Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NỒNG ĐỘ CÁC NỘI TIẾT TỐ NỀN VÀ SAU KÍCH THÍCH<br />
TRÊN BỆNH NHÂN DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Huỳnh Thị Vũ Quỳnh*, Lê Minh Tường Vân*, Phạm Minh Thu**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định nồng độ LH, FSH, tỉ lệ LH/FSH, nồng độ Estradiol nền và sau khi làm nghiệm pháp<br />
kích thích ở các bệnh nhân dậy thì sớm trung ương tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2010-12/2013.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: 159 trẻ dậy thì sớm trung ương được đưa vào lô nghiên cứu. Nồng độ LH trung bình là 1,979 ±<br />
2,208 mUI/ml, giá trị điểm cắt LH nền là 0,1; 0,3; 0,6 và 1 lần lượt có độ nhạy 96,7%; 76,4%; 60,2% và 53,7%<br />
trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương. Nồng độ FSH trung bình là 4,224 ± 2,474 mUI/ml, Tỉ lệ LH nền / FSH<br />
nền trung bình là 0,447 ± 0,424, nồng độ LH đỉnh trung bình sau khi làm nghiệm pháp kích thích là 26,591 ±<br />
22,68. Thời điểm LH≥5mUI/ml sau 30 phút để chẩn đoán DTS trung ương có độ nhạy 87,7%. Tỉ lệ phần trăm<br />
tích lũy nồng độ LH LH≥5mUI/ml sau 60 phút, 120 phút lần lượt là 92,3% và 96,9%. Nồng độ Estradiol trung<br />
bình ở bé gái 37,285 ± 33,025 pg/ml, nồng độ Testosterone trung bình ở bé trai: 186,76 ± 103,941 ng/dl. 54,4%<br />
(81/149 trường hợp) bé gái có nồng độ Estradiol đạt mức dậy thì: 54,4% 87,5% (7/8 trường hợp) bé trai có nồng<br />
độ Testosterone đạt mức dậy thì.<br />
Kết luận: Giá trị của LH nền và giá trị của LH đỉnh sau kích thích thay đổi tùy theo ngưỡng chẩn đoán dậy<br />
thì sớm trung ương và thời điểm lấy máu khi làm nghiệm pháp kích thích. Nồng độ Estradiol trong máu có thể<br />
không tăng trong dậy thì sớm trung ương ở nữ. Hầu hết các trường hợp dậy thì sớm trung ương ở nam có nồng<br />
độ testosterone đạt được mức dậy thì.<br />
Từ khóa: Dậy thì sớm trung ương, gonadotropin, estradiol, testosterone.<br />
ABSTRACT<br />
BASAL AND STIMULATED LEVEL OF GONADOTROPIN AND STEROID HORMONE IN<br />
PRECOCIOUS PUBERTY PATIENTS<br />
AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br />
Huynh Thi Vu Quynh, Le Minh Tuong Van, Pham Minh Thu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 321 - 326<br />
<br />
Objectives: To determine the level of basal LH, FSH, LH/FSH ratio and level of LH, FSH, LH/FSH ration<br />
after GnRH stimulation test in central precocious puberty (CPP) patients at Children’s hospital 2 from 1/2010-<br />
12/2013.<br />
Methods: Case-series study.<br />
Results: There were 159 precocious puberty cases.Mean basal LH: 1.979 mIU/Ml, the cut off 0.1; 0.3; 0.6<br />
and 1of LH level had sensitivity 96.7%; 76.4%; 60.2% and 53.7%, respectively for CPP. Mean basal FSH: 4.224<br />
± 2.474 mUI/ml, Mean basal LH/FSH was 0.447 ± 0.424. After aGnRH stimulation test, mean peak LH was<br />
26.591 ± 22.68. Time of LH ≥ 5mUI/ml at 30 minutes after aGnRH stimulaton test had sensitivity 87.7%. The<br />
<br />
<br />
* Đại học Y Dược, TPHCM, ** Bệnh viện Nhi đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh ĐT: 0989350127 Email: huynhvuquynhnt@yahoo.com<br />
<br />
Nhi Khoa 321<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
cumulative rate of LH ≥ 5mUI/ml at 60 minutes, 120 minutes was 92.3% and 96.9%, respectively. The mean<br />
level of estradiol in female was 37.285 ± 33.025 pg/ml, the mean level of testosterone was 186.76 ± 103.941 ng/dl.<br />
54.4% (81/149 cases of female) had pubertal estradiol level. 87.5% (7/8 cases of male) had pubertal estosterone<br />
level.<br />
Conclusions: The value of basal LH and aGnRH stimulation LH depends on cut off and collection time of<br />
blood samples. The level of estradiol may not increase in female CPP. Most case of male CPP had pubertal level of<br />
testosterone.<br />
Keywords: Central precocious puberty, gonadotropin, Estradiol, Testosterone.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Lấy trọn.<br />
<br />
Dậy thì sớm ngày càng phổ biến trên thế giới Tiêu chí đưa vào<br />
và ngay cả ở Việt Nam. Tuổi khởi phát dậy thì có Tất cả trẻ được chẩn đoán dậy thì sớm trung<br />
khuynh hướng ngày càng giảm(1,8). Dậy thì sớm tương tại bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM từ<br />
dẫn đến nhiều vấn đề khác nhau, như các rối tháng 1/2010-12/2013 với các tiêu chuẩn sau<br />
loạn về hành vi ứng xử, tâm lý, lạm dụng tình Tiêu chuẩn chẩn đoán dậy thì sớm trung<br />
dục, có thai sớm, đặc biệt là ảnh hưởng đến ương:<br />
chiều cao khi trưởng thành(12). • Phát triển một trong các đặc tính sinh dục<br />
Chẩn đoán dậy thì sớm trung ương khi thứ phát trước 8 tuổi ở trẻ nữ và trước 9 tuổi ở<br />
chứng minh được sự hoạt hóa trục hạ đồi – trẻ nam.<br />
tuyến yên – tuyến sinh dục sớm hơn tuổi dậy thì • Trẻ nữ có kinh nguyệt trước 10 tuổi.<br />
bình thường của trẻ. Quan trọng nhất là sự tăng<br />
• Nồng độ LH nền ≥ 0,3 mIU/ml (độ đặc<br />
nồng độ LH trong máu trên ngưỡng dậy thì.<br />
hiệu 100%).<br />
Nồng độ LH nền một thời điểm có thể thay đổi<br />
và có giá trị chẩn đoán khác nhau trong chẩn • Hoặc nghiệm pháp kích thích GnRH (+)<br />
đoán dậy thì sớm trung ương. Tuy nhiên, tiêu (LH ≥ 5 mIU/ml) (tiêu chuẩn vàng).<br />
chuẩn vàng để chẩn đoán dậy thì sớm trung Tiêu chuẩn loại trừ<br />
ương nghiệm pháp kích thích Gonadotropin Hồ sơ không làm đủ các xét nghiệm như<br />
bằng GnRH hoặc đồng vận của GnRH. bệnh án nghiên cứu.<br />
Ở Việt Nam, vấn đề dậy thì sớm vẫn còn ít Thu thập dữ liệu<br />
nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên<br />
Hồi cứu hồ sơ tất cả các bệnh nhân được<br />
cứu này nhằm khảo sát các nồng độ của các nội<br />
chẩn đoán dậy thì sớm, chọn ra các trường hợp<br />
tiết tố Gonadotropin và các nội tiết tố sinh dục<br />
dậy thì sớm trung ương thõa mãn nghiên cứu<br />
cũng như giá trị của nó trong chẩn đoán dậy thì<br />
(theo tiêu chí chọn vào và tiêu chí loại ra). Ghi<br />
sớm trung ương.<br />
nhận các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng như tuổi,<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU giới tính, tiền căn, cân nặng, chiều cao, BMI, lý<br />
do nhập viện, các triệu chứng lâm sàng (vú to,<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
lông mu, lông nách, kinh nguyệt, huyết trắng,<br />
Mô tả hàng loạt ca.<br />
tinh hoàn lớn, dương vật lớn), các kết quả cận<br />
Đối tượng nghiên cứu lâm sàng như nồng độ FSH, LH, Estradiol,<br />
Tất cả trẻ đã chẩn đoán dậy thì sớm tại Testosteron nền và nồng độ FSH, LH, tỉ lệ<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM từ tháng LH/FSH sau khi nghiệm pháp kích thích bằng<br />
1/2010-12/2013. GnRH sau 30 phút, 60 phút và 120 phút. Nồng<br />
Phương pháp lấy mẫu<br />
<br />
<br />
322 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
độ các nội tiết tố được đo bằng kỹ thuật hóa phát Nồng độ FSH trung bình là 4,224 ± 2,474<br />
quang (máy Architect thế hệ 3). mUI/ml (nhỏ nhất 0,242 mUI/ml, lớn nhất 21,41<br />
Xử lý số liệu mUI/ml).<br />
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS. Khi so sánh với nghiệm pháp kích thích<br />
Các biến số định lượng trình bày dưới dạng Gonadotropin bằng aGnRH để chẩn đoán dậy<br />
trung bình ± độ lệch chuẩn, các biến số định tính thì sớm trung ương (LH đỉnh ≥ 5 mUI/ml), giá<br />
trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ %. trị của ngưỡng của LH nền là 0,1; 0,3; 0,6;1<br />
mUI/ml lần lượt có độ nhạy là 96,7%; 76,4%;<br />
KẾT QUẢ<br />
60,2% và 53,7%.<br />
Từ 1/2010 đến 12/2013, tại bệnh viện Nhi<br />
Tỉ lệ LH nền/FSH nền.<br />
Đồng 2 có 159 trường hợp được chẩn đoán dậy<br />
Tỉ lệ LH nền / FSH nền trung bình là 0,447 ±<br />
thì sớm trung ương.<br />
0,424, nhỏ nhất là 0,013, lớn nhất là 2,241.<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=159).<br />
Tỉ lệ bệnh nhân có LH/FSH nền ≥ 1 là 13%.<br />
Đặc điểm Kết quả<br />
Tỉ lệ Nam: nữ 18,875/1 Nghiệm pháp kích thích bằng aGnRH.<br />
Tuổi trung bình 7,17<br />
Trong 159 bệnh nhân được chẩn đoán dậy<br />
Tuổi khởi phát trung bình 6,18<br />
Tỉ lệ thừa cân, béo phì 60%<br />
thì sớm trung ương, có 130 bệnh nhân đượclàm<br />
Chiều cao lớn hơn so với tuổi 35,8% nghiệm pháp kích thích Gonadotropin bằng<br />
aGnRH để chẩn đoán. Các bệnh nhân còn lại do<br />
Nồng độ hormone sinh dục nền<br />
có nồng độ LH nền đủ để chẩn đoán dậy thì sớm<br />
Nồng độ LH trung bình là 1,979 ± 2,208<br />
trung ương nên không được làm nghiệm pháp<br />
mUI/ml (nhỏ nhất: 0,07 mUI/ml, lớn nhất là<br />
kích thích.<br />
12,93 mUI/ml.<br />
Bảng 2: Nồng độ hormon hướng sinh dục và tỉ lệ LH/FSH trong nghiệm pháp kích thích bằng aGnRH (N=130).<br />
0 phút(mUI/ml) 30 phút 60 phút 120 phút Nồng độ đỉnh<br />
LH 1,538 ± 1,469 22,066 ± 20,123 25,417 ± 21,99 22,269 ± 18,253 26,591 ± 22,68<br />
FSH 3,828 ± 1,532 10,885 ± 6,759 14,255 ± 9,914 17,035 ± 12,242 17,282 ± 12,354<br />
LH/FSH 0,386 ± 0,324 2,112 ± 1,462 1,939 ± 1,377 1,512 ± 1,129 2,168 ± 1,468<br />
<br />
mIU/mL ở thời điểm 60 phút là 92,3%, ở thời<br />
điểm 120 phút là 96,9%.<br />
Nồng độ hormon estradiol (bé gái) và<br />
testosterone (bé trai)<br />
Nồng độ Estradiol trung bình ở bé gái<br />
37,285 ± 33,025 pg/ml (nhỏ nhất 5 pg/ml, lớn<br />
nhất 229 pg/ml).<br />
Nồng độ Testosterone trung bình ở bé trai:<br />
Hình 1: Diễn tiến nồng độ trung bình hormon hướng 186,76 ± 103,941 ng/dl (nhỏ nhất 2,5 ng/dl, lớn<br />
sinh dục trong nghiệm pháp kích thíchbằng aGnRH nhất 337,8 ng/dl).<br />
(N=130).<br />
54,4% (81/149 trường hợp) bé gái có nồng độ<br />
Độ nhạy của LH ≥ 5 mIU/mL để chẩn đoán Estradiol đạt mức dậy thì.<br />
dậy thì sớm trung ương vào thời điểm 30 phút là<br />
87,5% (7/8 trường hợp) bé trai có nồng độ<br />
87,7%. Tỉ lệ phần trăm tích lũy của LH ≥ 5<br />
Testosterone đạt mức dậy thì.<br />
<br />
<br />
<br />
Nhi Khoa 323<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
BÀN LUẬN là 71% ở bé trai; 63% ở bé gái; độ đặc hiệu là<br />
100% ở cả hai giới(7).<br />
Nồng độ LH, FSH nền trong máu:<br />
Với điểm cắt LH nền 0,1 mIU/mL, theo<br />
Điểm mấu chốt của dậy thì sớm trung ương<br />
nghiên cứu của Parvin Yazdani và cộng sự, độ<br />
là tăng nồng độ LH máu. Đây là xét nghiệm ban<br />
nhạy ở bé trai là 100%, ở bé gái là 67%. Ngoài<br />
đầu để tầm soát dậy thì sớm cùng với FSH,<br />
ra, nồng độ LH nền > 0,1 mIU/mL cũng có liên<br />
estradiol máu ở nữ và testosterone máu ở nam(3).<br />
quan mạnh với nồng độ LH > 5 mIU/mL trong<br />
Tương tự các xét nghiệm đo nồng độ hormone<br />
nghiệm pháp kích thích bằng GnRH (r = 0,842;<br />
sinh dục, các phương pháp định lượng LH cũng<br />
p = 0,0001)(13). Trong khi đó, nghiên cứu của<br />
cần có độ nhạy, độ đặc hiệu cao và các phòng xét<br />
Neely EK và cộng sự cho thấy điểm cắt nồng<br />
nghiệm cần thiết lập ngưỡng bình thường cho<br />
độ LH nền > 0,1 mIU/mL có độ nhạy 94% và<br />
trẻ em vì mỗi phương pháp xét nghiệm sẽ cho<br />
độ đặc hiệu 88% trong chẩn đoán dậy thì sớm<br />
kết quả định lượng LH khác nhau.<br />
trung ương(10).<br />
Bảng 3: So sánh nồng độ hướng sinh dục nền giữa<br />
Theo Han Kyul Kim, nồng độ LH nền càng<br />
các nghiên cứu.<br />
cao càng gợi ý nghiệm pháp kích thích bằng<br />
Nghiên cứu Số trường Nồng độ Nồng độ<br />
hợp LH nền FSH nền GnRH dương tính, tuy nhiên, nồng độ LH nền<br />
trung trung bình thấp lại không thể loại trừ dậy thì sớm trung<br />
bình (mIU/mL) ương. Do đó, nồng độ LH nền không nên là<br />
(mIU/mL)<br />
(9) dấu chứng đơn độc cho chẩn đoán dậy thì<br />
Han Kyul Kim 128 0,42 3,14<br />
Yehonatan Pasternak<br />
(11)<br />
42 0,87 3,5 sớm trung ương(9).<br />
(9)<br />
Hyo-Kyoung Nam 574 1,2 2,7 Tỉ lệ LH nền/FSH nền<br />
(5)<br />
Huseyin Demirbilek 142 1,2 _<br />
Doosoo Kim<br />
(1)<br />
148 1,8 2,6 Tương tự sự thay đổi của FSH và LH, tỉ lệ<br />
Elena Chiocca<br />
(10)<br />
17 1,9 4,1 LH/FSH nền cũng có những thay đổi tương ứng.<br />
(13)<br />
Parvin Yazdani 58 1,96 3,68 Tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,447.<br />
Chúng tôi 152 1,979 4,224 Theo tác giả Han Kyul Kim, khi khảo sát trên 128<br />
Như vậy, nồng độ LH nền thay đổi qua trường hợp dậy thì sớm trung ương, tỉ lệ<br />
nhiều nghiên cứu khác nhau, có thể do sự khác LH/FSH nền là 0,14(9). Còn theo tác giả<br />
nhau về thiết kế nghiên cứu, độ nhạy và độ Yehonatan Pasternak, tỉ lệ này là 0,19(11). Điều<br />
chuyên của thiết bị phương pháp đo. Trong đó, này được lý giải là trong giai đoạn sớm của dậy<br />
nghiên cứu của chúng tôi có LH nền tương thì FSH vẫn tăng trội hơn LH. Tuy nhiên, tỉ lệ<br />
đương với nghiên cứu của Parvin Yazdani (p = này sẽ tăng lên trong giai đoạn muộn của dậy thì<br />
0,913); nghiên cứu của Elena Chiocca (p = 0,658) hoặc khi làm nghiệm pháp kích thích.<br />
và nghiên cứu của Doosoo Kim (p = 0,318). Nghiệm pháp kích thích bằng GnRH<br />
Qua khảo sát các điểm cắt LH nền 1<br />
Nồng độ FSH, LH đỉnh<br />
mIU/mL; 0,6 mIU/mL; 0,3 mIU/mL; 0,1 mIU/mL,<br />
Nồng độ LH đỉnh trung bình trong<br />
ta thấy rằng chọn điểm cắt LH nền càng thấp thì<br />
nghiệm pháp của chúng tôi (26,591 mIU/mL)<br />
độ nhạy càng cao (càng ít bỏ sót các trường hợp<br />
tương đương với nghiên cứu của Elena<br />
dậy thì sớm trung ương thực sự - so với tiêu<br />
Chiocca (25,7 mIU/mL)(p = 0,659)(10), cao hơn<br />
chuẩn vàng là nghiệm pháp kích thích bằng<br />
so với các nghiên cứu của Han Kyul Kim (8,82<br />
GnRH). Tuy nhiên, độ đặc hiệu sẽ càng thấp.<br />
mUI/ml), Doosoo Kim (10,8 mUI/L)(1, 9).Khác<br />
Với điểm cắt LH nền 0,6 mIU/mL, theo biệt này có thể do trong nghiên cứu của chúng<br />
nghiên cứu của Brito VN và cộng sự, có độ nhạy tôi, nghiệm pháp kích thích bằng GnRH được<br />
thực hiện trên cả những bệnh nhi có LH nền ≥<br />
<br />
<br />
324 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0,3 mIU/mL, còn trong các nghiên cứu của thời gian lấy máu tối ưu, nhằm làm giảm chi phí,<br />
Han Kyul Kim và Doosoo Kim, nghiệm pháp thời gian và khó chịu cho bệnh nhi khi thực hiện<br />
kích thích bằng GnRH chỉ được thực hiện khi nghiệm pháp kích thích bằng aGnRH.<br />
LH nền thấp hơn điểm cắt chẩn đoán dậy thì Tỉ lệ LH/FSH đỉnh<br />
sớm trung ương. Ngoài ra, sự khác biệt giữa<br />
Tỉ lệ LH/FSH đỉnh trong nghiên cứu của<br />
nồng độ LH đỉnh còn tùy thuộc vào phương<br />
chúng tôi là 2,168 cao hơn của tỉ lệ LH/FSH trong<br />
pháp đo và thời gian lấy máu trong nghiệm<br />
nghiên cứu của Han Kyul Kim (0,74)(9).Còn theo<br />
pháp trong các nghiên cứu khác nhau.<br />
tác giả Doosoo Kim nghiên cứu trên 148 trường<br />
Mặc dù nồng độ FSH có tăng lên trong hợp dậy thì sớm trung ương, tỉ lệ này là 0,8(1). Do<br />
nghiệm pháp kích thích bằng GnRH, nhưng nồng độ LH nền và nồng độ LH đỉnh trong<br />
nồng độ FSH đỉnh không có sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi tương đối cao so với<br />
hai nhóm dậy thì sớm trung ương và phát các nghiên cứu khác, như đã nói ở trên, nên tỉ lệ<br />
triển sớm tuyến vú đơn độc (p = 0,748 theo LH nền/FSH nền và tỉ lệ LH/FSH đỉnh của chúng<br />
nghiên cứu của Han Kyul Kim và cộng sự(9). tôi cũng cao hơn so với các nghiên cứu khác.<br />
Do đó, nồng độ FSH không có giá trị trong Khác biệt này có thể do thiết kế nghiên cứu, cách<br />
chẩn đoán dậy thì sớm trung ương. Khi đo thức và phương pháp đo nồng độ các<br />
nồng độ hormon sinh dục nền và trong hormon trong máu.<br />
nghiệm pháp kích thích bằng GnRH, các bác sĩ<br />
Do vai trò của nồng độ LH nền, LH đỉnh<br />
lâm sàng cũng như các nhà nghiên cứu chỉ chú<br />
ngày càng rõ rệt, trên lâm sàng ngày càng ít sử<br />
trọng đến nồng độ LH.<br />
dụng giá trị LH/FSH trong chẩn đoán dậy thì<br />
Thời điểm LH đạt nồng độ ≥ 5 mIU/mL sớm trung ương. Trong nghiên cứu của chúng<br />
Trong đa số các trường hợp, LH đạt nồng độ tôi, chỉ có 13% bệnh nhi có LH/FSH nền ≥ 1, từ<br />
≥ 5 mIU/mL sau nghiệm pháp 30 phút (87%). đó có thể nhận thấy rằng, tỉ lệ LH/FSH nền<br />
Nếu chỉ đo nồng độ LH ở thời điểm 30 phút và không phải là dữ liệu đáng tin cậy để chẩn đoán<br />
60 phút sẽ bỏ sót 4,6% trường hợp dậy thì sớm dậy thì sớm trung ương. Tuy nhiên, theo nghiên<br />
trung ương, nếu chỉ đo nồng độ LH ở thời điểm cứu của Han Kyul Kim và cộng sự, có sự khác<br />
30 phút sẽ bỏ sót khoảng 9% trường hợp dậy thì biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ LH/FSH nền; tỉ<br />
sớm trung ương. lệ LH/FSH đỉnh ở hai nhóm dậy thì sớm trung<br />
Theo nghiên cứu của Han Kyul Kim và cộng ương và phát triển tiến vú sớm (p < 0,001). Với tỉ<br />
sự, phần trăm tích lũy của nồng độ LH nền ≥ 5 lệ LH nền/FSH nền > 0,2, độ nhạy và độ đặc hiệu<br />
mIU/mL ở thời điểm 30 phút và 45 phút là 100%; trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương lần lượt<br />
điểm cắt nồng độ LH 4,99 mIU/mL ở thời điểm là 36,7% và 97,4%(9).<br />
45 phút có độ nhạy 98,4% và độ đặc hiệu 100% Nồng độ hormon estradiol (bé gái) và<br />
trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương. Nhiều testosterone (bé trai):<br />
nghiên cứu trước đây cũng cho thấy, nồng độ Nồng độ Estradiol trung bình trong nghiên<br />
LH trong nghiệm pháp kích thích bằng GnRH cứu của chúng tôi là 37,285 pg/ml, thấp hơn<br />
giữa hai thời điểm 30 phút và 60 phút đủ để nồng độ Estradiol trong nghiên cứu của Elana<br />
chẩn đoán dậy thì sớm trung ương(9). Tuy nhiên, Chiocca(10), nhưng cao hơn nồng độ trong nghiên<br />
điểm cắt nồng độ LH và thời gian đạt điểm cắt cứu của Doosoo Kim (12,2 pg/ml) và Han Kyul<br />
đó trong nghiệm pháp còn tùy thuộc vào Kim (12,91 mUI/L)(1,9). Tương tự với tỉ lệ LH/FSH,<br />
phương pháp và dụng cụ đo. Tại Việt Nam nói nồng độ estradiol trong máu thường chỉ được<br />
chung và bệnh viện Nhi Đồng 2 nói riêng nên có dùng để đánh giá giai đoạn dậy thì, ít được sử<br />
thêm nhiều nghiên cứu để có được điểm cắt và dụng trong chẩn đoán phân biệt dậy thì sớm<br />
<br />
<br />
Nhi Khoa 325<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
trung ương trên lâm sàng. Theo nghiên cứu của tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân trong chẩn<br />
Doosoo Kim và cộng sự, nồng độ estradiol ở trẻ đoán dậy thì sớm trung ương.<br />
dậy thì sớm trung ương cao hơn so với trẻ phát TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
triển tuyến vú sớm và nhóm chứng (p < 0,05); 1. Anderson SE, Dallal GE, Must A (2003), Relative weight and<br />
không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa race influence average age at menarche: results from two<br />
nồng độ estradiol ở hai nhóm phát triển tuyến nationally representative surveys of US girls studied 25 years<br />
apart. Pediatrics, 111: 844-850.<br />
vú sớm và nhóm chứng(1). 2. Anderson SE, Must A (2005). Interpreting the Continued<br />
Trong những bé gái dậy thì sớm trung Decline in the Average Age at Menarche: Results from Two<br />
Nationally Representative Surveys of U.S. Girls Studied 10<br />
ương trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có Years Apart. The Journal of pediatrics, 147: 753-760.<br />
54,4% các trường hợp có nồng độ estradiol nền 3. Brito VN, Batista CM, et al (1999), Diagnostic Value of<br />
Fluorometric Assays in the Evaluation of Precocious Puberty<br />
trong máu đạt mức dậy thì (≥ 25 pg/mL). Điều<br />
1, The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 84: 3539-<br />
này có thể được giải thích do nồng độ 3544.<br />
estradiol trong máu thay đổi theo chu kì 4. Chiocca E, Dati E, Baroncelli GI, et al (2012), Central<br />
precocious puberty: treatment with triptorelin 11.25 mg.<br />
buồng trứng, nên khi đo nồng độ estradiol ScientificWorldJournal, 2012: 1-6.<br />
trong máu ở một thời điểm bất kì trong chu kì, 5. Demirbilek H, Alikasifoglu A, Gonc NE, Ozon A, Kandemir<br />
có thể không đạt được nồng độ dậy thì. Do đó, N (2012), Assessment of gonadotrophin suppression in girls<br />
treated with GnRH analogue for central precocious puberty;<br />
nồng độ estradiol nền trong máu không phải validity of single luteinizing hormone measurement after<br />
là một dấu chứng nhạy để đánh giá dậy thì. leuprolide acetate injection. Clinical endocrinology, 76: 126-130.<br />
6. Houk CP, Kunselman AR, Lee PA (2009), Adequacy of a<br />
Khác với bệnh nhân nữ, đa số các trẻ trai dậy single unstimulated luteinizing hormone level to diagnose<br />
thì sớm trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ central precocious puberty in girls. Pediatrics, 123: e1059-1063.<br />
7. Kim D, Cho SY, Maeng SH, et al (2012), Diagnosis and<br />
testosterone tăng trên ngưỡng dậy thì. Điều này<br />
constitutional and laboratory features of Korean girls referred<br />
có thể là bệnh nhân dậy thì sớm trung ương đến for precocious puberty. Korean journal of pediatrics, 55: 481-486.<br />
với chúng tôi giai đoạn muộn hơn, khi mà đã có 8. Kim HK, Cho, Kee SJ, Seo JY, Jang EM, Chae HJ, Kim CJ<br />
(2011), Gonadotropin-releasing hormone stimulation test for<br />
sự phát triển của nhiều đặc tính sinh dục thứ precocious puberty. The Korean journal of laboratory medicine,<br />
phát như tinh hoàn, dương vật, phát triển lông 31: 244-249.<br />
và thay đổi giọng nói. 9. Nam HK, Rhie YJ, Son CS, Park SH, Lee KH (2012). Factors to<br />
predict positive results of gonadotropin releasing hormone<br />
KẾT LUẬN stimulation test in girls with suspected precocious puberty. J<br />
Korean Med Sci. 2012 Feb;27(2): 194-9. doi: 10.3346/jkms.<br />
Giá trị của ngưỡng của LH nền là 0,1; 0,3; 2012.27.2.194.<br />
10. Neely EK, Wilson DM, Lee PA, Stene M, Hintz RL (1995),<br />
0,6;1 mUI/ml lần lượt có độ nhạy là 96,7%;<br />
Spontaneous serum gonadotropin concentrations in the<br />
76,4%; 60,2% và 53,7% trong chẩn đoán dậy thì evaluation of precocious puberty. The Journal of pediatrics, 127:<br />
sớm trung ương. 87% bệnh nhân có đạt được 47-52.<br />
11. Pasternak Y, Friger M, Loewenthal N, Haim A, Hershkovitz E<br />
ngưỡng chẩn đoán vào thời điểm 30 phút. Các (2012), The utility of basal serum LH in prediction of central<br />
xét nghiệm nội tiết tố có vai trò quan trọng precocious puberty in girls. European Journal of Endocrinology,<br />
trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương trong 166: 295-299.<br />
12. Sun L, Guo X, Zhang J, et al (2016), Gender specific<br />
đó quan trọng nhất là nồng độ LH trong máu. associations between early puberty and behavioral and<br />
Tuy nhiên, giá trị ngưỡng LH nền và LH sau emotional characteristics in children. Zhonghua Liu Xing Bing<br />
kích thích, cũng như thời điểm tối ưu để đạt Xue Za Zhi, 37: 35-39.<br />
13. Yazdani P, Lin Y, Raman V, Haymond M (2012), A single<br />
được đỉnh LH vẫn còn thay đổi và có độ nhạy, sample GnRHa stimulation test in the diagnosis of precocious<br />
độ đặc hiệu khác nhau trong chẩn đoán dậy puberty. Int J Pediatr Endocrinol, 2012: 23.<br />
thì sớm trung ương. Cần có các nghiên cứu có<br />
cỡ mẫu lớn hơn và đa trung tâm để tìm được Ngày nhận bài báo: 24/11/2016<br />
ngưỡng LH nền, LH đỉnh sau kích thích và Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2016<br />
thời điểm lấy máu thích để có giá trị cao và Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
326 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />