tất cả xe cũ vì người mua không có đủ thông tin – Kết quả là thị trường nhỏ hơn: chủ sở hữu xe tốt không muốn bán theo giá thị trường George Akerlof (1970) “The Market for „Lemons‟: Quality Uncertainty and the Market Mechanism, Quarterly Journal of Economics, 84:3, 488-500. Nghiên cứu và đổi mới • Nghiên cứu khoa học – Thị trường nghiên cứu thường thiếu cung do bản chất hàng hóa công của tri thức (khó ngăn cản người khác hưởng lợi từ nghiên cứu) – Lợi thế qui mô đáng kể trong nghiên cứu hiện đại – Nhà nước tham gia thông qua đại học công, hỗ trợ dự án nghiên cứu trong các trường đại học công và tư 4
  5. Cạnh tranh • Aghion et al. 2008: Chính sách giảm rào cản gia nhập ngành của Ấn Độ đẩy nhanh sự tăng trưởng và đổi mới của doanh nghiệp đến gần hơn với giới hạn công nghệ* • Mitchener và Ohnuki 2009: Sự chạy đua mở chi nhánh ngân hàng ở Nhật thời Minh Trị đã làm giảm chênh lệch lãi suất *Philippe Aghion, Robin Burgess, Stephen J. Redding, and Fabrizio Zilibotti (2008) “The Unequal Effects of Liberalization: Evidence from Dismantling the License Raj in India,” American Economic Review, 98:4, 1397–1412. Cạnh tranh ngân hàng ở Nhật K.J. Mitchener and M. Ohnuki (2009) “Institutions, Competition, and Capital Market Integration in Japan,” Journal of Economic History, 69:1, 138-171. 5
  6. Ít thay đổi trong lãi suất Source: Mitchener and Ohnuki 2009 Bình luận bổ sung • Aghion et al. 2008: Cạnh tranh nhiều hơn do chính sách giảm rào cản gia nhập ngành của Ấn Độ – Chỉ thúc đẩy thị trường ở các bang có cải cách thị trường lao động – Việc giảm cấp phép dẫn đến sự chuyển dịch các ngành đến những bang ưu đãi chủ lao động • Mitchener và Ohnuki 2009: sự phổ biến nhanh chóng của điện tín cũng làm giảm chênh lệch lãi suất • Ngân hàng ở Indonesia: cạnh tranh không có thông tin hay bảo vệ quyển thiểu số – Việc nới lỏng qui định làm tăng nhanh số lượng ngân hàng nhưng lơi lỏng kiểm soát – Hậu quả là tình trạng cho vay tay trong và lạm dụng vay nợ 6
  7. Thể chế làm tốt chức năng sẽ giảm chi phí giao dịch • Sự thực thi hiệu quả hợp đồng sẽ giảm tính bất trắc và chi phí pháp lý • Tòa thụ lý phá sản giúp các chủ nợ dễ thanh lý tài sản thế chấp, kết quả có nhiều tín dụng hiệu hữu hơn cho người vay tốt • Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm làm giảm sự bất an và vấn đề thông tin bất cân xứng • Trường đại học tốt sẽ phát tín hiệu hữu ích cho các chủ lao động về chất lượng sinh viên tốt nghiệp của trường Thị trường là những thể chế • “Sự chuyển tiếp sang thị trường” là một quá trình tạo dựng vô số thể chế tạo thị trường • Những thể chế này phát triển không đồng đều và đôi khi hoạt động sai chức năng – Không có cơ chế tự động đảm bảo thị trường sẽ tạo nên những thể chế cần thiết – Sự chia rẽ “chính phủ với thị trường” là sai: thị trường phụ thuộc nhiều vào vai trò của chính phủ trong việc tạo ra những thể chế hình thành thị trường. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0