Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TIẾNG NHẬT,<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ<br />
TRONG VĂN HÓA GIAO TIẾP NHẬT BẢN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC<br />
DIFFICUTIES OF COLLEGE FOREIGN LANGUAGES STUDENTS<br />
IN USING ETIQUETTE IN JAPANESE COMMUNICATIVE<br />
CULTURE – SOME SUGGESTED SOLUTIONS<br />
<br />
SVTH: Dương Quỳnh Nga<br />
Lớp 09CNJ02, Khoa Nhật – Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng<br />
GVHD: GV Nguyễn Thị Sao Mai<br />
Khoa Nhật – Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nhật Bản là một quốc gia có nền văn hoá coi trọng lễ nghi. Điều này được thể hiện rất rõ nét<br />
trong tiếng Nhật thông qua kính ngữ. Đây là một phạm trù ngữ pháp phức tạp và khó sử dụng<br />
không chỉ đối với người nước ngoài học tiếng Nhật mà còn cả đối với người Nhật. Qua so sánh,<br />
đối chiếu kính ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Việt chúng tôi đưa ra những điểm tương đồng<br />
cũng như khác biệt trong văn hoá giao tiếp Nhật – Việt.<br />
ABSTRACT<br />
Japan is the nation which considers the code of etiquette to be an important social behavior.<br />
This can be clearly manifested in the use of etiquette in Japanese communication. It is a<br />
complicated grammatical rule-set which causes difficulties not only to foreign learners of Japanese<br />
but also to the Japanese. Through the comparative and contrastive analyses of etiquette in Japanese<br />
and Vietnamese, the researcher tries to present the similarities as well as dissimilarities of the<br />
Vietnamese and Japanese communicative cultures. So defining the difficult of the use of etiquette<br />
in Japanese culture and communication and find out the method to fix those disadvantages are<br />
essential to students who are trying to study Japanese. By that way they can use etiquette more<br />
frequently and they don’t have to fear that they use it in a wrong way.<br />
<br />
I. Đặt vấn đề<br />
Văn hoá phương Đông và phương Tây có nhiều điểm khác nhau trên nhiều phương diện,<br />
trong đó có văn hoá ứng xử. Khác với các nước phương Tây, các nước phương Đông, đặc biệt là<br />
Nhật Bản, quốc gia rất coi trọng lễ nghi và việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp. Bởi đó là cách<br />
nói biểu thị sự kính trọng với đối tượng giao tiếp và biểu thị sự khiêm tốn về bản thân mình. Việc<br />
sử dụng kính ngữ là thể hiện phẩm chất khiêm nhường của người nói và mang lại thiện cảm cho<br />
người đối thoại. Kính ngữ trong tiếng Nhật rất phong phú và được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng<br />
lớp nhân dân, trở thành nét đẹp trong văn hoá giao tiếp của xứ sở Phù Tang.<br />
Sinh viên Việt Nam không phải là người dân bản xứ, tiếng Nhật cũng không phải là tiếng<br />
mẹ đẻ và có rất nhiều nét khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ hai nước khiến cho việc sử dụng<br />
chính xác, thành thạo kính ngữ trong giao tiếp với người Nhật của sinh viên Việt Nam gặp không ít<br />
khó khăn.<br />
II. Giải quyết vấn đề<br />
1. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Tổng hợp tài liệu kết hợp đọc sách; Quan sát và trao đổi ý kiến với sinh viên đang theo<br />
học ngành tiếng Nhật;<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
- Tiến hành phân tích những ngữ cảnh sử dụng kính ngữ cụ thể trong giao tiếp của người<br />
Nhật; Đối chiếu, so sánh giữa hai ngôn ngữ Việt – Nhật.<br />
- Khảo sát điều tra sinh viên năm 2 và 3 ngành tiếng Nhật tại Trường ĐH Ngoại ngữ để<br />
thấy được những khó khăn của sinh viên khi sử dụng kính ngữ trong văn hoá giao tiếp Nhật Bản,<br />
và đưa ra các biện pháp khắc phục.<br />
2. Kính ngữ trong tiếng Nhật<br />
2.1. Định nghĩa và vai trò của kính ngữ trong xã hội Nhật Bản<br />
2.1.1. Định nghĩa: Kính ngữ là một dạng đặc thù của các ngôn ngữ Châu Á khi người ta rất coi<br />
trọng các mối quan hệ xã hội. Kính ngữ được dùng với người trên hoặc người không có quan hệ<br />
gần gũi và thường dùng trong những trường hợp trang trọng [1]. Đặc biệt trong các vấn đề giao<br />
dịch, kinh doanh. Kính ngữ là một phương tiện ngôn ngữ để duy trì mối quan hệ tốt đẹp của con<br />
người tức là cách sử dụng từ ngữ để trao đổi thông tin.<br />
Về mặt lịch sử, sự khác biệt trong ngôn ngữ của nam giới và phụ nữ bắt đầu được nhận<br />
thấy vào khoảng thế kỷ 14 – 15. Những phụ nữ thuộc tầng lớp xã hội cao tự tạo cho mình một cách<br />
nói lịch sự, lễ phép với những đặc trưng ngôn ngữ riêng để phân biệt với ngôn ngữ của nam giới và<br />
những phụ nữ dân dã, thuộc tầng lớp xã hội thấp, qua đó để tự khẳng định địa vị xã hội của mình.<br />
Sau đó dần dần thứ “biệt ngữ” hay còn gọi là “kính ngữ” lan truyền rộng ra ngoài tới các tầng lớp<br />
dưới như gia đình các võ sĩ, thương nhân và tới cả các gia đình thường dân.<br />
2.1.2. Vai trò của kính trong xã hội Nhật Bản: Kính ngữ có vai trò điều tiết mối quan hệ trong xã<br />
hội. Trong giao tiếp, người Nhật thường có thói quen lược bỏ chủ ngữ, nhưng nhìn vào động từ (đã<br />
được biến đổi về kính ngữ) ta có thể nhận biết được mối quan hệ giữa người nói và người nghe,<br />
hoặc mức độ thân mật giữa họ.<br />
2.2. Các thành phần quan trọng trong câu kính ngữ<br />
2.2.1. Chủ thể của kính ngữ 敬語主体 (keigoshutai): Chủ thể của kính ngữ chính là đối tượng để<br />
tạo nên câu nói kính ngữ đó, mà cụ thể hơn là “người nói” 話し手 hoặc “người viết” 書き手.<br />
Ví dụ: 部長は社員旅行にいらっしゃいますか。<br />
Trưởng phòng có đi du lịch cùng với nhân viên không?<br />
2.2.2. Đối tượng của kính ngữ 敬語の相手 (keigonoaite): Đối tượng của kính ngữ ở đây chính là<br />
người mà động từ kính ngữ hướng tới, tức là “người nghe”.<br />
Ví dụ: 先生、この宿題を直していただけないでしょうか。<br />
Cô ơi, cô sửa giúp em bài tập này được không ạ?<br />
2.3. Mối quan hệ giữa các thành phần trong kính ngữ<br />
2.3.1. Mối quan hệ “bên trong” và bên ngoài”: “Bên trong” là khái niệm để chỉ mối quan hệ giữa<br />
những người, những sự việc, sự vật trong một nhóm, một phạm vi nhất định nào đó thuộc hoặc gần<br />
với người nói.<br />
Ví dụ: お母さん、どこへ行ったの。 Mẹ ơi, mẹ đi đâu đó?<br />
Ngược lại, “bên ngoài” là khái niệm dùng để chỉ những người, sự vật, sự việc nằm ngoái<br />
nhóm “bên trong” đã được nêu trên.<br />
Ví dụ: 申し訳ございませんが、社長は今、会議中でございます。<br />
Xin lỗi, bây giờ Giám đốc của tôi đang có cuộc họp.<br />
Trong giao tiếp, nếu như bối cảnh giao tiếp chỉ là giao tiếp giữa những người “bên trong”<br />
thì không cần phải sử dụng kính ngữ.<br />
2.3.2. Quan hệ trên dưới: Xã hội Nhật bản là xã hội rất coi trọng lễ nghi, coi trọng học vấn và địa<br />
vị xã hội. Quan hệ trên dưới ở đây chủ yếu là quan hệ về địa vị xã hội: giữa cấp trên với cấp dưới,<br />
giữa thầy giáo và học sinh – sinh viên, giữa bác sỹ và bệnh nhân… Khi nói chuyện với người trên,<br />
<br />
<br />
2<br />
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
người dưới bắt buộc phải sử dụng kính ngữ để nói về người đó, và sử dụng khiêm tốn ngữ để nói<br />
về mình. Và ngược lại, người trên có thể dùng cách nói ngắn gọn, thân mật.<br />
Ví dụ: 社長、今朝のテレビのニュースをご覧になりましたか。<br />
Giám đốc đã xem bản tin thời sự sáng nay chưa ạ?<br />
2.3.3. Quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng: Nhật Bản là quốc gia có ngành dịch vụ<br />
rất phát triển. Một trong những bí quyết của sự thành công đó là thái độ niềm nở, tôn trọng mọi yêu<br />
cầu của khách hàng, và cách ứng xử, nói năng với các khách hàng. Các nhân viên đều được kiểm<br />
tra rất nghiêm khắc về khả năng sử dụng kính ngữ, và còn được bồi dưỡng thêm các cách ứng xử<br />
đối với khách hàng. Điều này càng chứng tỏ kính ngữ rất được coi trọng trong mối quan hệ giữa<br />
người cung cấp dịch vụ và khách hàng.<br />
Ví dụ: ここにご住所とお名前をお書きください。<br />
Xin quý khách hãy điền tên và địa chỉ vào đây.<br />
3. Một số phân loại trong kính ngữ<br />
3.1. Phân loại trong kính ngữ<br />
3.1.1. Tôn kính ngữ 尊敬語 (sonkeigo)<br />
Tôn kính ngữ là những từ ngữ của “người nói”(話して)được sử dụng để đề cao những<br />
hành vi, trạng thái hoặc những sự vật thuộc sở hữu của “người nghe”(聞き手), nhằm biểu lộ sự<br />
kính trọng đối với “người nghe”(聞き手). Đối tượng được kính trọng thông thường là cấp trên của<br />
“người nói”(話して)hoặc là những người “bên ngoài”, hoặc những người được đề cập (ngôi thứ<br />
3).<br />
Ví dụ: 小川さんの息子さんが桜大学に合格したのをご存じですか。<br />
Chị đã biết việc con trai của chị Ogawa đã đỗ vào đại học Sakura chưa?<br />
3.1.2. Khiêm nhường ngữ 謙譲語 (kenjogo)<br />
Khiêm nhường ngữ là những từ ngữ được “người nói”(話して)sử dụng để tự hạ thấp hay<br />
khiêm nhường về hành động của mình, nhằm biểu lộ sự kính trọng đối với “người nghe”(聞き手).<br />
Ví dụ: 重そうですね。お持ちしましょうか。<br />
Trông có vẻ nặng nhỉ. Để tôi mang giúp bạn nhé.<br />
3.1.3. Từ lịch sự 丁寧語 (teinego)<br />
Từ lịch sự là những từ ngữ được “người nói”(話して)sử dụng nhằm biểu lộ sự lễ phép<br />
trực tiếp đối với “người nghe”(聞き手).<br />
Ví dụ: いい: được, tốt よろしい<br />
です: là… でございます<br />
あります: có, là, tại… ございます<br />
3.2. Các phương thức cấu tạo nên kính ngữ<br />
3.2.1. Phương thức từ vựng: Trong tiếng Nhật, có một số từ vốn dĩ đã là từ thuộc dạng kính ngữ.<br />
Những từ này có những nét khác biệt rất rõ so với các từ thông thường khác. Các từ này không chỉ<br />
thuộc từ loại danh từ, mà cả phó từ, động từ…<br />
Ví dụ: ここ: ở đây こちら<br />
今日: hôm nay 本日<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
Bên cạnh danh từ, động từ là một công cụ thể hiện sự tôn kính đối với “người nghe” (聞き<br />
手) một cách hữu hiệu và cụ thể nhất. Nhìn vào những động từ vị ngữ này, ta có thể đoán ra được<br />
mối quan hệ giữa “người nói”(話して) và “người nghe”(聞き手).<br />
Ví dụ: 行く: đi いらっしゃる<br />
知る: biết ご存知だ<br />
3.2.2. Phương thức thêm phụ tố: Phương thức thêm phụ tố thường áp dụng cho các danh từ và tính<br />
từ. Đa số đều ở thể biến đổi sang sắc thái kính trọng bằng cách thêm tiền tố [O] hay [GO] vào đầu<br />
từ. Tuy nhiên, sự kết hợp của hai tiền tố [O] hay [GO] đều không giống nhau.<br />
+ Tiền tố âm [O] thường được kết hợp với các từ gốc Nhật, đọc bằng âm Kun<br />
Ví dụ: お手紙: bức thư お忙しい: bận rộn<br />
+ Tiền tố âm [GO] thường được kết hợp với các từ gốc Hán, được đọc bằng âm On.<br />
Ví dụ: ご意見 : ý kiến ご親切: thân thiết<br />
3.2.3. Phương thức biểu đạt động từ vị ngữ<br />
a/ Dạng thức kính ngữ<br />
+ [O] /[GO]+ phần đầu thân động từ + [ninaru]<br />
Ví dụ: 書く: trở về お 書きになる<br />
待つ: đợi お待ちになる<br />
+ Động từ:<br />
Động từ nhóm I + [eru]<br />
Động từ nhóm II + [rareru]<br />
Động từ nhóm III:<br />
来る 来られる する される<br />
b/ Dạng thức khiêm tốn<br />
+ [O]/[GO] + phần thân động từ + [suru]<br />
Ví dụ: 書く: viết お書きする<br />
待つ: đợi お待ちする<br />
4. Đối chiếu, so sánh kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt; những khó khăn của sinh viên tiếng<br />
Nhật, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng khi sử dụng kính ngữ tiếng Nhật trong<br />
văn hoá giao tiếp và biện pháp khắc phục<br />
4.1. Đối chiếu, so sánh kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt<br />
4.1.1. Về ngôi thứ xưng hô trong câu: Trong giao tiếp của người Việt Nam, kính ngữ không rõ nét<br />
như trong tiếng Nhật. Thế nhưng, màu sắc, trang trọng, lịch sự vẫn được thể hiện khá rõ trong các<br />
đại từ xưng hô; các danh từ chỉ chủ ngữ như ta, tớ, tôi, mình…; các danh từ chỉ tân ngữ như bạn,<br />
cậu, cô ấy, anh ấy… và các trợ từ cảm thán như dạ, ạ, vâng… Ngôi xưng hô bắt buộc phải có.<br />
Ví dụ: Thưa thầy, em xin phép về trước ạ.<br />
Cô chú có khoẻ không ạ?<br />
Thế nhưng, một điểm đặc biệt mà ta có thể thấy đó là tiếng Nhật không coi trong sự xuất<br />
hiện của ngôi xưng hô, trong câu dù không có ngôi thứ nhưng câu vẫn mang đầy đủ ý nghĩa, thể<br />
hiện rõ sự tôn kính người nghe và sự khiêm tốn của bản thân mình bằng cách nhìn vào những động<br />
từ vị ngữ.<br />
Ví dụ: こちらに少々お待ちください。 Xin quý khách hãy đợi ở đây một chút ạ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
4.1.2. Về vai trò, vị trí của kính ngữ trong xã hội: Nhật Bản là một xã hội coi trọng lễ nghi, địa vị,<br />
mà kính ngữ chính là công cụ ngôn ngữ có thể biểu đạt lễ nghi, sự phân biệt đẳng cấp trong xã hội<br />
một cách rõ ràng và mạnh mẽ nhất. Kính ngữ cũng thể hiện trình độ học vấn, mức độ thanh lịch,<br />
lịch sự của người sử dụng. Từ đó, có thể thấy kính ngữ có vai trò không thể thiếu trong giao tiếp<br />
của người Nhật. Vì vậy, kính ngữ đã được đưa vào giảng dạy ở ngay bậc tiểu học của Nhật Bản.<br />
Kính ngữ trong tiếng Việt cũng có, tuy nhiên có vai trò không quá quan trọng như trong<br />
tiếng Nhật và cũng không được quy thành một phạm trù riêng, mà chỉ là cách nói lễ phép lịch sự<br />
trong giao tiếp.<br />
4.2. Khó khăn của sinh viên tiếng Nhật, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng khi sử<br />
dụng kính ngữ tiếng Nhật trong văn hoá giao tiếp và biện pháp khắc phục<br />
4.2.1. Khó khăn của sinh viên tiếng Nhật, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHĐN khi sử dụng kính<br />
ngữ tiếng Nhật: Kính ngữ là một phạm trù ngữ pháp phức tạp và khó sử dụng không chỉ đối với<br />
người nước ngoài học tiếng Nhật, mà còn khó cả đối với người Nhật. Trong giao tiếp của người<br />
Nhật, có vô số quy tắc khiến người nước ngoài sẽ gặp rất nhiều khó khăn, bỡ ngỡ.<br />
Đặc biệt, sau khi ra trường, đa phần các sinh viên sẽ làm việc tại các công ty Nhật, và trong<br />
quá trình giao tiếp với cấp trên đã xảy ra không ít trường hợp sinh viên chúng ta vẫn còn lúng túng<br />
khi chuyển động từ sang thể kính ngữ.<br />
4.2.2. Thực trạng việc sử dụng kính ngữ của sinh viên tiếng Nhật<br />
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 80 sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba học tiếng Nhật để<br />
tìm hiểu những khó khăn mà sinh viên thường gặp trong quá trình sử dụng kính ngữ tiếng Nhật.<br />
Kết quả khảo sát thể hiện như sau:<br />
Trong câu hỏi 2, 3, 4:<br />
- 100% SV trả lời việc sử dụng kính ngữ là cần thiết<br />
- 100% SV không tự tin khi sử dụng kính ngữ<br />
- 100% SV thỉnh thoảng sử dụng kính ngữ<br />
Trong câu hỏi 5:<br />
- 45,5% SV sử dụng kính ngữ trong giờ học<br />
- 30% SV sử dụng kính ngữ khi tiếp xúc với chuyên gia<br />
- 24,5% SV sử dụng kính ngữ trong hoàn cảnh khác<br />
- SV hoàn toàn không sử dụng kính ngữ trong dạ hội<br />
<br />
50<br />
<br />
40<br />
Trong giờ học<br />
30<br />
Tiếp xúc với chuyên gia<br />
<br />
20 Trong hoàn cảnh khá<br />
Dạ hội<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3.1. Hoàn cảnh sử dụng kính ngữ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
Trong câu hỏi 6: Lý do ngại sử dụng kính ngữ<br />
- 50% SV ngại sử dụng kính ngữ vì không có môi trường<br />
- 80% SV ngại sử dụng kính ngữ vì kính ngữ quá khó<br />
<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
Không có môi trường<br />
40<br />
Kính ngữ quá khó<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3.2. Lý do ngại sử dụng kính ngữ<br />
Trong câu hỏi 7: Những lỗi thường gặp khi sử dụng kính ngữ<br />
- 90% SV sử dụng nhầm khiêm nhường ngữ thành kính ngữ<br />
- 90% SV sử dụng động từ kính ngữ có hình thức giống với động từ thể khả năng<br />
- 70% SV sử dụng kính ngữ trong trường hợp không cần thiết<br />
<br />
90<br />
80<br />
70 Nhầm khiêm nhường thành kính<br />
60 ngữ<br />
50 Dùng Đtừ kính ngữ giống với Đtừ<br />
40 thể khả năng<br />
30 Sử dụng kính ngữ khi không cần<br />
20 thiết<br />
10<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3.3. Những lỗi thường gặp khi sử dụng kính ngữ<br />
4.2.3. Biện pháp khắc phục: Chúng tôi xin đưa các biện pháp khắc phục như sau:<br />
- Sinh viên cần nắm vững những động từ chính, cách biến đổi đơn thuần nhất, và áp dụng<br />
được những kiến thức cơ bản vào các ngữ cảnh cụ thể như: giới thiệu bản thân, xin phép, nhờ vả…;<br />
đồng thời sinh viên cần mở rộng các tình huống, ngữ cảnh sử dụng kính ngữ rộng hơn. Bên cạnh<br />
việc nắm vững lý thuyết, sinh viên có thể tổ chức các cuộc thảo luận, phát biểu, đóng các vai giám<br />
đốc – nhân viên, bác sỹ – bệnh nhân…<br />
- Ngoài ra, thông qua các buổi giao lưu với sinh viên Nhật Bản, sinh viên nên tập luyện sử<br />
dụng tối đa cách nói trang trọng lịch sự. Sinh viên cũng có thể kết bạn với các người Nhật đang<br />
sống ở Việt Nam để có cơ hội sử dụng kính ngữ một cách thực sự.<br />
III. Kết quả nghiên cứu<br />
Đề tài làm rõ vai trò điều tiết của kính ngữ trong các mối quan hệ xã hội Nhật Bản, phân<br />
tích mối quan hệ của các thành phần trong câu kính ngữ, đồng thời nghiên cứu đối chiếu kính ngữ<br />
trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Đề tài cũng đã phân tích những khó khăn của sinh viên ngành tiếng<br />
Nhật sử dụng kính ngữ trong văn hoá giao tiếp Nhật Bản, và đưa ra các biện pháp khắc phục.<br />
IV. Kết luận<br />
<br />
<br />
6<br />
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
Sử dụng kính ngữ là một đặc trưng cơ bản trong văn hoá giao tiếp và phản ánh đời sống<br />
tinh thần của người dân xứ sở “mặt trời mọc”. Vì vậy, việc học tập cách sử dụng kính ngữ của sinh<br />
viên Việt Nam có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao hiểu biết của bản thân về văn hoá Nhật<br />
Bản, bên cạnh đó, khi đã biết cách điều chỉnh cho phù hợp sẽ giúp tránh những hiểu lầm, sai sót<br />
trong ứng xử để đạt hiệu quả tốt hơn trong giao tiếp.<br />
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện dưới góc nhìn của một sinh viên đang theo học tiếng<br />
Nhật, chắc chắn việc nghiên cứu chuyên sâu còn gặp nhiều hạn chế, và không thể tránh khỏi những<br />
thiếu sót. Nhưng thông qua đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp một số tư liệu cho những ai<br />
có quan tâm đến văn hoá Nhật Bản nói chung và nét đẹp trong việc sử dụng kính ngữ của ngôn ngữ<br />
Nhật Bản nói riêng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Kobaya Hiroshi, Kawaguchi Yoshikazu, Sakamoto Megumi (1998), Các biểu hiện kính ngữ,<br />
Nhà xuất bản Taishuukan shoten.<br />
[2] Minnano Nihongo tập 2 (1998), Nhà xuất bản Suriir netword.<br />
[3] http://nhatban.vn/van_hoa.<br />
[4] http://osc.edu.vn/vn/Hoc-Ngoai-ngu/Hoc-Tieng-Nhat/Gioi-thieu-chung-ve-kinh-ngu-trong-<br />
tieng-Nhat.aspx.<br />
[5] http://tailieutiengnhat.com/kiến-thức-tham-khảo/tìm-hiểu-về-định-nghĩa-và-kính-ngữ.<br />
[6] http://vi.wikipedia.org/wiki/Tiếng_Nhật.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012<br />
<br />
<br />
<br />
Phụ lục<br />
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN<br />
(Dùng cho sinh viên)<br />
Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây:<br />
(Đánh dấu X vào ô tương ứng)<br />
<br />
Câu 1: Bạn hiện đang là Sinh viên năm thứ mấy của Khoa Nhật – Hàn – Thái trường Đại học<br />
Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng?<br />
Năm 2<br />
Năm 3<br />
Câu 2: Bạn thấy việc sử dụng kính ngữ có cần thiết không?<br />
Có. Không.<br />
Câu 3: Bạn có tự tin khi sử dụng kính ngữ không?<br />
Có. Không.<br />
Câu 4: Bạn có thường xuyên sử dụng kính ngữ không?<br />
Có.<br />
Thỉnh thoảng.<br />
Không.<br />
Câu 5: Bạn thường sử dụng kính ngữ trong hoàn cảnh nào?<br />
Trong giờ học. Tiếp xúc với chuyên gia.<br />
Dạ hội. Trong hoàn cảnh khác.<br />
Câu 6: Lý do bạn ngại sử dụng kính ngữ?<br />
Không có môi trường.<br />
Kính ngữ quá khó.<br />
Lý do khác: ………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
Câu 7: Theo bạn, những lỗi thường gặp phải khi sử dụng kính ngữ là gì?<br />
Sử dụng nhầm khiêm nhường ngữ thành kính ngữ.<br />
Sử dụng động từ kính ngữ có hình thức giống với động từ thể khả năng (-rareru).<br />
Một số trường hợp không cần thiết phải sử dụng kính ngữ lại sử dụng kính ngữ.<br />
Lý do khác: ………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
Câu 8: Theo bạn, để sinh viên không sợ sử dụng kính ngữ cần có biện pháp:<br />
Nắm vững những động từ chính, cách biến đổi, áp dụng vào ngữ cảnh cụ thể.<br />
Thường xuyên tham gia vào câu lạc bộ.<br />
Không ngại tiếp xúc với chuyên gia.<br />
Thường xuyên sử dụng kính ngữ trong giao tiếp hàng ngày với thầy cô và bạn bè.<br />
<br />
Xin cám ơn bạn!<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />