Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NỒNG ĐỘ LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN VẨY NẾN<br />
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Lê Minh Phúc*, Nguyễn Tất Thắng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vẩy nến là một bệnh da viêm mạn tính ảnh hưởng đến hơn 2% dân số, có thể liên quan đến sự gia<br />
tăng bệnh suất và tử suất của các biến cố tim mạch, hội chứng chuyển hóa, rối loạn lipid máu… Nghiên cứu này<br />
giúp đánh giá nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến tại Việt Nam, từ đó giúp ích trong việc tầm soát và điều<br />
trị sớm rối loạn lipid máu nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch trên bệnh nhân vẩy nến.<br />
Mục tiêu: So sánh nồng độ lipid của bệnh nhân vảy nến với người bình thường, tìm mối liên quan giữa<br />
nồng độ lipid máu với các yếu tố nguy cơ, thời gian bệnh và độ nặng của bệnh.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 50 bệnh nhân vẩy nến và 50 người bình thường.<br />
Kết quả: Nồng độ triglyceride ở bệnh nhân vẩy nến cao hơn người bình thường (p =0,02). Nồng độ HDL ở<br />
bệnh nhân vẩy nến thấp hơn người bình thường (p =0,001). Không có sự khác biệt về nồng độ cholesterol TP,<br />
LDL. Không có mối tương quan giữa nồng độ lipid máu của bệnh nhân vẩy nến và các yếu tố nguy cơ, thời gian<br />
bệnh. Nồng độ LDL có liên quan đến độ nặng của bệnh vẩy nến (p =0,02).<br />
Kết luận: Cần tầm soát rối loạn lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch và<br />
các biến chứng của nó.<br />
Từ khóa: nồng độ lipid máu, vẩy nến<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE LIPID PROFILE IN PATIENTS WITH PSORIASIS AT HOSPITAL<br />
OF DERMATO-VENEROLOGY IN HO CHI MINH CITY<br />
Le Minh Phuc, Nguyen Tat Thang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 260 - 67<br />
Background: Psoriasis is a chronic inflammatory dermatosis which affects more than 2% of the population.<br />
This disease may be associated with an increased morbidity and mortality from cardiovascular events, metabolic<br />
syndrome, serum lipid abnormalities, etc. This study aims to evaluate the lipid profiles in patients with psoriasis<br />
in Vietnam, which helps to diagnosis and treat hyperlipidaemia early in patients with psoriasis to prevent<br />
psoriatic patients from the atherosclerosis.<br />
Objective: To compare the lipid profiles in psoriatic patients with non-affected individuals, to find<br />
correlation with risk factors, induration and severity.<br />
Method: Performing a analyzed cross-sectional study in 50 psoriatic patients and 50 healthy people.<br />
Results: The triglyceride serum was significantly higher (p =0.02), and serum HDL was significantly lower<br />
in patients with psoriasis (p = 0.001), respectively. The serum cholesterol and LDL of psoriatic patients were not<br />
significantly different from those of healthy people. There was no significant correlation between the lipid profiles<br />
and risk factors, and induration in psoriatic patients. The correlation between LDL and PASI was significant (p =<br />
* Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng<br />
thangngtat@yahoo.com<br />
<br />
260<br />
<br />
ĐT: 0903350104<br />
<br />
Email:<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0.02).<br />
Conclusion: It is necessary to do screening and treatment of hyperlipidaemia early in patients with psoriasis<br />
to prevent the atherosclerosis and its complications.<br />
Key words: lipid profiles, psoriasis<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vẩy nến là một bệnh da viêm mạn tính ảnh<br />
hưởng đến hơn 2% dân số, đặc trưng bởi sự<br />
tăng sinh tế bào sừng và tẩm nhuận viêm lớp bì<br />
và thượng bì. Bệnh có thể liên quan đến sự gia<br />
tăng bệnh suất và tử suất của các biến cố tim<br />
mạch, đặc biệt là ở những trường hợp vẩy nến<br />
nặng và kéo dài(7). Tuy nhiên cơ chế bệnh sinh<br />
của những trường hợp xơ vữa huyết khối trên<br />
bệnh nhân vẩy nến vẫn còn đang được nghiên<br />
cứu làm rõ thêm. Có nhiều yếu tố như nồng độ<br />
lipid và lipoprotein bất thường, tăng stress oxy<br />
hóa, giảm khả năng chống oxy hóa(12,15) và<br />
những yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp,<br />
béo phì, tiểu đường liên quan đến vẩy nến.<br />
Đã có một số nghiên cứu trên bệnh nhân vẩy<br />
nến cho thấy sự biến đổi nồng độ các lipid gây<br />
xơ vữa mạch như tăng triglyceride, tăng<br />
cholesterol toàn phần, tăng LDLc (low-density<br />
lipoprotein cholesterol), tăng VLDLc (very-lowdensity lipoprotein cholesterol), và giảm nồng<br />
độ<br />
HDLc<br />
(high-density<br />
lipoprotein<br />
(1,7,10,11,12,15)<br />
cholesterol)<br />
.<br />
Theo hiểu biết của chúng tôi, hiện chưa có<br />
nghiên cứu nào về vấn đề trên tại Việt Nam, vì<br />
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh<br />
nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến so<br />
với người bình thường khỏe mạnh. Nghiên cứu<br />
này giúp đánh giá nồng độ lipid máu trên bệnh<br />
nhân vẩy nến tại Việt Nam, từ đó giúp ích trong<br />
việc tầm soát và điều trị sớm rối loạn lipid máu<br />
nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch trên bệnh<br />
nhân vẩy nến, cải thiện tiên lượng sống và chất<br />
lượng cuộc sống cho bệnh nhân.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Tổng quát<br />
Khảo sát nồng độ lipid máu trên bệnh nhân<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
vẩy nến tại bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí<br />
Minh từ 01/12/2009 đến 31/05/2010.<br />
<br />
Chuyên biệt<br />
So sánh nồng độ lipid máu (cholesterol toàn<br />
phần, triglyceride, LDL, HDL) của bệnh nhân<br />
vẩy nến với người bình thường.<br />
Xác định mối liên quan giữa nồng độ lipid<br />
máu với các yếu tố nguy cơ, và với một số đặc<br />
điểm lâm sàng như thời gian bệnh, độ nặng của<br />
bệnh trên bệnh nhân vẩy nến.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang phân tích.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số đích<br />
Tất cả bệnh nhân vảy nến.<br />
Dân số mục tiêu<br />
Tất cả bệnh nhân vẩy nến đến khám hay<br />
nhập viện điều trị tại bệnh viện Da Liễu thành<br />
phố Hồ Chí Minh từ 01/12/2009 đến 31/5/2010.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
n = 50<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tiêu chí chọn vào<br />
Không thuộc tiêu chí loại trừ.<br />
Nhóm bệnh: bệnh nhân đến khám hay nhập<br />
viện tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí<br />
Minh, được chẩn đoán vẩy nến (dựa vào lâm<br />
sàng và giải phẫu bệnh).<br />
Nhóm người bình thường: những người<br />
muốn kiểm tra lipid máu và tình nguyện tham<br />
gia nghiên cứu, được chọn từ cán bộ, nhân<br />
viên, học viên đang làm việc hay học tập tại<br />
<br />
261<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh.<br />
hay những người đến điều trị thẫm mỹ da<br />
(đốt nốt ruồi, triệt lông…) tại bệnh viện Da<br />
Liễu thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Nhóm người bình thường được chọn bắt cặp<br />
với nhóm bệnh về tuổi và giới tính.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Người có bệnh gây tăng lipid máu thứ phát<br />
như: nhược giáp, tiểu đường, hội chứng thận<br />
hư, suy thận mạn, bệnh mô liên kết.<br />
Trong vòng 6 tháng trở lại có sử dụng các<br />
thuốc: ức chế beta, thiazide, corticosteroid,<br />
retinoids, cyclosporine, và những thuốc hạ lipid<br />
máu.<br />
Chỉ số khối cơ thể (BMI) >30..<br />
Có thai hoặc đang cho con bú.<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Liên tục, không ngẫu nhiên và không xác<br />
suất.<br />
<br />
Phân tích số liệu<br />
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
<br />
Cách tiến hành nghiên cứu<br />
Bệnh nhân được làm bệnh án theo mẫu<br />
chung, chú ý đến tiền sử và bệnh sử, những<br />
thuốc đã và đang sử dụng, hoạt động thể lực,<br />
uống rượu bia, hút thuốc lá.<br />
Máu tĩnh mạch được lấy buổi sáng lúc đói<br />
(bữa ăn cuối cách 12 tiếng) để đo nồng độ<br />
triglyceride, cholesterol toàn phần và HDL.<br />
Nồng độ LDL được tính theo công thức:<br />
VLDL = triglyceride/5; LDL = cholesterol TP –<br />
(VLDL + HDL).<br />
Xét nghiệm giải phẫu bệnh và nồng độ lipid<br />
máu tiến hành tại Khoa Xét nghiệm – BV Da liễu<br />
TP. HCM.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ va yếu tố nguy cơ của đối<br />
tượng nghiên cứu<br />
<br />
262<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Giới<br />
Nam<br />
<br />
Nhóm người<br />
Nhóm bệnh<br />
bình thường So sánh<br />
(n = 50)<br />
(n = 50)<br />
37 (74%)<br />
<br />
Nữ<br />
Tuổi<br />
<br />
37 (74%)<br />
<br />
13 (26%)<br />
13 (26%)<br />
40,76 ± 40,20 ± 10,53<br />
14,34 (từ 15 (từ 17 – 65)<br />
– 80)<br />
Huyết áp tâm thu (mmHg)<br />
< 140<br />
41 (82%)<br />
46 (92%)<br />
140 – 159<br />
8 (16%)<br />
4 (8%)<br />
> 160<br />
1 (2%)<br />
0 (0%)<br />
Huyết áp tâm trương (mmHg)<br />
< 90<br />
40 (80%)<br />
45 (90%)<br />
90 – 99<br />
10 (20%)<br />
5 (10%)<br />
BMI (kg/m2)<br />
21,53 ± 2,9 22,34 ± 2,8 (từ<br />
(từ 16 – 28)<br />
17 – 30)<br />
Hoạt động thể lực<br />
Không đều<br />
30 (60%)<br />
31 (62%)<br />
1 lần/tuần<br />
4 (8%)<br />
7 (14%)<br />
> 1 lần/tuần<br />
16 (32%)<br />
12 (24%)<br />
Ht thuốc l<br />
Không bao giờ<br />
23 (46%)<br />
28 (56%)<br />
Hàng ngày<br />
19 (38%)<br />
11 (22%)<br />
Thỉnh thoảng<br />
3 (6%)<br />
6 (12%)<br />
Trước đây (đã bỏ)<br />
5 (10%)<br />
5 (10%)<br />
Uống rượu, bia<br />
Không bao giờ<br />
22 (44%)<br />
19 (38%)<br />
1 lần/tháng<br />
5 (10%)<br />
12 (24%)<br />
2 – 4 lần/tháng<br />
12 (24%)<br />
14 (28%)<br />
2 – 3 lần/tuần<br />
9 (18%)<br />
3 (6%)<br />
> 3 lần/tuần<br />
2 (4%)<br />
2 (4%)<br />
<br />
Không<br />
khác biệt<br />
p = 0,82<br />
<br />
p = 0,14<br />
<br />
p = 0,16<br />
p = 0,16<br />
<br />
p = 0,5<br />
<br />
p = 0,31<br />
<br />
p = 0,18<br />
<br />
Nhận xét: các đặc điểm chung giữa 2 nhóm<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br />
<br />
Một số đặc điểm liên quan đến bệnh vẩy<br />
nến<br />
Thời gian bệnh<br />
Thời gian bệnh trung bình là 7,48 ± 6,52 năm,<br />
trong đó bệnh nhân mắc bệnh kéo dài ít nhất là<br />
1 năm, nhiều nhất là 27 năm.<br />
Chỉ số PASI<br />
Từ 2,7 đđến 37,3 và trung bình: 18,88 ± 10,18<br />
Phân loại: múc độ nhẹ: 15 bệnh (30%), mức<br />
độ vừa: 35 bệnh (70%).<br />
<br />
Phân loại lâm sàng<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Vẩy nến mảng: 38 (76%), vẩy nến giọt: 2<br />
(4%), vẩy nến mủ: 4 (8%), đỏ da toàn thân do<br />
vẩy nến: 6 (12%).<br />
<br />
So sánh nồng độ lipid máu giữa bệnh nhân<br />
vẩy nến và người bình thường<br />
Bảng 2: So sánh nồng độ lipid máu giữa bệnh nhân<br />
vẩy nến và người bình thường<br />
Loại lipid<br />
<br />
Nhóm vẩy<br />
<br />
(mmol/dl)<br />
<br />
nến (n = 50)<br />
<br />
Nhóm người<br />
bình thường So sánh<br />
<br />
1,64 ± 0,98<br />
<br />
1,23 ± 0,73<br />
<br />
p = 0,02<br />
<br />
Cholesterol TP<br />
<br />
4,15 ± 1,16<br />
<br />
4,26 ± 0,95<br />
<br />
p = 0,61<br />
<br />
HDL<br />
<br />
1,36 ± 0,65<br />
<br />
1,84 ± 0,77 p = 0,001<br />
<br />
LDL<br />
<br />
2,04 ± 1,20<br />
<br />
1,86 ± 0,98<br />
<br />
Mối liên quan giữa nồng độ lipid máu và thời<br />
gian bệnh<br />
Bảng 3: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân vẩy nến theo<br />
thời gian bệnh<br />
(mmol/dl)<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm III<br />
<br />
n = 16<br />
<br />
n = 18<br />
<br />
Cholesterol 3,91 ± 0,98 4,30 ± 1,02 4,23 ± 1,49 p = 0,60<br />
<br />
41<br />
8<br />
41<br />
8<br />
41<br />
8<br />
41<br />
8<br />
<br />
Cholesterol<br />
LDL<br />
HDL<br />
<br />
HDL<br />
<br />
1,38 ± 0,58 1,63 ± 0,85 1,05 ± 0,22 p = 0,049<br />
<br />
LDL<br />
<br />
1,81 ± 1,04 1,77 ± 1,01 2,58 ± 1,42 p = 0,09<br />
<br />
Nhận xét: nồng độ lipid máu giữa các<br />
khoảng thời gian bệnh khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
Mối liên quan giữa nồng độ lipid máu và độ<br />
nặng của bệnh<br />
Bảng 4: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân vẩy nến theo<br />
độ nặng của bệnh (chỉ số PASI)<br />
<br />
p = 0,98<br />
p = 0,06<br />
p = 0,12<br />
p = 0,02<br />
<br />
nồng độ<br />
(mmol/dl)<br />
1,61 ± 0,98<br />
1,83 ± 1,05<br />
4,12 ± 1,18<br />
4,19 ± 1,18<br />
2,05 ± 1,19<br />
1,96 ± 1,36<br />
1,33 ± 0,66<br />
1,39 ± 0,56<br />
<br />
so sánh<br />
p = 0,76<br />
p = 0,78<br />
p = 0,98<br />
p = 0,35<br />
<br />
Nhận xét: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân<br />
vẩy nến giữa các mức huyết áp tâm thu khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 6: Lipid máu và HA tâm trương<br />
<br />
triglyceride<br />
<br />
LDL<br />
HDL<br />
<br />
TP<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />