NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
lượt xem 4
download
So sánh hình ảnh lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu kết hợp với bệnh lý đái tháo đường và nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đoàn hệ hồi cứu. Kết quả: Qua 20 tháng chúng tôi đã nhận điều trị 108 trường hợp “nhiễm trùng cổ sâu”, 19 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu kết hợp bệnh lý đái tháo đường và 89 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần. Nhiễm trùng cổ sâu do răng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hình ảnh lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu kết hợp với bệnh lý đái tháo đường và nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đoàn hệ hồi cứu. Kết quả: Qua 20 tháng chúng tôi đã nhận điều trị 108 trường hợp “nhiễm trùng cổ sâu”, 19 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu kết hợp bệnh lý đái tháo đường và 89 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần. Nhiễm trùng cổ sâu do răng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (31,6%) và không đái tháo đường (24,7%). Nhiễm trùng khoang cạnh họng thường gặp ở cả hai nhóm đái tháo đường(47,63%) và không đái tháo đường(43,8%). Klebsiella sp th ường gặp ở nhóm đái tháo đường (50%), Streptococcus sp thường gặp ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần (54,76%).Nhóm đái tháo đường có thời gian nằm viện kéo dài (16 ngày - 10,2 ngày), biến chứng nhiều hơn. Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường thường nhạy cảm với nhiễm trùng cổ sâu. Đường huyết khó kiểm soát là yếu tố tiên lượng nặng.Vi trùng thường gặp là Klebsiella. Thời gian điều trị kéo dài,biến chứng nặng.
- SUMMARY Objectives : To compare the clinical picture and outcomes between diabetic and nondiabetic patients with deep neck infections. Study design : Retrospective study. Data were analysed from 108 cases of deep neck infections managed at at ENT department of Cho Ray hospital. There were 19 cases associated with melliatus diabetes and 89 cases of deep neck infections without melliatus diabetes. Results : Odontogenic infections was the leading cause of deep neck infection in diabetic (31.6%) and nondiabetic groups (24.7%). The parapharyngeal space was the space most commonly involved in both the diabetic (47.63%) and nondiabetic groups (43.8%). Klebsiella sp was th e most common organism in the diabetic group (50%). However, the most common organism in the nondiabetic group was Streptococcus sp (54.76%). In comparison with nondiabetic group, the diabetic group had longer duration of hospital stay, more complications. Conclusion : Patients with diabetes mellitus are susceptible to deep neck infection. Uncontrolled diabetes is impending prognosis. Klebsiella is the most common organism in diabetic patients with deep neck infection who have more complications and longer duration of hospitalization ĐẶT VẤN ĐỀ
- “Nhiễm trùng cổ sâu” là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở các khoang và mạc vùng cổ với biểu hiện viêm mô tế bào hoặc apxe. Ngày nay mặc dù có nhiều lọai kháng sinh diệt khuẩn hiệu quả cao nhưng “nhiễm trùng cổ sâu” vẫn còn là bệnh lý nguy hiểm với những biến chứng nặng như: nhiễm trùng lan rộng đến trung thất, huyết tắc mạch cảnh, vở mạch cảnh, suy hô hấp, choáng nhiễm trùng(4).... Những diễn biến của nhiễm trùng cổ sâu trở nên phức tạp, khó tiên lượng khi bệnh nhân có kết hợp bệnh lý nội khoa nặng. Đái tháo đường là một bệnh có tính hệ thống, ảnh hưởng toàn thân cũng như ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể và hệ thống mạch máu. Qua 20 tháng chúng tôi nhận thấy rằng tỉ lệ khá cao bệnh nhân “nhiễm trùng cổ sâu” kết hợp bệnh lý đái tháo đường. Câu hỏi đặt ra là liệu rằng những bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu kèm theo bệnh lý đái tháo đường có đặc điểm lâm sàng khác biệt gì so với những bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần. Điều này thúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu vấn đề này. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu được chẩn đoán và điều trị tại khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2005 – 9/2006 Phương pháp nghiên cứu
- Hồi cứu mô tả Các bước tiến hành Thu thập số liệu qua hồ sơ bệnh án bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu được chẩn đoán và điều trị tại khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2005 – 9/2006. KẾT QUẢ Số trường hợp nghiên cứu Tổng số bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu trong nhóm nghiên cứu là 108 bệnh nhân.66 nam,42 nữ. Trong đó 19(17,59%) bệnh nhân có đái tháo đường và 89(82,4%) bệnh nhân không đái tháo đường. Tuổi từ 16 _83,trong đó bệnh nhân có đái tháo đường 59,5 tuổi,bệnh nhân không đái tháo đường 49,5 tuổi Nguyên nhân Nguyên nhân Đái tháo đường Không đái tháo đường Sâu răng 6(31,6%)
- 22(24,7%) Áp-xe quanh Amiđan 0 2(2,2%) Dị vật thực quản 0 13(14,6%) Viêm tuyến mang tai 2(10,4%) 2(2,2%) Viêm tuyến dưới hàm
- 0 4(4,4%) Viêm tuyến giáp 0 2(2,2%) Không rõ nguyên nhân 11(57,9%) 37(41,5%) Sâu răng là nguyên nhân thường gặp nhất trong nhiễm trùng cổ sâu chiếm 28 bệnh nhân, trong đó 22 (24,7%) bệnh nhân thuộc nhóm nhiễm tr ùng cổ sâu đơn thuần, 6 (31,6%)bệnh nhân trong nhóm có đái tháo đ ường. Dị vật thực quản là nguyên nhân thường gặp thứ 2 chiếm 14,6% trong nhóm không đái tháo đường Vị trí nhiễm trùng
- Khoang cạnh họng thường gặp trong nhiễm tr ùng cổ sâu ở cả hai nhóm đái tháo đường (47,63%) và không đái tháo đường (43,8%) Vị trí Đái tháo đường Không đái tháo đường Khoang cạnh họng 9(47,63%) 39(43,8%) Khoang dưới hàm 4(21,05%) 24(26,96%) Khoang tuyến mang tai
- 2(10,5%) 5(5,6%) Khoang sau họng 0 14(15,7%) Khoang trước khí quản 0 3(3,4%) Lan rộng các khoang 4(21,05%)
- 4(4,54%) Vi trùng học Những trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được mổ dẫn lưu mủ, cấy mủ làm kháng sinh đồ. Vi trùng thường gặp trong nhiễm trùng cổ sâu có đái tháo đường là Klebsiella sp (50%), trong nhóm không đái tháo đường là Streptococcus sp (54,76%). Vi trùng Đái tháo đường (12) Không đái tháo đường (42) Tổng số (54) Klebsiella Sp 6 (50%) 6 (14,28%)
- 12 Streptococcus Sp 4 (33,3%) 23 (54,76%) 27 Staphylococus aureus 0 4 (9,52%) 4 Enterococcus Sp 1 (8,33%)
- 5 (11,90%) 6 Bacteroides fragilis 0 1 (2,38%) 1 Alcaligenes sp 0 1 (2,38%) 1
- Lactococcus sp 0 1 (2,38%) 1 Edwardsiella tasda 1 (8,33%) 0 1 Pseudomonas aeruginosa 0
- 1 (2,38%) 1 Biến chứng Biến chứng Đái tháo đường Không đái tháo đường Tắc nghẽn hô hấp trên 2 5 Lan trung thất 3
- 4 Choáng nhiễm trùng 1 0 Thời gian nằm viện ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu Có đái tháo đường là 16 ± 1.5 ngày. Không đái tháo đường 10.02 ± 2.6 ngày BÀN LUẬN Đái tháo đường là bệnh thường gặp với tỷ lệ khoảng 5% dân số. Bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện tổn thương các vi mạch, giảm miễn dịch thể dịch lẫn miễn dịch tế bào do đó có nguy cơ nhiễm trùng cao và khi đã xảy ra nhiễm trùng thì thường lan rộng và điều trị khó khăn. Nhóm 108 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu trong nghiên cứu của chúng tôi có 19 (17.59%)trường hợp có bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ này vượt quá tỷ lệ bệnh đái tháo đường trong dân số (5%). Kết quả này cho thấy đái tháo đường nhạy cảm với nhiễm trùng cổ sâu hay nói cách khác đái tháo đường là yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng cổ sâu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm có bệnh đái tháo đường tỷ lệ nhiễm trùng cổ sâu lan rộng(nhiễm trùng > 2 khoang vùng cổ) 21.05% nhiều hơn nhóm nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần 4,54%. Kết quả này là do suy yếu hệ vi mao mạch, suy giảm sức đề kháng của cơ thể. Mẫu số chung của nhiễm trùng cổ sâu là nhiễm trùng lan rộng đến khoang cạnh họng và sau đó khi nhiễm trùng không được kiểm soát sẽ lan rộng đến trung thất. Nhóm bệnh nhân có đái tháo đ ường tỷ lệ lan đến khoang cạnh họng và trung thất cao có ý nghĩa so với nhóm không đái tháo đường. Về vi trùng trong nhiễm trùng cổ sâu thường là tạp khuẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả vi trùng học qua cấy mủ từ ổ apxe cũng nhận thấy tạp khuẩn. Nhưng có một số điểm đáng lưu ý ở hai nhóm bệnh nhân này: nhiễm trùng cổ sâu nỗi bật 2 dòng vi khuẩn là Klebsiella sp và streptococcus sp; đặc biệt nhóm đái tháo đường ưu thê’ là Klebsiella sp(50%), còn trong nhóm không đái tháo đường ưu thê là Streptococcus sp (54,76%). Phát đồ điều trị nhiễm trùng cổ sâu là kiểm soát đường thở,rạch rộng dẩn lưu mủ,sử dung kháng sinh, chăm sóc vết mổ hằng ngày, nhưng có một đặc điểm đáng quan tâm là kiểm soát tốt đường huyết trong nhóm đái tháo đ ường là một trong những yếu tố quyết định kết quả điều trị. Một đặc điểm th ường thấy nhóm đái tháo đường báo hiệu nặng đường huyết vẫn không kiểm soát được mặc dù điều trị đái tháo đường tích cực. Như vậy nhiễm trùng lan rộng ảnh hưởng đến điều chỉnh đường huyết. Thời gian điều trị nhóm bệnh nhân nhiễm tr ùng cổ sâu có đái tháo đường là 16 ± 1.5 ngày kéo dài hơn rõ rệt so với nhóm nhiễm trùng cổ sâu
- đơn thuần 10.02 ± 2.6 ngày, điều này cũng hợp lý với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu có đái tháo đ ường: nhiễm trùng thường lan rộng (dẫn đến thời gian dẫn lưu, cắt lọc kéo dài, sử dụng kháng sinh kéo dài), thời gian lành vết thương chậm(tưới máu ngoại vi kém dẫn đến kém dinh dưỡng cho vùng tổn thương, giảm sức đề kháng của cơ thể dẫn đến phản ứng viêm kéo dài ở bệnh nhân đái tháo đường. Tiêu chuẩn xuất viện thông thường đối với bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu khi bệnh nhân hết sốt, bạch cầu trong giới hạn bình thường, hố mổ sạch, lên mô hạt viêm, kháng sinh chích 7-10 ngày. Nhưng đối với bệnh nhân đái tháo đ ường phải kiểm soát đường huyết ở mức an toàn. KẾT LUẬN Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nhiểm trùng cổ sâu có kèm đái tháo đường: - Bệnh nhân lớn tuổi đái tháo đường thường nhạy cảm với nhiểm trùng cổ sâu. - Bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu có đái tháo đường thường nhiễm trùng lan rộng, biến chứng nặng. - Đường huyết dao động khó kiểm soát là yếu tố tiên lượng nặng - Vi trùng thường gặp Klebsiella sp - Thời gian điều trị kéo dài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC KHÁI NIỆM VỀ DỊCH TỄ HỌC NHIỄM TRÙNG
5 p | 507 | 70
-
TIÊU CHẢY NHIỄM TRÙNG CẤP TÍNH
16 p | 395 | 37
-
NHIỄM TRÙNG HUYẾT VÀ CHOÁNG NHIỄM TRÙNG BẰNG ĐỘNG HỌC
22 p | 162 | 24
-
Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân tiểu đường
5 p | 134 | 11
-
NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
12 p | 161 | 10
-
NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 6)
6 p | 96 | 8
-
Nhiễm nấm sâu trên bệnh nhân HIV/AIDS
12 p | 109 | 6
-
Khảo sát lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nhiễm trùng cổ sâu trên bệnh nhân đái tháo đường tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/2020 đến 6/2021
5 p | 24 | 3
-
Yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng tiểu sau mổ sanh
6 p | 62 | 3
-
Nhiễm trùng rốn có thể làm trẻ tử vong
3 p | 51 | 3
-
Nhiễm trùng quanh nhãn cầu
5 p | 66 | 3
-
Khảo sát vi trùng hiếu khí và kháng sinh đồ trên bệnh nhân sau phẫu thuật tai hở nhiễm trùng
6 p | 60 | 2
-
Đánh giá hiệu quả mang máng gel Fluor trong phòng ngừa đa sâu răng trên bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ
13 p | 30 | 2
-
Nhân một trường hợp điều trị bảo tồn rò đại tràng sau tán sỏi thận phải qua da trên bệnh nhân thận móng ngựa
6 p | 4 | 2
-
Hội chứng thực bào máu thứ phát sau nhiễm trùng huyết trên bệnh có khối tụ máu trong cơ psoas trái
5 p | 42 | 1
-
Mối tương quan của StO2 với lactate, điểm pSOFA trên bệnh nhi sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Nhi Đồng thành phố
5 p | 5 | 1
-
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii trên người bệnh ghép thận: Ca lâm sàng và tổng quan y văn
12 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn