intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung chính bài kiến tập công ty cổ phần thủy sản Bình Định

Chia sẻ: Minh Hien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

231
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác nhất là trong giai đoạn khi nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Do đó, các doanh nghiệp luôn tìm giải pháp để thay đổi mẫu mã chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng để đạt được điều đó không phải là vấn đề đơn giản nó cần nhiều thời gian công sức, phải vạch ra kế hoạch trước nhưng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung chính bài kiến tập công ty cổ phần thủy sản Bình Định

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU Để tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác nhất là trong giai đoạn khi nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Do đó, các doanh nghi ệp luôn tìm giải pháp để thay đổi mẫu mã chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu th ị trường nhưng để đạt được điều đó không phải là vấn đề đ ơn gi ản nó c ần nhiều thời gian công sức, phải vạch ra kế hoạch trước nhưng làm sao để sản phẩm khi sản xuất ra thị trường phải được chấp nhận và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kế hoạch và đầu tư hợp lý thì doanh nghi ệp đó hoạt động càng hiệu quả và ngày càng phát triển. Kế hoạch đóng vai trò như một kim chỉ nam hướng doanh nghiệp tới các mục tiêu nhiệm vụ cần đạt được trong tương lai. Đầu t ư là ho ạt đ ộng chủ yếu quyết định đến sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Nếu không có những ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Muốn đứng vững trên th ị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư thích h ợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Lập kế hoạch và thực hiện đầu tư là những hoạt động có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp. Những sai lầm trong việc dự đoán có th ể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn trong quá trình đầu t ư, th ậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp.
  2. 2 Như vậy, để tồn tại và phát triển công ty đã phải tận dụng mọi nguồn lực, điểm mạnh của mình và nghiên cứu khai thác điểm yếu c ủa các đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế trên thị trường. Nhận thấy được lợi thế tiềm năng về nguồn nguyên liệu th ủy hải sản trong khu vực, Công ty cổ phần thủy sản Bình Định đã m ạnh d ạn đ ầu tư vào lĩnh vực này. Tuy là một doanh nghiệp non trẻ trong ngành, nh ưng với những nỗ lực của toàn thể nhân viên công ty đã từng bước phát triển và khẳng định được vị trí của mình ở trong nước cũng như một số nước trên thế giới. Với mục đích tìm hiểu, làm quen với tình hình thực tế của công ty đồng thời vận dụng những kiến thức cơ bản đã học đ ể nh ận xét, đánh giá tình hình hoạt động của Công ty. Được sự cho phép c ủa ban lãnh đ ạo Công ty cổ phần thủy sản Bình Định, em đã chọn Công ty cổ phần th ủy sản Bình Định làm điểm thực tập và viết bài báo cáo. Ngoài lời mở đầu & kết luận nội dung bài báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ ph ần th ủy s ản Bình Định. Phần II: Thực trạng kế hoạch và đầu tư tại đơn vị. Phần II: Nhận xét và kiến nghị. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ ph ần th ủy sản Bình Đ ịnh cùng với kiến thức đã học ở trường em đã hoàn thành bài “báo cáo th ực t ập t ổng hợp” của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Duy Thục và các cô, chú, anh chị trong Công ty cổ ph ần th ủy s ản Bình Đ ịnh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
  3. 3 Phần 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1. Tên, địa chỉ công ty - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH - Tên viết tắt: BIDIFISCO - Tên giao dịch: Binhdinh Fishery Joint Stock Company - Trụ sở chính: 02D Trần Hưng Đạo, Phường Hải Cảng, Tp Quy Nhơn,Tỉnh Bình Định - Điện thoại: (056)3892004- (056) 3892130 - Fax: (056) 3828954- (056) 3892355 - Website:www.bidifisco.com. - Email: info@bidifisco.com.vn Chi nhánh: 38 Lê Quang Kim, Phường 9, Quận 8, Tp Hồ Chí Minh. 1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng. Thành lập vào tháng 4/1976 với tên gọi là Công ty thủy sản Bình Định chuyên đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, là xí nghi ệp của nhà nước, quy mô còn nhỏ bé. Đến đầu năm 1999, thực hiện chủ trương chuyển đổi hình thức cở hữu Nhà nước sang sở hữu tư nhân theo Nghị định 44/1998/NĐ- CP c ủa chính phủ, căn cứ quyết định số 25/1999/QĐUB ngày 27/02/1999 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Định. Công ty thủy sản Bình Định tiến hành cổ phần hóa thành lập Công ty cổ phần thủy sản Bình Định ho ạt động theo Luật doanh nghiệp và tiến hành ĐHĐCĐ vào ngày 11/02/1999, chính th ức đi vào hoạt động từ ngày 01/03/1999 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 056459 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp.
  4. 4 Cuối năm 2003, Công ty đã tiến hành liên kết v ới Công ty ch ế bi ến thủy sản Hải Vương (Nha Trang – Khánh Hòa), một đơn v ị có năng l ực mạnh trong hoạt động chế biến thủy sản xuất khẩu. 1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty Công ty không ngừng mở rộng và liên tục phát tri ển trong ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh, tại thời điểm cổ phần hóa Công ty có số vốn là 3.100.000.000 đồng, tương ứng 310.000 cổ phiếu (mệnh giá 10.000/cổ phần). Qua 11 năm hoạt động hiện tại tổng nguồn vốn của Công ty là: 91.944.951.547 đồng. Vốn chủ sở hữu là: 16.190.330.840 đồng. Trong đó: Vốn vay là: 75.754.620.707 đồng. Đến nay, tổng số lao động của công ty là 550 người, bao gồm cán bộ, công nhân viên, phần lớn đã qua đào tạo chính quy và được công ty mời các chuyên gia về đào tạo lại. Ngoài ra, Công ty cổ phần th ủy sản Bình Đ ịnh còn có chi nhánh t ại Tp Hồ Chí Minh và 4 đơn vị trực thuộc: - Nhà máy chế biến thủy hải sản xuất khẩu An Hải, trụ sở tại 02D- Trần Hưng Đạo, phường Hải Cảng, Tp Quy Nhơn. - Xí nghiệp chế biến thủy sản Tháp Đôi, đóng tại 40 Tháp Đôi, phường Đống Đa, Tp Quy Nhơn. - Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ thủy sản Quy Nhơn, đóng tại phường Thị Nại, Tp Quy Nhơn. - Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ thủy sản Đề Gi, đóng tại thôn An Giang, xã Cát Thành, huyện Phù Cát , tỉnh Bình Định. 1.1.4. Chỉ tiêu đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty cổ phần th ủy sản Bình Định đã có nhiều đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua các lo ại thu ế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…
  5. 5 Bảng 1.1: Tổng nộp ngân sách Nhà nước. ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nộp ngân sách Nhà nước 792.670.682 1.373.713.56 1.088.152.560 5 (Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính) Qua bảng số liệu, ta có thể nhận thấy trong giai đoạn 2008- 2010, Công ty đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước một nguồn thu lớn. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 1.2.1. Chức năng: - Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ của công ty. - Đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ ph ần theo quy đ ịnh c ủa pháp luật với mục đích phát triển sản xuất kinh doanh. - Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao động lựa ch ọn hình th ức trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty cho phù hợp. 1.2.2. Nhiệm vụ: - Thực hiện tuân thủ pháp luật cũng như các nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn cho địa phương. - Phải chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, phát huy hi ệu qu ả ch ất lượng sản xuất, chăm lo đời sống cán bộ nhân viên. Phải điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm chế biến ra các sản phẩm - mới thỏa mãn tốt mọi nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của khách hàng. 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Bình Định.
  6. 6 1.3.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056495 của Công ty c ổ phần thủy sản Bình Định, đăng ký thay đổi lần thứ 3 vào ngày 21/04/2003 thì nghành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm: - Nuôi trồng, chế biến, mua bán thủy sản. - Đóng mới và dịch vụ sửa chữa tàu thuyền. Dịch vụ ăn uống giải khát. - Mua bán thiết bị, vật tư nghề cá, mua bán phân bón, nông sản. - Mua bán xăng dầu, nguyên liệu thuốc lá, hàng điện máy, điện lạnh, điện dân dụng, giấy và nguyên liệu làm giấy. - Dịch vụ tổng hợp phục vụ nghề cá như: cho thuê kho lạnh, thuê m ặt bằng, gia công các sản phẩm hải sản… 1.3.2. Các hàng hóa, dịch vụ hiện tại của công ty: Với đặc thù công ty kinh doanh các m ặt hàng th ủy s ản nên hàng hóa của công ty chủ yếu xuất phát từ việc chế biến các nguyên liệu đánh bắt từ biển hoặc là nuôi trồng được. - Mực đông lạnh: mực ống, mực nan, bạch tuộc dưới dạng nguyên con, cắt khoanh, quay hoa, cắt buộc. Mực khô: mực ống khô còn da, l ột da… - Cá đông lạnh: cá thu, cá ngừ, cá đổng, cá hố, cá dũa, cá bánh đường son đỏ, sơn la, bò da… dưới dạng chế biến nguyên con Fillet, cắt khúc, c ắt miếng. - Tôm đông lạnh: tôm sú, tôm càng, tôm hùm dưới dạng nguyên con. - Cá ngừ đại dương tươi sống. - Nước mắm các loại. 1.3.3. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty. 1.3.3.1. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật. a) Kho tàng, nhà xưởng.
  7. 7 Nơi đặt phân xưởng sản suất: 02D Trần Hưng Đạo, Phường Hải Cảng, Tp Quy Nhơn, Bình Định. Công ty cổ phần thủy sản Bình Định đã tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân qua việc đầu tư vào phân xưởng, nâng cấp chất lượng môi trường làm việc. Nhà kho của Công ty được đặt ở vị trí thuận lợi tạo điều ki ện d ễ dàng cho việc vận chuyển thành phẩm và nhập xuất kho hàng. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội thành nên diện tích mặt b ằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng thêm nhà xưởng. Đồng thời việc vận chuyển hàng hóa cũng gặp nhiều khó khăn do hàng đóng vào container nên phải vận chuyển vào ban đêm. b) Máy móc thiết bị. Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần l ớn được nhập từ nước ngoài nên máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến và hiện đại, đảm bảo chất lượng sản ph ẩm s ản xuất ra. Chính điều này tạo điều kiện cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cấu khắt khe của khách hàng nước ngoài, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường. 1.3.3.2. Đặc điểm về lao động. a) Cơ cấu lao động của công ty. Một doanh nghiệp nếu đảm bảo được lao động dồi dào c ả v ề s ố lượng và chất lượng, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì s ẽ t ạo đi ều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Về số lượng: phải có số công nhân thích đáng với kết cấu của công ty. - Về chất lượng: đòi hỏi phải có trình độ, tay nghề, được bồi dưỡng thường xuyên để không bị lạc hậu. Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.
  8. 8 ĐVT: Người/% Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Chỉ tiêu lượn trọng lượn trọng lượn trọng g g g Tổng lao động 317 100 439 100 550 100 1. Theo tính chất lao động - Lao động gián tiếp 95 30 142 32,35 160 29,1 - Lao dộng trực tiếp 182 57,4 213 48,52 290 52,72 - Lao động phụ trợ 40 12,6 84 19,13 100 18,18 2. Theo trình độ - Đạ i h ọ c 31 9,78 45 10,25 50 9,1 - Cao đẳng 5 1,58 9 2,05 11 2 - Trung cấp 19 6 41 9,34 60 10,9 - Lao động phổ thông 262 82,64 344 78,36 429 78 3. Theo giới tính - Nam 139 43,85 147 33,48 100 18,18 - Nữ 178 56,15 292 66,52 450 81,82 4. Theo trình độ - Từ 17- 25 69 21,77 93 21,18 400 72,72 - Từ 26- 40 248 78,23 346 78,81 150 27,28 (Nguồn: Phòng Tổ Chức- Hành Chính) b) Nhận xét chung về công tác lao động. Để tạo tiền đề cho quá trình phát triển lâu dài, Công ty chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên. Do đó, để th ắng đ ược các đối thủ cạnh tranh thì công ty phải có được đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn cao. Đây sẽ là lợi thế mà doanh nghiệp rất cần trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay.
  9. 9 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần thủy sản Bình Định. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 1.4.1.1. Quy trình chế biến hải sản. Quy trình công nghệ thể hiện trình tự thực hiện các bước công viêc có sự khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm đang xuất khẩu. Sơ đồ 1.1: Quy trình chế biến thủy sản. Xử lý, Phân cơ, Cấp Thu mua, Đóng tiếp nhận chế biến rử, xếp gói, bảo đông, mạ băng quản nguyên khuôn liệu vào kho lạnh (Nguồn: Phòng Kinh doanh- Kỹ thuật) 1.4.1.2. Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình: - Thu mua, tiếp nhận nguyên liệu: Nguyên liệu được đem từ các đi ểm thu mua trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, khi nguyên liệu về đ ến nhà máy, được nhân viên thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên liệu như: tình trạng vệ sinh công cụ, lượng đá bảo quản, đo nhiệt độ thân cá, kích cỡ… - Xử lý, chế biến: Nguyên liệu được rửa sạch bằng nước có pha thuốc sát trùng Clorine với tỷ lệ pha phụ thuộc vào từng loại nguyên li ệu theo quy định của phòng kiểm tra chất lượng. Phân cỡ, rửa, xếp khuôn: Sau khi chế biến bán thành ph ẩm đ ược - phân cỡ và rửa lại đảm bảo độ sạch của thành phẩm và x ếp vào khuôn theo cỡ. - Cấp đông, mạ băng: Sau khi xếp đủ số lượng, cần nhanh chóng đưa vào cấp đông, sản phẩm được đưa ra khỏi khuôn, được mạ một lớp băng mỏng trên bề mặt nhằm hạn chế sự mất nước và chảy lạnh trong quá trình bảo quản cấp đông, mạ băng sản phẩm đều, đẹp, không bị rỗ.
  10. 10 - Đóng gói, bảo quản vào kho lạnh: Mỗi sản phẩm mạ băng xong được cho vào túi nhựa PE, hàn miệng túi và cho vào thùng carton, đ ược b ảo quản ở kho lạnh và thời gian bảo quản không quá 3 tháng. 1.4.1.3. Sơ đồ tổ chức sản xuất ở nhà máy. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thủy sản Bình Định là tổng hợp tất cả những bộ phận sản xuất và phục vụ theo sơ dồ sau: Sơ đồ 1.2. Tổ chức sản xuất ở nhà máy chế biến thủy sản An Hải Nhà máy chế biến thủy sản XK An Hải Phân xưởng sản xuất chính Phân xưởng sản xuất (Phân xưởng chế biến) phụ (Phân xưởng điện) Xử lý, Phân cỡ, Cấp Thu Đóng Phục vụ Sản chế rửa, xếp đông, gói, bảo mua, sả xu tiếp biến khuôn mạ băng quản vào ất n nhận kho lạnh xu ph nguyên ất ụ liệu (Nguồn: Phòng Kinh doanh- Kỹ thuật) 1.4.2. Cơ cấu tổ chức củai hộii đồty cổ phần thủy sản Bình Định. Ñ ại Công ng Cổ đông Ñ ạ hộ đồng Cổ đông 1.4.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 1.3. Bä ii máy tngchứcaqun ntrò của công tn k ie å m Ho äộ ñ o à n g q u a û ả t trị ñ o à ổ q u û n rò Ba y. k ie å m Ho Ba n soaùt s oaùt B a n Gia ù m ñ o á c Ba n Gia ù m ñ o á c Phoøng Phoøng Phoøng Phoøng Phoøng Phoøng Toå chöùc haønh Keá toaùn taøi Kinh doanh - Kỹ thuậtt Toå chöùc haønh Keá toaùn taøi Kinh doanh - Kỹ thuậ chính chính chính chính XN KDDV XN XN KDDV XN Chi nhánh XN KDDV XN XN KDDV XN Chi nhánh ttạii Thuûy saûn Thuûy saûn Chế biến Chế biến ạ Thuûy saûn Thuûy saûn Chế biến Chế biến Tp. Hồ Chí Quy Nhôn Đề Gii An Hảii Tháp Đôi Tp. Hồ Chí Quy Nhôn An Hả Đề G Tháp Đôi Minh Minh
  11. 11 Ghi chú: : Quan heä đối chiếu kieåm tra : Quan heä tröïc tuyeán : Quan heä chöùc naêng : Quan heä phoái hôïp 1.4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban Căn cứ vào điều lệ công ty cổ phần thủy sản Bình Định, Công ty đã xác định chức năng, nhiệm vụ cho từng phòng ban như sau: - Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ quyết định bộ máy tổ chức quản lý của công ty, phương hướng đầu tư và sản xuất kinh doanh. - Hôi đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ Đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề có liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty cho phù hợp với luật pháp như: quyết định kế hoạch phát triển dài hạn, huy động v ốn, bổ nhiệm, miễn nhiễm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng,... - Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt Cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Ban ki ểm soát có hai thành viên do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn với đa số phiếu tán thành, tính theo số cổ đông nắm giữ bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. - Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm có chức năng ch ủ y ếu như sau:  Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của Công ty.
  12. 12  Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh Công ty.  Đề nghị bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó giám đốc, kế toán trưởng… quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các nhân viên dưới quyền. - Các phòng nghiệp vụ: + Phòng Tổ Chức- Hành Chính: nhiệm vụ tham mưu và giúp cho Ban giám đốc tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, huấn luyện lao động. Ngoài ra t ổ chức quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác phòng ch ống thiên tai, an ninh chính trị, trật tự an toàn cơ quan xí nghiệp… + Phòng Kinh doanh- Kỹ thuật: nhiệm vụ tham mưu và giúp cho Ban giám đốc trong việc phân tích, đánh giá thông tin, xây dựng và hoạch định phương án kinh doanh, lập chiến lược bán hàng, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị khách hàng, theo dõi việc cấp phát vật tư, lập kế hoạch v ật tư cho sản xuất sản phẩm, quản lý máy móc thiết bị, áp dụng công ngh ệ mới… + Phòng Kế toán- Tài chính: nhiệm vụ tham mưu và giúp cho Ban giám đốc về mặt tài chính, thực hiện mở sổ sách ghi chép, phản ánh bằng số liệu tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp. Ch ấp hành đúng ch ế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tổng hợp phân tích các hoạt động của xí nghiệp, quyết toán và báo cáo tình hình hoạt động SXKD của Công ty cho cấp trên - Các đơn vị trực thuộc của công ty có chức năng và nhi ệm v ụ riêng: + Nhà máy CBTSXK An Hải: mua bán, nhận gia công, ch ế bi ến h ải sản đông lạnh để xuất khẩu. + Xí nghiệp kinh doanh phục vụ thuỷ sản Quy Nhơn: mua bán hải s ản, kinh doanh và dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ ăn uống, giải khát.
  13. 13 + Xí nghiệp chế biến thủy sản Tháp Đôi: sản xuất chế biến và kinh doanh nước mắm, mua bán hải sản khô, tươi sống, kinh doanh hạt muối. + Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ thuỷ sản Đề Gi: kinh doanh xăng d ầu, nhớt và nuôi thuỷ sản.
  14. 14 PHẦN 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH. 2.1. Tình hình thực tế về công tác kế hoạch tại công ty. 2.1.1 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của các mặt hàng. 2.1.1.1 Tình hình SXKD của công ty trong thời gian qua. Bảng 2.1: Tình hình SXKD của công ty (2006- 2010). S Năm Năm Năm Năm Năm NỘI DUNG T ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 T Tổng doanh số 1 Trđ 118.452 274.637 334.672 346.624 434.225 2 Doanh thu Trđ 116.447 271.885 327.598 344.870 431.165 thuần Kim nghạch 3 Ngàn 4.928 20.473 23.230 21.445 24.560 XK usd 4 LNTT Trđ 1.031 2.570 3.963,6 4.871 4.863,5 5 LNST Trđ 809 1.839,9 3.170,7 3.497 3.775 Tỷ suất LNTT/ 6 % 0,89 0,95 1,2 1,41 1,12 Doanh thu Tỷ suất LNST/ 7 % 0,7 0,68 0,96 1,01 0,88 Doanh thu 8 Nộp ngân sách Trđ 222 730,1 792 1.373,7 1.088,2 9 Vốn điều lệ Trđ 3.593,8 14.960 15.000 15.000 15.937 10 Tỷ suất LNTT / % 28,69 17,18 26,42 32,47 30,5 vốn điều lệ 11 Tỷ suất LNST / % 22,51 12,30 21,13 23,31 23,68 vốn điều lệ 12 Cổ tức Trđ 372 465 2.994,6 3.279,8 3.507,6 13 Tỷ suất cổ tức/ % 12 15 21 23 25 vốn cổ đông 14 Lao động bình Người 235 300 317 439 550
  15. 15 quân 15 Lương bình Trđ 1,2 1,5 2,0 2,2 2,5 quân (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Qua bảng trên cho ta thấy: tổng doanh thu hàng năm ngày càng tăng với năm 2006 là 116.447 triệu đồng đến năm 2010 là 431.165 tri ệu đ ồng và lợi nhuận sau thuế đều dương cho thấy Công ty có sự cố gắng vượt bậc và là hình thức đáng khích lệ, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đ ược nâng cao. Riêng năm 2009 dưới tác động tiệc cực của khủng hoảng kinh t ế thế giới đã là ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng doanh thu của công ty vẫn tăng chứng tỏ công ty đã có kế hoạch hợp lý và đầu tư có hiệu quả. Đến năm 2010 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên từ 1,2 triệu đồng năm 2006 tăng lên 2,5 triệu đồng năm 2010. Điều đó đảm bảo cho sự phát triển ổn định và lâu dài của công ty. Doanh lợi doanh thu luôn ở mức cao 0,7%(năm 2006) tăng lên 0,88% (năm 2010) phản ánh hiệu quả về quá trình thực hiện tốt các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng đều từ 22,51%(năm 2006) đến 23,68%( năm 2010) phản ánh tình hình hoạt động tài chính của Công ty là rất tốt. Nó đo lường tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra, giúp cho các c ổ đông cũng như các nhà đầu tư yên tâm và tin tưởng vào quá trình hoạt đ ộng s ản xuất kinh doanh của Công ty, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có th ể nhận được khi đặt vốn vào doanh nghiệp. 2.1.1.2. Đặc điểm tình hình Từ khi thành lập Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và ngày càng hoàn thiện hơn. Đến nay, Công ty đã có những bước tiến vững chắc, quy mô ngày càng được mở rộng, đã sản xuất ra những sản phẩm ngày càng đa
  16. 16 dạng, chất lượng đảm bảo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để có được sự phát triển không ngừng, Công ty đã tập trung khai thác tối đa nội lực và tận dụng những điểm thuận lợi từ yếu tố bên ngoài khác như: - Được sự chỉ đạo của các ban ngành trong tỉnh, trung ương. - Công ty đã dựa vào vị trí thuận lợi của tỉnh cho việc xuất nh ập kh ẩu, tài nguyên thủy hải sản phong phú chủng loại đa dạng. - Hệ thống cơ sở vật chất tương đối hiện đại từ nhà xưởng, văn phòng làm việc đến máy móc thiết bị hiện đại và quy trình sản xu ất tiên tiến. Đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm. - Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, ham học hỏi, đồng th ời đội ngũ công nhân có tay nghề tương đối cao, đã có nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, từ thực tế hoạt động của Công ty có thể nhìn nhận một số vấn đề tồn tại và khó khăn nhất định: - Nguồn nguyên liệu thủy sản ngày càng khan hiếm dần, thiếu ổn định. Do vậy, phải dùng nguồn nguyên liệu nhập khẩu trong khi công tác nhập khẩu nguyên liệu còn hạn chế, thiếu thông tin đầu mối, thiếu cán bộ chuyên trách. - Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. - Một số sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng t ốt yêu c ầu v ề ch ất lượng trước những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Sự bấp bênh về tỉ giá hối đoái là một khó khăn không nhỏ và ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu của Công ty. - Cuối cùng phải nói tới ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Tác động dễ thấy nhất là làm giảm nhu cầu thị trường, đặc biệt là th ị trường tiêu thụ ngoài nước - đây chính là thị trường tiêu th ụ ch ủ y ếu của Công ty. Điều này đã làm cho Công ty bên cạnh vi ệc xúc ti ến th ị trường mới thì vẫn phải sản xuất cầm chừng chờ đơn đặt hàng. Do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Công ty và thu nh ập c ủa người lao động.
  17. 17 Vì vậy, ban lãnh đạo Công ty cần phải có kế hoạch mua sắm và chuyển giao công nghệ mới đồng bộ để hoàn thiện tốt hơn quy trình công nghệ của mình, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có của t ỉnh nhà. Trong đi ều kiện xu thế mới, Công ty phải phát huy tối đa nội lực, khai thác nh ững điểm thuận lợi đồng thời hạn chế tối đa những yếu tố bất lợi, đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lí cho từng thời điểm cụ thể nh ằm làm cho Công ty ngày càng vững mạnh đủ sức cạnh tranh trong xu th ế nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng. 2.1.1.3. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty. a) Sự cần thiết của kế hoạch: Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện với nhiều hình th ức khác nhau, và trong cơ chế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần thủy sản Bình Định nói riêng luôn phải đối mặt với môi tr ường kinh doanh biến động không ngừng và có nhiều rủi ro cũng như nh ững thách th ức. Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng cho nên khâu tiêu thụ sản phẩm được coi là những khó khăn hàng đầu hiện nay của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp như Công ty cổ ph ần th ủy sản Bình Định khi phải tự chịu trách nhiệm với tất cả quyết định kinh doanh c ủa mình. Do vậy tiêu thụ sản phẩm phải được thực hiện theo chi ến lược và k ế ho ạch kinh doanh đã được vạch ra cho nên đối với Công ty cổ phần thủy sản Bình Định tiêu thụ sản phẩm là một mắc xích quan trọng trong việc quyết định và chi phối các hoạt động nghệp vụ khác của công ty như: nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng, dịch vụ… b) Căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty phải đạt được mục tiêu: v ừa đảm bảo cho nhu cầu về hàng hóa của xã hội vừa đảm bảo cho Công ty đạt được lợi nhuận để tái sản xuất kinh doanh. Cụ thể, căn cứ vào tiêu th ức th ời gian công ty đã chọn kế hoạch kinh doanh theo hướng:
  18. 18 Kế hoạch một năm: kế hoạch này giúp cho công ty cụ thể được những mục tiêu, phương hướng của kỳ kế hoạch. Có thể nói đây là kế hoạch điều hành, bao gồm cả việc thiết lập các cân đối, cụ thể trên cơ sở nghiên cứu, dự báo thị trường mà công ty điều chỉnh các kế hoạch tiếp theo. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các kế hoạch trong phạm vi của công ty. Kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm: - Kế hoạch vận chuyển hàng hóa. - Kế hoạch bán hàng. - Kế hoạch dự trữ hàng hóa. - Kế hoạch kỹ thuật. - Kế hoạch tài chính- tiền tệ. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch cơ bản nh ất và là một b ộ phận trong kế hoạch kinh doanh của công ty. Nó có mối quan h ệ mật thi ết và còn là cơ sở để lập các kế hoạch khác trong công ty. Để lập được các kế hoạch tiêu thụ săn phẩm, công ty đã căn c ứ vào những tiêu thức: - Doanh thu bán hàng kỳ trước của công ty. - Năng lực sản xuất và chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. - Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. - Định mức tiêu hao nguyên vật liệu. - Tình hình dự trữ và cấp phát nguyên vật liệu. 2.1.1.4. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian qua. Bảng 2.2: Kết quả tiêu thụ sản phẩm ĐVT:1000USD Năm 2009 Năm 2010 Sản phẩm Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Cá cờ gòn 300 280 270 285 Cá cờ kiếm 320 315 310 320 Cá dũa 200 250 240 230 Cá mỹ đen 9.000 8.745 9.000 9.126 Cá tuna 12.000 11.315 12.000 13.560
  19. 19 Tổng cộng 21.820 20.905 21.820 23.521 (Nguồn: Phòng kinh doanh- kỹ thuật) Giai đoạn năm 2009 khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tiêu thụ các sản phẩm th ủy sản. Năm 2009 Công ty đã không hoàn thành kế hoạch đúng ch ỉ tiêu nh ư d ự kiến. Năm 2010 Công ty đã vượt chỉ tiêu so với dự kiến là 107,8%, đã mang lại cho Công ty một khoản lợi nhuận đáng kể. Nhìn chung sản phẩm của Công ty có giá trị phù hợp với mức tiêu dùng có thu nhập trung bình khá. Vì vậy mà ta th ấy s ản l ượng tiêu th ụ c ủa nhà máy qua các năm đã đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho nhà máy. Bảng 2.3: Tình hình kế hoạch và thực hiện của công ty. ĐVT: 1.000VNĐ Năm 2009 Năm 2010 2010/2009 Thực hiện Mặt hàng Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện tươngđối Hải sản 125.10 % 330,000,000 326.480.542 370,000,000 408.418.651 DV tàu thủy 126.78% 18,000,000 12.257.456 16.000.000 15.540.125 Nước mắm 111.59% 1,400,000 1.301.486 1,400,000 1.452.274 Xăng dầu 121.34 % 2,700,000 3.958.596 4,000,000 4.803.526 108.98 % SP khác 1,350,000 872.899 900,000 951.258 Tổng cộng 125.02 % 353,450,000 344.870.979 376,300,000 431.165.834 (Nguồn: Phòng Kinh doanh- Kỹ thuật) Trong năm 2009 nhìn chung Công ty không hoàn thành tốt kế hoạch so với năm 2010. Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, các doanh nghiệp và Công ty cổ phần thủy sản Bình Định là không ngoại lệ. Năm 2009, doanh thu ch ủ y ếu của Công ty từ các hợp đồng đã ký kết trước, các bạn hàng quen. Năm 2010 Công ty đã cho thấy một bước tiến vượt bậc, hoàn thành một cách xuất sắc mang lại hiệu quả kinh doanh. Doanh thu của các mặt hàng thủy sản tăng lên đột biến do nhu cầu và thu nh ập c ủa ng ười dân ngày càng được nâng cao, đời sống được cải thiện, năm 2010 Công ty th ực hiện vượt 25,1% so với năm 2009. Ngoài ra các mặt hàng khác cũng gia
  20. 20 tăng đáng kể như: DV tàu thủy tăng 26,78%, nước mắm tăng 11,59%, xăng dầu tăng 21,34%, sản phẩm khác tăng 8,98% so với cùng kỳ năm 2009. Như vậy, Công ty đã phát huy hiệu quả quản lý, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch đề ra. Đây là một khởi sắc đáng mừng không những mang lại nguồn lợi nhuận lớn mà còn giúp Công ty dựa vào đó có nh ững đ ịnh h ướng đúng đ ắn để có những kế hoạch hoàn chỉnh trong năm 2011. 2.1.2. Kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ. 2.1.2.1. Thị trường trong nước. Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh mua hàng để bán hoặc làm nguyên liệu để sản xuất. Thị trường trong nước được tập trung ở: Hà Nội. Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… Sản phẩm được tiêu thụ tại thị trường nội địa chủ yếu là h ải sản tươi sống. Ngoài ra còn có nước mắm, dịch vụ sửa chữa đóng tàu… là những mặt hàng ch ủ yếu được tiêu thụ. Bảng 2.4: Kế hoạch và thực hiện việc mở rộng thị trường tiêu thụ. ĐVT: 1000 đồng Năm 2009 Năm 2010 Thị trường Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Tp Hồ Chí Minh 7.300.000 7.396.835 9.500.000 9.950.700 Tp Đà Nẵng 6.500.000 6.675.052 8.350.000 8.529.200 Tp Nha Trang 3.250.000 3.476.635 4.220.000 4.264.600 Các nơi khác 7.778.000 7.887.130 5.500.000 5.686.100 Tổng 24.828.000 25.435.652 27.570.000 28.430.600 (Nguồn: Phòng Kinh Doanh- Kỹ Thuật) Qua bảng số liệu cho thấy rằng, việc tiêu thụ sản ph ẩm tại thị trường trong nước đã được mở rộng. Doanh số tiêu thụ tại các tỉnh đã được tăng lên đáng kể, chứng tỏ công tác mở rộng thị trường của Công ty đã có hiệu quả. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ còn hạn chế vì vậy Công ty cần phải quan tâm hơn trong chiến lược cạnh tranh của mình để t ạo l ợi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0