intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những quy định pháp luật và chính sách tài chính đối với phát triển hợp tác xã: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

12
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, Những quy định pháp luật và chính sách tài chính đối với phát triển hợp tác xã: Phần 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Cơ chế, chính sách tài chính đối với hợp tác xã. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những quy định pháp luật và chính sách tài chính đối với phát triển hợp tác xã: Phần 2

  1. Phần thứ ba CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 05/VBHN-BTC Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2014 THÔNG TƯ[1] HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/2005/NĐ-CP NGÀY 11/7/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ CHUẨN BỊ THÀNH LẬP, CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2006. Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; [1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau: - Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2006. - Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. - Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên. 88
  2. Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã quy định tại Điều 3, Điều 4 Chương II Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ như sau[2] I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định một số nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã. 2. Các chương trình, đề án có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư này. 3. Nguồn kinh phí hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do ngân sách địa phương bảo đảm và từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có). Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ bằng hình thức bổ sung có mục tiêu để các địa phương thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã với các mức cụ thể như sau: - Hỗ trợ 100% kinh phí cho các tỉnh Miền núi, Tây Nguyên có khó khăn. - Hỗ trợ 50% kinh phí cho các tỉnh còn nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và các tỉnh có tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương mà phần ngân sách địa phương được hưởng từ 95% trở lên. - Các tỉnh, thành phố tự cân đối ngân sách, có tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương mà phần ngân sách địa phương được hưởng dưới 95% chịu trách nhiệm tự cân đối kinh phí thực hiện nhiệm vụ này trong ngân sách địa phương. 4. Kinh phí thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; cuối năm thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo đúng quy định hiện hành. 5. Các nội dung quy định về trình tự hỗ trợ khuyến khích thành lập hợp tác xã; trình tự, thủ tục và tiến độ thời gian lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/02/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. [2] Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã”. 89
  3. II. QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ 1. Đối tượng áp dụng: Đối tượng được hỗ trợ là các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên của các hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đại diện các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003. 2. Nội dung chi: a) Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung theo nhóm ngành, nghề hoặc theo khu vực xã, liên xã hoặc huyện với thời gian tối đa cho một khóa hướng dẫn tập trung là 5 ngày: - Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, ăn, ở của giảng viên. - Chi tài liệu học tập, nước uống cho học viên; - Thuê hội trường, phòng học (nếu có); - Chi tiền điện, văn phòng phẩm phục vụ lớp hướng dẫn; b) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Hợp tác xã: - Chi phổ biến kiến thức, thông tin về Hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Chi biên soạn, in ấn tài liệu phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về hợp tác xã. c) Chi tư vấn trực tiếp đối với các sáng lập viên, đại diện hợp tác xã chuẩn bị thành lập: - Các nội dung tư vấn: Kiến thức về hợp tác xã, xây dựng điều lệ hợp tác xã, hoàn thiện các thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh hợp tác xã; phương hướng sản xuất kinh doanh và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã. - Cán bộ công chức khi tham gia thực hiện nhiệm vụ tư vấn được chi bồi dưỡng, tiền công tác phí theo chế độ do cơ quan tổ chức thực hiện hỗ trợ chi trả. Trường hợp phải thuê chuyên gia, hướng dẫn viên, cộng tác viên tham gia hoạt động tư vấn thì chi trả thù lao, chi phí đi lại. 3.[3] Mức chi: Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân để quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức tối đa hoặc trong khung các mức chi được quy định dưới đây: a) Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung: - Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Thực hiện theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản khác thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung tương ứng; - Chi nước uống cho học viên: Tối đa không quá 10.000 đồng/1 người/ngày; - Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức lớp: theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ. [3] Điểm a và điểm c Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 90
  4. b) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Hợp tác xã: Theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. c) Chi tư vấn trực tiếp: - Đối với hướng dẫn viên, cộng tác viên không phải là cán bộ, công chức: + Thù lao: 15.000 đồng/1 giờ hướng dẫn trực tiếp; + Chi phí đi lại: tối đa 15.000 đồng/1 ngày trong trường hợp đi, về trong ngày. Trường hợp đi tư vấn ở xa, phải nghỉ lại thì được thanh toán chế độ công tác phí như đối với cán bộ công chức đi công tác theo quy định; - Đối với cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn: + Bồi dưỡng: 30.000 đồng - 70.000 đồng/1 buổi hướng dẫn trực tiếp (1 buổi tính bằng 4 giờ làm việc). d) Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các sáng lập viên có yêu cầu hỗ trợ không phải trả bất cứ khoản chi phí nào trong quá trình tiếp nhận hỗ trợ. III. QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP TÁC XÃ 1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: a) Các chức danh trong Ban quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng; b) Xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã. 2.[4] Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ cụ thể: Căn cứ tình hình thực tế và khả năng bố trí kinh phí đào tạo, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân để quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá mức tối đa hoặc trong khung các mức chi được quy định dưới đây: a) Đối tượng là các chức danh hợp tác xã qui định tại điểm a khoản 1 Mục này được hỗ trợ: - Hỗ trợ cho các chức danh hợp tác xã: + Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và về (bao gồm cả vé đò, vé phà nếu có) bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sở đào tạo; + Hỗ trợ kinh phí mua giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ chương trình khóa học (không bao gồm tài liệu tham khảo); - Hỗ trợ chi phí cho cơ quan tổ chức lớp học: + Thuê hội trường, phòng học (nếu có); + Chi in chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa học, văn phòng phẩm, thuê phương tiện, trang thiết bị phục vụ giảng dạy; + Chi nước uống cho học viên: tối đa không quá 10.000 đồng/1 người/1 ngày; [4] Điểm a Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 91
  5. + Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Thực hiện theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản khác thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung tương ứng; + Chi tổ chức tham quan, khảo sát thuộc chương trình khóa học: Tùy theo yêu cầu của khóa học có tổ chức tham quan, khảo sát được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong chương trình khóa học, các cơ sở đào tạo được chi trả tiền thuê xe và các chi phí liên hệ để tổ chức tham quan, khảo sát cho học viên; - Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập: Áp dụng mức chi biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định về nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản khác thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung tương ứng; - Đối với đối tượng là các chức danh thuộc hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối và hoạt động dịch vụ có liên quan theo Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp), ngoài các nội dung hỗ trợ trên đây còn được hỗ trợ 50% chi phí ăn, ở theo mức cơ sở đào tạo quy định nhưng không vượt quá mức chi công tác phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định ở từng thời kỳ và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao”. b) Hỗ trợ cho cán bộ, xã viên trong trường hợp được hợp tác xã cử đi đào tạo tập trung: Các đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này khi được hợp tác xã cử đi đào tạo (chính quy hoặc tại chức) tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ, được hỗ trợ tối thiểu 50% tiền học phí theo quy định của trường. Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ cụ thể cho các đối tượng trên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. IV. LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ 1. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và quy định cụ thể tại Thông tư này, có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ 92
  6. trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã ở địa phương cho phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương. 2.[5] Hạch toán Mục lục ngân sách nhà nước: - Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã thì hạch toán vào Chương cùng với Chương của đơn vị được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, Loại 490, Khoản 505 (đào tạo khác trong nước) và hạch toán chi theo các Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. - Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đại diện hợp tác xã đăng ký hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2003 thì hạch toán vào Chương, Loại, Khoản cùng với Chương, Loại, Khoản của đơn vị được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ và hạch toán chi theo các Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN[6] Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo [7]. Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, số lượng hợp tác xã thành lập mới, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Thị Minh [5] Gạch đầu dòng thứ nhất Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. [6] Điều 2 Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 quy định như sau: “Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Những quy định khác tại Thông tư số 66/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã vẫn có hiệu lực thi hành. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp”. [7] Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2006. 93
  7. BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 18/VBHN-BTC Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH[1] HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 9 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; [1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư liên tịch sau: - Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 9 năm 2010; - Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012; Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư liên tịch trên. 94
  8. Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” như sau:[2]. Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Đối tượng và phạm vi áp dụng của Thông tư là các cơ quan, đơn vị, cá nhân có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách, hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án). Trường hợp Đề án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn viện trợ không hoàn lại thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của nhà tài trợ. Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã thực hiện theo quy định hiện hành về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án 1. Ngân sách trung ương - Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách, giải pháp, hoạt động của Đề án; chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. - Riêng năm 2010: kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010 và nguồn kinh phí bổ sung theo Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 10/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh). - Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề từ năm 2012. [3] [2] Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012, có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Thực hiện Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015. Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC- BLĐTBXH).” [3] Gạch đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012. 95
  9. 2. Ngân sách địa phương - Các địa phương tự cân đối được ngân sách phải bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề quy định tại điểm 1, mục III, Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg. - Ngoài nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương để bảo đảm triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí thực hiện Đề án với các nguồn kinh phí đào tạo nghề thường xuyên, các chương trình, dự án khác trên địa bàn để tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tăng cường phân cấp cho các huyện triển khai thực hiện Đề án. 3. Các Bộ, ngành, địa phương huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để thực hiện Đề án. Các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho dạy nghề. Điều 3. Nguyên tắc phân bổ kinh phí 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định tại điểm 3 mục III, điểm 2 mục IV và tiết d điểm 1 mục V Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt danh sách các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn được lựa chọn đầu tư. 2. Phải có Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hoặc kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề được UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện phê duyệt cho các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc địa phương quản lý. 3. Căn cứ vào tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn năm trước; nhiệm vụ năm kế hoạch theo các mục tiêu, nội dung của Đề án đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ngành ở Trung ương và Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ dự toán được giao quyết định mức phân bổ cụ thể cho các đơn vị theo nội dung, hoạt động phù hợp với mục tiêu chuyên môn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành. 5. UBND cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề của tỉnh đến năm 2020 có trách nhiệm phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh, trong đó tập trung phát triển mạng lưới các trung tâm dạy nghề cấp huyện. Điều 4. Quy định về quản lý, thanh toán kinh phí Đề án 1[4]. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý sử dụng, hạch toán và quyết toán kinh phí Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn (nếu có). Kinh phí thực hiện Đề án được phân bổ theo loại, khoản [4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012. 96
  10. tương ứng, hạch toán theo mã số Chương trình Mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề 0250 và theo mã số Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn 0256. 2[5]. Việc lập, phê duyệt và giao kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn: - Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch dạy nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho lao động nông thôn từ các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan và UBND cấp huyện (gồm: danh mục nghề đào tạo; số lượng người học; cấp trình độ dạy nghề; chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề; địa bàn đào tạo; đề xuất cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho các nghề đào tạo; mức chi phí đào tạo cho từng nghề; dự toán nhu cầu kinh phí), trình UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn và giao cho các cơ quan tổ chức thực hiện. - Căn cứ kế hoạch đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt và đơn xin học nghề của lao động nông thôn là đối tượng được hỗ trợ học nghề theo quy định tại tiết b điểm 7.1 khoản 7 Điều 6 của Thông tư liên tịch này, các cơ quan được UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn tiến hành ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện đã được lựa chọn để dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định. 3. Cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn có trách nhiệm thanh toán tiền ăn, tiền đi lại cho người học nghề là lao động nông thôn theo mức quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg hoặc mức hỗ trợ bổ sung theo quyết định của địa phương (nếu có); quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo số lượng học viên và thời gian thực tế tham gia học nghề. Trường hợp người lao động tự ý nghỉ học, bỏ học, hoặc bị buộc thôi học thì không được trả tiền ăn trong thời gian nghỉ học, bỏ học, thôi học và tiền đi lại (lượt về). 4. Trường hợp người học nghề sử dụng thẻ học nghề để học nghề thì việc thanh toán cho cơ sở dạy nghề thực hiện theo các quy định về quản lý và sử dụng thẻ học nghề. 5. Kinh phí thực hiện Đề án cuối năm còn dư do chưa hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của Đề án được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán theo quy định. 6. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí của Đề án có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả. Điều 5. Các nội dung và mức chi chung có liên quan đến các hoạt động của Đề án 1. Các nội dung và mức chi chung có liên quan đến các hoạt động Đề án thực hiện theo quy định tại điểm 1 mục III Thông tư số 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH. 2. Chi hội nghị, tập huấn triển khai nhiệm vụ hoạt động của Đề án: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 6. Nội dung và mức chi đặc thù cho từng hoạt động 1. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm đối với lao động nông thôn a) Chi hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn. [5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012. 97
  11. - Nội dung hoạt động tuyên truyền tư vấn thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 1 mục V Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009. - Mức chi đối với các nội dung, hoạt động trên thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, đề án thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”. b) Chi cho công tác xây dựng, biên soạn tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội nông dân. - Biên soạn tài liệu: 50.000 đồng/trang chuẩn (350 từ) - Sửa chữa, biên tập tổng thể: 30.000 đồng/trang chuẩn (350 từ) - Thẩm định, nhận xét: 25.000 đồng/trang chuẩn (350 từ) c) Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác dạy nghề lao động nông thôn thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản hiện hành hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng. 2. Hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn - Nội dung điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo quy định tại tiết (b) điểm (1) mục V Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009. - Nội dung và mức chi cho hoạt động điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê[6]. - Mức chi cho nội dung dự báo thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 3 khoản 4 Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. 3. Hoạt động thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn a) Thí điểm mô hình dạy nghề cho 18.000 lao động nông thôn thuộc bốn (04) nhóm đối tượng nghề nghiệp, gồm: - Nhóm lao động làm nông nghiệp (ở các vùng núi, vùng chuyên canh); - Nhóm lao động trong các làng nghề ở vùng đồng bằng; - Nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ (ở vùng núi và vùng đồng bằng, trung du); - Nhóm đánh bắt xa bờ ở các tỉnh duyên hải miền Trung (học sửa chữa máy tàu thủy, chế biến và bảo quản thủy sản...). b) Việc lựa chọn mô hình, nội dung, địa điểm và thời gian tổ chức triển khai mô hình thí điểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phù hợp với kế hoạch và mục tiêu của Đề án; [6] Gạch đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012. 98
  12. c) Phương thức thực hiện mô hình thí điểm dạy nghề thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề với cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn và các đơn vị có liên quan khác. Hợp đồng phải thể hiện rõ trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai thực hiện, thanh quyết toán kinh phí và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô hình thí điểm tối thiểu đạt 80%; d) Chi xây dựng, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá thực hiện mô hình thí điểm không quá 5% tổng số kinh phí thực hiện mô hình. Mức chi cho từng hoạt động mô hình thí điểm thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đối với những hoạt động đặc thù chưa có nội dung chi, mức chi, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt mô hình. 4. Hoạt động hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập a) Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục III, Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg; b) Trường hợp sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. 5. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 5.1 Xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng a) Nội dung xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; b) Nội dung chi và mức chi xây dựng chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. - Phân tích nghề, phân tích công việc để xây dựng chuẩn kiến thức kỹ năng đào tạo nghề: + Xin ý kiến chuyên gia góp ý sơ đồ phân tích nghề tối đa 200.000 đồng/ý kiến bằng văn bản (tối đa 7 ý kiến); + Biên soạn phiếu phân tích nghề từ 3 bước công việc trở xuống là 200.000 đồng/phiếu, từ 4 đến 5 bước công việc là 230.000 đồng/phiếu và từ 6 bước công việc trở lên là 250.000 đồng/phiếu; + Xin ý kiến chuyên gia bộ phiếu phân tích công việc tối đa là 500.000 đồng/ phiếu/ý kiến bằng văn bản (tối đa 7 ý kiến); + Nghiệm thu bộ phiếu phân tích nghề, phân tích công việc từ 3 bước công việc trở xuống là 170.000 đồng/phiếu, từ 4 đến 5 bước công việc là 190.000 đồng/phiếu và từ 6 bước công việc trở lên là 200.000 đồng/phiếu. - Thiết kế chương trình dạy nghề được duyệt: 20.000 đồng/1 giờ - Biên soạn chương trình dạy nghề: + Biên soạn chương trình dạy nghề: 60.000 đồng/1 giờ (bao gồm có chi phí thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng chương trình: 10.000 đồng/1 giờ). + Sửa chữa, biên tập tổng thể chương trình: 35.000 đồng/1 giờ 99
  13. - Chi thẩm định, nhận xét đánh giá chương trình dạy nghề: 25.000 đồng/1 giờ - Chỉnh sửa, bổ sung chương trình dạy nghề: mức chi tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới chương trình dạy nghề quy định trên đây. Số giờ chuẩn quy định cho từng nghề để tổ chức thiết kế, biên soạn, thẩm định chương trình dạy nghề cho từng nghề thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. c) Nội dung chi và mức chi biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: - Viết giáo trình (bao gồm có chi phí thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn giám sát): 50.000 đồng/trang chuẩn (350 từ). - Vẽ bản kỹ thuật, hình minh họa trong giáo trình từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng/bản (tùy thuộc vào mức độ phức tạp của bản vẽ và hình minh họa). - Sửa chữa, biên tập tổng thể: 30.000 đồng/trang chuẩn (350 từ). - Thẩm định, phản biện, nhận xét: 25.000 đồng/trang chuẩn (350 từ). d) Chỉnh sửa, bổ sung giáo trình: mức chi tối đa không quá 45% mức chi xây dựng mới. 5.2. Xây dựng học liệu (tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình...) a) Chi xây dựng tài liệu hướng dẫn mức chi tối đa không quá 70% mức chi biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng tại điểm c mục 5.1 nêu trên; b) Chi mua học liệu theo định mức quy định cụ thể của từng nghề và thực hiện mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hóa, vật tư thiết bị và các văn bản liên quan. 5.3. Chi xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: việc xây dựng danh mục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 241/QĐ- LĐTBXH ngày 12/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị dạy nghề cho từng nghề theo 3 trình độ đào tạo. a) Nội dung và mức chi cho các hoạt động hội thảo, tập huấn; điều tra khảo sát; lấy ý kiến, xây dựng tài liệu báo cáo, tổng hợp, đề cương chi tiết để xây dựng danh mục thực hiện theo các văn bản quy định chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; b) Các nội dung và mức chi đặc thù cho việc xây dựng danh mục thiết bị nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này. 5.4. Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở ngoài công lập; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ... có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia hoạt động xây dựng, biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo điểm 5.1 và 5.2 nêu trên. 6. Hoạt động phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề 6.1. Các chính sách phát triển đối với đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý dạy nghề được thực hiện theo quy định tại điểm 2, mục III, Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg. 100
  14. 6.2. Mức chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề (theo tiết e điểm 1 mục V Điều I Quyết định số 1956/QĐ-TTg) như sau: a) Biên soạn chương trình. - Biên soạn chương trình: 75.000 đồng/1 giờ - Sửa chữa, biên tập tổng thể: 30.000 đồng/1 giờ - Thẩm định chương trình: 20.000 đồng/1 giờ b) Biên soạn tài liệu bồi dưỡng - Chi biên soạn tài liệu bồi dưỡng: 40.000 đồng/trang chuẩn (350 từ) - Chi sửa chữa, biên tập tổng thể: 25.000 đồng/trang chuẩn (350 từ) - Chi thẩm định nhận xét đánh giá tài liệu bồi dưỡng: 20.000 đồng/trang chuẩn (350 từ) c) Chỉnh sửa, bổ sung chương trình, tài liệu bồi dưỡng: mức chi tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới quy định trên. Số giờ chuẩn quy định cho từng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 6.3. Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu; bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn: mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Trường hợp cơ quan triệu tập chịu trách nhiệm thanh toán công tác phí cho học viên từ nguồn kinh phí của Đề án, học viên không thanh toán tại đơn vị nơi cử đi. 7. Hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học nghề 7.1. Hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: a) Hàng năm, UBND cấp tỉnh căn cứ vào số lượng, trình độ, thực trạng lao động nông thôn, yêu cầu về phát triển ngành nghề; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, kết quả điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn xây dựng kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng của địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện. Riêng năm 2010, việc tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn từ nguồn kinh phí hỗ trợ theo chính sách của Quyết định số 1956/QĐ-TTg được thực hiện theo kế hoạch dạy nghề năm 2010 đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt. Sau khi có kết quả điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh thì thực hiện điều chỉnh kế hoạch dạy nghề năm 2010 cho phù hợp; b) Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ học nghề: - Đối tượng: + Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; + Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; + Lao động nông thôn khác. 101
  15. - Điều kiện người lao động được hỗ trợ học nghề: trong độ tuổi lao động (nữ từ 16 - 55 tuổi; nam từ 16 - 60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn (riêng những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề...) và sức khỏe phù hợp với ngành nghề cần học; c) Xác định đối tượng được hỗ trợ học nghề: - Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được xác định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/ BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ. - Hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được xác định theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. - Người tàn tật được xác định theo quy định tại mục I Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật. - Người bị thu hồi đất canh tác được xác định theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và mục 3 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ- CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; d) Mức chi phí đào tạo cho từng nghề - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt mức chi phí đào tạo cho từng nghề trong danh mục nghề đào tạo phù hợp với chương trình đào tạo, thời gian đào tạo và điều kiện thực tế của địa phương. - Chi phí đào tạo cho từng nghề bao gồm: + Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề; + Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề; + Thù lao giáo viên, người dạy nghề; + Phụ cấp lưu động cho giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng. Mức phụ cấp là 0,2 lần so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc. 102
  16. + Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề; + Thuê lớp học, thuê thiết bị dạy nghề chuyên dụng (nếu có); + Thuê phương tiện vận chuyển thiết bị dạy nghề đối với trường hợp dạy nghề lưu động; + Trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học; + Chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có); + Chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo. đ) Mức hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn - Căn cứ vào mức chi phí đào tạo của từng nghề được UBND tỉnh phê duyệt và thời gian học nghề thực tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính xác định mức hỗ trợ chi phí học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho từng đối tượng nhưng tối đa không quá mức hỗ trợ cho từng nhóm đối tượng quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg. - Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg: các địa phương chủ động xây dựng phương án huy động thêm nguồn kinh phí bổ sung từ học phí do người học đóng góp, hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để bảo đảm chi phí đào tạo cho cơ sở dạy nghề; e) Thời gian học nghề được quy định trong chương trình dạy nghề. Địa điểm, tiến độ đào tạo thực tế có thể thực hiện linh hoạt phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và đặc điểm của từng vùng, địa phương; g) Quy mô của một lớp học tối đa không quá 35 học viên/01lớp; h) Môi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước không được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần. 7.2. Đặt hàng dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. a) Việc đặt hàng dạy nghề thực hiện thông qua hợp đồng đặt hàng với các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định tại Quyết định số 39/2008/ QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg; b) Đối với hợp đồng đặt hàng do Bộ, ngành Trung ương thực hiện: Căn cứ vào kế hoạch, Đề án đã được phê duyệt; các Bộ, ngành liên quan xác định đối tượng là lao động nông thôn thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để xác định chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề hàng năm. Đơn giá đặt hàng dạy nghề do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (cơ quan được phân bổ dự toán ngân sách để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng dạy nghề) quy định sau 103
  17. khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành; thời gian triển khai, hoàn thành; khối lượng, chất lượng dạy nghề. Riêng năm 2010, đơn giá đặt hàng dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp thực hiện theo đơn giá Nhà nước đặt hàng dạy nghề năm 2008 theo quy định tại công văn số 14759/BTC-QLG ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính; trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện theo mức tối đa là 3.000.000 đồng/người/khóa học theo quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ đơn giá tối đa và tính chất đặc thù của từng loại nghề, trình độ đào tạo, quy định đơn giá đặt hàng dạy nghề cụ thể cho từng nghề theo quy định hiện hành nhưng bảo đảm không vượt quá mức đơn giá tối đa và dự toán ngân sách được giao. c[7]) Đối với hợp đồng đặt hàng do địa phương thực hiện: Mức chi phí đặt hàng đào tạo cho từng nghề do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhưng tối đa không quá mức quy định tại tiết b điểm 7.2 khoản 7 Điều 6 Thông tư liên tịch này. 7.3. Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo theo học các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú theo Quyết định 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú. 7.4. Lao động nông thôn được vay tiền để học nghề theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; trường hợp sau khi học nghề và về làm việc ổn định ở nông thôn được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội. 8. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án a) Nội dung các hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án theo quy định tại tiết h điểm 1, mục V, Điều I Quyết định số 1956/QĐ-TTg; b) Mức chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án: mức chi đối với cấp trung ương là 500.000 đồng/báo cáo; đối với cấp tỉnh là 300.000 đồng/báo cáo; đối với cấp huyện là 200.000 đồng/báo cáo; đối với cấp xã là 100.000 đồng/báo cáo; c) Chi cập nhật số liệu nhằm thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, xây dựng phần mềm quản lý Đề án được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT- BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; [7] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012. 104
  18. d) Căn cứ vào quy định chế độ chi tiêu hiện hành, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể kinh phí hoạt động giám sát, đánh giá cho cơ quan, đơn vị thực hiện phù hợp với nhiệm vụ được giao; đ) Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách, hoạt động của Đề án được sử dụng nguồn kinh phí giám sát, đánh giá để chi cho công tác kiểm toán theo quy định hiện hành. Điều 7. Điều khoản thi hành[8] Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Các chính sách quy định tại Thông tư này thực hiện từ ngày 27/11/2009 kể từ khi Quyết định số 1956/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Thị Minh [8] Điều 2 Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012 quy định như sau: “1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2012. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./." 105
  19. BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 83/2015/TT-BTC Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2015 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (sau đây gọi là Luật Hợp tác xã); Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã (sau đây gọi là Nghị định số 193/2013/NĐ-CP); Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 9837/BNN-KTHT ngày 08/12/2014; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã. Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính áp dụng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 2, Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012. 2. Căn cứ vào các quy định của Thông tư này, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xây dựng quy chế quản lý tài chính nội bộ phù hợp với đặc điểm, điều kiện hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thông qua đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên để tổ chức thực hiện đầy đủ quy chế tài chính nội bộ, các quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, công khai, dân chủ và đúng pháp luật. Mục 2 QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA HỢP TÁC XÃ Điều 2. Vốn điều lệ 1. Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã (sau đây gọi là thành viên), hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã thành viên) góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Việc xác định giá trị vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Hợp tác xã. 2. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó. 106
  20. 3. Việc tăng, giảm vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do đại hội thành viên quyết định theo quy định tại Điều 43 Luật Hợp tác xã. Điều 3. Vốn hoạt động của hợp tác xã 1. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác. 2. Điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 4. Huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ 1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quyền huy động vốn theo quy định của pháp luật để phục vụ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả đầy đủ cho chủ nợ theo cam kết trong hợp đồng. 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên theo trình tự, thủ tục như đối với trường hợp huy động vốn từ tổ chức, cá nhân trong nước. Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 3. Phương thức huy động vốn: Huy động vốn từ các thành viên, hợp tác xã thành viên; vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân, tổ chức ngoài hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. 4. Nguyên tắc huy động vốn: a) Việc huy động vốn phải có phương án được đại hội thành viên hay hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp tại điều lệ và quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. b) Việc vay vốn của tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật. c) Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài. 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật. 6. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau: a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2