intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

182
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu: Nếu như nói đến Tín dụng là chỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể với nhau, thì Tín dụng Tiêu dùng làm người ta nghĩ ngay đến mục đích của việc chuyển giao đó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, kèm theo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đ ầu: Nếu như nói đến Tín dụng là ch ỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể với nhau, thì Tín dụng Tiêu dùng làm người ta nghĩ ngay đ ến mục đ ích của việc chuyển giao đó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Nhu cầu của con người ngày càng đ ược tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, kèm theo đó là hàng lo ạt các đòi hỏi cần được thoả mãn. Kh ả n ăng tài chính trở thành yếu tố rất quan trọng để tài trợ cho những nhu cầu đó , nhưng trong nhiều trường hợp nhu cầu tiêu dùng thường xuất hiện trước khi quỹ đầu tư cá nhân đ ược hình thành. Tức là có sự tách biệt về yếu tố thời gian đối với nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính của con người. Khi đó người ta sử dụng Tín dụng Tiêu dùng nh ư là sự ứng trước của quỹ đầu tư cá nhân sẽ được h ình thành trong tương lai đ ể thoả mãn các nhu cầu trong hiện tại. Chính vì mục đích đó n ên ngay từ khi Ngân hàng Nhà nước đưa ra chủ trương kích cầu bằng Cho Vay Tiêu Dùng và đươc thực hiện bởi các Ngân hàng Thương m ại, thì lo ại h ình này đã nh ận được sự hưởng ứng tích cực từ phía người lao động. Tín dụng Tiêu dùng không những đ em lại lợi nhuận cho ngân h àng mà còn mang ý ngh ĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của ngư ời lao động ngày m ột tốt hơn; đồng thời nó là sợi dây gắn kết giữa người lao động với cơ quan, doanh nghiệp, nơi họ làm việc; từ đó có th ể tăng năng lực lao động và khả năng cống hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đ a d ạng hoá trong hoạt động của Ngân
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng Th ương mại, và với sự cạnh tranh gay gắt trong việc giải quyết đầu ra cho nguồn vốn của các ngân hàng thì m ảng Tín dụng Tiêu dùng được các ngân hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm h ướng đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng mà trước đây chư a được khai thác. Xu ất phát từ những vấn đề trên cùng với tình hình thực tế về Cho Vay Tiêu Dùng tại ngân hàng Á Châu ¬- chi nhánh Đà Nẵng, qua thời gian thực tập tại ngân hàng em đã chọn đ ề tài: “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân h àng Á Châu ”. Qua đó em xin đưa ra một số ý kiến nhằm ho àn thiện h ơn hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng của Ngân h àng. Nội dung đề tài gồm ba phần nh ư sau: Phần I: Ngân hàng Thương mại với hoạt đ ộng Cho Vay Tiêu Dùng Phần II: Phân tích tình hình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân hàng Á Châu - Đà Nẵng Phần III: Một số ý kiến nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác Cho Vay Tiêu Dùng tại ngân h àng Á Châu - Đà Nẵng. Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức thực tế còn ít ỏi, hy vọng sẽ nhận đ ược sự góp ý của cán bộ ngân hàng, các thầy cô và các b ạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I.>NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm Ngân hàng thương mại :
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo Luật Tổ chức tín dụng số 02/97/QH 10 ngày 12/12/97 định nghĩa ngân hàng thương m ại là loại hình Tổ chức Tín dụng được thực hiện to àn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thư ờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này đ ể cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 2. Ch ức năng của Ngân h àng thương mại: Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau: 2.1 Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian : Ngân hàng thương m ại thực hiện chức năng trung gian tài chính khi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay người cần vay tiền hoặc làm môi giới cho ngư ời đ ầu tư. Thực hiện chức n ăng này, ngân hàng thương mại thực sự là một “ cầu nối” giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân h àng với những người thiếu vốn cần vay. Ở đây ngân hàng th ương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Ngân hàng thương m ại góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong quan h ệ : Người gửi tiền, ngân hàng và ngư ời vay. Thông qua chức năng này, ngân hàng th ương mại thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội, góp ph ần thúc đ ẩy sự phát triển của nền kinh tế. 2.2 Ngân hàng thương mại vừa là thủ quỹ vừa là trung gian thanh toán của khách hàng :
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quan hệ kinh doanh thương mại, nếu khối lượng giao dịch lớn thì việc thanh toán sẽ gặp khó khăn và cần có một tổ chức đứng ra đảm nhiệm công việc n ày. Ngân hàng thương m ại đ ã đứng ra thực hiện công việc đó nên nó có ý ngh ĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, an toàn và tiết kiệm chi phí. Nó tạo nên mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, quan hệ này đã tạo ra những tác động tích cực đối với tiến trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ thì ngân hàng đã trở thành thủ qu ỹ cho khách hàng thông qua việc mở tài khoản tiền gửi cho khách h àng tại ngân hàng. Việc thanh toán giữa các khách h àng được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của nguời này sang tài khoản của người khác thông nghiệp vụ kế toán ngân hàng. 2.3 Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền: Ngân hàng thương mại ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó còn tạo tiền khi phát tín dụng. Bút tệ hay tiền ghi sổ chỉ tạo ra khi phát tín dụng và thông qua tài khoản tại ngân hàng. Nó không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển tiền thêí hiện trên tài khoản ngân hàng. Thực chất bút tệ là tiền phi vật chất, ngo ài những tính chất như tiền giấy là đư ợc sủ dụng trong thanh toán, qua các công cụ thanh toán của ngân hàng như: séc, lệnh chuyển tiền... mà còn có những ư u điểm hơn tiền giấy, đ ó là : an toàn h ơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ dàng, thanh toán rất thuận tiện, kiểm nhận nhanh chóng, di chuyển dễ dàng, nó được sử dụng một cách phổ biến, điều n ày đã nói lên sức mua của đồng tiền ghi sổ hay bút
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tệ. Quá trình tạo tiền ghi sổ của ngân h àng được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân hàng. 2.4 Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ Hệ thống ngân hàng thương m ại mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn luôn ch ịu sự quản lí chặt chẽ của ngân hàng trung ương về các mặt. Đặc biệt, ngân hàng thương m ại phải luôn luôn tuân theo các quyết định của ngân hàng trung ương về việc thực hiện chính sách tiền tệ, là các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương . 3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương m ại 3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn : Ngân hàng thương m ại sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã h ội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Thành ph ần nguồn vốn gồm: a.Vốn điều lệ và các qu ỹ : Vốn điều lệ và các qu ỹ của ngân hàng được gọi là vốn của ngân hàng, là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình ho ạt động. b.Vốn huy động : Vốn huy đ ộng là nguồn vốn chủ yếu của ngân h àng thương mại, được huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình th ức: tiền gửi không kì hạn của đơn vị, cá nhân; tiền gửi tiết kiệm không kì hạn hoặc có kì hạn; phát hành kì phiếu, trái phiếu; các khoản tiền gửi khác.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com c.Vốn đi vay: Nguồn vốn đ i vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn , bao gồm: - Vốn vay trong nước: vay ngân hàng trung ương và các ngân hàng th ương mại khác. - Vốn vay Ngân hàng nước ngo ài. d.Vốn tiếp nhận: Đây là các ngu ồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ Ngân Sách Nhà nước... để tài trợ theo các chương trình, d ự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh... theo đúng đối tư ợng và mục tiêu đã được xác đ ịnh. e.Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng ( đ ại lý, chuyển tiền,..., các dịch vụ ngân hàng ). 3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn : Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Th ành phần tài sản có ( Assets ) của ngân hàng gồm: a.Dự trữ ( Reserves ): Dự trữ là một bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi Ngân hàng. Vấn đề bảo đaøm an toàn trong hoạt động ngân h àng nhằm giữ vững lòng tin của khách h àng là hết sức quan trọng. Muốn có được sự tin cậy từ phía khách h àng, trước hết phải đ ảm bảo khả n ăng thanh toán làm sao để đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn, không sử dụng nó để sẵn sàng cho nhu cầu thanh toán, phần vốn này gọi là dự trữ. Dự trữ bao gồm :dự trữ bắt buộc theo luật định m à ngân hàng thương m ại phải gửi vào ngân hàng trung ương và các kho ản tiền mà ngân hàng thương m ại dự trữ để thanh toán ( tiền trong két ). b.Cấp tín dụng ( Credit ): Số nguồn vốn còn lại sau khi đã để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng đ ể cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế. Đây là ho ạt động chủ yếu và quan trọng nhất đối với ngân h àng. c.Đầu tư: Đây là khoản mục mang lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng th ương m ại sau kho ản mục cho vay. Ngân hàng đầu tư dưới các h ình thức : hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu, mua trái phiếu chính phủ ... d.Tài sản có khác: Chủ yếu là tài sản cố đ ịnh - cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản thuộc tài sản Có khác như : các kho ản phải thu, các khoản khác... 3.3 Các nghiệp vụ trung gian khác của ngân hàng : Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển và có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phá triển hiện nay của Ngân hàng Thương m ại. Các hoạt động n ày gồm: - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng ( chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán...)
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng của dân chúng. - Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng. - Kinh doanh mua bán ngo ại tệ, vàng, bạc, đá quý. - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu...v..v 4. Các hình thức tín dụng của ngân h àng thương m ại: 4.1 Căn cứ theo thời hạn cho vay : - Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay n ày có th ời hạn đ ến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung h ạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đ ược sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và th ời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn : Loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây d ựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. 4.2 Căn cứ theo tính chất đ ảm bảo của vốn vay : - Tín dụng có đ ảm bảo không bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phương án vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc của người bảo lãnh . - Tín d ụng có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế ch ấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đ ảm này là căn cứ pháp lý đ ể ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu ch ắc chắn. 4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay : Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại sau - Tín dụng đầu tư kinh doanh: Đư ợc dùng đ ể cấp phát vốn cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến h ành sản xuất và kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng: Là hình th ức cấp tín dụng cho các cá nhân đ ể đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng như : Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc như m áy giặt, tủ lạnh và các nhu cầu bình thường hàng ngày. Đây là lo ại tín dụng có khả năng sinh lời khá lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. II. NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng: Khái niệm cho vay tiêu dùng : 1.1 Cho vay tiêu dùng là các kho ản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đ ồ dùng gia đình và xe cộ...Bên cạnh đó,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1