BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THẠCH GIÀU

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO

VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG

THÔN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THẠCH GIÀU

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO

VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG

THÔN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHAN NỮ THANH THỦY

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 12 tháng 5 năm 2017

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và

Tác giả luận văn Thạch Giàu

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu chung: .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 3

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3

1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ..................................................... 4

1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................ 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ...................................................................................................................... 8

2.1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 8

2.1.1 Việc làm phi nông nghiệp .................................................................................. 8

2.1.1.1 Làng nghề ........................................................................................................ 8

2.1.1.2 Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp ...................... 8

2.1.1.3 Vai trò của các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, hoạt động tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ phục vụ nôngnghiệp ......................................................................... 10

2.1.2 Dân số, lao động, thiếu việc làm, thất nghiệp .................................................. 10

2.1.2.1 Dân số ........................................................................................................... 10

2.1.2.2 Lao động ........................................................................................................ 11

2.1.2.3 Thiếu việc làm ............................................................................................... 12

2.1.2.4 Thất nghiệp .................................................................................................... 12

2.1.3 Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn ................................................... 13

2.1.3.1 Đặc điểm của lực lượng lao động ở nông thôn ............................................. 13

2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm ở nông thôn .............................................................. 13

2.1.3.3 Tạo việc làm .................................................................................................. 15

2.1.3.4 Việc làm mới .................................................................................................. 16

2.1.4 Tình hình tạo việc làm ở Việt Nam .................................................................. 16

2.1.5 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 17

2.1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................. 17

2.1.5.2 Bài học kinh nghiệm trong nước ................................................................... 21

2.2 CÁC MÔ HÌNH VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN . 23

2.2.1 Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp ......................... 23

2.2.2 Mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt động phi nông

nghiệp nông thôn ....................................................................................................... 30

2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG

NGHIỆP ................................................................................................................... 31

2.3.1 Các nghiên cứu về thực trạng việc làm ............................................................ 31

2.3.2 Các nghiên cứu về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người

lao động vào việc làm phi nông nghiệp .................................................................... 32

2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35

3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 35

3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 35

3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 38

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 40

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 40

3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................. 40

3.2.3 Nghiên cứu chính thức ..................................................................................... 41

3.2.4 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 41

3.2.4.1 Thang đo danh nghĩa (Nominal scala:) ........................................................ 41

3.2.4.2 Thang đo tỷ lệ (Ratio scale): ......................................................................... 42

3.2.5 Điều chỉnh thang đo ......................................................................................... 43

3.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 43

3.3.1 Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................. 43

3.3.2 Dữ liệu sơ cấp................................................................................................... 43

3.3.2.1 Chọn điểm điều tra ........................................................................................ 41

3.3.2.2 Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp.................................................................43

3.3.2.3 Cỡ mẫu điều tra............................................................................................. 44

3.3.3 Kỹ thuật phân tích dữ liệu ................................................................................ 44

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 50

4.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH .................... 50

4.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................................... 50

4.1.2 Đặc điểm về thời tiết khí hậu ........................................................................... 50

4.1.3 Tình hình đất đai của huyện ............................................................................. 51

4.1.4 Tình hình dân số và lao động trong huyện ....................................................... 53

4.1.5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện ................................................... 54

4.1.6 Kết quả sản xuất của huyện trong những năm qua .......................................... 55

4.2 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN NÔNG THÔN

VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH. ......................................................... 62

4.2.1 Tình hình lao động, việc làm nông thôn huyện cầu ngang .............................. 62

4.2.1.1 Số lượng lao động và độ tuổi của lực lượng lao động (LLLĐ) trong huyện 62

4.2.1.2 Lao động của huyện theo ngành nghề .......................................................... 63

4.2.1.3 Lao động của huyện theo trình độ học vấn chuyên môn ............................... 64

4.2.2 Công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện cầu ngang ......... 66

4.2.2.1 Công tác dạy nghề cho người lao động ........................................................ 66

4.2.2.2 Chương trình tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật ............................... 67

4.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN ................................................................... 68

4.3.1 Cơ cấu mẫu điều tra ......................................................................................... 68

4.3.2 Đặc điểm mẫu điều tra ..................................................................................... 68

4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA

NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG

THÔN HUYỆN CẦU NGANG .............................................................................. 70

4.4.1 Kết quả nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động

vào việc làm phi nông nghiệp theo mô hình Binary logistic như sau: ..................... 70

4.4.2 Giải thích các biến độc lập như sau: ................................................................ 72

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 75

5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 75

5.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN

HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH. .......................................................... 75

5.2.1. Giải pháp về đất đai ......................................................................................... 75

5.2.2 Đa dạng hóa sinh kế hoạt động phi nông nghiệp cho người lao động ở nông

thôn ............................................................................................................................ 76

5.2.3 Đa dạng hóa sinh kế hoạt động sản xuất nông nghiệp để giải quyết việc làm. 78

5.2.4 Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn ...................................................... 82

5.3 NHỮNG ĐÓNG GÓP, PHÁT HIỆN MỚI CỦA LUẬN VĂN ..................... 82

5.4. NHỮNG GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN CHƯA GIẢI QUYẾT ĐƯƠC ..... 83

5.5. KHUYẾN NGHỊ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGỮ NGHĨA

GDP Thu nhập quốc nội (Gross Domestic Product)

USD Đô la

CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

VA Value Added: giá trị gia tăng

CĐ Cố định

KH Kế hoạch

THCS Trung học cơ sở

LLLĐ Lực lượng lao động

VA-GTT/LĐ Giá trị gia tăng/Lao động

PNN Phi nông nghiệp

CN Công nghiệp

KHCN Khoa học công nghệ

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1: Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004............................................... 18

Bảng 2.2: Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành .............................. 20

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người lao động vào việc làm phi

nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang ............................................................. 35

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................ 38

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 40

Bảng 3.2: Thang đo định danh trong mô hình .......................................................... 41

Bảng 3.3: Thang đo tỷ lệ trong mô hình ................................................................... 42

Bảng 3.4: Giải thích biến trong mô hình ................................................................... 46

Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất đến năm 2015 ..................................................... 51

Bảng 4.2: Bảng cân đối lao động thời kỳ 2005-2015 ............................................... 63

Bảng 4.3: Mô tả các đặc tính của hộ khảo sát ........................................................... 68

Bảng 4.4: Mô tả biến định lượng của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia

vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang,

tỉnh Trà Vinh. ............................................................................................................ 69

Bảng 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào việc làm phi nông

nghiệp ở nông thôn tỉnh Trà Vinh ............................................................................. 71

Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng . 73

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU

Hiện nay trong thời kỳ hội nhập và đang tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại

hóa đất nước; việc giải quyết việc làm cho người lao động là một nhiệm vụ trọng

tâm đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm giải quyết. Trong những năm qua,

Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách giải quyết việc làm cho

nhiều lao động với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều cơ

hội việc làm mới cho người lao động.

Trà Vinh là một tỉnh nghèo có đông đồng bào dân tộc Khmer. Cơ cấu nông

nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong thành phần kinh tế, lực lượng lao động tập trung

chủ yếu ở nông thôn. GDP đầu người bằng ½ trung bình của cả nước (khoảng 560

USD/người/năm). Số hộ nghèo ở nông thôn còn khá cao, theo thống kê, hiện nay

tỉnh Trà Vinh còn 35.506 hộ nghèo (chiếm 13,23%), gần 20.600 hộ cận nghèo

(chiếm 7,68%); số lao động tham gia hoạt động kinh tế tập trung ở nông thôn chiếm

84% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, hầu hết người lao động được trả

tiền công thấp, không đủ trang trải cuộc sống. Bên cạnh đó, thất nghiệp ở nông thôn

tại tỉnh Trà Vinh chiếm khoảng 15.574 người, trong đó lao động nữ chiếm 51%

trong tổng số lao động. Thiếu việc làm ở mức cao khoảng 42.559 người, trong đó tỷ

lệ thiếu việc làm ở thành thị chiếm 7.2% còn ở nông thôn chiếm 43% so với tổng

dân số trong độ tuổi lao động ở Trà Vinh.

Riêng huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh là huyện thuần nông, là huyện nông

thôn có diện tích đất canh tác thấp, ít ngành nghề phụ, do đó lao động trong huyện

thường xuyên thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Hiện nay

tổng diện tích tự nhiên của huyện Cầu Ngang là 31.908,79 ha, chỉ chiếm 13.63%

diện tích đất tự nhiện của toàn tỉnh, trong đó đất nông nghiệp là 26.861,22 ha. Tổng

dân số của huyện hiện nay là: 131.303 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động

hiện nay là 74.077 người (53,24% dân số) và dân số trong độ tuổi lao động của các

năm từ 2000 đến năm 2015 đều được kết quả >50%, đây là con số biểu thị thời kỳ

“dân số vàng” tức là thời kỳ số người lao động động luôn luôn lớn hơn số người

2

chưa đến tuổi lao động và hết tuổi lao động. Thời kỳ dân số vàng cho thấy nguồn

lao động - lực lượng lao động tạo ra của cải vật vật chất xã hội của huyện rất dồi

dào (Phòng thống kê huyện Cầu Ngang, 2015). Tuy nhiên thời kỳ “dân số vàng”

luôn có hai mặt, nếu huyện phát triển mạnh kinh tế, tạo ra nhiều việc làm thì đây là

lực lượng quan trọng để phát huy sức mạnh, nhưng nếu nền kinh tế phát triển chậm,

không tạo ra nhiều việc làm thì đây lại là “tác nhân tiêu cực” trong xã hội, vì thiếu

việc làm dẫn đến tiêu cực xã hội và gây căng thẳng cho các dịch vụ xã hội như trợ

cấp thất nghiệp, xóa đói giãm nghèo… Thời gian qua, Trung ương, tỉnh cũng đã có

nhiều chính sách giải quyết việc làm cho huyện và bước đầu đã mang lại hiệu quả.

Tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người

lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà

Vinh” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung:

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc

làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh để trên cơ sở đó

đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết về việc làm phi nông nghiệp

cho lao động ở nông thôn, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

Phân tích thực trạng lao động nông thôn và công tác giải quyết về việc làm cho

lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc

làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết về việc làm phi nông

nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Lao động nông thôn và công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua như thế nào?

3

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm

phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Và nó ảnh hưởng

như thế nào?

Giải pháp nào mang lại hiệu quả cho công tác giải quyết việc làm phi nông

nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng

- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải quyết việc

làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh

Trà Vinh.

- Đối tượng khảo sát: Là các hộ gia đình ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh

Trà Vinh có tham gia và không tham gia vào việc làm phi nông nghiệp. Những

người tham gia khảo sát trong đề tài này là người lao động (đại diện là chủ hộ) ở

nông thôn trong độ tuổi từ 16 trở lên.

Nhóm 1: là những người lao động (đại diện là chủ hộ) hoàn toàn làm phi nông

nghiệp hoặc những người làm phi nông nghiệp là công việc chính và nông nghiệp là

công việc phụ hoặc ngược lại.

Nhóm 2: là những người lao động (đại diện là chủ hộ) chỉ làm nông nghiệp.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2015.

Thời gian khảo sát, phiếu khảo sát: năm 2016

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhằm thoả mãn các mục tiêu nghiên cứu, ứng với từng mục tiêu cụ thể sử

dụng một số phương pháp phân tích như sau:

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả số tuyệt đối, số tương đối nhằm mô tả

thực trạng lao động nông thôn và công tác giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp

thống kê mô tả như tần số, tần suất, số trung bình, số lớn nhất và số nhỏ nhất nhằm

4

mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi

nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

- Sử dụng phương pháp Binary Logistic nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn

huyện Cầu Ngang

- Sử dụng phương pháp định tính, tổng hợp nghiên cứu từ kết quả trước từ đó

suy luận đề xuất giải pháp mang tính khoa học nhằm giúp lao động phi nông nghiệp

ở nông thôn có việc làm ổn định nâng cao thu nhập.

1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN

Thứ nhất, đề tài góp phần đảm bảo ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền

vững, bình ổn cung - cầu lao động và phát triển thị trường lao động ở nông thôn

huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh… do việc làm là vấn đề bức xúc của người dân

đặc biệt là người dân nghèo thiếu đất đai ở nông thôn. Từ đó, góp thêm căn cứ để

địa phương có những giải pháp về việc làm đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp cho

lao động nông thôn huyện Cầu Ngang.

Thứ hai, đề tài góp phần cải thiện thu nhập cho người dân, giúp người dân ở

nông thôn huyện Cầu Ngang có đời sống sung túc hơn, từ đó giúp họ hạnh phúc hơn

với những điều kiện sống ở nông thôn.

1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Cấu trúc luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu

Huyện Cầu Ngang là huyện thuần nông, là huyện nông thôn có diện tích đất

canh tác thấp, ít ngành nghề phụ, do đó lao động trong huyện thường xuyên thiếu

việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, đa số làm nông nghiệp,

thường có thu nhập không cao, gặp các trở ngại trong sản xuất (được mùa mất giá

hoặc ngược lại, bên cạnh đó thời tiết, thiên tai lại thường xảy ra, ô nhiễm môi

trường hiện nay tăng cao dẫn đến khó nuôi trồng thủy sản.... dễ bị thua lỗ). Nếu

người nông dân chon lựa nghề nông thì cuộc sống thiếu ổn định. Ngoài nông nghiệp

người dân có thể tham gia vào phi nông nghiệp. Mặc dù phi nông nghiệp là những

5

ngành có lương cao (hạn chế rủi ro cho người dân) nhưng việc tham gia vào ngành

nghề này owrt nông thôn còn thấp, đầu tư vốn cao...nên sức hấp dẫn của ngành này

ở nông thôn chưa cao. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông

thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh” làm luận văn thạc sĩ.

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.

Trong chương này giới thiệu về việc làm phi nông nghiệp; dân số, lao động,

thiếu việc làm và thất nghiệp; đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn; tình hình

tạo việc làm ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan,

Mông Cổ và bài học kinh nghiệm trong nước. Bên cạnh đó, các mô hình lý thuyết

về việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn như mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt

động phi nông nghiệp; mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt

động phi nông nghiệp và các công trình nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp

trong nước và quốc tế đã được đưa ra trong chương này.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.

Để thực hiện đề tài này tác giả luận văn đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng

phương pháp chuyên gia và khảo sát thử. Sau đó tiến hành nghiên cứu chính thức

thông qua phỏng vấn trực tiếp 90 hộ gia đình ở nông thôn huyện Cầu Ngang.

Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện nhằm mô tả tổng quát về tình hình việc

làm nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang. Ngoài ra, đề

nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp cho người

lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tác giả sử dụng mô hình Binary Logistic

để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm

phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Ban đầu, tác giả thu thập các nghiên cứu trước và đề xuất được 14 yếu tố đưa

vào mô hình như giới tính, số năm học của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, diện tích đất, số

lượng thành viên, số năm học trung bình của những người trưởng thành, tổng thu

nhập phi nông nghiệp, tổng thu nhập nông nghiệp, tham gia đào tạo nghề, hộ có

6

nước sạch, hộ có đường nhựa, tham gia tín dụng chính thức, tham gia tín dụng phi

chính thức, muốn làm phi nông nghiệp. Trong 14 yếu tố đưa vào mô hình sau kiểm

định cho thấy có 4 yếu tố có ảnh hưởng đến sự tham gia vào việc làm phi nông

nghiệp. Trong đó có 3 yếu tố ảnh hưởng nghịch chiều đó là diện tích đất, tổng thu

nhập phi nông nghiệp và đường nhựa và 1 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đó là thu

nhập nông nghiệp; 10 yếu tố còn lại không ảnh hưởng đến mô hình đó là giới tính,

số năm học của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, số lượng thành viên, số năm học trung bình

của những người trưởng thành, tham gia đào tạo nghề, hộ có nước sạch, tham gia tín

dụng chính thức, tham gia tín dụng phi chính thức, muốn làm phi nông nghiệp.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc

làm phi nông nghiệp ở nông thôn có những kết quả khác biệt so với giả thuyết ban

đầu như sau: Ban đầu dự đoán 14 yếu tố có ảnh hưởng đến sự tham gia của người

lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang như giới

tính, số năm học của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, số lượng thành viên, số năm học trung

bình của những người trưởng thành, tổng thu nhập phi nông nghiệp, tham gia đào

tạo nghề, hộ có nước sạch, hộ có đường nhựa, tham gia tín dụng chính thức, tham

gia tín dụng phi chính thức, muốn làm phi nông nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều và

diện tích đất, thu nhập từ nông nghiệp có ảnh hưởng nghịch chiều đến sự tham gia

của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang.

Nhưng kết quả nghiên cứu đã đưa ra kết quả tương đối khác biệt đó là: có 4 yếu tố

ảnh hưởng đến mô hình, trong 4 yếu tố có 3 yếu tố ảnh hưởng nghịch chiều và 1 yếu

tố ảnh hưởng cùng chiều. Trong đó bao gồm tổng diện tích đất giống như giả thuyết

ban đầu là ảnh hưởng nghịch chiều, tổng thu nhập từ phi nông nghiệp khác giả

thuyết ban đầu là có ảnh hưởng cùng chiều nhưng khi kiểm định thì có ảnh hưởng

nghịch chiều, hộ có đường nhựa có ảnh hưởng giống như giả thuyết ban đầu, tuy

nhiên những người không có đường nhựa sẽ giảm khả năng tham gia vào việc làm

phi nông nghiệp chứ kết quả chưa đủ bằng chứng để chứng minh hộ có đường nhựa

làm tăng khả năng tham gia vào việc làm phi nông nghiệp, tổng thu nhập từ nông

7

nghiệp có tác động cùng chiều đến mô hình khác với giả thuyết ban đầu là có tác

động nghịch chiều với mô hình. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất 4 giải

pháp nâng cao công tác giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động ở nông

thôn huyện Cầu Ngang như: giải pháp về đất đai, đa dạng hóa sinh kế hoạt động phi

nông nghiệp và hoạt động nông nghiệp, hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn

cho người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

8

CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1 Việc làm phi nông nghiệp

Theo Quyết định 132/2000/QĐ-Ttg của Thủ tướng chính phủ ngày

24/11/2000 về phát triển hoạt động phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn, có xác

định rằng: “hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn là tất cả các hoạt động công

nghiệp, các ngành tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ, các dịch vụ sản xuất và đời

sống được thực hiện ở nông thôn, sử dụng các nguồn lực tại địa phương và có liên

hệ mật thiết và phát triển đời sống nông thôn”.

2.1.1.1 Làng nghề

Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số

116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí

công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó, Nghề

truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo,

có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị

mai một, thất truyền. Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: (a) có tối

thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;

(b) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề

nghị công nhận; (c) chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làng nghề

truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề

truyền thống theo quy định tại Thông tư này. Đối với những làng chưa đạt tiêu chí

công nhận làng nghề (theo tiêu chí (a) và (b) trên đây) nhưng có ít nhất một nghề

truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công

nhận là làng nghề truyền thống.

2.1.1.2 Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp

Ngoài hình thức làng nghề, các hoạt động phi nông nghiệp còn bao gồm các

ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… phục vụ nông nghiệp. Các

ngành này bao gồm: a) Sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn: Chế biến, bảo

9

quản nông, lâm, thuỷ sản; Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ,

thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ ở nông thôn; Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ

sản xuất ngành nghề nông thôn; b) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; c) Xây dựng,

vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời sống

dân cư nông thôn.

Đối tượng áp dụng: a) Hộ gia đình, cá nhân; b) Tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã,

doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp

danh.

Về chủ trương phát triển ngành nghề nông thôn: a) Nhà nước có quy hoạch và

định hướng phát triển các cơ sở ngành nghề nông thôn theo cơ chế thị trường, bảo

đảm phát triển bền vững, giữ gìn tốt vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; đồng thời có quy hoạch các cơ

sở ngành nghề truyền thống phải gắn với phát triển ngành du lịch văn hóa. b) Nhà

nước có chính sách khuyến khích việc tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm ngành nghề

nông thôn, nhất là các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên trong nước

(gỗ, mây, tre, lá...) nhằm hạn chế một phần tác hại đến môi trường của các sản

phẩm chất thải hoá chất nhựa công nghiệp. c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện

và có chính sách bảo vệ quyền lợi hợp pháp các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành

nghề nông thôn quy định tại Điều 1 của Quyết định này, nhất là ngành nghề truyền

thống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, thu hút nhiều lao

động, góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn và

phát huy giá trị văn hoá dân tộc. d) Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp, bảo vệ

quyền sở hữu về tài sản, bí quyết công nghệ, phát minh sáng chế, bản quyền và

quyền sở hữu công nghiệp, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp của cá nhân, tổ chức

đầu tư phát triển ngành nghề ở nông thôn. đ) Khuyến khích việc tự nguyện thành

lập các hiệp hội theo ngành nghề hoặc theo địa phương nhằm hỗ trợ thiết thực cho

các cơ sở ngành nghề phát triển, phản ánh tâm tư nguyện vọng của cơ sở, tham gia

ý kiến với cơ quan Nhà nước trong việc hoạch định cơ chế, chính sách phát triển

ngành nghề nông thôn. e) Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân huy

10

động các nguồn lực xã hội triển khai các hoạt động trợ giúp, tư vấn, thông tin, tiếp

thị, đào tạo nghề, khuyến công, nghiên cứu công nghệ, kiểu dáng, mẫu mã cho phát

triển ngành nghề ở nông thôn.

2.1.1.3 Vai trò của các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, hoạt động tiểu thủ

công nghiệp, dịch vụ phục vụ nôngnghiệp

Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp góp phần tạo ra việc làm cho lao động ở

nông thôn; góp phân làm tăng thu nhập cho người dân ở nông thôn; thúc đẩy sự

hoạt động và phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế; Thu nhập trong

những ngành sản xuất phi nông nghiệp là yếu tố chính làm tăng thu nhập khu vực

nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phát triển hoạt động kinh tế phi

nông nghiệp sẽ thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong nông nghiệp; phát

triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp không chỉ là phát triển kinh tế theo ý

nghĩa thông thường, mà còn là phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc trong tăng

trưởng kinh tế.

Các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát

triển du lịch văn hoá giới thiệu với Nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế những

đặc trưng văn hoá, phong tục tập quán của mỗi dân tộc, mỗi làng nghề, làm phong

phú thêm các sản phẩm du lịch: Đã có nhiều khu du lịch kết hợp với làng nghề,

hình thành những làng nghề du lịch, những điểm và các tuyến du lịch làng nghề,

tạo ra những sản phẩm du lịch ngày càng hấp dẫn. Khách du lịch được tận mắt

chiêm ngưỡng những tác phẩm tiểu thủ công thể hiện bản sắc của từng dân tộc.

Nhiều vấn đề về bảo tồn không gian làng nghề, kết hợp du lịch làng nghề với quần

thể kiến trúc địa phương (đền, chùa, miếu,…), mở mang đường giao thông, khắc

phục ô nhiễm môi trường,… cũng đang được các làng nghề chú trọng xử lý.

2.1.2 Dân số, lao động, thiếu việc làm, thất nghiệp

2.1.2.1 Dân số

Dân số trung bình là số lượng dân số thường trú của một đơn vị lãnh thổ được

tính bình quân cho một thời kỳ nghiên cứu nhất định, thường là một năm.

11

Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là

khu vực thành thị.

Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là

khu vực nông thôn.

Dân số hoạt động kinh tế: bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên

đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm.

Dân số không hoạt động kinh tế: bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15 tuổi trở

lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những người này

không hoạt đông kinh tế vì các lý do: Đang đi học, hiện đang làm công việc nội trợ

cho bản thân gia đình, ....

2.1.2.2 Lao động

C.Mác viết: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và

tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người làm

trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất của họ với tự nhiên”.

Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật

chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu

quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.

Lực lượng lao động là lực lượng bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi

trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người làm

việc và thất nghiệp trong độ tuổi lao động so với tổng số dân trong độ tuổi lao động.

Tỷ lệ người có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm = (Số người có việc

làm/dân số hoạt động kinh tế)*100%

Lao động trong độ tuổi :Là những người trong độ tuổi lao động theo quy

định của Luật Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của

mình ra làm việc.

Lao động ngoài độ tuổi: Là những người chưa đến hoặc đã quá tuổi lao động

theo quy định của Luật Lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động.

12

2.1.2.3 Thiếu việc làm

Là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp, đó là tình trạng

có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động,

họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định hoặc làm những

công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ

sung.

- Theo tổ chức lao động quốc tế: Khái niệm thiếu việc làm được thể hiện

dưới hai dạng thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình.

+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ

thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Có

thể nói nguyên nhân của tình trạng này do: Dân số không ngừng tăng trong khi diện

tích đất có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động, số người lao động trên một đơn vị

diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm

giảm. Trên thực tế họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do

vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.

Thước đo thiếu việc làm vô hình

Kt = Thu nhập thực tế *100% (tháng, năm)

Mức lương tối thiểu hiện hành

+ Thiếu việc làm hữu hình: chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn

thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc

Thước đo thiếu việc làm hữu hình:

Kt = Số giờ làm việc thực tế *100% (tháng, năm)

Số giờ quy định

2.1.2.4 Thất nghiệp

Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt

động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm nhưng có nhu cầu làm

việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc.

Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp được chia thành: Thất

nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.

13

- Thất nghiệp ngắn hạn: Là thất nghiệp liên tục từ dưới 12 tháng tính ngày

đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.

- Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính

từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.

Tỷ lệ thất nghiệp: Là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp so với dân số

hoạt động kinh tế (lực lượng lao động). Trong thực tế thường dùng hai loại tỷ lệ thất

nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp chung và tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hay nhóm tuổi.

+ Tỷ lệ thất nghiệp chung được xác định bằng cách chia số người thất nghiệp

cho dân số hoạt động kinh tế.

+ Tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hoặc nhóm tuổi được xác định bằng cách

chia số người thất nghiệp của một độ tuổi hoặc nhóm tuổi nhất định cho toàn bộ dân

số hoạt động kinh tế của độ tuổi hoặc nhóm tuổi đó.

+ Tỷ lệ người thất nghiệp = (Số người thất nghiệp/dân số hoạt động kinh

tế)*100%

2.1.3 Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn

2.1.3.1 Đặc điểm của lực lượng lao động ở nông thôn

Lực lượng lao động nông thôn ở đa số các nước kém phát triển thường chiếm

tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động cả nước và tăng với quy mô lớn so với lực

lượng lao động ở thành thị.

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) lực lượng lao

động ở nông thôn có xu hướng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động

trong nông nghiệp tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Lực lượng lao động ở nông thôn, bên cạnh các đặc tính phù hợp với sự phát

triển, cũng còn nhiều mặt hạn chế.

2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm ở nông thôn

Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong

lĩnh vực nông nghiệp. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi

trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Như vậy, có thể nói lao

động trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của người lao động ở nông thôn.

14

Điều kiện sản xuất bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên như: gió

mưa nắng, nhiệt độ, thổ nhưỡng... dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc thấp.

Tỷ lệ cả về dân số và lao động nông nghiệp, nông thôn có sự thay đổi theo

hàng năm, nhưng so với đô thị thì sự thay đổi này chậm hơn. Lao động nông

nghiệp, nông thôn chiếm tới 3/4 lao động của cả nước. Nhưng nguồn nhân lực này

chưa được phát huy hết tiềm năng. Nguyên nhân chính là do trình độ chuyên môn

kỹ thuật của người lao động còn thấp, mà thực chất là giá trị của hàng hóa sức lao

động còn thấp. Chính vì vậy con số gần 80% dân số sống ở nông thôn và 74,6% lao

động cả nước là lao động nông nghiệp, nông thôn chưa có thay đổi gì đáng kể trong

suốt một thập kỷ vừa qua dù rằng tỷ lệ này có xu hướng giảm. Tuy nhiên nguồn lao

động này không hoặc chưa thể đáp ứng được các nhu cầu của một nền CNH - HĐH.

Vấn đề đặt ra là cần tìm hiểu sâu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực

này để có các giải pháp cụ thể, hữu hiệu là điều rất cần thiết cho sự phát triển của cả

một hệ thống nông nghiệp, nông thôn Việt Nam khi công cuộc CNH - HĐH đất

nước đang là một quá trình tất yếu để hội nhập và phát triển.

Loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc

làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa đất nông

nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân bị mất tư liệu sản

xuất và với trình độ học vấn tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc

làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lương thấp… Như vậy, trong

quá trình CNH - HĐH, người lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông là những

người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất.

- Dư thừa lao động nông nghiệp ngày một gia tăng, trong khi sản xuất nông

nghiệp mang tính thời vụ nên tình trạng “nông nhàn” trở nên đáng báo động.

Đó là do sự mất cân đối ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp. Ngành nghề

chủ yếu hiện nay vẫn còn là trồng trọt các loại cây nông nghiệp (cây lương thực là

chính). Trong khi đó đất đai canh tác lại ít, bình quân đất canh tác theo đầu người

khoảng 800m2/nhân khẩu trên toàn quốc. Chăn nuôi chưa thực sự phát triển, chính

vì vậy lao động nông thôn hiện nay rơi vào tình trạng thiếu việc làm trầm trọng.

15

- Chất lượng lao động trong nông thôn thấp

Trình độ học vấn của lực lượng lao động khu vực nông thôn rất thấp, thấp hơn

nhiều so với lực lượng lao động khu vực thành thị. Tỷ lệ người chưa tốt nghiệp

trung học cơ sở ở nông thôn vẫn còn tới 25% trong khi đó ở thành thị là 11%. Tỷ lệ

người tốt nghiệp trung học phổ thông của lực lượng lao động ở khu vực nông thôn

chỉ có 11% trong khi đó ở thành thị là 38%. Điều đó khiến cho trình độ văn hóa phổ

thông bình quân cho một người ở khu vực nông thôn là lớp 7/12 còn ở thành thị là

9/12.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động nông thôn hiện nay ở

tình trạng rất thấp cho dù mấy năm gần đây đã bước đầu có cải thiện. Trong điều

kiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay kinh tế đất nước đang phát triển

rất cần lao động có chuyên môn kỹ thuật nhưng thực tế tỷ lệ lực lượng này quá thấp,

số lượng tăng không đáng kể và chậm.

- Năng suất lao động và thu nhập thấp

Có thể nói rằng năng suất lao động trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam

thấp là do lao động nông thôn có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp cùng với sự dôi

thừa về số lượng. Thống kê cho thấy GDP tính theo giá thực tế bình quân lao động

nông nghiệp chỉ 3,5 triệu đồng/người/năm bằng 1/7 trong công nghiệp, xây dựng và

bằng 1/6 trong dịch vụ. Năng suất lao động thấp khiến cho thu nhập bình quân của

lao động nông thôn chỉ đạt khoảng 2.000.000đ/tháng và chỉ bằng 37% của lao động

khu vực thành thị.

2.1.3.3 Tạo việc làm

Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm

việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng

hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao

động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà

còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là

nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yêu cầu khách quan của xã hội.

16

Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đúng lúc giữa ba yếu tố:

- Nhu cầu thị trường

- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: Người lao động (sức

lực, trí lực); Công cụ sản xuất; Đối tượng lao động.

- Môi trường xã hội: Xét cả gốc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội, người

ta có thể mô hình hóa quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:

Y = f(C,V,X,…)

Trong đó:

Y: Số lượng việc làm được tạo ra

C: Vốn đầu tư

V: Sức lao động

X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…

Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư C và sức lao động V. Hai yếu tố

này hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

2.1.3.4 Việc làm mới

Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu

nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản xuất và

cung ứng một loại hàng hóa dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc làm

mới là một tất yếu khách quan do hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm

cùng với tiến trình phát triển của dân số.

Như vậy, theo nghĩa rộng, khái niệm việc làm mới được hiểu như sau: Việc

làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao động, nó được thể hiện dưới

hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới và những chỗ làm việc mới

được tạo thêm, song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ năng của người lao động.

2.1.4 Tình hình tạo việc làm ở Việt Nam

Vấn đề giải quyết việc làm đã được Nhà nước quan tâm thể hiện bằng việc áp

dụng nhiều biện pháp, chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước về

nông thôn, nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, tăng cường công

tác đào tạo và giới thiệu việc làm, mở rộng khả năng hợp tác lao động quốc tế, hình

17

thành quỹ quốc gia giải quyết việc làm, triển khai các chương trình tín dụng ở các

địa phương, triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia như: chương trình định

canh định cư, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn và đặc biệt khó khăn…

Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta cùng với sự cố gắng của Nhân dân

trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:

Từ năm 1991 đến năm 2000 số người có việc làm tăng khoảng 30,9 triệu

người lên 40,6 triệu người tăng 32,2% bình quân hàng năm tăng khoảng 2,95%

tương đương với khoảng 1,2 triệu việc làm mới.

Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm giảm từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% vào năm

1996. Nhưng năm 1999-2000 do khủng hoảng tài chính trong khu vực mà tỷ lệ này

tăng lên khoảng 13,4%.

Cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh, lao động tăng lên trong các ngành công

nghiệp, dịch vụ, xây dựng, còn các ngành nông- lâm- ngư nghiệp giảm dần và thu

nhập người dân ngày càng tăng lên.

Những năm qua chúng ta thực hiện chính sách đổi mới mở cửa nền kinh tế,

hàng triệu lao động có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập lao động ngày

càng tăng. Song vẫn còn nhiều hạn chế trong việc giải quyết việc làm cho người lao

động, những thành tích trong hơn 30 năm đổi mới đã làm nền tảng cho chúng ta

thực hiện các mục tiêu mà phương hướng việc làm đã đề ra trong thời kỳ (2005-

2015) của Nhà nước ta, cũng như các mục tiêu của từng địa phương.

2.1.5 Bài học kinh nghiệm

2.1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

a) Thái Lan

Về cơ bản Thái Lan vẫn là nước nông nghiệp, tuy đóng góp của nông nghiệp

trong GDP dưới 10% nhưng nông nghiệp vẫn là ngành thu hút và tạo việc làm cho

44% lực lượng lao động toàn xã hội và khu vực nông thôn còn là địa bàn sinh sống

của gần 70% dân cư. Công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cơ cấu

lớn trong GDP của đất nước; đây là kết quả của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh

tế được thực hiện bắt đầu từ những năm đầu của thập kỷ 60. Điều đáng chú ý là ban

18

đầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế chủ trương hướng vào thay thế nhập khẩu, nhưng

nhanh chóng được thay bằng hướng về xuất khẩu trong những năm 1970.

Bảng 2.1: Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004

2000 2001 2002 2003 2004

64,4 Dân số (tr.người) 62,4 62,9 63,4 63,9

69.0 % dân số nông thôn 78.4 71.4 68.4 68.0

36,2 Lực lượng lao động (tr. người) 33,1 34,0 34,5 35,4

1.5 % thất nghiệp người trên 15 tuổi 3.6 2.4 1.8 1.8

Cơ cấu phân bổ lao động (%)

44.0 47.4* 45.1 44.6 43.4 Nông nghiệp

21.2 18.6* 18.9 19.3 20,7 Công nghiệp

38.9 34.0* 35.2 36.1 38.0 Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê ASEAN, 2004, 2005

Đa dạng hóa họat động nông nghiệp gia tăng việc làm thông qua các họat

động thương mại

Mặc dù nhận được sự đầu tư của cả nhà nước và tư nhân, nhưng do lợi nhuận

thấp, rủi ro cao, nông nghiệp và nông thôn Thái Lan đang phát triển theo hướng đa

dạng hóa. Trong chính sách sản xuất nông nghiệp, việc đa dạng hóa được thực hiện

bắt đầu bằng việc trồng nhiều loại cây thay vì chỉ trồng lúa và cao su như trước đây;

bước tiếp theo là đa dạng hóa trong nội bộ ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản

sang hệ thống canh tác đa dạng, nhờ đó danh sách hàng nông sản sản xuất của Thái

Lan được mở rộng từ hai hàng hóa truyền thống là lúa và cao su sang bột sắn, gà

đông lạnh, tôm tươi đông lạnh .v.v.

Từ năm 2000 đến nay, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm đều và tỷ trọng

lao động phi nông nghiệp tăng. Phần lớn các công việc phi nông nghiệp ví dụ như

bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe máy, đồ dùng gia đình và cá nhân (chiếm

11,9%), chế tạo (9,2%). Khu vực nông thôn có tới 73% người lao động làm việc

trong lĩnh vực nông nghiệp, 27% phi nông nghiệp. Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu

lao động ở Thái lan không đồng đều giữa các vùng. Khu vực Băng Cốc và vùng

19

Trung tâm, phần lớn lao động làm phi nông nghiệp, 26,5% làm việc trong lĩnh vực

bán buôn và bán lẻ, và những người làm việc phục vụ cho bán buôn và bán lẻ là

14,9%. Trong khi đó, phần lớn lao động ở vùng phía bắc, đông bắc và phía nam của

đất nước tham gia trong khu vực nông nghiệp. Ở khu vực phía bắc và phía nam, sau

sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ lao động tham gia vào bán buôn và bán lẻ tương ứng là

10,7% và 14,2%, tỷ lệ lao động công nghiệp tương ứng 4,9% và 6,6%. Vùng đông

bắc, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp còn thấp hơn, chỉ có 6,2% tham gia thương mại

bán buôn bán lẻ và 3,2% tham gia vào lĩnh vực giáo dục.

Gia tăng các nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc làm

Theo một số phân tích về Thái lan, có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tích cực

và ảnh hưởng tiêu cực tới cơ hội việc làm phi nông nghiệp là:

Nhóm các nhân tố ảnh hưởng tích cực gồm: (i) nhu cầu về hàng hóa và dịch

vụ phi nông nghiệp tăng; (ii) chi tiêu của chính phủ cho phát triển nông thôn và cơ

sở hạ tầng trên toàn đất nước; (iii) các chương trình xúc tiến phát triển doanh nghiệp

phi nông nghiệp, đặc biệt đối với họat động sản xuất dệt lụa và vải bông, hàng thủ

công mỹ nghệ; (iv) có nhiều điểm thu hút khách du lịch vào Thái Lan, công tác xúc

tiến du lịch khá hiệu quả nhờ đó giúp tăng việc làm phi nông nghiệp.

Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, nhóm các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực

tới cơ hội việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn gồm: (i) ảnh hưởng tiêu cực của

khủng hoảng kinh tế, thiên tai làm cho nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ phi nông

nghiệp giảm sút; (ii) người lao động nông thôn thiếu các kỹ năng cần thiết cho hoạt

động phi nông nghiệp, (iii) thiếu vốn để đầu tư cho các doanh nghiệp phi nông

nghiệp do tỉ lệ tiết kiệm ở khu vực nông thôn quá nhỏ.

b) Mông Cổ

Là nước có nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ

chế thị trường, cơ cấu kinh tế của Mông Cổ có sự thay đổi để đáp ứng đòi hỏi của

tình hình mới, kéo theo đó, cơ cấu lao động và sử dụng lao động trong các ngành

của nền kinh tế quốc dân cũng biến đổi theo.

20

Bảng 2.2: Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành

Chỉ tiêu 1990 1995 2000

% dân số nông thôn trong tổng dân số cả nước 43,0 48,1 42,8

% nông nghiệp trong GDP 36,7 29,1 15,2

% công nghiệp trong GDP 27,6 21,9 40,9

% dịch vụ trong GDP 35,7 49,0 43,9

Nguồn: Elizabeth Morris và Bruun, 2005.

Trong giai đoạn chuyển đổi từ 1990-2000, cơ cấu dân số nông thôn Mông Cổ

vẫn duy trì ở mức cao, thậm chí năm 1995, tỷ trọng dân số nông thôn lại tăng thêm

5% so với năm 1990. Kết quả này là hậu quả của chính sách tư nhân hóa ngành

chăn nuôi và sự trì trệ của khu vực đô thị. Cơ cấu nông nghiệp trong GDP cũng có

sự thay đổi, tăng từ 15,2% năm 1990 lên 36,7% năm 1995 và giảm còn 29,1% vào

năm 2000. Đến năm 2002, nông nghiệp đóng góp 21% GDP và khu vực nông thôn

vẫn là địa bàn sinh sống của 43% dân cư. Ngành chăn nuôi có vai trò lớn, đóng góp

79% giá trị sản lượng nông nghiệp và 31% tổng việc làm toàn xã hội. Năm 2002

trong số gần 250 ngàn hộ gia đình chăn nuôi gia súc thì khoảng 72,3% có cuộc sống

hoàn toàn phụ thuộc vào chăn nuôi.

Thất nghiệp tăng cao do cơ cấu lại nền kinh tế

Trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo cơ chế thị trường, rất nhiều người

mất việc làm, một số bị đẩy ra khỏi lực lượng lao động, chuyển về làm việc trong

khu vực chăn nuôi hoặc làm việc trong khu vực phi chính quy. Trong quá trình

chuyển đổi này, lao động lớn tuổi gặp nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới, trong

khi tỷ lệ lao động là trẻ em lại tăng lên do phát triển chăn nuôi. Rất nhiều phụ nữ

mặc dù được tính là người có việc làm nhưng thực chất chỉ tham gia vào việc nội

trợ ở nhà, nhiều người trong số này bị sa thải từ các doanh nghiệp nhà nước trong

quá trình tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước, hoặc bị buộc nghỉ hưu sớm.

Theo số liệu tổng điều tra năm 2000, 51% dân số Mông Cổ từ 15 tuổi trở lên

được tính là có việc làm, tỷ lệ này ở nông thôn là 66%, thành thị 41%. Riêng khu

vực nông thôn, tỷ lệ nam có việc làm là 72% và nữ là 60%. Khu vực sản xuất nông

21

nghiệp thu hút 47% tổng lực lượng lao động cả nước, tính theo khu vực nông thôn-

thành thị thì khu vực nông nghiệp thu hút 82% lao động nông thôn và 8% lao động

thành thị. Chăn nuôi và chế biến nông sản là hai ngành nghề chính trong nông thôn.

Tạo việc làm nhờ phát triển chăn nuôi và các ngành phụ trợ

Do nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của

Mông Cổ nên chính sách việc làm đối với khu vực nông thôn trở thành một vấn đề

quan trọng trong chiến lược phát triển nông thôn. Chính phủ đã đưa ra một số

khung chính sách và chương trình quốc gia về vấn đề này như chương trình dịch vụ

chăn nuôi, thú y, cấp nước sạch, phòng ngừa thiên tai, cùng với các chương trình

khuyến khích phát triển ngành sản phẩm như sữa, len và sản phẩm từ len. Chương

trình hỗ trợ chăn nuôi gia súc được thực hiện với mục tiêu chính là hỗ trợ những

người chăn nuôi cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của họ thông qua

phát triển hệ thống dịch vụ, tăng cường năng lực và khả năng sản xuất phù hợp với

phát triển vùng và bảo vệ môi trường.

Chương trình xúc tiến việc làm quốc gia.

Chương trình này được thiết kế nhằm lồng ghép các chính sách việc làm vào chiến

lược quốc gia, tăng cường sự tham gia chủ động của các cơ quan chính phủ, cộng

đồng, tăng khả năng tiếp cận thông tin về việc làm. Các biện pháp cụ thể là cải thiện

các dịch vụ tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển hợp tác xã, phát

triển doanh nghiệp gia đình, lồng ghép chính sách tạo việc làm với bảo vệ môi

trường và phân bố lại dân cư nông thôn, tạo việc làm tại địa phương thông qua phát

triển du lịch và cơ sở hạ tầng. Chính sách thị trường lao động nhằm vào khuyến

khích việc làm cho thanh niên và người nghèo, tăng cường phát triển kỹ năng và

đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường, cải thiện về thông tin và nâng cao nhận

thức về khuyến khích tạo việc làm.

2.1.5.2 Bài học kinh nghiệm trong nước

a) Mô hình tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của nông dân ở những

vùng bị mất đất sản xuất nông nghiệp

22

Vĩnh Phúc: mô hình “đổi đất lấy dịch vụ”, thông qua cấp đất để làm dịch vụ

cho nông dân; Hải Dương: dạy nghề miễn phí cho những người mất đất; Bình

Dương mở hệ thống dạy nghề đến tận huyện, xã; Đà Nẵng, Tiền Giang, v.v.. Hỗ trợ

tiền cho nông dân bị thu hồi đất; Hà Nội: Hỗ trợ chuyển nghề; v.v..

b) Mô hình tập trung ruộng đất hợp lý để tăng năng suất lao động, tăng

khả năng cạnh tranh

Dồn điền, đổi thửa giữa các nông hộ để phát triển kinh tế nông hộ

Tập trung ruộng đất để thực hiện cơ giới hóa có hiệu quả, sau đó có thể chọn

hình thức hợp tác liên kết sản xuất, kinh doanh để có hiệu quả cao hơn.

Phát triển trang trại đi đôi với thu hút lao động khỏi nông nghiệp

c) Mô hình Chuyển từ nông nghiệp truyền thống năng suất thấp sang

nông nghiệp công nghệ cao

Nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nông

nghiệp: Hoa (Đà Lạt), rau (Hà Nội, Vĩnh Phúc, v.v..)

d) Phát triển dịch vụ du lịch sinh thái bền vững

Các loại hình “du lịch tự nhiên”, “du lịch mạo hiểm” hoặc “du lịch sinh thái”

là những loại hình thiên về khai thác các vùng thiên nhiên hoang dã và các giá trị

văn hoá địa phương góp phần tạo việc làm cho lao động tại chỗ: Vùng Đồng Bằng

Sông Cửu Long.

e) Mỗi làng mỗi nghề

Năm 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng đề án

về “Chương trình phát triển mỗi làng một nghề giai đoạn 2006 – 2015”, gắn với

triển khai chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020

nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn và tạo việc làm cho lao động nông

thôn.

23

2.2 CÁC MÔ HÌNH VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN

2.2.1 Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp

Mô hình kinh tế hộ nông dân đưa ra khung phân tích tương đối tổng hợp cho

việc phân tích quyết định của hộ nông dân về phân bổ thời gian, tiêu dùng và sản

xuất. Phiên bản đầu tiên của mô hình này do Chyanov- một nhà kinh tế học người

Nga từ đầu thế kỷ 20 xây dựng. Một phiên bản sau này được tìm thấy trong Singh,

Squire and Strauss (1986). Phiên bản này có sự cải tiến nhất định so với mô hình

ban đầu và được xây dựng trong khung khổ của mô hình liên kết hai khu vực. Tuy

nhiên, mô hình của Singh được phát triển cho việc xem xét mối quan hệ giữa làm

thuê và tự làm dựa trên mức lương ở thị trường lao động. Trong bối cảnh nông thôn

của các nước đang phát triển-khi thị trường lao động còn sơ khai thì mô hình của

Singh không hoàn toàn phù hợp. Một phiên bản khác của mô hình kinh tế hộ đưa ra

khung phân tích sâu hơn về quan hệ nông nghiệp và phi nông nghiệp là của Lopez

(1986). Mô hình có thể tóm lược như sau:

Hộ nông dân tối đa hoá độ thỏa dụng dựa trên hàm sau:

(1) Max U(Th, Ch; Zh ) Tf , Th , Tn, C Giới hạn bởi:

(2) Tổng thời gian: T=Tf + Th + Tn

(3) Tiêu dùng: C=g(Tf , p, Zf) + wnTn + V

Không âm: (4) Tn 0

Trong đó:

= Thời gian ở nhà (nghỉ ngơi, việc nhà….) Th

= Tiêu dùng Ch

= Các đặc điểm cá nhân Zh

= T Tổng thời gian

= Thời gian làm việc nông nghiệp Tf

= Thời gian làm việc phi nông nghiệp Tn

P = Giá của đầu vào và đầu ra, không bao gồm lao động

= Đầu vào cố định cho sản xuất nông nghiệp Zf

24

Tiền công cho hoạt động phi nông nghiệp Wn =

= Chất lượng của người lao động Hn

= Biến khác tác động đến mức tiền công Zn

V = Thu nhập ngoài lao động

U = Hàm lợi ích (hàm thỏa dụng)

G = Hàm thu nhập từ nông nghiệp của hộ

Hàm lợi ích được xác định bởi thời gian ở nhà và tiêu dùng.

Có hai ràng buộc trong mô hình: thứ nhất, hộ gia đình bị hạn chế bởi thời gian

sử dụng; thứ hai, tiêu dùng của hộ bị hạn chế bởi thu nhập từ nông nghiệp, phi nông

nghiệp và thu nhập ngoài lao động. Thu nhập nông nghiệp bằng với giá nhân với

đầu ra được thể hiện như một hàm của thời gian lao động nông nghiệp.

Để tối đa hoá hàm lợi ích, ta lập công thức biến đổi Lagragian:

L U(Th, Ch; Zh ) + (T-Tf - Th - Tn )+ (g(Tf , p, Hf, Zf) + wnTn +V-C)+ Tn

(5)

Các điều kiện Kuhn-Tucker có thể được viết như sau1:

(6) = U1 - = 0

= 0 (7) = U2 -

(8) = g1 - = 0

(9) = wn + - = 0

0 , 0, . =0 (10) = Tn

Trong đó U1, U2 là đạo hàm bậc nhất của hàm lợi ích theo thời gian ở nhà và

tiêu dùng, tương ứng, g1 là đạo hàm bậc nhất của hàm g(Tf) theo Tf . Bây giờ chúng

1 Chúng ta giả sử là Th, C, Tf , >0

ta xem xét 2 trường hợp:

25

Các quyết định kinh tế trong trường hợp hộ nông dân với thời gian lao động

phi nông nghiệp

bằng 0, ta có thể Nếu thời gian lao động phi nông nghiệp là dương (Tn>0),

đơn giản hoá các điều kiện tối ưu:

Nhân (9) với –1 sau đó cộng với (8), khi = 0 ta có

(11) (g1-wn) = 0, do 0 ta có g1 = wn

Chia (6) cho (7) và thay với g1 (có được từ (8)) và sau đó g1 với wn1 (có

được từ (11)) ta có (12) = wn

Lấy Tn từ (2) và thay vào (3) ta có

(13) C+wnTh = wnT+[g(Tf)-wnTf ] + V

Ta có thể tính tương tự đối với đầu ra tối ưu và hàm cầu được đạo hàm theo

đầu vào khác. Trong trường hợp này, lao động nông nghiệp tối ưu được xác định

bởi w, p, Zf là các biến phù hợp của sản xuất (không bao gồm các biến phù hợp cho

tiêu dùng).

Các nhân tố quyết định tiêu dùng

Thay (15) như là hàm giá trị của lợi ích vào (13), ta có

(17) C+wnTh = wnT+ *(wm, p, Zf) + V

Phương trình này kết hợp với (12) tạo thành điều kiện tối ưu của tiêu dùng.

Khi phương trình (12) được xem như là tỷ lệ thay thế biên giữa thời gian ở nhà và

tiêu dùng (U1/U2)= mức giá, thì hệ phương trình của (12) và (17) là tương tự với các

điều kiện của tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng. Do đó, cầu tiêu dùng C có thể

được viết như các hàm cầu Marshalian:

C=C(1,wn, wnT+ *(wn, p, Zf) + V) = C (1,wn, k) (18)

Như vậy, các quyết định về sản xuất và tiêu dùng của hộ có thể được xác định

dựa trên 2 giai đoạn. Thứ nhất, thời gian lao động nông nghiệp được quyết định từ

tối đa hoá lợi nhuận từ nông nghiệp. Thứ hai, tổng thu nhập được phân bổ cho tiêu

dùng và thời gian ở nhà bởi vậy tỷ lệ thay thế biên giữa chúng là bằng wn. Nói cách

26

khác là khi tồn tại mức lương ở thị trường lao động thì việc xác định giữa sản xuất

Hình dưới đây là mô hình kinh tế hộ trong trường hợp hộ gia đình có tham gia

và tiêu dùng của hộ là độc lập.

vào họat động sản xuất phi nông nghiệp. Trong hình này, đường cong của hàm thu

nhập nông nghiệp g có độ dốc tại điểm A trùng với mức lương của họat động phi

*. Cũng với mức lương đó đường bàng quan có độ dốc trùng với đường thu

nông nghiệp. Tại điểm A, lao động dành cho họat động nông nghiệp được xác định

là Tf

*. Việc thay

nhập nói cách khác là đạt được độ thỏa dụng tối đa trong hàm tiêu dùng. Cũng tại

điểm đó, thời gian cho lao động phi nông nghiệp được xác định tại Tn

đổi mức lương trong họat động phi nông nghiệp sẽ làm thay đổi mức lao động dành

*

cho họat động phi nông nghiệp và nông nghiệp cũng như thời gian giành cho nghỉ

*-Tf

ngơi và việc nhà là phần còn lại của tổng quỹ thời gian T- Tn

Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp

Trong trường hợp hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp

Quay trở lại điều kiện tối ưu Kuhn Tucker (6)-(10), trong trường hợp không có

hoạt động phi nông nghiệp, Tn = 0, T=Th+Tf và định nghĩa w0 như / hệ phương

trình này có thể được sắp xếp lại như sau:

(19) g1 = wo

(20) = w0

(21) C+w0Th = w0T+[g(Tf)-w0Tf ] + V

27

Quay trở lại các phương trình (5-10) là độ thoả dụng biên của thời gian sử

dụng và là độ thoả dụng biên của thu nhập ngoài lao động. W0 có thể được xem

như là giá bóng của thời gian sử dụng thể hiện trong tiêu dùng. Trong trường hợp

này, giá bóng w0 không phải là biến ngoại sinh. Không có phương trình nào trong

hệ phương trình này (19-21) có thể quyết định một biến nội sinh một cách độc lập,

do đó, w0 là hàm của tất cả các biến ngoại sinh trong hệ phương trình này.

(22) w0 = w0 (T,V,Zh,P,Zf)

Thời gian lao động nông nghiệp và các quyết định sản xuất

Thời gian lao động nông nghiệp tối ưu Tf có thể được đạo hàm từ hàm sản xuất

(g). Đạo hàm bậc nhất của (g) theo Tf được thiết lập bằng với w0 như trong phương

* có thể được thể hiện như sau:

trình (19). Chúng ta cũng biết rằng w0 bị tác động bởi các biến trong phương trình

(22), bởi vậy giải pháp tối ưu cho Tf

* = Tf

*(w0(T,V,p,Zh,Zf),p,Zf) = Tf(T,V,p,Zh,Zf),p,Zf)

(23) Tf

*

Từ (23) (xem lại 23 hay 26) ta có lợi ích nông nghiệp tối đa hoá từ phương

*)-w0 Tf

trình *= g(Tf

Sử dụng bộ đề Hotelling để đạt được

*(w0, p, Zf)

(24) Tf=- w

Quyết định tiêu dùng

Thay thế lợi ích tối ưu vào (24) ta có thể phân tích các nhân tố quyết định đến

tiêu dùng và thời gian ở nhà.

C+w0Th = w0T+[g(Tf)-w0Tf ] + V = w0T+ *(w0)+ V (25)

Xem đến (28) và (23) ta có điều kiện cho tối đa hoá tiêu dùng. Các nhu cầu

cho tiêu dùng C được đạo hàm có thể được thể hiện dưới dạng đường cầu

Marshalian:

(26) C=C(1,w0,w0T+ * (w0)+V)

Do w0 là biến nội sinh và bị tác động bởi các biến ngoại sinh khác trong mô

hình, tất cả các biến ngoại sinh có 2 tác động, tác động giá (w0) và tác động thu

nhập ( *).

28

Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp

Trong hình trên, độ thoả dụng tối đa nếu đạt được tại A, nơi đường cong của

hàm thu nhập nông nghiệp (g) có cùng độ dốc với đường cong bàng quan I*. Giá

bóng của thời gian nghỉ ngơi là độ dốc chung của 2 đường cong tại A. Khi giá bóng

được quyết định, các quyết định kinh tế của hộ có thể được miêu tả như là nghiệm

của (1) bài toán tối đa hoá lợi nhuận và tiếp theo đó là (2) bài toán tối đa độ thoả

dụng. Trong cả hai phương trình này giá bóng của thời gian được quyết định một

cách nội sinh (w0), là giá kinh tế của lao động nông nghiệp trong phương trình tối

đa hoá lợi nhuận và giá kinh tế của thời gian nghỉ ngơi ở nhà và một trong các nhân

tố quyết định đến tổng thu nhập trong vấn đề tối đa hoá độ thoả dụng, nó đóng vai

trò như wn trong 0.

Giá bóng và quyết định tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp

Điều kiện (9) và (10) giúp đưa ra quyết định tham gia hoạt động phi nông

nghiệp của hộ. Nếu không có hoạt động phi nông nghiệp

(27) wn w0

do trong (10) không có giới hạn không âm. Bất đẳng thức này có nghĩa rằng

nếu giá trị tối ưu của Tn là bằng 0, tiền công từ hoạt động phi nông nghiệp (wn)

không vượt quá giá bóng (w0) của thời gian nghỉ ngơi (xác định thông qua giải

phương trình với lao động phi nông nghiệp là bằng 0). Ngược lại, nếu wn vượt quá

w0, thời gian lao động phi nông nghiệp tối ưu (Tn) không thể bằng 0 và do đó, phải

là dương. Do vậy, việc có tham gia vào họat động phi nông nghiệp hay không phụ

29

thuộc vào liệu wn có vượt quá w0 hay không. Sự phụ thuộc của quyết định tham gia

này trong bất đẳng thức (27) được miêu tả trong 0.

Ở 0, w0 là độ dốc chung của hàm thu nhập từ nông nghiệp (g) và đường cong

bàng quan I0 tại điểm tiếp tuyến của chúng là A. Đường cong I0 tương ứng với độ

thoả dụng tối đa đạt được dưới điều kiện hộ không tham gia vào họat động phi nông

nghiệp. Nếu độ dốc của đường tiền công phi nông nghiệp, ví dụ đường w1 nhỏ hơn

w0 , thì độ thỏa dụng của hộ không được cải thiện nếu như hộ tham gia vào hoạt

động phi nông nghiệp. Ngược lại, nếu đường tiền công w2 vượt quá w0 khi đó độ

thoả dụng có thể được đẩy lên đến mức I2 . Ngay cả khi không có sự điều chỉnh thời

gian lao động nông nghiệp thì sự tăng lên của độ thoả dụng vẫn có thể đạt được.

Với sự điều chỉnh này, độ thoả dụng có thể được tăng lên ở mức như đường bàng

quan I2.

Nhân tố quyết định của hoạt động phi nông nghiệp

Thảo luận trên có thể được tóm tắt bằng hệ phương trình dưới đây:

(28)

Tn>0 nếu i*(Hn,,Zn,Hf, Zh,T,V) wn(Hn, Zn)-w0(Zf,Hf,p,Zh,T,V) >0

0 Tn=0 nếu i*(Hn,,Zn,Hf, Zh,T,V) wn(Hn, Zn)-w0(Zf,Hf,p,Zh,T,V)

Hàm i* thường được gọi là “hàm tham gia phi nông nghiêp”. Ước lượng hàm

này là một trong các mục tiêu chính của nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các hoạt

động phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn. Có thể thấy khi các biến wn tăng hoặc

thấp hơn w0, i* là thực sự tăng. Do đó, biến nguồn lực (Hn) và biến khác (Zn), biến

đặc trưng cho thực trạng thị trường lao động, được cho là tác động lên quyết định

30

tham gia cùng một hướng như khi chúng tác động lên tiền công. Đây là cơ sở cho

việc kiểm định các giả thuyết khi ước lượng hàm tham gia phi nông nghiệp.

Mặt khác, sự tác động của các biến Hf, p, Zf, Zh, T và V đến quyết định tham

gia luôn luôn ngược với sự tác động của các biến này lên w0. Điều này thực sự rõ

khi w0 được quyết định từ việc giải hệ phương trình (22-24).

2.2.2 Mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt động phi

nông nghiệp nông thôn

Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu chú ý tới một mô hình khác

về các yếu tố tác động tới quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Mô hình này

cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào họat động phi nông nghiệp là do hai

nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao động vào họat động phi nông nghiệp.

Reardon (1997) đưa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số, (2) tăng

sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất phì nhiêu,

(4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên cơ bản,

(6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc sống, (8)

các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị trường

đàu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài chính nông

thôn. Hơn nữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao hơn

của lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào lĩnh vực phi

nông nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực nông

nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia đình và (5) nhiều

cơ hội đầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn của khu vực phi

nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến áp lực hoặc các hạn

chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ muốn

cải thiện các điều kiện sống của mình.

Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn diện cho việc

xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy

nhiên công cụ này chỉ phân tích cung lao động của hộ. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia

đình có các điều kiện giống nhau nhưng ở hai vùng địa lý khác nhau có thể có các

31

phản ứng khác nhau. Nói cách khác, các đặc điểm của vùng cũng ảnh hưởng đến sự

tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có những

yếu tố của chính bản thân người lao động. Điều này giải thích tạo sao hai người có

cùng điều kiện như nhau nhưng lại chọn cách phản ứng khác nhau khi tham gia vào

họat động phi nông nghiệp.

Cũng như mô hình về mối liên kết giữa hai khu vực, một điểm khá quan trọng

trong quan hệ “kéo” và “đẩy” là sự giao thoa giữa hai nhóm yếu tố. Thực tế, có

những yếu tố khó có thể ghép vào quan hệ “kéo” hay “đẩy”. Bởi vì, ở một quy mô

nhất định nó là yếu tố "kéo", nhưng ở một quy mô khác nó lại là yếu tố “đẩy”.

2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG

NGHIỆP

2.3.1 Các nghiên cứu về thực trạng việc làm

Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng (2007), Giải quyết việc làm cho lao

động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa.

Kết quả nghiên cứu cho biết đô thị hóa nông thôn có tác động rất lớn đến việc

làm của lao động nông nghiệp tích cực lẫn tiêu cực. Tác giả đưa ra những luận cứ

khoa học về lao động nông nghiệp và tác động của đô thị hóa đến việc làm của lao

động nông nghiệp, thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông

nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Hải Dương – một tỉnh trọng điểm của Đồng

bằng sông Hồng, cuối cùng là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông

nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Hạn chế của bài đề tài này là: tác giả chủ dừng lại ở phương pháp thống kê mô

tả, chưa đi vào khảo sát mẫu thực tế.

Trần Thị Minh Ngọc (2010), việc làm của nông dân trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.

Kết quả nghiên cứu cho thấy công nghiệp hóa hiện đại hóa là bước đi tất yếu

trong quá trình phát triển, tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp trong đó phát triển

doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn; phát triển

32

trang trại, phát triển làng nghề truyền thống và những giải pháp để tạo năng lực để

tiếp cận cơ hội việc làm. Hạn chế của đề tài này là không khảo sát thực tế.

Nguyễn Quốc Nghi (2010), Thực trạng lao động tại các khu công

nghiệp ở Tiền Giang.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích bảng chéo

(Cross - Tabulation) để đánh giá thực trạng lao động tại các khu công nghiệp ở Tiền

Giang. Kết quả nghiên cứu cho biết trình độ học vấn và tay nghề của người lao

động tại các khu công nghiệp ở Tiền Giang là khá thấp. Nguyên nhân chính đưa họ

đến với các khu công nghiệp là tính chất ổn định của công việc và thu nhập ở mức

tạm chấp nhận được.

Bài viết chỉ sử dụng thống kê mô tả, chưa đi vào phân tích sâu, phạm vi nghiên

cứu hẹp (quy mô ở khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang.)

2.3.2 Các nghiên cứu về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia

của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp

Nguyễn Thị Cẩm Loan và Bùi Văn Trịnh, 2016. Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông

thôn tỉnh Trà Vinh. Điều tra 479 hộ bằng bảng câu hỏi đã soạn sẵn theo cách chọn

mẫu ngẫu nhiên, tiếp cận với nhóm cán bộ địa phương, thảo luận nhóm lao động

nam trong lĩnh vực phi nông nghiệp bằng phương pháp PRA và phỏng vấn trực tiếp.

Tác giả sử dụng phân tích thống kê mô tả, tần số và mô hình hồi quy Logistic

(Logit) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có được việc làm của lao

động nam trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng

đến sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn tỉnh Trà Vinh như: Tỷ lệ

thời gian làm việc của người lao động; số năm học của người lao động; tổng diện

tích đất của hộ; tham gia đào tạo nghề nông nghiệp; truy cập Internet; muốn làm phi

nông nghiệp. Hạn chế nghiên cứu này là nghiên cứu chung của tỉnh chưa nghiên

cứu cụ thể các huyện ở nông thôn tỉnh Trà Vinh.

33

Babatunde and ect…(2010), với đề tài yếu tố quyết định sự tham gia vào

việc làm phi nông nghiệp trong các hộ gia đình sản xuất nhỏ ở tiểu ban Kwara,

Nigeria,

Phương pháp sử dụng trong bài viết này là phân tích mô tả và mô hình đa biến

Probit để phân tích các yếu tố quyết định sự tham gia của các hộ gia đình trong các

hoạt động phi nông nghiệp thông qua cuộc điều tra 220 hộ sản xuất nhỏ ở nông thôn

của tiểu ban Kwara, Nigeria..

Kết quả chỉ ra rằng có 9 yếu tố quyết định sự tham gia vào việc làm phi nông

nghiệp trong các hộ gia đình sản xuất nhỏ ở tiểu ban Kwara, Nigeria như sau: (1)

Quy mô hộ gia đình, (2) Giới tính của chủ hộ, (3) Trình độ học vấn của chủ hộ, (4)

Học vấn của các thành viên khác trong gia đình, (5) Số lượng tài sản tham gia sản

xuất, (6) Tiếp cận với điện, (7) Tiếp cận đường nước, (8) Khoảng cách từ nhà đến

chợ gần nhất và (9) Thu nhập của hộ gia đình.

Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009), Tham gia việc làm phi nông

nghiệp của người nông dân trồng lúa ở các cơ quan phát triển nông nghiệp

Muda và Kemasin Semerak khu vực Kho lúa của Malaysia.

Phương pháp sử dụng trong bài viết này là lấy mẫu ngẩu nhiên phân tầng 500

nông dân trồng lúa đã được lựa chọn để nghiên cứu, sử dụng phương pháp logit để

thấy được khả năng tham gia vào việ làm phi nông nghiệp của người dân

Kết quả mô hình cho thấy: tuổi, giới tính, số người phụ thuộc sẽ rất ảnh hưởng

đến sự tham gia của người lao động vào phi nông nghiệp nhưng biến giáo dục ảnh

hưởng không lớn đến việc tham gia vào phi nông nghiệp, số đất đai (quy mô trang

trại) càng lớn thì giảm đi việc tham gia vào việc làm phi nông nghiệp, thu nhập khác

(từ hưu, ngoại hối) càng nhiều sẽ giảm tham gia vào phi nông nghiệp của người

nông dân ở đây.

Fao (1998), Yếu tố chính xác định một quyết định hộ gia đình tham gia

vào các hoạt động phi nông nghiệp đã xác định (1) Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi

nhuận liên quan đến sản xuất nông nghiệp và các rủi ro liên quan và (2) Các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng tham gia của hộ gia đình vào lĩnh vực phi nông nghiệp.

34

Kết luận

Nhìn chung những kết quả từ những đề tài, công trình nghiên cứu của các tác

giả, nhà nghiên cứu nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề lao động và việc làm,

phân tích vấn đề việc làm ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác

nhau và đưa ra những kết quả liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia

của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, gợi mở

nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có một đề tài, công

trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu vào vấn đề phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

sự tham gia của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông

thôn huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh một cách bài bản, toàn diện và hệ thống.

2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

như: (1) Về tổng quan cơ sở lý thuyết như Việc làm phi nông nghiệp; vai trò của các

hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ

nông nghiệp; một số khái niệm về dân số, lao động, thiếu việc làm, thất nghiệp; đặc

điểm lao động việc làm ở nông thôn; tạo việc làm, việc làm mới, bài học kinh

nghiệm của một số nước trên thế giới như Thái Lan, Mông Cổ; và một số bài học

trong nước như mô hình chuyển đổi sang việc làm phi nông nghiệp cho nông dân ở

những vùng bị mất đất sản xuất nông nghiệp; mô hình tập trung ruộng đất hợp lý để

tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh; mô hình Chuyển từ nông nghiệp

truyền thống năng suất thấp sang nông nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ du

lịch sinh thái bền vững; mỗi làng mỗi nghề. (2) Các mô hình về việc làm phi nông

nghiệp ở nông thôn như mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông

nghiệp và mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt động phi

nông nghiệp nông thôn; (3) lược khảo các công trình nghiên cứu về việc làm phi

nông nghiệp như các nghiên cứu về thực trạng việc làm và các nghiên cứu về phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi

nông nghiệp.Từ đó, làm nền tảng giúp đề tài đi đúng hướng, tìm ra những khác biệt

so với những nghiên cứu trước.

35

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cở sở lý thuyết trình bày tại chương 2, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham

gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu

Ngang, tỉnh Trà Vinh được tổng hợp tại bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người lao động vào việc làm

phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Stt Các yếu tố ảnh hưởng Nguồn

Giới tính của chủ hộ: Là Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009)

biến giả, nếu chủ hộ là nam X1 nhận giá trị = 1, nếu là nữ =

0

Số năm đi học của chủ hộ Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009), X2 (năm) Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016)

Tuổi của chủ hộ (tuổi) Đoàn Thị Cẩm Vân, 2010; Norsida Man and X3 Sami Ismaila Sadiya (2009)

Tổng diện tích đất sản xuất Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009);

X4 của hộ gia đình trong năm Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016)

điều tra (1000 m2)

Số lượng thành viên hộ gia Đoàn Thị Cẩm Vân, Lê Long Hậu, Vương

X5 đình Quốc Duy, 2010; Norsida Man and Sami

Ismaila Sadiya (2009);

Số năm học trung bình của Nguyễn Đình Phan, 1997

X6 người trưởng thành khác

trong hộ (năm)

Tổng thu nhập từ nông Grootaert, Maria Beatriz Orlando, 2002 X7 nghiệp (triệu đồng)

X8 Tổng thu nhập từ phi nông Grootaert

36

nghiệp mỗi năm (triệu

đồng).

Tham gia đào tạo nghề tại Adams, 1994; Spath, 1993; Nguyễn Thị Cẩm

X9 địa phương, nếu hộ có tham Loan (2016)

gia = 1, không tham gia = 0

Hộ có sử dụng nước sạch. Babatunde and ect…(2010)

Là biến dummy, nếu hộ có

X10 sử dụng nước sạch (nước

máy) = 1, không sử dụng =

0

Hộ có đường nhựa. Là biến Babatunde and ect…(2010)

dummy, nếu hộ có đường đi X11 lại bằng đường nhựa = 1,

không có = 0

Tiếp cận tín dụng chính Babatunde and ect…(2010)

thức. Là biến dummy, nếu X12 hộ có vay = 1, không có vay

= 0

Tiếp cận tín dụng không Babatunde and ect…(2010)

chính thức. Là biến dummy, X13 nếu hộ có vay = 1, không có

vay = 0

Muốn được tham gia vào FAO (1998); Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016)

những ngành nghề phi nông X14 nghiệp tại địa phương, muốn

Nguồn: Tổng hợp các lý thuyết có liên quan của tác giả

= 1, không muốn = 0

Trên cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình

nghiên cứu có 14 yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc

37

làm phi nông nghiệp ở nông thôn như: (1) Giới tính của chủ hộ; (2) Số năm đi học

của chủ hộ; (3) Tuổi của chủ hộ; (4) Tổng diện tích đất sản xuất; (5) Số lượng thành

viên hộ gia đình; (6) Số năm học trung bình của người trưởng thành khác trong hộ;

(7) Tổng thu nhập nông nghiệp; (8) Tổng thu nhập phi nông nghiệp; (9) Tham gia

đào tạo nghề tại địa phương; (10) Hộ có sử dụng nước sạch; (11) Hộ có đường

nhựa; (12) Tiếp cận tín dụng chính thức; (13) Tiếp cận tín dụng không chính thức;

(14) Muốn được tham gia vào những ngành nghề phi nông nghiệp tại địa phương và

1 biến phụ thuộc là sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở

nông thôn.

38

H8: Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp

H1: Giới tính

H9: Tham gia đào tạo nghề

H2: Số năm học

H3: Tuổi

H10: Hộ có sử dụng nước sạch

H11: Hộ có đường nhựa

H4: Tổng diện tích đất của hộ

Sự tham gia của người lao động vào việc làm PNN ở nông thôn

5H12: Tiếp cận tín dụng chính thức

H13: Tiếp cận tín dụng không chính thức

H6: Số năm học trung bình của người trưởng thành khác trong hộ (năm)

H7: Tổng thu nhập từ nông nghiệp

H14: Muốn tham gia vào việc làm PNN

H5: Số lượng thành viên

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết

3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Các giả thuyết về mối quan hệ giữa các các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia

của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang

gồm:

Giả thuyết 1 (H1): Giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham

gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 2 (H2): Số năm đi học của chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự

tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

39

Giả thuyết 3 (H3): Tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia

vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 4 (H4): Tổng diện tích đất sản xuất có ảnh hưởng nghịch chiều với

sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 5 (H5): Số lượng thành viên hộ gia đình có ảnh hưởng cùng chiều

với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 6 (H6): Số năm học trung bình của người trưởng thành khác trong

hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của

người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 7 (H7): Tổng thu nhập tiền lương từ nông nghiệp có ảnh hưởng

nghịch chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở

nông thôn.

Giả thuyết 8 (H8): Tổng thu nhập tiền lương từ phi nông nghiệp mỗi năm có

ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao

động ở nông thôn.

Giả thuyết 9 (H9): Tham gia đào tạo nghề tại địa phương có ảnh hưởng cùng

chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn

Giả thuyết 10 (H10): Hộ có sử dụng nước sạch có ảnh hưởng cùng chiều với sự

tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 11 (H11): Hộ có đường nhựa có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham

gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 12 (H12): Tiếp cận tín dụng chính thức có ảnh hưởng cùng chiều với

sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

Giả thuyết 13 (H13): Tiếp cận tín dụng không chính thức có ảnh hưởng cùng

chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn

Giả thuyết 14 (H14): Muốn được tham gia vào những ngành nghề phi nông

nghiệp tại địa phương có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia vào việc làm phi

nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.

40

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vấn đề nghiên cứu

Thiết lập và hiệu chỉnh thang đo

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Thu thập số liệu

Phỏng vấn qua bảng câu hỏi

Thống kê mô tả; phân tích hồi quy đa biến

Kiểm định mô hình

Xây dựng các giải pháp

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Qua hình 3.2 cho thấy quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau: (1)

Vấn đề nghiên cứu; (2) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước (thiết lập

thang đo (bảng câu hỏi) -> thiết lập và hiệu chỉnh thang đo; (3) Phỏng vấn thử ->

thu thập số liệu; (4) Kiểm định mô hình (sử dụng phương pháp thống kê mô tả và

hồi quy đa biến; (5) xây dựng giải pháp.

3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua

phương pháp chuyên gia và khảo sát thử. Bước này nhằm khám phá, điều chỉnh và

bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.

Thông tin thu thập được từ phương pháp chuyên gia là cơ sở hỗ trợ cho việc

thiết kế bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng; bổ sung mô hình các yếu tố

ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở

nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu này được thực hiện trong

tháng 10 năm 2016 với sự tham gia thảo luận và khảo sát thử của các chuyên gia

gồm: cán bộ ở vị trí cấp xã và cán bộ lao động việc làm ở huyện Cầu Ngang và 20

41

hộ gia đình ở nông thôn huyện Cầu Ngang.

3.2.3 Nghiên cứu chính thức

Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phương

pháp phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình ở nông thôn bằng bảng câu hỏi chính thức.

Bước này kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến sự tham gia. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng hình thức

phỏng vấn bằng thư tín hoặc phỏng vấn trực tiếp.

3.2.4 Xây dựng thang đo

Các thang đo được sử dụng trong đề tài:

3.2.4.1 Thang đo danh nghĩa (Nominal scala:)

Là loại thang đo sử dụng cho dữ liệu thuộc tính mà các biểu hiện của dữ liệu

không có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc. Các con số chỉ mang tính chất mã hóa.

Các thang đo tứ bậc được dùng cho các câu hỏi liên quan đến giới tính của chủ hộ,

tham gia đào tạo nghề tại địa phương, hộ có sử dụng nước sạch, hộ có đường nhựa,

tiếp cận tín dụng chính thức, tiếp cận tín dụng không chính thức, muốn được tham

gia vào những ngành nghề phi nông nghiệp tại địa phương.Thang đo này sử dụng

biến giả (dummy); nhận giá trị 1 và giá trị 0. Thang đo trong trường hợp này được

giải thích như sau:

Bảng 3.2: Thang đo định danh trong mô hình

Các biến Thang đo định danh

1. Giới tính của chủ hộ Là biến giả, nếu chủ hộ là nam nhận giá

trị = 1, nếu là nữ = 0

2. Tham gia đào tạo nghề tại địa phương, Nếu hộ có tham gia = 1, không tham gia

= 0

3. Hộ có sử dụng nước sạch. Là biến dummy, nếu hộ có sử dụng nước

sạch (nước máy) = 1, không sử dụng = 0

4. Hộ có đường nhựa. Là biến dummy, nếu hộ có đường đi lại

bằng đường nhựa = 1, không có = 0

5. Tiếp cận tín dụng chính thức. Là biến dummy, nếu hộ có vay = 1,

42

không có vay = 0

6. Tiếp cận tín dụng không chính thức. Là biến dummy, nếu hộ có vay = 1,

không có vay = 0

7. Muốn được tham gia vào những Là biến dummy, nếu hộ có vay = 1,

ngành nghề phi nông nghiệp tại địa không có vay = 0

phương

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.2.4.2 Thang đo tỷ lệ (Ratio scale):

Là loại thang đo cũng có thể dùng dữ liệu số lượng. Thang đo trong trường

hợp này được sử dụng như sau:

Bảng 3.3: Thang đo tỷ lệ trong mô hình

Các biến Thang đo tỷ lệ

1. Số năm đi học của chủ hộ Đo bằng tổng số năm chủ hộ tham gia đi

học; ví dụ: chủ hộ học lớp 12 thì đo là

12 năm; học thạc sĩ là 16 năm; học tiến

sĩ là 20 năm trở lên

2. Tuổi của chủ hộ (tuổi) Đo bằng số tuổi

3. Tổng diện tích đất sản xuất của hộ gia Đo bằng 1000 m2

đình trong năm điều tra

4. Số lượng thành viên hộ gia đình Đo bằng tổng số người trong gia đình

5. Số năm học trung bình của người Đo bằng năm; lấy trung bình cộng của

trưởng thành khác trong hộ số năm học của những người trưởng

thành khác trong hộ ngoài chủ hộ

6. Tổng thu nhập từ nông nghiệp Đo bằng số tiền thu được từ nông nghiệp

như thu từ cây trồng, vật nuôi

7. Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp mỗi Đo bằng số tiền thu được từ hoạt động

năm nông nghiệp như thu từ làm thuê, làm

công, làm những lĩnh vực ngoài nông

nghiệp

43

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.2.5 Điều chỉnh thang đo

Sau khi khảo sát thử, các thang đo tại bảng 3.1 được giữ nguyên hoặc được

điều chỉnh cho phù hợp với mô hình và trở thành thang đo chính thức, được sử dụng

cho việc thiết kế bảng câu hỏi định lượng.

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.3.1 Dữ liệu thứ cấp

Thu thập các số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết tình hình việc làm của Sở

Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 2010 – 2015; niên giám

thống kê về lao động và việc làm của tỉnh Trà Vinh năm 2015; các báo cáo tổng kết

tình hình việc làm của Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh từ

năm 2010 – 2015 và tình hình việc làm của Ủy ban nhân dân huyện Cầu Ngang và

một số bài báo khoa học và những tài liệu khác có liên quan đến mục tiêu nghiên

cứu của luận văn này.

3.3.2 Dữ liệu sơ cấp

3.3.2.1 Chọn điểm điều tra

Vùng nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh

Trà Vinh nhằm thu thập thông tin sơ cấp.

Huyện Cầu Ngang có lịch sử lâu đời làm nông nghiệp đặc biệt nuôi trồng thủy

sản như: tôm, cá... do biến động nhiều vào giá cả thị trường, thời tiết, ô nhiễm môi

trường nên việc nuôi tôm của hộ dân hiện nay không còn nhiều lợi nhuận. Ô nhiễm

môi trường hiện nay tăng cao làm cho tôm chết hàng loạt…dẫn đến thua lỗ, các hộ

dân dần tìm kiếm thêm việc làm phù hợp bên cạnh việc nuôi tôm hoặc làm nông

nghiệp. Một trong những lý do đó, tác giả luận văn chọn huyện Cầu Ngang làm địa

bàn nghiên cứu…

3.3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phỏng vấn cấu trúc: Phỏng vấn 90 hộ tại huyện Cầu Ngang như đã trình bày ở

trên với hệ thống câu hỏi phỏng vấn được soạn thảo và đã được điều tra thử để thu

thập các thông tin liên quan đến việc làm phi nông nghiệp.

44

Phương pháp tham vấn chuyên gia: Những chuyên gia được lựa chọn để thu

thập thông tin và trao đổi ý kiến là các chuyên gia, nhà khoa học có nhiều kinh

nghiệm nghiên cứu trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, lao động việc làm và các

chuyên gia đang làm việc và am hiểu vấn đề việc làm ở nông thôn.

3.3.2.3 Cỡ mẫu điều tra2

Chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu phi ngẫu nhiên hay còn gọi là phi xác suất

với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Theo phương pháp này là lấy mẫu dựa trên sự

thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên

điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể

chặn bất cứ người nào mà họ gặp ở đường phố, cửa hàng, đi ra đồng ruộng, đi lao

động... để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý

thì họ chuyển sang đối tượng khác do hạn chế về thời gian và kinh phí.

Đối tượng được chọn khảo sát là người lao động ở các hộ gia đình có độ tuổi từ

16 trở lên sống tại nông thôn huyện Cầu Ngang tham gia vào mẫu.

Giải thích phương pháp chọn 90 mẫu để thực hiện nghiên cứu như sau:

Theo nghiên cứu của Bollen (1989) kích thước mẫu tối thiểu là 5 lần số biến

quan sát (tiêu chuẩn 5:1). Nghiên cứu này có 14 biến quan sát, để đảm bảo chất

lượng nghiên cứu cỡ mẫu phỏng vấn được xác định bằng 6 lần số biến quan sát = 6

x 14 = 84, dự phòng thêm 6 quan sát nên cỡ mẫu phỏng vấn là 84 + 6 = 90. Mẫu

được chọn theo phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện.

3.3.3 Kỹ thuật phân tích dữ liệu

Đối với mục tiêu 1: Phân tích thực trạng lao động nông thôn huyện Cầu

Ngang, tỉnh Trà Vinh

- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được vận dụng để mô tả

bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng lao động

nông thôn huyện Cầu Ngang. Sử dụng bảng tần số, tần suất đề trình bày thực trạng

2 http://luanvanaz.com/mot-so-phuong-phap-chon-mau-trong-nghien-cuu-khoa-hoc-part-1.html (20/7/2016)

việc làm lao động nông thôn.

45

Đối với mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của

người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang,

tỉnh Trà Vinh.

Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau:

Mô hình định lượng: Mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích 14 yếu tố

ảnh hưởng đến thị trường việc làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn huyện Cầu

Ngang, tỉnh Trà Vinh như sau:

Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)

Y = 1 khi người lao động (đại diện là chủ hộ) có việc làm trong lĩnh vực phi

nông nghiệp.

Việc làm phi nông nghiệp: chủ hộ hoàn toàn làm phi nông nghiệp hoặc vừa

làm nông nghiệp là công việc chính và vừa làm phi nông nghiệp là công việc phụ và

ngược lại.

Y = 0 khi người lao động (đại diện là chủ hộ) không có việc làm trong lĩnh vực

phi nông nghiệp.

Yi được giải thích bởi các biến Xi

β0 là hằng số chung

Xi: là các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động ở nông

thôn (i = 1-n); u là phần dư.

Phương trình (1) được viết lại dưới dạng log trong mô hình phân tích hồi quy

Binary Logistic:

Ln(Pi/1-Pi) = β0 + βiXi, trong đó: Ln(Pi/1-Pi):

Tỷ số log – odd, tỷ số này là một hàm tuyến tính của các biến giải thích Xi; β0,

βi: là hệ số hồi quy của mô hình; Xi là các biến độc lập hay các yếu tố có ảnh hưởng

sự tham gia của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông

thôn như các biến X1 đến X14 được giải thích dưới đây:

46

Bảng 3.4: Giải thích biến trong mô hình

Biến phụ thuộc

Tên Giải thích nội dung biến Nguồn số liệu biến

Biến giả = 1 nếu hộ lao động Điều tra

thuộc lĩnh vực phi nông Y

nghiệp, = 0 nếu hộ lao động

thuộc lĩnh vực khác

Biến độc lập

Kỳ vọng

Nguồn Tên dấu hệ Giải thích nội dung biến Cơ sở chọn biến số liệu biến số hồi

quy

Giới tính của chủ hộ. Là biến Điều tra Norsida Man and + X1

giả, nếu chủ hộ là nam nhận Sami Ismaila

giá trị = 1, nếu là nữ = 0 Sadiya (2009)

Số năm đi học của chủ hộ Điều tra Norsida Man and + X2

(năm) Sami Ismaila

Sadiya (2009),

Nguyễn Thị Cẩm

Loan và Bùi Văn

Trịnh (2016)

Tuổi của chủ hộ (năm) Điều tra Đoàn Thị Cẩm + X3

Vân, 2010;

Norsida Man and

Sami Ismaila

Sadiya (2009)

Tổng diện tích đất sản xuất Điều tra Norsida Man and - X4

của hộ gia đình trong năm Sami Ismaila

47

điều tra ( 1000 m2) Sadiya (2009);

Nguyễn Thị Cẩm

Loan và Bùi Văn

Trịnh (2016)

Số lượng thành viên hộ gia Điều tra Đoàn Thị Cẩm + X5

đình Vân, Lê Long

Hậu, Vương

Quốc Duy, 2010;

Norsida Man and

Sami Ismaila

Sadiya (2009);

Số năm học trung bình của Điều tra Nguyễn Đình + X6

người trưởng thành khác trong Phan, 1997

hộ (năm)

Tổng thu nhập từ nông nghiệp Điều tra Grootaert, Maria - X7

Beatriz Orlando,

2002

Tổng thu nhập từ phi nông Điều tra Grootaert + X8

nghiệp mỗi năm

Tham gia đào tạo nghề tại địa Điều tra Adams, 1994; + X9

phương, nếu hộ có tham gia = Spath, 1993;

Nguyễn Thị Cẩm 1, không tham gia = 0

Loan và Bùi Văn

Trịnh (2016)

Có đường ống nước để sử Điều tra Babatunde and + X10

dụng nước sạch. Là biến ect…(2010)

dummy, nếu hộ có sử dụng

nước sạch (nước máy) = 1,

không sử dụng = 0

48

Hộ có đường nhựa. Là biến Điều tra Babatunde and + X11

dummy, nếu hộ có đường đi ect…(2010)

lại bằng đường nhựa = 1,

không có = 0

Tiếp cận tín dụng chính thức. Điều tra Babatunde and + X12

Là biến dummy, nếu hộ có ect…(2010)

vay = 1, không có vay = 0

Tiếp cận tín dụng không chính Điều tra Babatunde and + X13

thức. Là biến dummy, nếu hộ ect…(2010)

có vay = 1, không có vay = 0

tham gia vào Điều tra FAO (1998); + X14 Muốn được

những ngành nghề phi nông Nguyễn Thị Cẩm

nghiệp tại địa phương, muốn Loan và Bùi Văn

= 1, không muốn = 0 Trịnh (2016)

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước

- Mức độ phù hợp của mô hình

Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy, F càng

lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ.

+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α

+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0

Ho: Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0

Hay các Xi không liên quan tuyến tính với Y

H1: βi ≠0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính với Y

+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ Ho càng cao. Bác bỏ khi F>F tra bảng

- Significance F: Mức ý nghĩa F

Siifg F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ

tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, sig.F cho ta kết quả mô hình hồi quy có ý

nghĩa khi Sig.F

Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác bỏ.

49

Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa các

biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không phù hợp

khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng 0 và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít

nhất một hệ số hồi quy khác 0.

- Kiểm định Spearman: Nhằm xem xét biến độc lập có đa cộng tuyến với biến

phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Sử dụng kiểm định Spearman,

khi hệ số của biến độc lập >0,8. Kết luận biến độc lập có hiện tượng đa cộng tuyến;

lúc đó, loại biến độc lập ra khỏi mô hình.

- Kiểm định Corr: Nhằm xem xét biến độc lập có tự tương quan với biến phụ

thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Sử dụng kiểm định Corr, khi các hệ

số của biến độc lập >0,6. Kết luận biến độc lập có hiện tượng tự tương quan. Khi

đó, loại biến độc lập ra khỏi mô hình.

Kết quả khi kiểm định 2 yếu tố trên không xảy ra trong mô hình.

Ý nghĩa của mô hình: Nếu các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố Xi tăng lên 1

đơn vị thì xác suất có việc làm lĩnh vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn

huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh sẽ tăng hay giảm βi lần (hoặc bao nhiêu %)

Đối với mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết

về việc làm phi nông nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh

Trà Vinh.

Phương pháp định tính: Tổng hợp từ kết quả của mục tiêu 1, 2 và dùng

phương pháp suy luận nhằm đề xuất giải pháp nâng cao công tác giải quyết về việc

làm phi nông nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

50

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

Huyện Cầu Ngang nằm về phía Đông Nam tỉnh Trà Vinh, nằm bên bờ

sông Cổ Chiên và cửa Cung hầu. Toàn huyện hiện có 15 đơn vị hành chính

gồm 13 xã và 2 thị trấn, nằm cách trung tâm hành chính tỉnh Trà Vinh 24 km

theo quốc lộ 53 về phía Tây Bắc. Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là

31.908,79 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 21.662,16 ha.

Nhìn chung, huyện Cầu Ngang có vị trí khá thuận lợi trong việc giao lưu

với các địa phương khác để phát triển kinh tế xã hội, nhất là phương tiện

đường thủy và đường bộ. Tuy nhiên, do huyện Cầu Ngang thuộc vùng đồng

bằng ven biển và giáp với sông Cổ Chiên nên chịu sự chi phối bởi chế độ

triều biển Đông thông qua con sông này, sự xâm nhiễm của nước mặn vào

mùa khô đã hạn chế việc khai thác và sử dụng đất nông nghiệp, nhưng đây lại

là lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy sản; từ đó, có nguồn nguyên liệu dồi

dào để phát triển công nghiệp chế biến.

4.1.1 Vị trí địa lí

Huyện Cầu Ngang nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ven biển, có 2

mùa mưa nắng rõ rệt trong năm. Với thời gian mưa nắng chỉ khoảng 5 tháng,

trong khi phần lớn diện tích canh tác của huyện lại bị nhiễm mặn trong mùa

khô, khi mùa mưa đến không gieo giống ngay được mà phải có thời gian để

rửa mặn, cho nên thời gian có nước ngọt an toàn cho sản xuất không dài, làm

hạn chế lớn đến sản xuất nông nghiệp.

Các đặc điểm khí hậu trên khá thuận lợi cho nền nông nghiệp đa canh kết

hợp nuôi trồng thủy sản có hiệu quả khi hệ thống thủy lợi được đầu tư đồng

bộ.

4.1.2 Đặc điểm về thời tiết khí hậu

51

Tình hình đất đai: Kết quả khảo sát phân loại đất huyện Cầu Ngang có 3

nhóm đất chính: đất giồng cát, đất phù sa và đất phèn.

Nhìn chung, đất đai trong huyện có sa cấu là sét đến sét pha thịt, tầng

canh tác trung bình đến khá dày, thích hợp trong việc trồng lúa. Tuy nhiên,

phần lớn diện tích đất còn bị nhiễm phèn mặn nên sản xuất còn nhiều hạn chế

nhất là đối với đất có tầng phèn và tầng sinh phèn nằm gần mặt đất.

Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên cũng còn gây nhiều khó khăn cho sản xuất,

phần lớn diện tích đất canh tác thường thiếu nước ngọt để tưới trong mùa khô,

một số vùng còn bị nhiễm mặn... đây là yếu tố làm giảm năng suất cây trồng

và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

4.1.3 Tình hình đất đai của huyện

Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất đến năm 2015

Diện tích năm So với năm 2010 2015

Hạn mục sử dụng đất Tăng+ Diện tích (Ha) giãm- (ha) (Ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 31.908,79 31.908,79 0,00

1.Đất nông nghiệp 26.861,22 27.569,55 -708,33

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 21.622,16 22.721,55 -1.099,39

+ Đất trồng cây hàng năm 17.908,82 18.932,47 -1.023,65

+ Đất trồng lúa 16.860,10 17.890,96 -1.030,86

+ Đất cỏ dùng chăn nuôi 0,95 0,66 0,29

+Đất trồng cây hàng năm khác 1.047,77 1.040,85 6,92

1.2-Đất trồng cây lâu năm 3.713,34 3.789,08 -75,74

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 4350,11 3.924,62 425,49

2.Đất lâm nghiệp 889,80 950,48 -60,68

3.Đất chuyên dùng 1398,67 950,481284,2 114,40

52

7

4.Đất ở 317,17 295,35 21,83

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, năm 2015

Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm

dần, nguyên nhân là đất nông nghiệp chuyển thành đất thổ cư và đất chuyên

dùng để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng. Theo quy hoạch phát

triển KT–XH trong những năm tiếp theo thì đất nông nghiệp sẽ tiếp tục bị

chuyển đổi và tiếp tục giảm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông

nghiệp.

Về diện tích đất nông nghiệp thì trong vài năm qua diện tích đất trồng

cây hàng năm có xu hướng giảm. Ngược lại đất nuôi trồng thủy sản (tôm sú,

tôm thẻ chân trắng, cá... ) thì tăng lên. Do giá trị kinh tế của nuôi trồng thủy

sản đem lại cao hơn các cây trồng hàng năm nên người dân có xu hướng giảm

diện tích trồng cây hàng năm để tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và trồng

cây hàng năm khác, một số diện tích sản xuất kém hiệu quả thì chuyển sang

trồng cỏ nuôi bò. Đây là một con số rất lớn, để đạt được điều này thì chính

quyền địa phương cùng với các cấp ngành tạo điều kiện cho người dân vay

vốn sản xuất cũng như hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng cho người dân nên có

nhiều hộ gia đình đầu tư để nuôi trồng với quy mô lớn hơn. Nhìn chung, qua

những năm qua huyện thực hiện chuyển đổi những diện tích canh tác cây lúa

kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và trồng cây hàng năm khác đã đem lại

hiệu quả cao hơn canh tác cây lúa. Cơ cấu nông nghiệp của huyện chuyển

dịch mạnh trong những năm qua theo hướng tích cực phù hợp với chủ trương

của Đảng và Nhà nước ta theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.

5.Đất chưa sử dụng 11,23 11,90 5,53

53

Trong những năm qua dân số tăng nhanh nên nhiều diện tích được đưa

vào xây dựng cơ sở hạ tầng là lớn, do đó mà diện tích đất chuyên dùng và đất

thổ cư tăng nhanh, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đi, làm ảnh

hưởng tới sản xuất nông nghiệp, bình quân qua 5 năm diện tích đất chuyên

dùng của huyện tăng 8,9%. Ngoài ra, do nhu cầu nhà ở tăng của các hộ nông

dân mà diện tích đất thổ cư trong những năm qua đều tăng, bình quân qua 5

năm đất thổ cư tăng 7,39%.

Cầu Ngang là huyện có mật độ dân số tương đối đông, nên bình quân

diện tích đất nông nghiệp/khẩu nông nghiệp thấp và giảm xuống qua 5 năm,

do hàng năm diện tích đất nông nghiệp giảm và LLLĐ ngày càng tăng mặc dù

do sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả hơn các ngành khác nên lao động nông

nghiệp chuyển sang các ngành khác cho năng suất lao động cao hơn năng suất

lao động nông nghiệp. Nhưng tốc độ giảm của đất nông nghiệp vẫn lớn hơn

tốc độ giảm của LLLĐ nông nghiệp của huyện trong 5 năm qua.

Điều này sẽ làm giảm diện tích sản xuất đồng nghĩa với việc làm cho

người dân có nguy cơ thất nghiệp. Do vậy trong thời gian tới chính quyền địa

phương cần tạo điều kiện thuận lợi để hộ nông dân sản xuất đạt hiệu quả cao

hơn.

Tổng dân số trong độ tuổi lao động của huyện hiện nay đạt 74,007 người

(53,24% dân số) và dân số trong độ tuổi lao động của các năm từ năm 2000

đến năm 2015 đều đạt kết quả >50%. Trong tổng số lao động thì lao động

thuần nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn.

Thời kỳ năm 2010-2015, hàng năm giải quyết việc làm trung bình cho

4,5 - 4,8 ngàn lao động, đáp ứng được nhu cầu lao động trong huyện nên tỉ lệ

lao động đang làm việc so với số người trong độ tuổi lao động của huyện giai

đoạn từ năm 2010-2015 luôn chiếm rất cao (từ 93-95%).

4.1.4 Tình hình dân số và lao động trong huyện

54

Lao động làm việc trong khu vực (nông, lâm, thủy sản) còn khá lớn, đến

năm 2013 vẫn đạt 67,88% số lao động đang làm việc, tỉ lệ này là cao, biểu

hiện nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu và bản thân nông nghiệp chưa được

hiện đại hóa. Kinh nghiệm các nước, nếu VA/người đạt 320USD thì tỷ trọng

lao động nông nghiệp trong tổng số lao động việc làm chỉ còn 66%. Theo

thống kê của huyện đến nay tổng VA/người của huyện là 682USD mà tỷ

trọng nông nghiệp trong tổng số lao động làm việc tới 67,88% là quá lớn.

Nhìn chung khó khăn cơ bản của Cầu Ngang là lực lượng lao động qua

đào tạo còn thấp, năm 2015 mới đạt 23%, so với tỉnh (29,34%) thì lao động

qua đào tạo của Cầu Ngang còn thấp hơn. Tỷ lệ lao động còn thấp sẽ có ảnh

hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển của huyện thời kỳ 2011-2020 thời

kỳ kinh tế tri thức và cạnh tranh khắc nghiệt.

Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông của huyện luôn được xây

dựng, cải tạo và nâng cấp dần qua các năm. Đến nay, trên địa bàn toàn huyện

có 100% xã có đường ô tô đến trung tâm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy

định của Bộ giao thông vận tải, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản

phẩm giao lưu buôn bán.

Hệ thống điện: đến nay có 15/15 xã, thị trấn được điện khí hóa và 100%

ấp, khóm có điện với tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt khoản 96%. Tuy nhiên, do

nằm cuối nguồn điện nên nguồn cấp không ổn định. Trên địa bàn chưa có lưới

điện 220kv, đường dây 110kv độc đạo cấp điện cho toàn huyện nên độ an

toàn cấp điện cho toàn huyện không cao. Đồng thời ngành điện chưa đủ khả

năng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.

Hệ thống thủy lợi của huyện hiện nay khá ổn định, đáp ứng được khoảng

80% nhu cầu tưới tiêu. Dự án thủy lợi Nam Măng Thít đã cơ bản hoàn thành

các tuyên đê bao ngăn triều cường, các công trình đầu mối, công trình kênh

4.1.5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện

55

cấp I, II nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đỏi cơ cấu sản xuất

nông-lâm-ngư nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện. Các công

trình thủy lợi nội đồng ngày càng được nâng cao, hệ thống thủy lợi trên địa

bàn Cầu Ngang hiện nay đã tương đối hoàn chỉnh đã tạo dược điều kiện thuận

lợi cho việc vận hành đồng bộ từ cống đầu mối đến các kênh chính kênh cấp

I, cấp II và cấp III nên phát huy hiệu quả cao, phục vụ tốt cho sản xuất nông

nghiệp cũng như khai thác thủy sản.

Thông tin và truyền thông: đến nay, toàn huyện có 1 đài phát thanh với

hệ thống truyền thanh được xây dựng và quy hoạch thuận tiện, loa phóng

thanh được đặt ở từng thôn nhằm cung cấp cho Nhân dân trong xã những

thông tin kinh tế và những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước một

cách kịp thời. Về thông tin liên lạc, trên địa bàn huyện 100% xã đã phủ sóng

điện thoại, bưu điện. Trung tâm huyện liên lạc quốc tế thuận tiện, nhanh

chóng và thông suốt liên tục, tạo điều kiện thuân lợi cho công tác lãnh đạo,

quản lý, sản xuất và đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên lạc của Nhân dân.

Tóm lại, những năm gần đây cơ sở vật chất kỹ thuật trong huyện ngày

càng được nâng lên đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân trong

huyện tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phát triển sản xuất kinh tế hộ gia

đình, tăng thu nhập cho người dân.

Trong những năm qua với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước,

thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước, được sự chỉ đạo hướng dẫn của các

ngành, các cấp và sự nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền cùng với Nhân dân

trong huyện, trong những năm qua kinh tế của huyện đã có những bước phát

triển đáng kể.

Với nỗ lực thi đua sản xuất kinh doanh trong toàn huyện, kinh tế đạt mức

tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; các ngành, lĩnh vực

4.1.6 Kết quả sản xuất của huyện trong những năm qua

56

sản xuất - kinh doanh có bước phát triển; kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư

xây dựng, tiềm lực kinh tế tăng đáng kể. Giá trị tổng sản phẩm nội địa GDP

(Giá CĐ 1994) mức tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2010-2015) đạt 14%.

Cơ cấu kinh tế tuy không đạt theo Nghị quyết nhưng tiếp tục chuyển dịch theo

hướng tích cực, tỷ trọng các ngành nông-ngư-lâm nghiệp giảm còn 43,7%

(KH: 37,54%), tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng lên 19,44%

(KH: 24,14%), dịch vụ 36,84% (KH: 38,33%).Sản xuất nông nghiệp phát

triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng

nông thôn mới.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển đáng kể về số lượng và

từng bước nâng cao chất lượng, hiện có 1.126 cơ sở, tăng hơn năm 2010 là

113 cơ sở, chủ yếu các ngành nghề như: xay xát lương thực, chế biến tôm

khô, sản xuất nước đá, sửa chữa cơ khí, mộc dân dụng. Bên cạnh, một số

ngành nghề mới được các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn như: may mặc,

tách hạt điều, đan ghế nhựa, đan giỏ bẹ...thu hút hàng ngàn lao động. Hoàn

thành và được trên công nhận 2 làng nghề “ Khai thác đánh bắt, sơ chế, chế

biến thủy sản thị trấn Mỹ Long”, làng nghề “ Bánh tét Trà Cuôn” xã Kim

Hòa, giải quyết cho trên 670 lao động ở nông thôn; tổ chức thành công và

tham gia bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh và cấp khu vực. Giá trị tăng

thêm bình quân 25,6%/năm.

- Thương mại - dịch vụ, có bước chuyển dịch tích cực theo hướng đáp

ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư,

tốc độ tăng thêm bình quân 15,14%/năm. Đầu tư xây dựng mới và mở rộng

đưa vào sử dụng chợ Hiệp Mỹ Tây, Hiệp Mỹ Đông, Mỹ Long Bắc, Mỹ Long

Nam, Hiệp Hòa, chợ Tân Lập,.... Số cơ sở sản xuất kinh doanh ngày càng

được tăng thêm và mở rộng quy mô, đến nay có 2.457 cơ sở đăng ký kinh

doanh các loại hình dịch vụ, với 3.883 lao động. Thực hiện cuộc vận động

57

“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; các dịch vụ giao thông vận

tải, bảo hiểm, ngân hàng,... tiếp tục có bước phát triển ổn định, chất lượng

phục vụ được cải thiện qua từng năm. Mạng lưới viễn thông được đầu tư hiện

đại hóa, chất lượng phục vụ được nâng cao, tổ chức mạng lưới toàn huyện

luôn được ổn định, chất lượng dịch vụ cả về tốc độ, băng thông rộng... đáp

ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông của tổ chức và cá nhân trong

huyện.

- Các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động tích cực; tổ chức thành lập mới

327 tổ hợp tác, nâng đến nay toàn huyện hiện có 592 tổ hợp tác (277 tổ hợp

tác sản xuất – dịch vụ nông nghiệp – thủy sản và 315 tổ tiết kiệm tín dụng), 4

hợp tác xã, 3 quỹ tín dụng nhân dân, 11 trang trại hoạt động trên lĩnh vực

chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và 2 làng nghề; có 119 doanh nghiệp, tổng vốn

318 tỷ đồng, với 1.673 lao động. Các hình thức tổ chức sản xuất hoạt động

khá hiệu quả, đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương,

thúc đẩy phát triển sản xuất nông-ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch

vụ.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có sự chuyển biến, một số công trình

trọng điểm được hoàn thành, tăng tiềm lực kinh tế của huyện, tổng huy động

vốn đầu tư toàn xã hội đạt 5.865 tỷ đồng. Các công trình trọng điểm phục vụ

cho sản xuất được quan tâm đầu tư xây dựng như: Công trình Quốc lộ 53,

công trình Rẩy – Cá Kèo, đồng Trà Côn, đồng Đon, khu nuôi tôm Công

nghiệp, công trình Đồng Năng, Hồ chứa nước thí điểm cung cấp nước tiêu

trồng màu vùng đất giồng cát xã Long Sơn...Tập trung nạo vét trên 500 công

trình kênh cấp III và 207 công trình kênh cấp II; thực hiện nâng cấp láng nhựa

và đanl hóa gần 100 km đường giao thông liên ấp, liên xã; duy tu sữa chữa và

xây dựng mới trên 20 cây cầu, chiều dài gần 700m, tạo điều kiện lưu thông

thông suốt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện và nhu cầu đi lại của

58

Nhân dân. Giá trị gia tăng hàng năm trong lĩnh vực xây dựng đạt

27,74%/năm.

- Hệ thống lưới điện tiếp tục phát triển, thực hiện hoàn thành Dự án

cung cấp điện cho 20.000 hộ đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, đến nay

toàn huyện cơ bản hoàn chỉnh việc phủ lưới điện quốc gia, hộ sử dụng điện

chiếm 99% so tổng số hộ, trong đó có 98% tỷ lệ hộ có điện sử dụng thường

xuyên, an toàn. Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các đường

dây trung thế, hạ thế, trạm biến áp có công suất thấp để đảm bảo điện phục vụ

cho sản xuất màu và nuôi trồng thủy sản.

- Đầu tư xây dựng và nâng cấp 21 trạm cấp nước tập trung, nhà máy

nước Cầu Ngang - Mỹ Long đảm bảo năng suất gần 1.300 m3/ngày, đêm; góp

phần nâng số hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt 98%.

- Hệ thống Ngân hàng được củng cố và tăng cường về tổ chức và quy mô

hoạt động, các Chi nhánh Ngân hàng mở phòng giao dịch trên địa bàn huyện,

đã góp phần tăng thêm nhiều hình thức huy động vốn. So năm 2010, vốn huy

động tại địa phương tăng gần gấp 2 lần, tổng dư nợ cho vay từ các ngân hàng

lên đến gần 1.000 tỷ đồng. Các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động tương đối ổn

định và đi vào nền nếp, vốn điều lệ ngày càng tăng, dư nợ gần 60 tỷ đồng, góp

phần phục vụ phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,

huyện đã tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua “Cầu Ngang cùng cả

nước chung tay xây dựng nông thôn mới”, kết quả xã Mỹ Long Nam được

công nhận xã nông thôn mới vào năm 2011, với tổng vốn đầu tư 203,797 tỷ

đồng (vốn đóng góp của Nhân dân 24,900 tỷ đồng); xã Hiệp Mỹ Đông được

công nhận xã nông thôn mới vào năm 2014, với tổng vốn đầu tư 123,085 tỷ

đồng (vốn đóng góp của Nhân dân 7,890 tỷ đồng); xã Mỹ Long Bắc được

59

công nhận vào giữa năm 2015, với tổng vốn đầu tư 81,836 tỷ đồng (vốn đóng

góp của Nhân dân 3,338 tỷ đồng); các xã còn lại đạt từ 10-18 tiêu chí.

- Về công tác quy hoạch xây dựng: Hoàn thành và công bố điều chỉnh

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cầu Ngang đến năm

2020. Về quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, hiện nay đã được

phê duyệt và triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) của cấp huyện và cấp xã;

đồng thời hoàn thành cơ bản Quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 –

2015 và xét đến năm 2020; triển khai lập Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản

xuất nông ngiệp, nuôi trồng thủy sản - ngành nghề nông nghiệp nông thôn đến

năm 2020 và Quy hoạch chi tiết 2 thị trấn Cầu Ngang và thị trấn Mỹ Long.

- Lĩnh vực phát triển đô thị: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước

trên lĩnh vực xây dựng dân dụng; hoàn thành và được Ủy ban nhân dân tỉnh

phê duyệt Điều chỉnh Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Cầu Ngang và Đồ án

Quy hoạch chung thị trấn Mỹ Long. Hoàn chỉnh và công bố quy hoạch nông

thôn mới 13/13 xã trên địa bàn huyện.

- Thực hiện Chương trình hành động của tỉnh Trà Vinh thực hiện Đề án

tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt, huyện đã xây dựng Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng

nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát huy được sức mạnh của

các nguồn lực để phục vụ xây dựng mô hình phát triển phù hợp, trên cơ sở

phát triển nông nghiệp theo hướng xây dựng và phát triển nông nghiệp toàn

diện bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng,

tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng bền vững

tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, thực hiện chiến lược phát triển

kinh tế nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống cho người

nông dân; chú trọng phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, nhất là

60

ngành công nghiệp chế biến gắn với vùng sản xuất chuyên canh, tạo bước đột

phá mới trong phát triển công nghiệp nhằm nâng cao tỷ trọng giá trị công

nghiệp trong tổng giá trị sản xuất. Điều chỉnh cơ cấu sản xuất phù hợp với

từng lĩnh vực, ngành, tiểu vùng; thực hiện tốt chuyển giao khoa học kỹ thuật

và công nghệ vào sản xuất, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và bền

vững.

Về tái cơ cấu đầu tư công: Triển khai và kiểm soát chặt chẽ các dự án,

công trình khởi công mới, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.

Cắt giảm những công trình, dự án chưa bức xúc, chưa phát huy hiệu quả để lại

đầu tư giai đoạn sau. Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định của cấp trên

về đầu tư công. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư toàn xã hội để phát triển.

- Về xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu

tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà nước với nhiều hình thức cho

phát triển kết cấu hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y

tế, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với việc xây dựng nông thôn

mới…nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của Nhân dân.

- Quy mô và chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, mạng lưới

trường lớp ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập.

Triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua do Bộ Giáo dục

và Đào tạo phát động góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, kéo giảm tỷ

lệ học sinh bỏ học giữa chừng; đến năm 2015 tỷ lệ học sinh tiểu học đi học

trong độ tuổi đạt 99,8%, trung học cơ sở đạt 93,74%, trung học phổ thông đạt

65%; tỷ lệ học sinh lên lớp đạt bình quân trên 96%, tỷ lệ tốt nghiệp trung học

phổ thông trên 95%. Hàng năm, đều được tái công nhận phổ cập giáo dục tiểu

học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục được quan tâm đào tạo bồi dưỡng chuẩn hóa và trên chuẩn

đạt 100%. Công tác giáo dục trong vùng đồng bào Khmer được quan tâm,

61

100% trường tiểu học trong vùng đồng bào Khmer và trường Dân tộc Nội trú

THCS có dạy ngữ văn Tiếng dân tộc Khmer. Cơ sở vật chất được quan tâm

đầu tư xây dựng, toàn huyện có 67 cơ sở giáo dục, tăng 02 cơ sở so năm 2010,

với 693 phòng học cơ bản và bán cơ bản; có 13 trường đạt chuẩn Quốc gia, so

năm 2010 tăng 8 trường). Công tác xã hội hóa giáo dục có bước chuyển biến

tích cực; chất lượng hoạt động của Hội Khuyến học, các Trung tâm học tập

cộng đồng ngày càng được nâng lên, góp phần tích cực trong việc vận động

sự đóng góp của xã hội đầu tư cơ sở vật chất, vận động trẻ trong độ tuổi đến

trường, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh bỏ học trở lại lớp, xây dựng xã hội

học tập, với tổng số tiền trên 10,4 tỷ đồng.

Công tác Khoa học - công nghệ và công tác chuyển giao khoa học kỹ

thuật được quam tâm, hình thành tổ hợp tác sản xuất lúa giống nguyên chủng,

tổ chức xét duyệt và nghiệm thu các đề tài như: đề tài khoa học tưới nhỏ giọt

tiết kiệm nước trên cây dưa hấu, đề tài ứng dụng khoa học vào sản xuất nông

nghiệp gồm nuôi tôm càng xanh toàn đực luân canh với tôm sú; tổ chức

nghiệm thu đánh giá kết quả trên 10 mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật về chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản như: trồng lúa lai, mô

hình trồng thanh long ruột đỏ, mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học, mô

hình nâng cao tầm vóc đàn bò, mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng luân canh

cây lúa, mô hình cánh đồng mẫu lúa, dưa hấu...hội thảo, tập huấn chuyển giao

kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi trên 600 cuộc với gần 20.000 lượt nông dân

tham dự. Từ đó đã trang bị cho nông dân thêm nhiều kiến thức về khoa học

kỹ thuật để áp dụng tốt vào thực tế sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý

tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần tích cực trong công tác chống

hàng gian, hàng giả, gian lận thương mại và lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt

động sản xuất kinh doanh.

62

- Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được tập trung

chỉ đạo. Triển khai thực hiện công tác dạy nghề và đào tạo nghề cho 2.697

người, nâng tổng số lao động đã qua đào tạo nghề bằng nhiều hình thức là

20.950 người, đạt tỷ lệ 28,79%, trong đó có 75 lớp đào tạo nghề theo Quyết

định 1956, có 1.875 lao động tham dự. Xây dựng và bàn giao 2.790 căn nhà

theo Quyết định 167 cho các hộ khó khăn về nhà ở; đồng thời bằng nguồn

kinh phí vận động xây dựng 215 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, với tổng

số tiền 2,150 tỷ đồng; hoàn thành việc mua và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho 150/150 hộ nghèo theo Quyết định số: 11/2014/QĐ-UBND của

Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo bền

vững giai đoạn 2012 – 2015, thực hiện có hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ quốc

gia giải quyết việc làm và các nguồn vốn từ hậu Dự án Oxfam, dự án IMPP,

dự án Nâng cao đời sống, dự án SME, AMD, AVV và các Chương trình 135

thuộc Dự án giảm nghèo bền vững, Quyết định 74 (nay là Quyết định 29 của

Chính phủ), 755, 975, 289, 501... và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, đã

đầu tư trên 100 tỷ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ đầu tư sản xuất,

nhà ở, đất ở, nước sạch, dầu thắp sáng...…qua đó góp phần giảm tỷ lệ hộ

nghèo trên địa bàn huyện (từ 19,23% năm 2010 ước còn 12% năm 2015).

4.2 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM NÔNG THÔN VÀ CÔNG TÁC

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CẦU

NGANG, TỈNH TRÀ VINH.

4.2.1 Tình hình lao động, việc làm nông thôn huyện cầu ngang

4.2.1.1 Số lượng lao động và độ tuổi của lực lượng lao động (LLLĐ) trong

huyện

Sự biến động của dân số có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô của LLLĐ, ngoài ra

còn ảnh hưởng tới chất lượng lao động, các vấn đề này luôn tác động tới vấn đề xã

hội hiện đang rất quan tâm là việc làm. Chính vì đó mà vấn đề dân số, lao động và

việc làm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Do đó, mà trên thế giới cũng như ở

63

Việt Nam mối quan hệ dân số, LLLĐ và việc làm rất được quan tâm ở nhiều

phương diện khác nhau. Một mặt sự tái sản xuất dân số là nguồn cung cấp LLLĐ

cho xã hội, mặt khác đảm bảo việc làm cho người lao động gặp rất nhiều khó khăn

trong điều kiện dân số tăng nhanh. Thực tế ở huyện Cầu Ngang, chủ yếu là sản xuất

nông nghiệp, do đó đa số LLLĐ chủ yếu là làm ruộng nên gặp rất nhiều khó khăn .

Huyện Cầu Ngang là huyện có dân số đông, trong đó số người trong độ tuổi

lao động chiếm tỷ lệ lớn (53,24% dân số). Ngoài đặc điểm về thời kỳ dân số vàng,

dân số nữ của huyện đông hơn dân số nam, đây là quy luật chung của cả thế giới và

cả nước ta, Cầu Ngang cũng tuân thủ đúng theo quy luật này. Đến năm 2015 dân số

nam khoảng 64.729, chiếm 49,3% dân sô, dân số nữ 66.574 người, chiếm 50,7%.

Bảng 4.2: Bảng cân đối lao động thời kỳ 2005-2015

Nội dung ĐVT 2005 2010 2015

Dân số Người 128.609 136.224 131.303

Số người trong độ tuổi lao động Người 69.000 72.646 74.077

Tỷ lệ/dân số % 53,65 53,32 53,24 %

Lao động đang làm việc Người 64.479 68.041 69.635

Tỷ lệ/số người trong độ tuổi L Đ 93,45 93,66 96,84 %

Năng suất lao động (VA-GTT/LĐ) Tr. Đồng 8,13 14,43 24,69

Nguồn: Niên giám thống kê, phòng Tài chính-kế hoạch huyện 2009, 2010,

2015

Qua biểu 4.2 cho thấy LLLĐ trong độ tuổi khá dồi dào, chiếm khoảng 53-

55% dân số)., tuy nhiên LLLĐ của huyện chủ yếu tập trung vào sản xuất nông

nghiệp, do vậy chưa tận dụng hết sức mạnh của LLLĐ trong huyện và khai thác hết

sự sáng tạo của lao động trong huyện.

4.2.1.2 Lao động của huyện theo ngành nghề

Trong những năm qua LLLĐ của huyện đã di chuyển dần sang các ngành sản

xuất khác như TTCN – XD, DV-TM, và đi lao động ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động

nông nghiệp so với những năm trước có xu hướng giảm, tỷ lệ lao động của các

ngành khác có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân do thu nhập từ ngành nông nghiệp

64

ít hơn so với các ngành khác, người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có việc

làm không ổn định, thu nhập thấp nên nhiều lao động đã chuyển sang các ngành

nghề khác đặc biệt là lực lượng lao động trẻ.. Bên cạnh đó, số lao động đi làm việc

trong và ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài làm

các nghề khác tăng nhanh, năm 2007 có 10.215 lao động chiếm 13,7% tổng số lao

động thì đến năm 2015 có 17.508 lao động (trong tỉnh 6.355 lao động, ngoài tỉnh

11.153 lao động gồm: Bình Dương 3.496, Đồng Nai 2.029, TP.Hồ Chí Minh 4.363,

các tỉnh khác 1.265) đi làm việc trong và ngoài tỉnh và xuất khẩu đi làm việc có thời

hạn ở nước ngoài 324 lao động. Số lao động ra nước ngoài đã đem lại nguồn thu rất

lớn cho hộ gia đình và kích thích hoạt động kinh tế trong xã phát triển, vai trò của

việc xuất khẩu lao động đem lại rất rõ. Do vậy trong những năm tiếp theo huyện

thực hiện tốt chủ trương tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những lao động đủ điều

kiện đi xuất khẩu.

Nhưng lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng lao động của

huyện. Do đó mà cơ cấu lao động trong các xã vẫn chưa phù hợp cho sự nghiệp

phát triển KT-XH của huyện, đặc biệt là công cuộc CNH-HĐH nông thôn. Do vậy

trong những năm tới huyện cần có biện pháp giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng

tỷ lệ lao động TTCN- XD, lao động TM-DV. Từ đó, từng bước nâng cao thu nhập

cho người dân.

Tóm lại, tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Nhưng lao động

nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2015 lao động làm việc trong khu vực nông

nghiệp và thủy sản chiếm 67,88% còn các ngành khác vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguyên

nhân là do người dân đã quen làm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản họ không có

kinh nghiệm trong các ngành nghề khác nên việc chuyển đổi nghề nghiệp, nuôi thủy

sản của người dân trong huyện diễn ra rất chậm. Trong những năm tiếp theo cần có

những chủ trương điều chỉnh cân đối lại cơ cấu lao động cho phù hợp và hiệu quả

hơn, nhất là số lao động mới bước vào LLLĐ.

4.2.1.3 Lao động của huyện theo trình độ học vấn chuyên môn

65

Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ hiện nay thì lao động rất

cần có trình độ chuyên môn để có thể áp dụng được các tiến bộ và sử dụng thành

thạo các thành tựu đó. Do đó năng suất lao động cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào

trình độ, chuyên môn kỹ thuật của lao động đó. Chất lượng lao động được đánh giá

qua các chỉ tiêu: Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, sức khỏe.

Về trình độ chuyên môn thì lao động trong xã chủ yếu là lao động nông nghiệp

chưa qua đào tạo, họ sản xuất dựa vào kinh nghiệm của bản thân cũng như của các

thế hệ trước. Đây chính là lý do ảnh hưởng rất nhiều tới năng suất lao động, theo

thống kê của huyện thì hàng năm Trung tâm dạy nghề của huyện có tổ chức mở các

lớp dạy nghề cho hộ nghèo nông thôn, từ năm 2005-2015 mở 98 lớp dạy nghề với

2808 lao động, ra trường tạo điều kiện cho học viên tìm việc làm có thu nhập giúp

xóa đói giãm nghèo và Trung tâm khuyến nông tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật

về sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên trung tâm dạy nghề huyện

vẫn chưa thu hút được nhiều lao động trên địa bàn theo học nghề và những lớp tập

huấn này vẫn chưa thu hút được nhiều lao động tham gia, đây là vấn đề cần quan

tâm trong thời gian tới. Tuy hàng năm số lao động có trình độ chuyên môn có tăng

nhưng vẫn còn quá ít và chưa khuyến khích được lao động trong lĩnh vực nông

nghiệp đi học nghề.

Nhìn chung, những năm gần đây chất lượng của lao động trong huyện tuy có

được cải thiện và ngày càng được nâng lên nhưng vẫn chưa nhiều, chưa cân đối,

nhiều lao động khi đào tạo ra thì lại làm không đúng chuyên ngành đào tạo, điều

này không chỉ là thực trạng của xã, huyện mà là vấn đề chung của toàn tỉnh và của

nhiều địa phương khác. Qua đây cũng cho thấy công tác đào tạo lao động của tỉnh,

của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Mặt khác trình độ chuyên môn kỹ

thuật của lao động có được cải thiện nhưng chủ yếu LLLĐ của huyện phần nhiều là

lao động giản đơn, chưa qua đào tạo kỹ thuật chuyên môn. Lao động qua đào tạo

chiếm tỷ lệ nhỏ và chưa đa dạng. Đây cũng là hạn chế của lao động trong huyện và

là nguyên nhân chủ yếu khiến cho năng suất lao động trong huyện chưa cao, áp

66

dụng tiến bộ kỹ thuật, sản xuất theo hướng chuyên môn hóa còn gặp nhiều hạn chế

của huyện Cầu Ngang nói riêng và ở khu vực nông thôn nói chung.

4.2.2 Công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện cầu

ngang, tỉnh Trà Vinh.

4.2.2.1 Công tác dạy nghề cho người lao động

a) Thực trạng công tác dạy nghề tạo việc làm cho lao động tại địa phương

Để thu hút nông dân theo học thì huyện Cầu Ngang phối, kết hợp với Sở Lao

động-Thương binh và xã hội Trà Vinh đã tăng cường liên kết với các doanh nghiệp,

chỉ đạo các trung tâm dạy nghề trên địa bàn mở các lớp dạy nghề cho nông dân:

may công nghiệp, đan đát, cơ khí, xây dựng, điện, thú y,… Đây là một cách đào tạo

thiết thực, hiệu quả được nông dân đông đảo ủng hộ. Bởi sau khi kết thúc khóa học

cơ hội tìm kiếm được việc làm của nông dân tại các doanh nghiệp rất cao.

b) Thực trạng học nghề của hộ điều tra

Sự định hướng học nghề phù hợp với khả năng của lao động nông thôn là tùy

thuộc vào hộ. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, một số lao động có năng lực đã

chủ động tự tạo cho mình công ăn việc làm phù hợp tách rời với lĩnh vực nông

nghiệp và có xu hướng ngày càng phát triển mạnh trong các hộ gia đình.

Nắm bắt được tình hình cụ thể, thời gian qua tỉnh Trà Vinh đã xây dựng dự án

dạy nghề miễn phí cho lao động nông thôn (theo đề án 1956 của Chính phủ). Tuy

nhiên số người tham gia học của cả huyện trong năm 2015 mới là 275 người đăng

ký học các lớp điện nước, may công nghiệp, điện tử dân dụng, sửa chữa máy nổ….

Có thể nói số người tham gia học là ít do: Chưa có sự phối hợp giữa các cấp, các

ngành trong việc chỉ đạo tốt công tác dạy nghề, chương trình giải quyết việc làm.

Nhận thức về công tác nghề nghiệp của đại bộ phận dân cư còn bị hạn chế, phần lớn

người dân coi học nghề là con đường cuối cùng để mưu sinh, công tác hướng

nghiệp trong trường phổ thông chưa được coi trọng, học sinh còn lúng túng khi lựa

chọn cho mình nghề học, bậc học phù hợp.

67

4.2.2.2 Chương trình tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật

Nhằm trang bị cho người nông dân những kiến thức và kỹ năng cơ bản của

một số công việc của một ngành nghề cụ thể. Thời gian tập huấn thường từ 5-10

ngày. Lớp tập huấn được gắn với nơi người lao động sinh sống, thường được diễn

ra tại hội trường của các xã, trụ sở Ban nhân dân ấp, ở CLB khuyến nông…thậm chí

diễn ra ngay tại đầu bờ. Với một số lớp học được diễn ra ngay tại trang trại, ao,

chuồng của nông dân sản xuất giỏi.

Theo báo cáo của Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện nông

dân tham gia các lớp đào tạo nghề cho thấy gần 77,78% số người đã qua đào tạo

khẳng định việc học nghề là có hiệu quả trong quá trình lao động và đã có việc làm

có thu nhập tương đối cao và chỉ hơn 20% sau học nghề chưa tìm được việc làm,

nên đánh giá việc học nghề không hiệu quả

Trong thời gian qua địa phương đã đào tạo cho một lượng lớn lao động được

đào tạo bài bản giúp cho lao động tìm kiếm những công việc có thu nhập ổn định.

Nhưng tỷ lệ số lao động tham gia các khóa đào tạo còn quá ít. Nguyên nhân của vấn

đề này là người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học nghề. Nhận

thức học nghề của người dân còn nhiều sai lầm, hầu hết khi xin cho con em vào

trung tâm học nghề chỉ khi con em họ không đủ chỉ tiêu để theo học bất kỳ hệ đào

tạo nghề nào thì mới tính đến việc học nghề.

Để khuyến khích lao động học nghề thì cán bộ của Trung tâm phối hợp cùng

cán bộ Trung tâm học tập cộng đồng của từng xã, thị trấn đã tổ chức đội ngũ đi

tuyên truyền thậm chí các cán bộ phải đi đến từng nhà để thuyết phục giúp họ thấy

được lợi ích của việc học nghề đem lại.

Các lớp dạy nghề của địa phương trong thời gian qua chỉ là đào tạo ngắn hạn

nên thu nhập của lao động chỉ bằng 40-50% so với các bậc đào tạo dài hạn dù công

việc họ làm không hề nhẹ hơn, thậm chí còn nặng nhọc, vất vả hơn. Nên đây cũng

là vấn đề gây ra tâm lý không muốn học nghề của người dân địa phương hiện nay.

68

4.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN

4.3.1 Cơ cấu mẫu điều tra

Tổng số phiếu phỏng vấn là 90 phiếu, sau khi sàng lọc loại bỏ các phiếu phỏng

vấn không đạt yêu cầu thì thu được 90 phiếu hợp lệ. Như vậy, số lượng quan sát của

mẫu là 90, thỏa mãn điều kiện về cỡ mẫu.

4.3.2 Đặc điểm mẫu điều tra

Bảng 4.3: Mô tả các đặc tính của hộ khảo sát

Tổng STT Chỉ tiêu Tần suất (%) số hộ

1 Hộ tham gia phi nông nghiệp 51 43,3

2 Hộ tham gia nông nghiệp 39 56,7

3 Giới tính nam 72 80

4 Tham gia đào tạo nghề 43 47,78

5 Hộ có nước 58 64,44

6 Có đường nhựa 56 62,22

7 Hộ tiếp cận tín dụng chính thức 26 28,89

8 Hộ tiếp cận tín dụng phi chính thức 36 40

9 Hộ muốn làm phi nông nghiệp 52 57,78

10 Hộ học Cấp 1 24 26,7

11 Hộ học Cấp 2 27 30,0

12 Hộ học Cấp 3 34 37,8

13 Hộ Trên cấp 3 5 5,6

Nguồn: Số liệu khảo sát, năm 2016

69

Bảng 4.4: Mô tả biến định lượng của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự

tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn huyện

Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Trung Độ lệch Nhỏ Chỉ tiêu N Lớn nhất bình chuẩn nhất

Số năm học của chủ hộ 7,72 3,12 16 1 90

Tuổi của chủ hộ 47,78 9,82 60 26 90

Diện tích đất 12,78 12,42 50 0,06 90

Số lượng thành viên 4 1,26 10 1 90

Số năm học trung bình của 6,16 3,66 16 0 90 những người trưởng thành

Tổng thu nhập Phi nông 350 44,77 48,57 0 90 nghiệp (triệu đồng)

0 90 Tổng thu nhập nông nghiệp 282,4 54,12 58,98

Nguồn: Số liệu khảo sát, năm 2016

Qua mô tả ở bảng 4.4 ta thấy: Tuổi trung bình của chủ hộ ở nông thôn là 48

tuổi; chủ hộ đi học trung bình là lớp 8; số thành viên trung bình của các hộ gia đình

ở nông thôn là 4; những người trưởng thành trong hộ có học vấn trung bình là lớp 6;

hộ gia đình ở nông thôn có diện tích đất trung bình là 12.800 m2; thu nhập phi nông

nghiệp của hộ 44,77 triệu đồng/năm; thu nhập từ chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản

xuất lúa và nuôi trồng thủy sản của hộ là: 54,12 triệu đồng/năm. Qua kết quả đó cho

thấy thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn thấp hơn thu nhập từ nông nghiệp. Do

đó, còn nhiều cơ hội để phát triển hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.

70

4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA

NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG

THÔN HUYỆN CẦU NGANG

4.4.1 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người

lao động vào việc làm phi nông nghiệp theo mô hình Binary logistic như sau:

Kết quả ước lượng cho thấy trong 14 biến độc lập đưa vào mô hình có 4 biến

có ảnh hưởng đến sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở

nông thôn qua 90 phiếu khảo sát. Trong đó, 3 biến có tác động nghịch chiều với sự

tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu

Ngang là: (1) Diện tích đất; (2) Tổng thu nhập PNN; (3) Đường nhựa. Ngược lại,

có 1 biến tác động cùng chiều với sự tham gia của người lao động vào việc làm phi

nông nghiệp là biến thu nhập nông nghiệp.

Qua điều tra thực tế cho thấy kết quả ước lượng từ mô hình Binary Logistic

có ý nghĩa với độ tin cậy 90% và 95% không có ý nghĩa với độ tin cậy 99%. Mô

hình có ý nghĩa thống kê (hệ số Log likelihood = -4045 = 40,45%; Pseudo R2 =

34,30% và độ chính xác của mô hình là 81,11% ). phù hợp với tập dữ liệu và có thể

sử dụng được, tức là các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y.

Mô hình được viết lại dưới dạng sau:

Ln = 1,624 – 0,066X4– 0,0302X7 + 0,0096X8 – 1,257X11

71

Bảng 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào việc làm phi nông

nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh

Variable Coef. P>|z| dy/dx (%) P>|z|

-0,714 0,408 -16,4 0,419 X1–Giới tính

0,160 0,228 3,48 0,216 X2 –Số năm học của chủ hộ

-0,037 0,246 -0,8 0,239 X3 –Tuổi của chủ hộ

-0,066 0,097* -1,43 0,087* X4 - Diện tích đất (1000m2)

0,236 0,375 5,1 0,371 X5 –Số lượng thành viên

X6 –Số năm học trung bình của những -0,057 0,595 -1,2 0,593 người trưởng thành trong hộ

-0,0302 0,019** -0,65 0,014** X7 - Tổng thu nhập phi nông nghiệp

0,0096 0,082* 0,2 0,077* X8- Tổng thu nhập nông nghiệp

-0,415 0,552 -0,9 0,549 X9-Tham gia đào tạo nghề

0,630 0,393 13,2 0,364 X10- Hộ có nước sạch

-1,257 0,082* -28,0 0,072* X11- Hộ có đường nhựa

-0,314 0,702 -6,7 0,693 X12-Tham gia tín dụng chính thức

0,345 0,632 7,6 0,636 X13-Tham gia tín dụng phi chính thức

0,646 0,343 13,7 0,333 X14-Muốn làm PNN

1,624 0,457 CONS

90 Thế hiện số quan sát (OBS)

0,0001 Giá trị kiêm định (Prob>chi2)

42,25 LR chi2

0,3433 Pseudo R2

-40,45% Log likelihood

81,117% Tỷ lệ chính xác của mô hình

Ghi chú: **p<5%; *P<10%

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

72

4.4.2 Giải thích các biến độc lập như sau:

Với giả thuyết các yếu tố khác không đổi, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham

gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu

Ngang được giải thích lần lượt như sau:

Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.5 trên: Có 4 biến có ý nghĩa thống kê lần

lượt ở mức 5% và 10%. Trong 4 biến có ý nghĩa thống kê thì 1 biến tác động cùng

chiều và 3 biến tác động ngược chiều với biến tham gia vào việc làm phi nông

nghiệp (Y) như sau:

Những biến tác động nghịch chiều

X4 - Tổng diện tích đất sản xuất: hệ số của biến tổng diện tích đất sản xuất

của hộ mang dấu âm điều này cho thấy đất đai có tác động tích cực đến việc làm phi

nông nghiệp ở mức ý nghĩa 10%. Nếu trên địa bàn người lao động càng có nhiều đất

thì lao động nông thôn càng giảm khả năng tham gia vào việc làm phi nông nghiệp

và khả năng này có thể giảm ở mức khoảng 1,4%.

X7 - Tổng thu nhập Phi nông nghiệp: biến số này có ảnh hưởng đến mô hình.

Tuy có ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình. Khi hộ có thu

nhập phi nông nghiệp tăng thì sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp người lao

động ở nông thôn càng giảm, chiếm tỷ lệ 0,65%, ở mức ý nghĩa 5%. Biến này cho

thấy hộ gia đình muốn tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp khi thu nhập phi nông

nghiệp của hộ tăng.

X11 - Đường nhựa: Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, có ảnh hưởng đến khả

năng tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của các hộ gia đình ở nông thôn. Nếu

hộ gia đình không sống trong khu vực có đường nhựa thì người lao động có xu

hướng giảm tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở tỷ lệ 28,04%. Biến số này ảnh

hưởng rất lớn đến mô hình.

Những biến tác động cùng dấu với tham gia đào tạo nghề phi nông

nghiệp là

X8 - Tổng thu nhập nông nghiệp: biến số này có ảnh hưởng đến mô hình.

Tuy có ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình. Khi hộ có thu

73

nhập phi nông nghiệp tăng thì sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp người lao

động ở nông thôn càng tăng, chiếm tỷ lệ 0,2%, ở mức ý nghĩa 10%. Biến này cho

thấy, khi người lao động có thu nhập từ nông nghiệp tăng họ muốn sang một lĩnh

vực mới đó là phi nông nghiệp.

Với số lượng 90 phiếu khảo sát đã được nêu rõ ở phần trên và 14 yếu tố đưa

vào mô hình cũng đã giải thích rõ thì các biến giới tính, số năm học của chủ hộ,

tuổi, số lượng thành viên, số năm học trung bình của những người trưởng thành

khác trong hộ, tham gia đào tạo nghề, hộ có sử dụng nước, hộ có tham gia vào tín

dụng chính thức, hộ có tham gia vào tín dụng phi chính thức, muốn làm phi nông

nghiệp không ảnh hưởng đến mô hình. Mặc dù những yếu tố này không ảnh hưởng

nhưng nó vẫn được đề xuất trong mô hình này và những biến không có ảnh hưởng

này trong những nghiên cứu trước có ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao

động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Với sự điều chỉnh của các thang đo như trên, mô hình nghiên cứu điều chỉnh

sau kiểm định được biểu diễn như hình 4.2.

H3: Tổng thu nhập từ nông nghiệp

H4: Hộ không có đường nhựa

H1: Tổng diện tích đất của hộ

Sự tham gia của người lao động vào việc làm PNN ở nông thôn

H2: Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp

Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

74

Các giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh lại và phát biểu như sau:

Giả thuyết 1 (H1): Tổng diện tích đất của hộ có tác động nghịch chiều đến sự

tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu

Ngang.

Giả thuyết 2 (H2): Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp có tác động nghịch chiều

đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn

huyện Cầu Ngang.

Giả thuyết 3 (H3): Tổng thu nhập từ nông nghiệp có tác động cùng chiều đến

sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện

Cầu Ngang.

Giả thuyết 4 (H4): Hộ không có đường nhựa có tác động nghịch chiều đến sự

tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu

Ngang.

75

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc

làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang cho thấy luận văn được thiết kế

dựa trên một cuộc khảo sát của 90 hộ gia đình ở huyện Cầu Ngang. Phương pháp

được sử dụng trong đề tài này là mô hình ước lượng hồi quy Binary Logistic và một

số thống kê mô tả từ dữ liệu khảo sát. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic

cho thấy sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn

bị ảnh hưởng bởi 4 yếu tố sau: (1) diện tích đất, (2) tổng thu nhập phi nông nghiệp;

(3) tổng thu nhập nông nghiệp; (4) hộ có đường nhựa. Kết quả hồi quy đa biến cho

thấy trong 4 yếu tố có 3 yếu tố tác động ngược chiều và 1 yếu tố tác động cùng

chiều. Qua nghiên cứu trên tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

công tác giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn như sau:

5.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN

HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH.

5.2.1. Giải pháp về đất đai

Quy hoạch lại vùng đất trên toàn huyện và phân bổ cho các xã, thị trấn, nơi

nào là nhà ở, nơi nào nhà cho thuê, nơi nào là nhà xã hội. Quy hoạch khu sản xuất

khu dân cư, khu kinh tế để tạo ra sự phát triển toàn diện và theo hoạch định tổng thể

trên những diện tích đất đã có. Phân bổ, điều chỉnh lại đất đai cho phù hợp với sự

phát triển, tránh quy hoạch tràn lan theo hướng chủ quan, thích chổ nào quy hoạch

chổ đó mà là quy hoạch để có một sự thay đổi và phát triển.

Khảo sát nhu cầu của người nông dân và tạo kênh thông tin về đất đai: Đất ở,

đất cho thuê trong đó cho thuê để sản xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi, cho

thuê ngắn hạn hay cho thuê dài hạn. Điều tiết giá cả thị trường đất đai một cách hợp

lý đặc biệt giúp người nghèo có thể tiếp cận được tạo ra thu nhập.

Đảm bảo cho thị trường có chỗ ở, nghỉ ngơi hợp lý cho những người di cư

tránh gây mất trật tự và an toàn xã hội: Do đó sẽ tạo ra một luồng di cư từ nơi này

76

sang nơi khác, nên họ sẽ bỏ gia đình đi nơi khác làm ăn, thì họ không có nơi trú ngụ

chính vì vậy những nhà cho thuê giá rẽ, những nhà ở xã hội sẽ là nơi cho những

người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trú ngụ, dễ cho những người quản lý địa

phương dễ quản lý tạm trú tạm vắng và dễ dàng biết họ như thế nào, gặp gỡ, tiếp

xúc để động việc giúp đỡ họ…

5.2.2 Đa dạng hóa sinh kế hoạt động phi nông nghiệp cho người lao động

ở nông thôn

Mở rộng các ngành nghề sản xuất, thương mại dịch vụ trong nông thôn

- Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, tình trạng dôi dư lao động và nông nhàn

còn khá cao trong sản xuất nông nghiệp của huyện. Tỷ lệ thời gian sử dụng cho sản

xuất (Chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi) còn chưa cao, nên tình trạng thiếu việc

làm là phổ biến trong nông thôn. Từ những vấn đề đó huyện cần có chính sách

khuyến khích các hộ ngành nghề đầu tư mở rộng phát triển sản xuất sang lĩnh vực

phù hợp, trong đó cần tập trung đầy đủ thông tin về chính sách, tư vấn thực hiện cho

hộ, giải quyết tốt thời gian nông nhàn cho người lao động.

- Qua đây cũng cần nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn,

như cán bộ khuyến nông, cán bộ khuyến công, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội phụ nữ,

Hội nông dân, cử cán bộ đi tập huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ tư vấn việc làm và

chuyên môn kỹ thuật.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các lao động không có việc làm lập các dự án

nhỏ vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp để phát triển sản xuất tạo việc làm, đồng thời

ưu tiên cho các doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất có nhiều khả năng tạo

được nhiều chỗ làm được vay vốn ưu đãi mở rộng quy mô thu hút nhiều lao động.

- Quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh, đồng

thời khuyến khích, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp lớn hoạt động trên lĩnh vực

thương mại – dịch vụ và du lịch, có hệ thống phân phối hiện dại, có vai trò nồng cốt

dẫn dắt thị trường để dịnh hướng sản xuất và tiêu dùng.

Phát triển làng nghề và khôi phục các làng nghề truyền thống

77

+ Phát triển ngành nghề nông thôn được coi là động lực trực tiếp giải quyết

việc làm cho lao động nông thôn. Bởi vì đặc điểm của lao động nông thôn là lao

động theo thời vụ, vì vậy khi phát triển các làng nghề, ngành nghề sẽ sử dụng được

lao đông tại chỗ, tận dụng được thời gian nông nhàn của người lao động. Để phát

triển làng nghề đạt hiệu quả huyện cần:

+ Khuyến khích lập các hiệp hội nghề nghiệp để hỗ trợ lẫn nhau trong sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh việc cạnh tranh không lành mạnh nhằm tạo ra những

tiếng nói chung và đảm bảo được quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên khi

tham gia. Đây là vấn đề cần thiết khi các cơ sở ngành nghề không có lợi thế cạnh

tranh, vốn và thị trường.

+ Các cấp chính quyền và các tổ chức hội tạo điều kiện giúp các hộ tiểu thủ

công nghiệp tiếp cận được với thị trường trong và ngoài nước bằng cách cung cấp

thông tin về thị trường, tổ chức các hội chợ việc làm, hội chợ để giới thiệu hàng hóa

và có những ưu đãi về tín dụng…

+ Chú trọng về bồi dưỡng và đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn bằng

hình thức mở các lớp đào tạo nghề cho lao động trực tiếp ngay tại cơ sở, nhằm trang

bị cho lao động những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp từ đó làm ra những sản

phẩm có giá trị cao. Bên cạnh đó cần khuyến khích các hộ làng nghề đổi mới công

nghệ và các trang thiết bị phù hợp với điều kiện phát triển, tránh lao động di cư ra

thành thị tìm kiếm việc làm.

+ Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh như Long

Đức, Cầu Quan, Cổ Chiên để tạo việc làm cho lao động nông thôn trong một số

ngành nghề thuộc các khu công nghiệp mới nhằm tạo ra những bước chuyển biến rõ

rệt về cơ cấu lao động (trong đó có lao động ở huyện Cầu Ngang được đến tham gia

có việc làm nâng cao thu nhập. Tỉnh Trà Vinh nên có những chương trình thu hút

đầu tư như miễn, giảm thuế và chi phí sử dụng đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu sử

dụng lớn lực lượng lao động phổ thông ở nông thôn.

+ phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch

78

Phát triển một số ngành công nghiệp dệt, may, giày da; công nghiệp sản xuất

vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, điện và điện tử ở nông thôn; công nghiệp chế

biến nông, lâm sản, thực phẩm; đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

phục vụ xuất khẩu.Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến có lợi thế

cạnh tranh, có khả năng sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ và các tỉnh lân cận để

thực hiện chế biến sâu và xuất khẩu; phát triển mạnh các loại dịch vụ có chất lượng

cao; kết hợp sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, các ngôi chùa

nổi tiếng ở nông thôn với du lịch, trong đó cần chú trọng du lịch sinh thái vùng

Rừng phòng hộ ven biển gắn với Lễ hội Nghinh Ông Mỹ Long và du lịch tâm linh...

+ Phát triển trung tâm thương mại

Căn cứ vào quy mô lưu thông hàng hóa, điều kiện phát triển kinh tế thương

mại của tỉnh, dân số đô thị, mức tiêu dùng dân cư, cơ cấu, thói quen tiêu dùng…đòi

hỏi sự phát triển tương ứng các loại hình kinh doanh thương mại và dịch vụ theo

hướng văn minh, hiện đại, trong đó có trung tâm thương mại nhằm tạo một thói

quen tiêu dùng văn minh ở nông thôn tỉnh Trà Vinh. Phát triển trung tâm thương

mại tại 3 vị trí: Trung tâm thương mại tại huyện Cầu Kè, huyện Duyên Hải và thành

phố Trà Vinh; 3 trung tâm thương mại kết hợp với nhau thành 1 hình tam giác cân

đối nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu cho người dân tại địa phương.

5.2.3. Đa dạng hóa sinh kế hoạt động sản xuất nông nghiệp để giải quyết

việc làm

Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật

nuôi, đặc biệt là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa, chú trọng đầu tư

phát triển sản xuất hàng hóa theo hình thức kinh tế trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã

có diện tích đất lớn, sản phẩm phải có thương hiệu, chất lượng, cạnh tranh trên thị

trường trong và ngoài tỉnh. Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đầu tư

khai thác tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản. Thực tế nhiều địa phương cho

thấy việc đa dạng hóa và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang các cây

trồng, con nuôi có giá trị kinh tế cao đã không chỉ giúp tăng thu nhập cải thiện đời

sống mà còn tạo thêm được việc làm mới cho người lao động cũng như rút ngắn

79

thời gian nông nhàn. Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp

hướng vào khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của địa phương. Những diện tích lúa

năng suất thấp, hay gặp rủi ro có thể chuyển nhanh sang trồng cây lâu năm, cây ăn

quả, kết hợp chăn nuôi và phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện tại địa phương.

Trồng trọt, chăn nuôi trên những mãnh đất của mình, không cho đất mọc

hoang những cây cỏ, có thể trồng những cây dể sống và có tính kinh tế mà không

làm tổn hại đất. Trồng hoa màu, rau an toàn trên đất dùng cho gia đình hoặc cung

cấp cho thị trường.

Thiếu việc làm do tính chất thời vụ ở nông thôn do đó người lao động có thể

tìm cách sinh kế thêm bằng cách: Trồng trọt, chăn nuôi bên cạnh những mùa vụ

chính…ứng dụng các mô hình như: Nuôi ếch, nuôi lươn, nuôi heo, bò, dê, gà, cá,

vịt, rắn…hoặc tham gia làm kinh tế, tìm kiếm các khóa tập huấn tại địa phương về

những ngành nghề phi nông nông nghiệp: May mặc, xây dựng, buôn bán nhỏ, sửa

chữa máy móc, đồ điên tạo dựng một cơ sở kinh doanh riêng…

- Đa dạng hóa sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp là cách giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn có hiệu quả, ít tốn kém và mang tính lâu dài. Các hoạt động

sản xuất nông nghiệp chuyển sang cơ giới hóa, đa dạng hóa dưới hình thức hộ kinh

doanh hàng hóa, trang trại. Địa phương nên hỗ trợ người dân trong quá trình sản

xuất như hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, cơ sở vật chất, có hướng dẫn cho người dân nên

trồng cây gì phù hợp, nuôi con gì phù hợp. Hiện nay người dân đang gặp nhiều khó

khăn trong việc lựa chọn phương hướng sản xuất cho phù hợp với điều kiện sản

xuất của từng hộ.

Để phát triển theo định hướng đó, vấn đề quan trọng nhất là cần xây dựng,

nâng cấp hệ thống thủy lợi thuận tiện cho sản xuất với sự tham gia của người dân,

hỗ trợ cho người sản xuất thông tin về thị trường và tìm kiếm thị trường, hỗ trợ về

tín dụng và hệ thống các dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ là yêu cầu cần

thiết đối với từng vùng nông thôn. Đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng như: đường xá

và các dịch vụ xã hội đảm bảo cho hộ nông dân từng bước thâm nhập vào các hoạt

80

động sản xuất, lưu thông và tiêu thụ, tạo ra sức mua mới cho nông dân và người dân

tại địa phương.

- Đề xuất Tỉnh nên có chính sách từ các dự án trong hỗ trợ xúc tiến thương

mại, đặc biệt đối với kinh tế tập thể, bao gồm: Kỹ thuật, tiêu chuẩn Viet GAP, giống

sản phẩm có giá trị cao, vật tư phân bón, ngân hàng cho nông dân vay lãi suất thấp...

- Ở nông thôn lâu nay chỉ quen sản xuất lúa nước cần tổ chức hướng dẫn, giúp

đỡ nông dân đa dạng hóa cây trồng, con nuôi theo nhiều mô hình khác nhau.

Chuyển từ sản xuất lúa sang trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày, rau

xanh có giá trị cao, trồng hoa và chế biến nông sản tại chỗ. Kết hợp trồng lúa với

nuôi trồng thủy sản (1 vụ lúa, 1 vụ tôm, 1 vụ cá). Chuyển hẳn đất trồng lúa kém

hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và trồng cỏ nuôi bò, nuôi dê…

* Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất:

Đẩy mạnh việc ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho sản

xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp

và kinh tế nông thôn, trước hết cần tập trung vào phát triển chương trình giống cây

trồng, vật nuôi, công nghệ bảo quản và công nghệ sơ chế biến nông, lâm, thủy sản.

Chính quyền địa phương cần chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức

hội thực hiện tư vấn kỹ thuật cho hộ nông dân và có chính sách hỗ trợ về vốn, về

đầu ra cho sản phẩm, giúp người dân đủ khả năng tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật vào sản

xuất.

Sử dụng thế mạnh của địa phương như những đặc sản mà khách hàng đã quen

thuộc, của nguồn lao động rẻ và đặc trưng là lao động người dân tộc Khmer để nắm

bắt các cơ hội tạo nên sự khác biệt.

Chính quyền địa phương nên kêu gọi người dân, các doanh nghiệp, tất cả các

cơ quan ban ngành của nhà nước và tổ chức đoàn thể trong huyện tạo ra một nét

văn hóa độc đáo, hấp dẫn lòng người như với sự tận tâm và nhiệt tình với dân

(khách hàng), ân cần, chu đáo đón tiếp và tôn trọng khách hàng, với thái độ lịch sự

hòa nhã và đặc biệt một sự năng động trẻ trung, một sự chuyên nghiệp có được từ

81

tri thức mang lại. Chính những điều này tạo nên được sự khác biệt lớn cho Cầu

Ngang và sẽ thu hút được các nhà đầu tư…

Quy hoạch những khu sản xuất nông nghiệp với chất lượng cao, an toàn, quy

mô lớn nhằm sản xuất các loại rau sạch, trồng hoa, cây cảnh, cây ăn trái, cánh đồng

mẫu lớn nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện cho các

nhà khoa học và người dân, nhà doanh nghiệp cùng tham gia quá trình sản xuất kinh

doanh. Điều này phải nói lên sự nỗ lực đối với các doanh nghiệp, chính quyền địa

phương tìm đầu ra cho sản phẩm, các cán bộ chuyên trách về các vùng quy hoạch

phát triển. Điều này vừa tạo được thế mạnh cho địa phương, vừa tạo được công ăn

việc làm cho người dân…

Nghiên cứu đưa ra nhiều kỹ thuật và công nghệ đặc biệt nhằm tạo ra nhiều

sản phẩm có chất lượng cao đạt chuẩn khu vực và quốc tế phụ vụ cho sự phát triển

kinh tế xã hội.

Ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi đã được nơi khác tạo ra hoặc nghiên

cứu tìm ra giống mới có năng suất, chất lượng cao như giống lúa cao sản, bắp cao

sản, đậu phộng cao sản, heo siêu nạt, tôm nhanh lớn hoặc nghiên cứu tìm ra làm sao

được quy trình nuôi, trồng đạt chất lượng, cho năng suất cao…

Người dân nên cập nhật thông tin thị trường nhiều hơn nhằm tạo ra sản phẩm

chất lượng để có thể bán với giá cao hơn.

Phải tăng nhanh đầu tư cho KHCN; Kinh phí đầu tư cho KHCN nên cấp trực

tiếp đến các cơ sở thực sự có khả năng; khuyến khích các nhà khoa học nghiên cứu

tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng nhờ khoa học công nghệ; Xóa bỏ mọi rào cản

nhằm hạn chế sự phát triển của khoa học công nghệ tại tỉnh nhằm phát huy tốt

những ứng dụng khoa học công nghệ, tìm ra những mô hình mới công thức mới từ

những sáng kiến đóng góp của nhà khoa học, của những nghệ nhân, của người nông

dân.

Có quy hoạch vùng sản xuất phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, đối tượng sản

canh tác và quản lý tốt quy hoạch. Trong quy hoạch chú trọng mỗi địa phương một

sản phẩm và quy hoạch các mặt hàng chủ lực lợi thế cạnh tranh. Nên có chính sách

82

cho từng sản phẩm đặc thù, cũng như từng loại doanh nghiệp đặc thù, có cả chính

sách đào tạo khởi nghiệp doanh nghiệp theo yêu cầu, đặc biệt tuyên truyền trong

học sinh, sinh viên. Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của nông dân về việc tham

gia Tổ hợp tác, Hợp tác xã, những lợi ích khi lên Doanh nghiệp... để có nhiều cơ hội

và phát triển bền vững. Quy hoạch cơ sở hạ tầng đủ điều kiện phục vụ phát triển của

các doanh nghiệp.

Tạo ra nhiều cánh đồng mẫu lớn gắn kết “4 nhà”, phát triển kinh tế nông thôn.

5.2.4 Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn

Giao thông giữ vai trò là cầu nối giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên

tục, nhân tố quan trọng phân bố sản xuất và dân cư, thúc đẩy hoạt động kinh tế - văn

hoá ở các vùng. Khi nhu cầu đầu tư cho hạ tầng giao thông ngày càng tăng lên mà

ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, thì việc thu hút vốn xã hội hóa được xem là định

hướng quan trọng và thiết thực. Do vậy thời gian tới, ngoài việc đẩy mạnh triển khai

thực hiện việc đầu tư một số dự án trọng điểm trên địa bàn huyện thì UBND huyện

Cầu Ngang cần tạo mọi điều kiện để các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tìm kiếm cơ

hội đầu tư trên địa bàn huyện. Để hoàn thành mục tiêu đẩy mạnh phát triển, hoàn

thiện hệ thống giao thông đnông thôn, phục vụ công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn, trong thời gian tới cần tập trung đầu tư và bố trí kế hoạch vốn

bảo dưỡng thường xuyên theo phân cấp quản lý. Kiện toàn công tác quản lý phù

hợp với quy mô và nhu cầu khai thác sử dụng mạng lưới đường GTNT. Tiếp tục

triển khai thực hiện công tác phát triển hệ thống giao thông cầu, đê bao đường bộ

khu vực nông thôn đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

5.3 NHỮNG ĐÓNG GÓP, PHÁT HIỆN MỚI CỦA LUẬN VĂN

Qua nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao

động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang cho thấy luận

văn có những đóng góp sau:

- Những yếu tố trong đề tài là những giải pháp cụ thể tại địa bàn huyện Cầu

Ngang giúp chính quyền huyện Cầu Ngang có được những thông tin hữu ích nhằm

83

đề xuất những chính sách đáp ứng với nguyện vọng của người dân ở nông thôn

huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh

- Những kiến nghị sâu xác với thực tế giúp triển khai thuận lợi trong tương lai

- Đảm bảo ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền vững, bình ổn cung cầu lao

động và phát triển thị trường lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà

Vinh…

- Kết quả đề tài còn là cơ sở nhằm tháo gỡ những khó khăn cho người lao động

ở nông thôn huyện Cầu Ngang đặc biệt là những người lao động thiếu đất đai.

5.4. NHỮNG GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN CHƯA GIẢI QUYẾT ĐƯƠC

Luận văn chỉ dừng lại nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp cho lao động ở

nông thôn huyện Cầu Ngang như việc làm, thu nhập, các yếu tố ảnh hưởng đến sự

tham gia của người lao động. Mặc dù vậy, việc làm của người lao động ở nông thôn

huyện Cầu Ngang còn bị chi phối bởi các yếu tố về điều kiện văn hóa xã hội, sự lựa

chọn nghề nghiệp, ngoài ra khi nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp cho người

lao động tác giả còn thấy được việc làm còn chịu ảnh hưởng của các chính sách tín

dụng, chính sách đào tạo nghề nhưng luận văn chưa giải quyết được cụ thể.

5.5. KHUYẾN NGHỊ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

- Nghiên cứu chính sách tín dụng ảnh hưởng như thế nào đế việc làm phi nông

nghiệp nói riêng và việc làm nói chung ở huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh

- Nghiên cứu chính sách đào tạo nghề ảnh hưởng như thế nào đế việc làm phi

nông nghiệp nói riêng và việc làm nói chung ở huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh

- Một số giải pháp giúp người lao động ở nông thôn thích nghi với việc làm

phi nông nghiệp.

- Đề xuất một số việc làm phi nông nghiệp cụ thể ở nông thôn...

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thủ tướng chính phủ (2010), “Về việc phê duyệt đề án hỗ trợ phụ nữ học

nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015”, Quyết định (295).

2. Thủ tường chính phủ (2010), “Về việc phê duyệt đề án phát triển thương

mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020”, Quyết định

(23).

3.Thủ tường chính phủ (2010), “Về việc phê duyệt đề án phát triển văn hóa

nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”I, Quyết định (20).

4.Thủ tường chính phủ (2012), “Về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc

gia việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015”, Quyết định (1201).

5. Nghị quyết số 80/NQ-CP, ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm

nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Báo cáo Tổng Điều tra đất đai năm

2005, Hà Nội

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo Tổng Điều tra đất đai năm

2010, Hà Nội.

8. Bộ lao động Thương binh và xã hội (2006), “Về việc phê duyệt quy hoạch

phát triển mạng lưới trường Cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy

nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.

9. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2012), “Về ban hành chương trình

hành động của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện chiến lược

phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất

nước 5 năm 2011 – 2015 ”, Quyết định (745).

10. Ban Chỉ Đạo tỉnh Trà Vinh, (2013), “Đề án đào tao nghề cho lao động

nông thôn ngày 27 tháng 03 năm 2013 về việc sơ kết 3 năm (2010-2012) thực

hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và dự kiến kế hoạch 2013-

2015”.Ban chỉ đạo tỉnh Trà Vinh, Thành phố Trà Vinh.

11. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu giải quyết việc làm và đào

tạo nghề giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch giai đoạn 2011-2015 của Ban chỉ đạo

giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo tỉnh Trà Vinh.

12. Chu Tiến Quang (2006), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm và đào tạo nghề giai

đoạn 2011-2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.

14. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm

nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Đỗ Văn Quang (2013), “Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công

nghệ địa phương tại tỉnh Trà Vinh”, tạp chí thông tin KH & CN (01).

16. Lê Hồng Thái, Nguyễn Văn Đoàn (2004), Chính sách phát triển nông

nghiệp, nông thôn hiện nay, Bộ KH&ĐT, Hà Nội.

17. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cầu Ngang lần thứ thứ X, nhiệm

kỳ 2015 - 2020;

18. Nguyễn Hữu Dũng - Trần Hữu Trung (chủ biên) (1997), “Về chính sách giải

quyết việc làm ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.

19. Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học

trong kinh doanh. NXB Tài chính

20. Phạm Lê Thông (2012), Hướng dẫn sử dụng stata. Trường Đại học Cần Thơ

21. Trần Thị Minh Ngọc (2009), việc làm của nông dân trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng ĐBSH đến năm 2020. Nhà xuất bản chính trị quốc

gia Hà Nội.

22. Trần Thị Minh Phương và Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), “Các yếu tố ảnh

hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn thành phố Hà Nội”.

Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.

23. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2004), “Về việc áp dụng chính sách ưu

đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ”, Quyết định (90).

24. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2011), “Về việc phê duyệt Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020”, Quyết định

(438).

25. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2013), “Về việc Ban hành kế hoạch

hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020,

định hướng đến năm 2030 tỉnh Trà Vinh”, Quyết định (89).

26. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2016), “Về việc phê duyệt kết quả điều tra,

rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Quyết định

(92).

27. Võ Minh Thư (2013), “Định hướng phát triển làng nghề truyền thống tại tỉnh

Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập”, tạp chí thông tin KH & CN (01).

28. Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham

gia của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn tỉnh

Trà Vinh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại học Trà Vinh.

29. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cầu Ngang đến năm

2020 của UBND huyện Cầu Ngang.

30. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cầu Ngang lần thứ thứ X, nhiệm

kỳ 2015 - 2020;

31. Báo cáo tổng kết tình hình hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011-2016

và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cầu Ngang từ 2016-2021

của UBND huyện Cầu Ngang.

32. Chi Cục thống kê huyện Cầu Ngang (2015), “Niên giám thống kê huyện Cầu

Ngang 2009-2014”, Niên giám thống kê.

Tài liệu nước ngoài

1. Babatunde and ect…(2010), yếu tố quyết định sự tham gia vào việc làm phi

nông nghiệp trong các hộ gia đình sản xuất nhỏ ở tiểu ban Kwara. Nigeria.

2. BernardinSenadza(2014),chiến lượcđa dạng hóathu nhập giữa cáchộ gia

đìnhnông thônở các nướcđang phát triển: Bằng chứng nghiên cứu từ Ghana.

3. Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009), Off – farm employment

participation among Paddy farmers in the Muda agricultural development authority

and Kemasin Semerak Granary areas of malaysia. Asia – Pacific Development

Journal. Vol. 16. No.

Các www

1. http://tcldxh.vn/ Định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam đến

năm 2020 - PG.TS. Nguyễn Bá Ngọc (10/4/2017)

2. http://luanvanaz.com/mot-so-phuong-phap-chon-mau-trong-nghien-cuu-

khoa-hoc-part-1.html (20/7/2016)

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Địa điểm phỏng vấn:………………………………………………………………..

I. Thông tin về người được phòng vấn

Họ tên người được phỏng vấn: ……………………… ĐT:...............................

Nghề nghiệp hiện tại (hiện nay làm công việc gì):............................................

Địa chỉ: Ấp: ………………………xã …………………………tỉnh Trà Vinh

Trả lời theo phiếu hỏi Khoản mục

Nghề nghiệp của chủ hộ (= 1: làm phi nông nghiệp; = 0:

làm nông nghiệp)

1. Giới tính (=1: Nam, = 0: Nữ)

2. Số năm đi học của người lao động (năm)

3. Tuổi của chủ hộ (tuổi)

4. Tổng diện tích đất sản xuất (1000 m2)

5. Số lượng thành viên trong gia đình (tổng số người

trong hộ)

6. Số năm học trung bình của những người trưởng thành

khác trong gia đình.

7. Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp (triệu đồng)

8. Tổng thu nhập từ nông nghiệp (triệu đồng)

9. Tham gia đào tạo nghề (=1: có, = 0: không)

10. Hộ sử dụng nước sạch (=1: đồng ý, = 0: khác)

11. Đường nhựa (=1: đồng ý, = 0: khác)

12. Tiếp cận tín dụng chính thức (=1: đồng ý, = 0: khác)

13. Tiếp cận tín dụng phi chính thức (=1: đồng ý, = 0:

khác)

14. Muốn tham gia vào những ngành nghề PNN tại địa

phương (= 1: Muốn, = 0: khác)

PHỤ LỤC 2: XU LY DU LIEU STATA

log: C:\Users\Administrator\Desktop\XU LY DU LIEU STATA

log type: text

opened on: 28 Apr 2017, 21:31:58

. logit Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 X11 X12 X13 X14

Iteration 0: log likelihood = -61.580859

Iteration 1: log likelihood = -42.68489

Iteration 2: log likelihood = -40.511109

Iteration 3: log likelihood = -40.457728

Iteration 4: log likelihood = -40.457669

Iteration 5: log likelihood = -40.457669

Logistic regression Number of obs = 90

LR chi2(14) = 42.25

Prob > chi2 = 0.0001

Log likelihood = -40.457669 Pseudo R2 = 0.3430

------------------------------------------------------------------------------

Y | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

X1 | -.7142716 .863933 -0.83 0.408 -2.407549 .9790059

X2 | .1601582 .1327569 1.21 0.228 -.1000405 .420357

X3 | -.0369028 .0317771 -1.16 0.246 -.0991848 .0253791

X4 | -.0657533 .0395689 -1.66 0.097 -.143307 .0118003

X5 | .2359084 .2660676 0.89 0.375 -.2855745 .7573914

X6 | -.0571557 .107551 -0.53 0.595 -.2679517 .1536404

X7 | -.0302399 .0128863 -2.35 0.019 -.0554967 -.0049832

X8 | .0096159 .00552 1.74 0.082 -.0012032 .020435

X9 | -.4150269 .698564 -0.59 0.552 -1.784187 .9541333

X10 | .6304668 .7374183 0.85 0.393 -.8148465 2.07578

X11 | -1.257666 .7231781 -1.74 0.082 -2.675069 .1597373

X12 | -.314506 .8205958 -0.38 0.702 -1.922844 1.293832

X13 | .3449799 .7201998 0.48 0.632 -1.066586 1.756546

X14 | .645963 .6814094 0.95 0.343 -.6895748 1.981501

_cons | 1.624047 2.181424 0.74 0.457 -2.651466 5.899559

------------------------------------------------------------------------------

. spearman

(obs=90)

| Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9

X10

-------------+--------------------------------------------------------------------------------------

-------------

Y | 1.0000

X1 | -0.0673 1.0000

X2 | -0.0241 0.3110 1.0000

X3 | -0.1581 0.0578 -0.1193 1.0000

X4 | -0.4712 0.0358 0.2149 0.1090 1.0000

X5 | -0.0456 0.1791 0.0156 -0.1122 0.1240 1.0000

X6 | -0.0840 0.2563 0.4409 0.1992 0.2116 0.2656 1.0000

X7 | -0.5630 0.1312 0.1798 -0.0708 0.6872 0.1995 0.1346 1.0000

X8 | 0.4257 -0.0753 0.0757 0.0354 -0.1720 0.0296 0.2085 -0.3627

1.0000

X9 | -0.1182 -0.0222 0.3842 -0.1629 0.1534 -0.0712 0.0691 0.2278

0.0408 1.0000

X10 | 0.0406 0.2089 0.0204 -0.0814 -0.0107 0.0801 0.1022 0.0331

0.2097 0.1993 1.0000

X11 | -0.1511 -0.1031 0.1966 -0.0327 0.0371 -0.1007 0.0173 0.0738 -

0.0944 0.2865 0.2830

X12 | 0.0363 -0.2329 0.0244 -0.1464 -0.1350 -0.0065 -0.2054 -0.0444 -

0.0100 0.1756 -0.0899

X13 | 0.2472 -0.1588 -0.0523 -0.0122 -0.3534 -0.1229 -0.1138 -0.3433

0.1731 -0.0545 -0.0095

X14 | 0.2028 -0.2025 -0.0066 -0.2657 -0.1750 0.0536 -0.2093 -0.1796

0.1115 0.1872 0.1640

| X11 X12 X13 X14

-------------+------------------------------------

X11 | 1.0000

X12 | 0.0921 1.0000

X13 | 0.0281 0.5805 1.0000

X14 | 0.2155 0.0485 0.1010 1.0000

. corr

(obs=90)

| Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9

X10

-------------+--------------------------------------------------------------------------------------

-------------

Y | 1.0000

X1 | -0.0673 1.0000

X2 | -0.0301 0.3220 1.0000

X3 | -0.1326 0.0660 -0.1436 1.0000

X4 | -0.4333 0.0659 0.1383 0.1705 1.0000

X5 | -0.0570 0.1413 0.0455 -0.0975 0.1759 1.0000

X6 | -0.0964 0.2660 0.4548 0.1702 0.2139 0.2559 1.0000

X7 | -0.4184 0.1192 0.1333 -0.0143 0.4544 0.2289 0.2543 1.0000

X8 | 0.2425 -0.0307 0.1249 0.0607 -0.0147 0.1248 0.2214 -0.1534

1.0000

X9 | -0.1182 -0.0222 0.3577 -0.1342 0.1325 -0.0071 0.1059 0.2384

0.1406 1.0000

X10 | 0.0406 0.2089 0.0158 -0.0517 0.0303 0.0849 0.0851 -0.0312

0.2458 0.1993 1.0000

X11 | -0.1511 -0.1031 0.1886 0.0043 0.0293 -0.0328 0.0229 0.1167 -

0.0451 0.2865 0.2830

X12 | 0.0363 -0.2329 -0.0219 -0.1619 -0.1205 -0.0156 -0.2210 -0.0725

-0.0624 0.1756 -0.0899

X13 | 0.2472 -0.1588 -0.1095 -0.0265 -0.3463 -0.1046 -0.1413 -0.3207

0.0331 -0.0545 -0.0095

X14 | 0.2028 -0.2025 -0.0475 -0.2487 -0.1698 0.0608 -0.2288 -0.0334

0.1210 0.1872 0.1640

| X11 X12 X13 X14

-------------+------------------------------------

X11 | 1.0000

X12 | 0.0921 1.0000

X13 | 0.0281 0.5805 1.0000

X14 | 0.2155 0.0485 0.1010 1.0000

. lstat

Logistic model for Y

-------- True --------

Classified | D ~D | Total

-----------+--------------------------+-----------

+ | 31 9 | 40

- | 8 42 | 50

-----------+--------------------------+-----------

Total | 39 51 | 90

Classified + if predicted Pr(D) >= .5

True D defined as Y != 0

--------------------------------------------------

Sensitivity Pr( +| D) 79.49%

Specificity Pr( -|~D) 82.35%

Positive predictive value Pr( D| +) 77.50%

Negative predictive value Pr(~D| -) 84.00%

--------------------------------------------------

False + rate for true ~D Pr( +|~D) 17.65%

False - rate for true D Pr( -| D) 20.51%

False + rate for classified + Pr(~D| +) 22.50%

False - rate for classified - Pr( D| -) 16.00%

--------------------------------------------------

Correctly classified 81.11%

--------------------------------------------------

. describe

Contains data

obs: 90

vars: 15

size: 11,160 (99.9% of memory free)

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------

storage display value

variable name type format label variable label

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------

Y double %10.0g

X1 double %10.0g GIOI TINH

X2 double %10.0g SO NAM HOC CUA CHU HO

X3 double %10.0g TUOI CUA CHU HO

X4 double %10.0g S DAT (1000 m2)

X5 double %10.0g SO LUONG THANH VIEN

X6 double %10.0g SO NAM HOC TB CUA NHUNG NGUOI

TRUONG THANH

X7 double %10.0g TONG THU NHAP PNN (trieu dong)

X8 double %10.0g TONG THU NHAP NN (trieu dong)

X9 double %10.0g THAM GIA DAO TAO NGHE

X10 double %10.0g NUIOC

X11 double %10.0g DUONG NHUA

X12 double %10.0g TIN DUNG CHINH THUC

X13 double %10.0g TIN DUNG PHI CHINH THUC

X14 double %10.0g MUON LAM PHI NONG NGHIEP

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------

Sorted by:

Note: dataset has changed since last saved

. su

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

Y | 90 .4333333 .4983118 0 1

X1 | 90 .8 .4022409 0 1

X2 | 90 7.722222 3.123049 1 16

X3 | 90 47.78889 9.824865 26 70

X4 | 90 12.78623 12.42577 .06 50

-------------+--------------------------------------------------------

X5 | 90 3.8 1.264911 1 10

X6 | 90 6.161389 3.666037 0 16

X7 | 90 44.77156 48.57059 0 350

X8 | 90 54.12226 58.97591 0 282.4

X9 | 90 .4777778 .5023043 0 1

-------------+--------------------------------------------------------

X10 | 90 .6444444 .481363 0 1

X11 | 90 .6222222 .4875478 0 1

X12 | 90 .2888889 .4557854 0 1

X13 | 90 .4 .4926425 0 1

X14 | 90 .5777778 .4966806 0 1

. tab X1

GIOI TINH | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 18 20.00 20.00

1 | 72 80.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. tab X2

SO NAM HOC |

CUA CHU HO | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 2 2.22 2.22

2 | 5 5.56 7.78

3 | 1 1.11 8.89

4 | 5 5.56 14.44

5 | 11 12.22 26.67

6 | 4 4.44 31.11

7 | 5 5.56 36.67

8 | 18 20.00 56.67

9 | 24 26.67 83.33

10 | 4 4.44 87.78

12 | 6 6.67 94.44

14 | 3 3.33 97.78

16 | 2 2.22 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. tab X9

THAM GIA |

DAO TAO |

NGHE | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 47 52.22 52.22

1 | 43 47.78 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. tab X10

NUIOC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 32 35.56 35.56

1 | 58 64.44 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. tab X11

DUONG NHUA | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 34 37.78 37.78

1 | 56 62.22 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. tab X12

TIN DUNG |

CHINH THUC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 64 71.11 71.11

1 | 26 28.89 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. tab X13

TIN DUNG |

PHI CHINH |

THUC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 54 60.00 60.00

1 | 36 40.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. tab X14

MUON LAM |

PHI NONG |

NGHIEP | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 38 42.22 42.22

1 | 52 57.78 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 90 100.00

. mfx

Marginal effects after logit

y = Pr(Y) (predict)

= .31903362

------------------------------------------------------------------------------

variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X

---------+--------------------------------------------------------------------

X1*| -.164605 .20377 -0.81 0.419 -.563986 .234776 .8

X2 | .0347946 .02814 1.24 0.216 -.02035 .08994 7.72222

X3 | -.0080172 .00681 -1.18 0.239 -.021356 .005322 47.7889

X4 | -.014285 .00834 -1.71 0.087 -.030636 .002066 12.7862

X5 | .0512514 .05731 0.89 0.371 -.061078 .16358 3.8

X6 | -.0124171 .0232 -0.54 0.593 -.057894 .03306 6.16139

X7 | -.0065697 .00267 -2.46 0.014 -.011793 -.001346 44.7716

X8 | .0020891 .00118 1.77 0.077 -.000224 .004403 54.1223

X9*| -.0896702 .14947 -0.60 0.549 -.382621 .203281 .477778

X10*| .1317252 .14497 0.91 0.364 -.152414 .415865 .644444

X11*| -.2804842 .15579 -1.80 0.072 -.58583 .024862 .622222

X12*| -.0665666 .16838 -0.40 0.693 -.396584 .263451 .288889

X13*| .0757491 .16015 0.47 0.636 -.238143 .389641 .4

X14*| .1370642 .14158 0.97 0.333 -.140425 .414553 .577778

------------------------------------------------------------------------------

(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1.