BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THẠCH GIÀU
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO
VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG
THÔN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THẠCH GIÀU
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO
VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG
THÔN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN NỮ THANH THỦY
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 12 tháng 5 năm 2017
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
Tác giả luận văn Thạch Giàu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung: .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ..................................................... 4
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................ 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ...................................................................................................................... 8
2.1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 8
2.1.1 Việc làm phi nông nghiệp .................................................................................. 8
2.1.1.1 Làng nghề ........................................................................................................ 8
2.1.1.2 Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp ...................... 8
2.1.1.3 Vai trò của các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, hoạt động tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ phục vụ nôngnghiệp ......................................................................... 10
2.1.2 Dân số, lao động, thiếu việc làm, thất nghiệp .................................................. 10
2.1.2.1 Dân số ........................................................................................................... 10
2.1.2.2 Lao động ........................................................................................................ 11
2.1.2.3 Thiếu việc làm ............................................................................................... 12
2.1.2.4 Thất nghiệp .................................................................................................... 12
2.1.3 Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn ................................................... 13
2.1.3.1 Đặc điểm của lực lượng lao động ở nông thôn ............................................. 13
2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm ở nông thôn .............................................................. 13
2.1.3.3 Tạo việc làm .................................................................................................. 15
2.1.3.4 Việc làm mới .................................................................................................. 16
2.1.4 Tình hình tạo việc làm ở Việt Nam .................................................................. 16
2.1.5 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 17
2.1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................. 17
2.1.5.2 Bài học kinh nghiệm trong nước ................................................................... 21
2.2 CÁC MÔ HÌNH VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN . 23
2.2.1 Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp ......................... 23
2.2.2 Mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt động phi nông
nghiệp nông thôn ....................................................................................................... 30
2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................... 31
2.3.1 Các nghiên cứu về thực trạng việc làm ............................................................ 31
2.3.2 Các nghiên cứu về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người
lao động vào việc làm phi nông nghiệp .................................................................... 32
2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35
3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 35
3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 35
3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 38
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 40
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 40
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................. 40
3.2.3 Nghiên cứu chính thức ..................................................................................... 41
3.2.4 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 41
3.2.4.1 Thang đo danh nghĩa (Nominal scala:) ........................................................ 41
3.2.4.2 Thang đo tỷ lệ (Ratio scale): ......................................................................... 42
3.2.5 Điều chỉnh thang đo ......................................................................................... 43
3.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 43
3.3.1 Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................. 43
3.3.2 Dữ liệu sơ cấp................................................................................................... 43
3.3.2.1 Chọn điểm điều tra ........................................................................................ 41
3.3.2.2 Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp.................................................................43
3.3.2.3 Cỡ mẫu điều tra............................................................................................. 44
3.3.3 Kỹ thuật phân tích dữ liệu ................................................................................ 44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 50
4.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH .................... 50
4.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................................... 50
4.1.2 Đặc điểm về thời tiết khí hậu ........................................................................... 50
4.1.3 Tình hình đất đai của huyện ............................................................................. 51
4.1.4 Tình hình dân số và lao động trong huyện ....................................................... 53
4.1.5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện ................................................... 54
4.1.6 Kết quả sản xuất của huyện trong những năm qua .......................................... 55
4.2 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN NÔNG THÔN
VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH. ......................................................... 62
4.2.1 Tình hình lao động, việc làm nông thôn huyện cầu ngang .............................. 62
4.2.1.1 Số lượng lao động và độ tuổi của lực lượng lao động (LLLĐ) trong huyện 62
4.2.1.2 Lao động của huyện theo ngành nghề .......................................................... 63
4.2.1.3 Lao động của huyện theo trình độ học vấn chuyên môn ............................... 64
4.2.2 Công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện cầu ngang ......... 66
4.2.2.1 Công tác dạy nghề cho người lao động ........................................................ 66
4.2.2.2 Chương trình tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật ............................... 67
4.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN ................................................................... 68
4.3.1 Cơ cấu mẫu điều tra ......................................................................................... 68
4.3.2 Đặc điểm mẫu điều tra ..................................................................................... 68
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG
THÔN HUYỆN CẦU NGANG .............................................................................. 70
4.4.1 Kết quả nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động
vào việc làm phi nông nghiệp theo mô hình Binary logistic như sau: ..................... 70
4.4.2 Giải thích các biến độc lập như sau: ................................................................ 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 75
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 75
5.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH. .......................................................... 75
5.2.1. Giải pháp về đất đai ......................................................................................... 75
5.2.2 Đa dạng hóa sinh kế hoạt động phi nông nghiệp cho người lao động ở nông
thôn ............................................................................................................................ 76
5.2.3 Đa dạng hóa sinh kế hoạt động sản xuất nông nghiệp để giải quyết việc làm. 78
5.2.4 Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn ...................................................... 82
5.3 NHỮNG ĐÓNG GÓP, PHÁT HIỆN MỚI CỦA LUẬN VĂN ..................... 82
5.4. NHỮNG GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN CHƯA GIẢI QUYẾT ĐƯƠC ..... 83
5.5. KHUYẾN NGHỊ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGỮ NGHĨA
GDP Thu nhập quốc nội (Gross Domestic Product)
USD Đô la
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
VA Value Added: giá trị gia tăng
CĐ Cố định
KH Kế hoạch
THCS Trung học cơ sở
LLLĐ Lực lượng lao động
VA-GTT/LĐ Giá trị gia tăng/Lao động
PNN Phi nông nghiệp
CN Công nghiệp
KHCN Khoa học công nghệ
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1: Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004............................................... 18
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành .............................. 20
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người lao động vào việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang ............................................................. 35
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................ 38
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 40
Bảng 3.2: Thang đo định danh trong mô hình .......................................................... 41
Bảng 3.3: Thang đo tỷ lệ trong mô hình ................................................................... 42
Bảng 3.4: Giải thích biến trong mô hình ................................................................... 46
Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất đến năm 2015 ..................................................... 51
Bảng 4.2: Bảng cân đối lao động thời kỳ 2005-2015 ............................................... 63
Bảng 4.3: Mô tả các đặc tính của hộ khảo sát ........................................................... 68
Bảng 4.4: Mô tả biến định lượng của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang,
tỉnh Trà Vinh. ............................................................................................................ 69
Bảng 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn tỉnh Trà Vinh ............................................................................. 71
Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng . 73
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Hiện nay trong thời kỳ hội nhập và đang tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nước; việc giải quyết việc làm cho người lao động là một nhiệm vụ trọng
tâm đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm giải quyết. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách giải quyết việc làm cho
nhiều lao động với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới cho người lao động.
Trà Vinh là một tỉnh nghèo có đông đồng bào dân tộc Khmer. Cơ cấu nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong thành phần kinh tế, lực lượng lao động tập trung
chủ yếu ở nông thôn. GDP đầu người bằng ½ trung bình của cả nước (khoảng 560
USD/người/năm). Số hộ nghèo ở nông thôn còn khá cao, theo thống kê, hiện nay
tỉnh Trà Vinh còn 35.506 hộ nghèo (chiếm 13,23%), gần 20.600 hộ cận nghèo
(chiếm 7,68%); số lao động tham gia hoạt động kinh tế tập trung ở nông thôn chiếm
84% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, hầu hết người lao động được trả
tiền công thấp, không đủ trang trải cuộc sống. Bên cạnh đó, thất nghiệp ở nông thôn
tại tỉnh Trà Vinh chiếm khoảng 15.574 người, trong đó lao động nữ chiếm 51%
trong tổng số lao động. Thiếu việc làm ở mức cao khoảng 42.559 người, trong đó tỷ
lệ thiếu việc làm ở thành thị chiếm 7.2% còn ở nông thôn chiếm 43% so với tổng
dân số trong độ tuổi lao động ở Trà Vinh.
Riêng huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh là huyện thuần nông, là huyện nông
thôn có diện tích đất canh tác thấp, ít ngành nghề phụ, do đó lao động trong huyện
thường xuyên thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Hiện nay
tổng diện tích tự nhiên của huyện Cầu Ngang là 31.908,79 ha, chỉ chiếm 13.63%
diện tích đất tự nhiện của toàn tỉnh, trong đó đất nông nghiệp là 26.861,22 ha. Tổng
dân số của huyện hiện nay là: 131.303 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động
hiện nay là 74.077 người (53,24% dân số) và dân số trong độ tuổi lao động của các
năm từ 2000 đến năm 2015 đều được kết quả >50%, đây là con số biểu thị thời kỳ
“dân số vàng” tức là thời kỳ số người lao động động luôn luôn lớn hơn số người
2
chưa đến tuổi lao động và hết tuổi lao động. Thời kỳ dân số vàng cho thấy nguồn
lao động - lực lượng lao động tạo ra của cải vật vật chất xã hội của huyện rất dồi
dào (Phòng thống kê huyện Cầu Ngang, 2015). Tuy nhiên thời kỳ “dân số vàng”
luôn có hai mặt, nếu huyện phát triển mạnh kinh tế, tạo ra nhiều việc làm thì đây là
lực lượng quan trọng để phát huy sức mạnh, nhưng nếu nền kinh tế phát triển chậm,
không tạo ra nhiều việc làm thì đây lại là “tác nhân tiêu cực” trong xã hội, vì thiếu
việc làm dẫn đến tiêu cực xã hội và gây căng thẳng cho các dịch vụ xã hội như trợ
cấp thất nghiệp, xóa đói giãm nghèo… Thời gian qua, Trung ương, tỉnh cũng đã có
nhiều chính sách giải quyết việc làm cho huyện và bước đầu đã mang lại hiệu quả.
Tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người
lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà
Vinh” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc
làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh để trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết về việc làm phi nông nghiệp
cho lao động ở nông thôn, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích thực trạng lao động nông thôn và công tác giải quyết về việc làm cho
lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc
làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết về việc làm phi nông
nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Lao động nông thôn và công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua như thế nào?
3
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm
phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Và nó ảnh hưởng
như thế nào?
Giải pháp nào mang lại hiệu quả cho công tác giải quyết việc làm phi nông
nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải quyết việc
làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh
Trà Vinh.
- Đối tượng khảo sát: Là các hộ gia đình ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh
Trà Vinh có tham gia và không tham gia vào việc làm phi nông nghiệp. Những
người tham gia khảo sát trong đề tài này là người lao động (đại diện là chủ hộ) ở
nông thôn trong độ tuổi từ 16 trở lên.
Nhóm 1: là những người lao động (đại diện là chủ hộ) hoàn toàn làm phi nông
nghiệp hoặc những người làm phi nông nghiệp là công việc chính và nông nghiệp là
công việc phụ hoặc ngược lại.
Nhóm 2: là những người lao động (đại diện là chủ hộ) chỉ làm nông nghiệp.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2015.
Thời gian khảo sát, phiếu khảo sát: năm 2016
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm thoả mãn các mục tiêu nghiên cứu, ứng với từng mục tiêu cụ thể sử
dụng một số phương pháp phân tích như sau:
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả số tuyệt đối, số tương đối nhằm mô tả
thực trạng lao động nông thôn và công tác giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp
thống kê mô tả như tần số, tần suất, số trung bình, số lớn nhất và số nhỏ nhất nhằm
4
mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
- Sử dụng phương pháp Binary Logistic nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn
huyện Cầu Ngang
- Sử dụng phương pháp định tính, tổng hợp nghiên cứu từ kết quả trước từ đó
suy luận đề xuất giải pháp mang tính khoa học nhằm giúp lao động phi nông nghiệp
ở nông thôn có việc làm ổn định nâng cao thu nhập.
1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Thứ nhất, đề tài góp phần đảm bảo ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền
vững, bình ổn cung - cầu lao động và phát triển thị trường lao động ở nông thôn
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh… do việc làm là vấn đề bức xúc của người dân
đặc biệt là người dân nghèo thiếu đất đai ở nông thôn. Từ đó, góp thêm căn cứ để
địa phương có những giải pháp về việc làm đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp cho
lao động nông thôn huyện Cầu Ngang.
Thứ hai, đề tài góp phần cải thiện thu nhập cho người dân, giúp người dân ở
nông thôn huyện Cầu Ngang có đời sống sung túc hơn, từ đó giúp họ hạnh phúc hơn
với những điều kiện sống ở nông thôn.
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Huyện Cầu Ngang là huyện thuần nông, là huyện nông thôn có diện tích đất
canh tác thấp, ít ngành nghề phụ, do đó lao động trong huyện thường xuyên thiếu
việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, đa số làm nông nghiệp,
thường có thu nhập không cao, gặp các trở ngại trong sản xuất (được mùa mất giá
hoặc ngược lại, bên cạnh đó thời tiết, thiên tai lại thường xảy ra, ô nhiễm môi
trường hiện nay tăng cao dẫn đến khó nuôi trồng thủy sản.... dễ bị thua lỗ). Nếu
người nông dân chon lựa nghề nông thì cuộc sống thiếu ổn định. Ngoài nông nghiệp
người dân có thể tham gia vào phi nông nghiệp. Mặc dù phi nông nghiệp là những
5
ngành có lương cao (hạn chế rủi ro cho người dân) nhưng việc tham gia vào ngành
nghề này owrt nông thôn còn thấp, đầu tư vốn cao...nên sức hấp dẫn của ngành này
ở nông thôn chưa cao. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh” làm luận văn thạc sĩ.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.
Trong chương này giới thiệu về việc làm phi nông nghiệp; dân số, lao động,
thiếu việc làm và thất nghiệp; đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn; tình hình
tạo việc làm ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan,
Mông Cổ và bài học kinh nghiệm trong nước. Bên cạnh đó, các mô hình lý thuyết
về việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn như mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt
động phi nông nghiệp; mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt
động phi nông nghiệp và các công trình nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp
trong nước và quốc tế đã được đưa ra trong chương này.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tác giả luận văn đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng
phương pháp chuyên gia và khảo sát thử. Sau đó tiến hành nghiên cứu chính thức
thông qua phỏng vấn trực tiếp 90 hộ gia đình ở nông thôn huyện Cầu Ngang.
Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện nhằm mô tả tổng quát về tình hình việc
làm nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang. Ngoài ra, đề
nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp cho người
lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tác giả sử dụng mô hình Binary Logistic
để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm
phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Ban đầu, tác giả thu thập các nghiên cứu trước và đề xuất được 14 yếu tố đưa
vào mô hình như giới tính, số năm học của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, diện tích đất, số
lượng thành viên, số năm học trung bình của những người trưởng thành, tổng thu
nhập phi nông nghiệp, tổng thu nhập nông nghiệp, tham gia đào tạo nghề, hộ có
6
nước sạch, hộ có đường nhựa, tham gia tín dụng chính thức, tham gia tín dụng phi
chính thức, muốn làm phi nông nghiệp. Trong 14 yếu tố đưa vào mô hình sau kiểm
định cho thấy có 4 yếu tố có ảnh hưởng đến sự tham gia vào việc làm phi nông
nghiệp. Trong đó có 3 yếu tố ảnh hưởng nghịch chiều đó là diện tích đất, tổng thu
nhập phi nông nghiệp và đường nhựa và 1 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đó là thu
nhập nông nghiệp; 10 yếu tố còn lại không ảnh hưởng đến mô hình đó là giới tính,
số năm học của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, số lượng thành viên, số năm học trung bình
của những người trưởng thành, tham gia đào tạo nghề, hộ có nước sạch, tham gia tín
dụng chính thức, tham gia tín dụng phi chính thức, muốn làm phi nông nghiệp.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc
làm phi nông nghiệp ở nông thôn có những kết quả khác biệt so với giả thuyết ban
đầu như sau: Ban đầu dự đoán 14 yếu tố có ảnh hưởng đến sự tham gia của người
lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang như giới
tính, số năm học của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, số lượng thành viên, số năm học trung
bình của những người trưởng thành, tổng thu nhập phi nông nghiệp, tham gia đào
tạo nghề, hộ có nước sạch, hộ có đường nhựa, tham gia tín dụng chính thức, tham
gia tín dụng phi chính thức, muốn làm phi nông nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều và
diện tích đất, thu nhập từ nông nghiệp có ảnh hưởng nghịch chiều đến sự tham gia
của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang.
Nhưng kết quả nghiên cứu đã đưa ra kết quả tương đối khác biệt đó là: có 4 yếu tố
ảnh hưởng đến mô hình, trong 4 yếu tố có 3 yếu tố ảnh hưởng nghịch chiều và 1 yếu
tố ảnh hưởng cùng chiều. Trong đó bao gồm tổng diện tích đất giống như giả thuyết
ban đầu là ảnh hưởng nghịch chiều, tổng thu nhập từ phi nông nghiệp khác giả
thuyết ban đầu là có ảnh hưởng cùng chiều nhưng khi kiểm định thì có ảnh hưởng
nghịch chiều, hộ có đường nhựa có ảnh hưởng giống như giả thuyết ban đầu, tuy
nhiên những người không có đường nhựa sẽ giảm khả năng tham gia vào việc làm
phi nông nghiệp chứ kết quả chưa đủ bằng chứng để chứng minh hộ có đường nhựa
làm tăng khả năng tham gia vào việc làm phi nông nghiệp, tổng thu nhập từ nông
7
nghiệp có tác động cùng chiều đến mô hình khác với giả thuyết ban đầu là có tác
động nghịch chiều với mô hình. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất 4 giải
pháp nâng cao công tác giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động ở nông
thôn huyện Cầu Ngang như: giải pháp về đất đai, đa dạng hóa sinh kế hoạt động phi
nông nghiệp và hoạt động nông nghiệp, hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn
cho người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
8
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Việc làm phi nông nghiệp
Theo Quyết định 132/2000/QĐ-Ttg của Thủ tướng chính phủ ngày
24/11/2000 về phát triển hoạt động phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn, có xác
định rằng: “hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn là tất cả các hoạt động công
nghiệp, các ngành tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ, các dịch vụ sản xuất và đời
sống được thực hiện ở nông thôn, sử dụng các nguồn lực tại địa phương và có liên
hệ mật thiết và phát triển đời sống nông thôn”.
2.1.1.1 Làng nghề
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó, Nghề
truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo,
có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị
mai một, thất truyền. Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: (a) có tối
thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
(b) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận; (c) chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làng nghề
truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định tại Thông tư này. Đối với những làng chưa đạt tiêu chí
công nhận làng nghề (theo tiêu chí (a) và (b) trên đây) nhưng có ít nhất một nghề
truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công
nhận là làng nghề truyền thống.
2.1.1.2 Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp
Ngoài hình thức làng nghề, các hoạt động phi nông nghiệp còn bao gồm các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… phục vụ nông nghiệp. Các
ngành này bao gồm: a) Sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn: Chế biến, bảo
9
quản nông, lâm, thuỷ sản; Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ,
thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ ở nông thôn; Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất ngành nghề nông thôn; b) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; c) Xây dựng,
vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời sống
dân cư nông thôn.
Đối tượng áp dụng: a) Hộ gia đình, cá nhân; b) Tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh.
Về chủ trương phát triển ngành nghề nông thôn: a) Nhà nước có quy hoạch và
định hướng phát triển các cơ sở ngành nghề nông thôn theo cơ chế thị trường, bảo
đảm phát triển bền vững, giữ gìn tốt vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; đồng thời có quy hoạch các cơ
sở ngành nghề truyền thống phải gắn với phát triển ngành du lịch văn hóa. b) Nhà
nước có chính sách khuyến khích việc tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm ngành nghề
nông thôn, nhất là các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên trong nước
(gỗ, mây, tre, lá...) nhằm hạn chế một phần tác hại đến môi trường của các sản
phẩm chất thải hoá chất nhựa công nghiệp. c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
và có chính sách bảo vệ quyền lợi hợp pháp các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành
nghề nông thôn quy định tại Điều 1 của Quyết định này, nhất là ngành nghề truyền
thống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, thu hút nhiều lao
động, góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn và
phát huy giá trị văn hoá dân tộc. d) Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp, bảo vệ
quyền sở hữu về tài sản, bí quyết công nghệ, phát minh sáng chế, bản quyền và
quyền sở hữu công nghiệp, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp của cá nhân, tổ chức
đầu tư phát triển ngành nghề ở nông thôn. đ) Khuyến khích việc tự nguyện thành
lập các hiệp hội theo ngành nghề hoặc theo địa phương nhằm hỗ trợ thiết thực cho
các cơ sở ngành nghề phát triển, phản ánh tâm tư nguyện vọng của cơ sở, tham gia
ý kiến với cơ quan Nhà nước trong việc hoạch định cơ chế, chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn. e) Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân huy
10
động các nguồn lực xã hội triển khai các hoạt động trợ giúp, tư vấn, thông tin, tiếp
thị, đào tạo nghề, khuyến công, nghiên cứu công nghệ, kiểu dáng, mẫu mã cho phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
2.1.1.3 Vai trò của các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, hoạt động tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ phục vụ nôngnghiệp
Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp góp phần tạo ra việc làm cho lao động ở
nông thôn; góp phân làm tăng thu nhập cho người dân ở nông thôn; thúc đẩy sự
hoạt động và phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế; Thu nhập trong
những ngành sản xuất phi nông nghiệp là yếu tố chính làm tăng thu nhập khu vực
nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phát triển hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp sẽ thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong nông nghiệp; phát
triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp không chỉ là phát triển kinh tế theo ý
nghĩa thông thường, mà còn là phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc trong tăng
trưởng kinh tế.
Các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát
triển du lịch văn hoá giới thiệu với Nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế những
đặc trưng văn hoá, phong tục tập quán của mỗi dân tộc, mỗi làng nghề, làm phong
phú thêm các sản phẩm du lịch: Đã có nhiều khu du lịch kết hợp với làng nghề,
hình thành những làng nghề du lịch, những điểm và các tuyến du lịch làng nghề,
tạo ra những sản phẩm du lịch ngày càng hấp dẫn. Khách du lịch được tận mắt
chiêm ngưỡng những tác phẩm tiểu thủ công thể hiện bản sắc của từng dân tộc.
Nhiều vấn đề về bảo tồn không gian làng nghề, kết hợp du lịch làng nghề với quần
thể kiến trúc địa phương (đền, chùa, miếu,…), mở mang đường giao thông, khắc
phục ô nhiễm môi trường,… cũng đang được các làng nghề chú trọng xử lý.
2.1.2 Dân số, lao động, thiếu việc làm, thất nghiệp
2.1.2.1 Dân số
Dân số trung bình là số lượng dân số thường trú của một đơn vị lãnh thổ được
tính bình quân cho một thời kỳ nghiên cứu nhất định, thường là một năm.
11
Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là
khu vực thành thị.
Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là
khu vực nông thôn.
Dân số hoạt động kinh tế: bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên
đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Dân số không hoạt động kinh tế: bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15 tuổi trở
lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những người này
không hoạt đông kinh tế vì các lý do: Đang đi học, hiện đang làm công việc nội trợ
cho bản thân gia đình, ....
2.1.2.2 Lao động
C.Mác viết: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và
tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người làm
trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất của họ với tự nhiên”.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Lực lượng lao động là lực lượng bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi
trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người làm
việc và thất nghiệp trong độ tuổi lao động so với tổng số dân trong độ tuổi lao động.
Tỷ lệ người có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm = (Số người có việc
làm/dân số hoạt động kinh tế)*100%
Lao động trong độ tuổi :Là những người trong độ tuổi lao động theo quy
định của Luật Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của
mình ra làm việc.
Lao động ngoài độ tuổi: Là những người chưa đến hoặc đã quá tuổi lao động
theo quy định của Luật Lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động.
12
2.1.2.3 Thiếu việc làm
Là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp, đó là tình trạng
có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động,
họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định hoặc làm những
công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ
sung.
- Theo tổ chức lao động quốc tế: Khái niệm thiếu việc làm được thể hiện
dưới hai dạng thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình.
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ
thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Có
thể nói nguyên nhân của tình trạng này do: Dân số không ngừng tăng trong khi diện
tích đất có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động, số người lao động trên một đơn vị
diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
giảm. Trên thực tế họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do
vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
Thước đo thiếu việc làm vô hình
Kt = Thu nhập thực tế *100% (tháng, năm)
Mức lương tối thiểu hiện hành
+ Thiếu việc làm hữu hình: chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn
thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc
Thước đo thiếu việc làm hữu hình:
Kt = Số giờ làm việc thực tế *100% (tháng, năm)
Số giờ quy định
2.1.2.4 Thất nghiệp
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm nhưng có nhu cầu làm
việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc.
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp được chia thành: Thất
nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
13
- Thất nghiệp ngắn hạn: Là thất nghiệp liên tục từ dưới 12 tháng tính ngày
đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính
từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
Tỷ lệ thất nghiệp: Là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp so với dân số
hoạt động kinh tế (lực lượng lao động). Trong thực tế thường dùng hai loại tỷ lệ thất
nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp chung và tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hay nhóm tuổi.
+ Tỷ lệ thất nghiệp chung được xác định bằng cách chia số người thất nghiệp
cho dân số hoạt động kinh tế.
+ Tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hoặc nhóm tuổi được xác định bằng cách
chia số người thất nghiệp của một độ tuổi hoặc nhóm tuổi nhất định cho toàn bộ dân
số hoạt động kinh tế của độ tuổi hoặc nhóm tuổi đó.
+ Tỷ lệ người thất nghiệp = (Số người thất nghiệp/dân số hoạt động kinh
tế)*100%
2.1.3 Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn
2.1.3.1 Đặc điểm của lực lượng lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động nông thôn ở đa số các nước kém phát triển thường chiếm
tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động cả nước và tăng với quy mô lớn so với lực
lượng lao động ở thành thị.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) lực lượng lao
động ở nông thôn có xu hướng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Lực lượng lao động ở nông thôn, bên cạnh các đặc tính phù hợp với sự phát
triển, cũng còn nhiều mặt hạn chế.
2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm ở nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi
trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Như vậy, có thể nói lao
động trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của người lao động ở nông thôn.
14
Điều kiện sản xuất bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên như: gió
mưa nắng, nhiệt độ, thổ nhưỡng... dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc thấp.
Tỷ lệ cả về dân số và lao động nông nghiệp, nông thôn có sự thay đổi theo
hàng năm, nhưng so với đô thị thì sự thay đổi này chậm hơn. Lao động nông
nghiệp, nông thôn chiếm tới 3/4 lao động của cả nước. Nhưng nguồn nhân lực này
chưa được phát huy hết tiềm năng. Nguyên nhân chính là do trình độ chuyên môn
kỹ thuật của người lao động còn thấp, mà thực chất là giá trị của hàng hóa sức lao
động còn thấp. Chính vì vậy con số gần 80% dân số sống ở nông thôn và 74,6% lao
động cả nước là lao động nông nghiệp, nông thôn chưa có thay đổi gì đáng kể trong
suốt một thập kỷ vừa qua dù rằng tỷ lệ này có xu hướng giảm. Tuy nhiên nguồn lao
động này không hoặc chưa thể đáp ứng được các nhu cầu của một nền CNH - HĐH.
Vấn đề đặt ra là cần tìm hiểu sâu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
này để có các giải pháp cụ thể, hữu hiệu là điều rất cần thiết cho sự phát triển của cả
một hệ thống nông nghiệp, nông thôn Việt Nam khi công cuộc CNH - HĐH đất
nước đang là một quá trình tất yếu để hội nhập và phát triển.
Loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc
làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân bị mất tư liệu sản
xuất và với trình độ học vấn tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc
làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lương thấp… Như vậy, trong
quá trình CNH - HĐH, người lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông là những
người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất.
- Dư thừa lao động nông nghiệp ngày một gia tăng, trong khi sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ nên tình trạng “nông nhàn” trở nên đáng báo động.
Đó là do sự mất cân đối ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp. Ngành nghề
chủ yếu hiện nay vẫn còn là trồng trọt các loại cây nông nghiệp (cây lương thực là
chính). Trong khi đó đất đai canh tác lại ít, bình quân đất canh tác theo đầu người
khoảng 800m2/nhân khẩu trên toàn quốc. Chăn nuôi chưa thực sự phát triển, chính
vì vậy lao động nông thôn hiện nay rơi vào tình trạng thiếu việc làm trầm trọng.
15
- Chất lượng lao động trong nông thôn thấp
Trình độ học vấn của lực lượng lao động khu vực nông thôn rất thấp, thấp hơn
nhiều so với lực lượng lao động khu vực thành thị. Tỷ lệ người chưa tốt nghiệp
trung học cơ sở ở nông thôn vẫn còn tới 25% trong khi đó ở thành thị là 11%. Tỷ lệ
người tốt nghiệp trung học phổ thông của lực lượng lao động ở khu vực nông thôn
chỉ có 11% trong khi đó ở thành thị là 38%. Điều đó khiến cho trình độ văn hóa phổ
thông bình quân cho một người ở khu vực nông thôn là lớp 7/12 còn ở thành thị là
9/12.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động nông thôn hiện nay ở
tình trạng rất thấp cho dù mấy năm gần đây đã bước đầu có cải thiện. Trong điều
kiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay kinh tế đất nước đang phát triển
rất cần lao động có chuyên môn kỹ thuật nhưng thực tế tỷ lệ lực lượng này quá thấp,
số lượng tăng không đáng kể và chậm.
- Năng suất lao động và thu nhập thấp
Có thể nói rằng năng suất lao động trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
thấp là do lao động nông thôn có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp cùng với sự dôi
thừa về số lượng. Thống kê cho thấy GDP tính theo giá thực tế bình quân lao động
nông nghiệp chỉ 3,5 triệu đồng/người/năm bằng 1/7 trong công nghiệp, xây dựng và
bằng 1/6 trong dịch vụ. Năng suất lao động thấp khiến cho thu nhập bình quân của
lao động nông thôn chỉ đạt khoảng 2.000.000đ/tháng và chỉ bằng 37% của lao động
khu vực thành thị.
2.1.3.3 Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm
việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao
động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà
còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là
nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yêu cầu khách quan của xã hội.
16
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đúng lúc giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: Người lao động (sức
lực, trí lực); Công cụ sản xuất; Đối tượng lao động.
- Môi trường xã hội: Xét cả gốc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội, người
ta có thể mô hình hóa quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f(C,V,X,…)
Trong đó:
Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư C và sức lao động V. Hai yếu tố
này hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.3.4 Việc làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu
nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản xuất và
cung ứng một loại hàng hóa dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc làm
mới là một tất yếu khách quan do hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm
cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Như vậy, theo nghĩa rộng, khái niệm việc làm mới được hiểu như sau: Việc
làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao động, nó được thể hiện dưới
hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới và những chỗ làm việc mới
được tạo thêm, song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ năng của người lao động.
2.1.4 Tình hình tạo việc làm ở Việt Nam
Vấn đề giải quyết việc làm đã được Nhà nước quan tâm thể hiện bằng việc áp
dụng nhiều biện pháp, chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước về
nông thôn, nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, tăng cường công
tác đào tạo và giới thiệu việc làm, mở rộng khả năng hợp tác lao động quốc tế, hình
17
thành quỹ quốc gia giải quyết việc làm, triển khai các chương trình tín dụng ở các
địa phương, triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia như: chương trình định
canh định cư, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn và đặc biệt khó khăn…
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta cùng với sự cố gắng của Nhân dân
trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Từ năm 1991 đến năm 2000 số người có việc làm tăng khoảng 30,9 triệu
người lên 40,6 triệu người tăng 32,2% bình quân hàng năm tăng khoảng 2,95%
tương đương với khoảng 1,2 triệu việc làm mới.
Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm giảm từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% vào năm
1996. Nhưng năm 1999-2000 do khủng hoảng tài chính trong khu vực mà tỷ lệ này
tăng lên khoảng 13,4%.
Cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh, lao động tăng lên trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng, còn các ngành nông- lâm- ngư nghiệp giảm dần và thu
nhập người dân ngày càng tăng lên.
Những năm qua chúng ta thực hiện chính sách đổi mới mở cửa nền kinh tế,
hàng triệu lao động có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập lao động ngày
càng tăng. Song vẫn còn nhiều hạn chế trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động, những thành tích trong hơn 30 năm đổi mới đã làm nền tảng cho chúng ta
thực hiện các mục tiêu mà phương hướng việc làm đã đề ra trong thời kỳ (2005-
2015) của Nhà nước ta, cũng như các mục tiêu của từng địa phương.
2.1.5 Bài học kinh nghiệm
2.1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
a) Thái Lan
Về cơ bản Thái Lan vẫn là nước nông nghiệp, tuy đóng góp của nông nghiệp
trong GDP dưới 10% nhưng nông nghiệp vẫn là ngành thu hút và tạo việc làm cho
44% lực lượng lao động toàn xã hội và khu vực nông thôn còn là địa bàn sinh sống
của gần 70% dân cư. Công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cơ cấu
lớn trong GDP của đất nước; đây là kết quả của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh
tế được thực hiện bắt đầu từ những năm đầu của thập kỷ 60. Điều đáng chú ý là ban
18
đầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế chủ trương hướng vào thay thế nhập khẩu, nhưng
nhanh chóng được thay bằng hướng về xuất khẩu trong những năm 1970.
Bảng 2.1: Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004
2000 2001 2002 2003 2004
64,4 Dân số (tr.người) 62,4 62,9 63,4 63,9
69.0 % dân số nông thôn 78.4 71.4 68.4 68.0
36,2 Lực lượng lao động (tr. người) 33,1 34,0 34,5 35,4
1.5 % thất nghiệp người trên 15 tuổi 3.6 2.4 1.8 1.8
Cơ cấu phân bổ lao động (%)
44.0 47.4* 45.1 44.6 43.4 Nông nghiệp
21.2 18.6* 18.9 19.3 20,7 Công nghiệp
38.9 34.0* 35.2 36.1 38.0 Dịch vụ
Nguồn: Niên giám thống kê ASEAN, 2004, 2005
Đa dạng hóa họat động nông nghiệp gia tăng việc làm thông qua các họat
động thương mại
Mặc dù nhận được sự đầu tư của cả nhà nước và tư nhân, nhưng do lợi nhuận
thấp, rủi ro cao, nông nghiệp và nông thôn Thái Lan đang phát triển theo hướng đa
dạng hóa. Trong chính sách sản xuất nông nghiệp, việc đa dạng hóa được thực hiện
bắt đầu bằng việc trồng nhiều loại cây thay vì chỉ trồng lúa và cao su như trước đây;
bước tiếp theo là đa dạng hóa trong nội bộ ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
sang hệ thống canh tác đa dạng, nhờ đó danh sách hàng nông sản sản xuất của Thái
Lan được mở rộng từ hai hàng hóa truyền thống là lúa và cao su sang bột sắn, gà
đông lạnh, tôm tươi đông lạnh .v.v.
Từ năm 2000 đến nay, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm đều và tỷ trọng
lao động phi nông nghiệp tăng. Phần lớn các công việc phi nông nghiệp ví dụ như
bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe máy, đồ dùng gia đình và cá nhân (chiếm
11,9%), chế tạo (9,2%). Khu vực nông thôn có tới 73% người lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, 27% phi nông nghiệp. Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu
lao động ở Thái lan không đồng đều giữa các vùng. Khu vực Băng Cốc và vùng
19
Trung tâm, phần lớn lao động làm phi nông nghiệp, 26,5% làm việc trong lĩnh vực
bán buôn và bán lẻ, và những người làm việc phục vụ cho bán buôn và bán lẻ là
14,9%. Trong khi đó, phần lớn lao động ở vùng phía bắc, đông bắc và phía nam của
đất nước tham gia trong khu vực nông nghiệp. Ở khu vực phía bắc và phía nam, sau
sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ lao động tham gia vào bán buôn và bán lẻ tương ứng là
10,7% và 14,2%, tỷ lệ lao động công nghiệp tương ứng 4,9% và 6,6%. Vùng đông
bắc, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp còn thấp hơn, chỉ có 6,2% tham gia thương mại
bán buôn bán lẻ và 3,2% tham gia vào lĩnh vực giáo dục.
Gia tăng các nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc làm
Theo một số phân tích về Thái lan, có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tích cực
và ảnh hưởng tiêu cực tới cơ hội việc làm phi nông nghiệp là:
Nhóm các nhân tố ảnh hưởng tích cực gồm: (i) nhu cầu về hàng hóa và dịch
vụ phi nông nghiệp tăng; (ii) chi tiêu của chính phủ cho phát triển nông thôn và cơ
sở hạ tầng trên toàn đất nước; (iii) các chương trình xúc tiến phát triển doanh nghiệp
phi nông nghiệp, đặc biệt đối với họat động sản xuất dệt lụa và vải bông, hàng thủ
công mỹ nghệ; (iv) có nhiều điểm thu hút khách du lịch vào Thái Lan, công tác xúc
tiến du lịch khá hiệu quả nhờ đó giúp tăng việc làm phi nông nghiệp.
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, nhóm các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực
tới cơ hội việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn gồm: (i) ảnh hưởng tiêu cực của
khủng hoảng kinh tế, thiên tai làm cho nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ phi nông
nghiệp giảm sút; (ii) người lao động nông thôn thiếu các kỹ năng cần thiết cho hoạt
động phi nông nghiệp, (iii) thiếu vốn để đầu tư cho các doanh nghiệp phi nông
nghiệp do tỉ lệ tiết kiệm ở khu vực nông thôn quá nhỏ.
b) Mông Cổ
Là nước có nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường, cơ cấu kinh tế của Mông Cổ có sự thay đổi để đáp ứng đòi hỏi của
tình hình mới, kéo theo đó, cơ cấu lao động và sử dụng lao động trong các ngành
của nền kinh tế quốc dân cũng biến đổi theo.
20
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành
Chỉ tiêu 1990 1995 2000
% dân số nông thôn trong tổng dân số cả nước 43,0 48,1 42,8
% nông nghiệp trong GDP 36,7 29,1 15,2
% công nghiệp trong GDP 27,6 21,9 40,9
% dịch vụ trong GDP 35,7 49,0 43,9
Nguồn: Elizabeth Morris và Bruun, 2005.
Trong giai đoạn chuyển đổi từ 1990-2000, cơ cấu dân số nông thôn Mông Cổ
vẫn duy trì ở mức cao, thậm chí năm 1995, tỷ trọng dân số nông thôn lại tăng thêm
5% so với năm 1990. Kết quả này là hậu quả của chính sách tư nhân hóa ngành
chăn nuôi và sự trì trệ của khu vực đô thị. Cơ cấu nông nghiệp trong GDP cũng có
sự thay đổi, tăng từ 15,2% năm 1990 lên 36,7% năm 1995 và giảm còn 29,1% vào
năm 2000. Đến năm 2002, nông nghiệp đóng góp 21% GDP và khu vực nông thôn
vẫn là địa bàn sinh sống của 43% dân cư. Ngành chăn nuôi có vai trò lớn, đóng góp
79% giá trị sản lượng nông nghiệp và 31% tổng việc làm toàn xã hội. Năm 2002
trong số gần 250 ngàn hộ gia đình chăn nuôi gia súc thì khoảng 72,3% có cuộc sống
hoàn toàn phụ thuộc vào chăn nuôi.
Thất nghiệp tăng cao do cơ cấu lại nền kinh tế
Trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo cơ chế thị trường, rất nhiều người
mất việc làm, một số bị đẩy ra khỏi lực lượng lao động, chuyển về làm việc trong
khu vực chăn nuôi hoặc làm việc trong khu vực phi chính quy. Trong quá trình
chuyển đổi này, lao động lớn tuổi gặp nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới, trong
khi tỷ lệ lao động là trẻ em lại tăng lên do phát triển chăn nuôi. Rất nhiều phụ nữ
mặc dù được tính là người có việc làm nhưng thực chất chỉ tham gia vào việc nội
trợ ở nhà, nhiều người trong số này bị sa thải từ các doanh nghiệp nhà nước trong
quá trình tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước, hoặc bị buộc nghỉ hưu sớm.
Theo số liệu tổng điều tra năm 2000, 51% dân số Mông Cổ từ 15 tuổi trở lên
được tính là có việc làm, tỷ lệ này ở nông thôn là 66%, thành thị 41%. Riêng khu
vực nông thôn, tỷ lệ nam có việc làm là 72% và nữ là 60%. Khu vực sản xuất nông
21
nghiệp thu hút 47% tổng lực lượng lao động cả nước, tính theo khu vực nông thôn-
thành thị thì khu vực nông nghiệp thu hút 82% lao động nông thôn và 8% lao động
thành thị. Chăn nuôi và chế biến nông sản là hai ngành nghề chính trong nông thôn.
Tạo việc làm nhờ phát triển chăn nuôi và các ngành phụ trợ
Do nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của
Mông Cổ nên chính sách việc làm đối với khu vực nông thôn trở thành một vấn đề
quan trọng trong chiến lược phát triển nông thôn. Chính phủ đã đưa ra một số
khung chính sách và chương trình quốc gia về vấn đề này như chương trình dịch vụ
chăn nuôi, thú y, cấp nước sạch, phòng ngừa thiên tai, cùng với các chương trình
khuyến khích phát triển ngành sản phẩm như sữa, len và sản phẩm từ len. Chương
trình hỗ trợ chăn nuôi gia súc được thực hiện với mục tiêu chính là hỗ trợ những
người chăn nuôi cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của họ thông qua
phát triển hệ thống dịch vụ, tăng cường năng lực và khả năng sản xuất phù hợp với
phát triển vùng và bảo vệ môi trường.
Chương trình xúc tiến việc làm quốc gia.
Chương trình này được thiết kế nhằm lồng ghép các chính sách việc làm vào chiến
lược quốc gia, tăng cường sự tham gia chủ động của các cơ quan chính phủ, cộng
đồng, tăng khả năng tiếp cận thông tin về việc làm. Các biện pháp cụ thể là cải thiện
các dịch vụ tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển hợp tác xã, phát
triển doanh nghiệp gia đình, lồng ghép chính sách tạo việc làm với bảo vệ môi
trường và phân bố lại dân cư nông thôn, tạo việc làm tại địa phương thông qua phát
triển du lịch và cơ sở hạ tầng. Chính sách thị trường lao động nhằm vào khuyến
khích việc làm cho thanh niên và người nghèo, tăng cường phát triển kỹ năng và
đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường, cải thiện về thông tin và nâng cao nhận
thức về khuyến khích tạo việc làm.
2.1.5.2 Bài học kinh nghiệm trong nước
a) Mô hình tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của nông dân ở những
vùng bị mất đất sản xuất nông nghiệp
22
Vĩnh Phúc: mô hình “đổi đất lấy dịch vụ”, thông qua cấp đất để làm dịch vụ
cho nông dân; Hải Dương: dạy nghề miễn phí cho những người mất đất; Bình
Dương mở hệ thống dạy nghề đến tận huyện, xã; Đà Nẵng, Tiền Giang, v.v.. Hỗ trợ
tiền cho nông dân bị thu hồi đất; Hà Nội: Hỗ trợ chuyển nghề; v.v..
b) Mô hình tập trung ruộng đất hợp lý để tăng năng suất lao động, tăng
khả năng cạnh tranh
Dồn điền, đổi thửa giữa các nông hộ để phát triển kinh tế nông hộ
Tập trung ruộng đất để thực hiện cơ giới hóa có hiệu quả, sau đó có thể chọn
hình thức hợp tác liên kết sản xuất, kinh doanh để có hiệu quả cao hơn.
Phát triển trang trại đi đôi với thu hút lao động khỏi nông nghiệp
c) Mô hình Chuyển từ nông nghiệp truyền thống năng suất thấp sang
nông nghiệp công nghệ cao
Nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp: Hoa (Đà Lạt), rau (Hà Nội, Vĩnh Phúc, v.v..)
d) Phát triển dịch vụ du lịch sinh thái bền vững
Các loại hình “du lịch tự nhiên”, “du lịch mạo hiểm” hoặc “du lịch sinh thái”
là những loại hình thiên về khai thác các vùng thiên nhiên hoang dã và các giá trị
văn hoá địa phương góp phần tạo việc làm cho lao động tại chỗ: Vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
e) Mỗi làng mỗi nghề
Năm 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng đề án
về “Chương trình phát triển mỗi làng một nghề giai đoạn 2006 – 2015”, gắn với
triển khai chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn và tạo việc làm cho lao động nông
thôn.
23
2.2 CÁC MÔ HÌNH VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN
2.2.1 Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp
Mô hình kinh tế hộ nông dân đưa ra khung phân tích tương đối tổng hợp cho
việc phân tích quyết định của hộ nông dân về phân bổ thời gian, tiêu dùng và sản
xuất. Phiên bản đầu tiên của mô hình này do Chyanov- một nhà kinh tế học người
Nga từ đầu thế kỷ 20 xây dựng. Một phiên bản sau này được tìm thấy trong Singh,
Squire and Strauss (1986). Phiên bản này có sự cải tiến nhất định so với mô hình
ban đầu và được xây dựng trong khung khổ của mô hình liên kết hai khu vực. Tuy
nhiên, mô hình của Singh được phát triển cho việc xem xét mối quan hệ giữa làm
thuê và tự làm dựa trên mức lương ở thị trường lao động. Trong bối cảnh nông thôn
của các nước đang phát triển-khi thị trường lao động còn sơ khai thì mô hình của
Singh không hoàn toàn phù hợp. Một phiên bản khác của mô hình kinh tế hộ đưa ra
khung phân tích sâu hơn về quan hệ nông nghiệp và phi nông nghiệp là của Lopez
(1986). Mô hình có thể tóm lược như sau:
Hộ nông dân tối đa hoá độ thỏa dụng dựa trên hàm sau:
(1) Max U(Th, Ch; Zh ) Tf , Th , Tn, C Giới hạn bởi:
(2) Tổng thời gian: T=Tf + Th + Tn
(3) Tiêu dùng: C=g(Tf , p, Zf) + wnTn + V
Không âm: (4) Tn 0
Trong đó:
= Thời gian ở nhà (nghỉ ngơi, việc nhà….) Th
= Tiêu dùng Ch
= Các đặc điểm cá nhân Zh
= T Tổng thời gian
= Thời gian làm việc nông nghiệp Tf
= Thời gian làm việc phi nông nghiệp Tn
P = Giá của đầu vào và đầu ra, không bao gồm lao động
= Đầu vào cố định cho sản xuất nông nghiệp Zf
24
Tiền công cho hoạt động phi nông nghiệp Wn =
= Chất lượng của người lao động Hn
= Biến khác tác động đến mức tiền công Zn
V = Thu nhập ngoài lao động
U = Hàm lợi ích (hàm thỏa dụng)
G = Hàm thu nhập từ nông nghiệp của hộ
Hàm lợi ích được xác định bởi thời gian ở nhà và tiêu dùng.
Có hai ràng buộc trong mô hình: thứ nhất, hộ gia đình bị hạn chế bởi thời gian
sử dụng; thứ hai, tiêu dùng của hộ bị hạn chế bởi thu nhập từ nông nghiệp, phi nông
nghiệp và thu nhập ngoài lao động. Thu nhập nông nghiệp bằng với giá nhân với
đầu ra được thể hiện như một hàm của thời gian lao động nông nghiệp.
Để tối đa hoá hàm lợi ích, ta lập công thức biến đổi Lagragian:
L U(Th, Ch; Zh ) + (T-Tf - Th - Tn )+ (g(Tf , p, Hf, Zf) + wnTn +V-C)+ Tn
(5)
Các điều kiện Kuhn-Tucker có thể được viết như sau1:
(6) = U1 - = 0
= 0 (7) = U2 -
(8) = g1 - = 0
(9) = wn + - = 0
0 , 0, . =0 (10) = Tn
Trong đó U1, U2 là đạo hàm bậc nhất của hàm lợi ích theo thời gian ở nhà và
tiêu dùng, tương ứng, g1 là đạo hàm bậc nhất của hàm g(Tf) theo Tf . Bây giờ chúng
1 Chúng ta giả sử là Th, C, Tf , >0
ta xem xét 2 trường hợp:
25
Các quyết định kinh tế trong trường hợp hộ nông dân với thời gian lao động
phi nông nghiệp
bằng 0, ta có thể Nếu thời gian lao động phi nông nghiệp là dương (Tn>0),
đơn giản hoá các điều kiện tối ưu:
Nhân (9) với –1 sau đó cộng với (8), khi = 0 ta có
(11) (g1-wn) = 0, do 0 ta có g1 = wn
Chia (6) cho (7) và thay với g1 (có được từ (8)) và sau đó g1 với wn1 (có
được từ (11)) ta có (12) = wn
Lấy Tn từ (2) và thay vào (3) ta có
(13) C+wnTh = wnT+[g(Tf)-wnTf ] + V
Ta có thể tính tương tự đối với đầu ra tối ưu và hàm cầu được đạo hàm theo
đầu vào khác. Trong trường hợp này, lao động nông nghiệp tối ưu được xác định
bởi w, p, Zf là các biến phù hợp của sản xuất (không bao gồm các biến phù hợp cho
tiêu dùng).
Các nhân tố quyết định tiêu dùng
Thay (15) như là hàm giá trị của lợi ích vào (13), ta có
(17) C+wnTh = wnT+ *(wm, p, Zf) + V
Phương trình này kết hợp với (12) tạo thành điều kiện tối ưu của tiêu dùng.
Khi phương trình (12) được xem như là tỷ lệ thay thế biên giữa thời gian ở nhà và
tiêu dùng (U1/U2)= mức giá, thì hệ phương trình của (12) và (17) là tương tự với các
điều kiện của tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng. Do đó, cầu tiêu dùng C có thể
được viết như các hàm cầu Marshalian:
C=C(1,wn, wnT+ *(wn, p, Zf) + V) = C (1,wn, k) (18)
Như vậy, các quyết định về sản xuất và tiêu dùng của hộ có thể được xác định
dựa trên 2 giai đoạn. Thứ nhất, thời gian lao động nông nghiệp được quyết định từ
tối đa hoá lợi nhuận từ nông nghiệp. Thứ hai, tổng thu nhập được phân bổ cho tiêu
dùng và thời gian ở nhà bởi vậy tỷ lệ thay thế biên giữa chúng là bằng wn. Nói cách
26
khác là khi tồn tại mức lương ở thị trường lao động thì việc xác định giữa sản xuất
Hình dưới đây là mô hình kinh tế hộ trong trường hợp hộ gia đình có tham gia
và tiêu dùng của hộ là độc lập.
vào họat động sản xuất phi nông nghiệp. Trong hình này, đường cong của hàm thu
nhập nông nghiệp g có độ dốc tại điểm A trùng với mức lương của họat động phi
*. Cũng với mức lương đó đường bàng quan có độ dốc trùng với đường thu
nông nghiệp. Tại điểm A, lao động dành cho họat động nông nghiệp được xác định
là Tf
*. Việc thay
nhập nói cách khác là đạt được độ thỏa dụng tối đa trong hàm tiêu dùng. Cũng tại
điểm đó, thời gian cho lao động phi nông nghiệp được xác định tại Tn
đổi mức lương trong họat động phi nông nghiệp sẽ làm thay đổi mức lao động dành
*
cho họat động phi nông nghiệp và nông nghiệp cũng như thời gian giành cho nghỉ
*-Tf
ngơi và việc nhà là phần còn lại của tổng quỹ thời gian T- Tn
Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp
Trong trường hợp hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp
Quay trở lại điều kiện tối ưu Kuhn Tucker (6)-(10), trong trường hợp không có
hoạt động phi nông nghiệp, Tn = 0, T=Th+Tf và định nghĩa w0 như / hệ phương
trình này có thể được sắp xếp lại như sau:
(19) g1 = wo
(20) = w0
(21) C+w0Th = w0T+[g(Tf)-w0Tf ] + V
27
Quay trở lại các phương trình (5-10) là độ thoả dụng biên của thời gian sử
dụng và là độ thoả dụng biên của thu nhập ngoài lao động. W0 có thể được xem
như là giá bóng của thời gian sử dụng thể hiện trong tiêu dùng. Trong trường hợp
này, giá bóng w0 không phải là biến ngoại sinh. Không có phương trình nào trong
hệ phương trình này (19-21) có thể quyết định một biến nội sinh một cách độc lập,
do đó, w0 là hàm của tất cả các biến ngoại sinh trong hệ phương trình này.
(22) w0 = w0 (T,V,Zh,P,Zf)
Thời gian lao động nông nghiệp và các quyết định sản xuất
Thời gian lao động nông nghiệp tối ưu Tf có thể được đạo hàm từ hàm sản xuất
(g). Đạo hàm bậc nhất của (g) theo Tf được thiết lập bằng với w0 như trong phương
* có thể được thể hiện như sau:
trình (19). Chúng ta cũng biết rằng w0 bị tác động bởi các biến trong phương trình
(22), bởi vậy giải pháp tối ưu cho Tf
* = Tf
*(w0(T,V,p,Zh,Zf),p,Zf) = Tf(T,V,p,Zh,Zf),p,Zf)
(23) Tf
*
Từ (23) (xem lại 23 hay 26) ta có lợi ích nông nghiệp tối đa hoá từ phương
*)-w0 Tf
trình *= g(Tf
Sử dụng bộ đề Hotelling để đạt được
*(w0, p, Zf)
(24) Tf=- w
Quyết định tiêu dùng
Thay thế lợi ích tối ưu vào (24) ta có thể phân tích các nhân tố quyết định đến
tiêu dùng và thời gian ở nhà.
C+w0Th = w0T+[g(Tf)-w0Tf ] + V = w0T+ *(w0)+ V (25)
Xem đến (28) và (23) ta có điều kiện cho tối đa hoá tiêu dùng. Các nhu cầu
cho tiêu dùng C được đạo hàm có thể được thể hiện dưới dạng đường cầu
Marshalian:
(26) C=C(1,w0,w0T+ * (w0)+V)
Do w0 là biến nội sinh và bị tác động bởi các biến ngoại sinh khác trong mô
hình, tất cả các biến ngoại sinh có 2 tác động, tác động giá (w0) và tác động thu
nhập ( *).
28
Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp
Trong hình trên, độ thoả dụng tối đa nếu đạt được tại A, nơi đường cong của
hàm thu nhập nông nghiệp (g) có cùng độ dốc với đường cong bàng quan I*. Giá
bóng của thời gian nghỉ ngơi là độ dốc chung của 2 đường cong tại A. Khi giá bóng
được quyết định, các quyết định kinh tế của hộ có thể được miêu tả như là nghiệm
của (1) bài toán tối đa hoá lợi nhuận và tiếp theo đó là (2) bài toán tối đa độ thoả
dụng. Trong cả hai phương trình này giá bóng của thời gian được quyết định một
cách nội sinh (w0), là giá kinh tế của lao động nông nghiệp trong phương trình tối
đa hoá lợi nhuận và giá kinh tế của thời gian nghỉ ngơi ở nhà và một trong các nhân
tố quyết định đến tổng thu nhập trong vấn đề tối đa hoá độ thoả dụng, nó đóng vai
trò như wn trong 0.
Giá bóng và quyết định tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp
Điều kiện (9) và (10) giúp đưa ra quyết định tham gia hoạt động phi nông
nghiệp của hộ. Nếu không có hoạt động phi nông nghiệp
(27) wn w0
do trong (10) không có giới hạn không âm. Bất đẳng thức này có nghĩa rằng
nếu giá trị tối ưu của Tn là bằng 0, tiền công từ hoạt động phi nông nghiệp (wn)
không vượt quá giá bóng (w0) của thời gian nghỉ ngơi (xác định thông qua giải
phương trình với lao động phi nông nghiệp là bằng 0). Ngược lại, nếu wn vượt quá
w0, thời gian lao động phi nông nghiệp tối ưu (Tn) không thể bằng 0 và do đó, phải
là dương. Do vậy, việc có tham gia vào họat động phi nông nghiệp hay không phụ
29
thuộc vào liệu wn có vượt quá w0 hay không. Sự phụ thuộc của quyết định tham gia
này trong bất đẳng thức (27) được miêu tả trong 0.
Ở 0, w0 là độ dốc chung của hàm thu nhập từ nông nghiệp (g) và đường cong
bàng quan I0 tại điểm tiếp tuyến của chúng là A. Đường cong I0 tương ứng với độ
thoả dụng tối đa đạt được dưới điều kiện hộ không tham gia vào họat động phi nông
nghiệp. Nếu độ dốc của đường tiền công phi nông nghiệp, ví dụ đường w1 nhỏ hơn
w0 , thì độ thỏa dụng của hộ không được cải thiện nếu như hộ tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp. Ngược lại, nếu đường tiền công w2 vượt quá w0 khi đó độ
thoả dụng có thể được đẩy lên đến mức I2 . Ngay cả khi không có sự điều chỉnh thời
gian lao động nông nghiệp thì sự tăng lên của độ thoả dụng vẫn có thể đạt được.
Với sự điều chỉnh này, độ thoả dụng có thể được tăng lên ở mức như đường bàng
quan I2.
Nhân tố quyết định của hoạt động phi nông nghiệp
Thảo luận trên có thể được tóm tắt bằng hệ phương trình dưới đây:
(28)
Tn>0 nếu i*(Hn,,Zn,Hf, Zh,T,V) wn(Hn, Zn)-w0(Zf,Hf,p,Zh,T,V) >0
0 Tn=0 nếu i*(Hn,,Zn,Hf, Zh,T,V) wn(Hn, Zn)-w0(Zf,Hf,p,Zh,T,V)
Hàm i* thường được gọi là “hàm tham gia phi nông nghiêp”. Ước lượng hàm
này là một trong các mục tiêu chính của nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các hoạt
động phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn. Có thể thấy khi các biến wn tăng hoặc
thấp hơn w0, i* là thực sự tăng. Do đó, biến nguồn lực (Hn) và biến khác (Zn), biến
đặc trưng cho thực trạng thị trường lao động, được cho là tác động lên quyết định
30
tham gia cùng một hướng như khi chúng tác động lên tiền công. Đây là cơ sở cho
việc kiểm định các giả thuyết khi ước lượng hàm tham gia phi nông nghiệp.
Mặt khác, sự tác động của các biến Hf, p, Zf, Zh, T và V đến quyết định tham
gia luôn luôn ngược với sự tác động của các biến này lên w0. Điều này thực sự rõ
khi w0 được quyết định từ việc giải hệ phương trình (22-24).
2.2.2 Mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt động phi
nông nghiệp nông thôn
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu chú ý tới một mô hình khác
về các yếu tố tác động tới quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Mô hình này
cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào họat động phi nông nghiệp là do hai
nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao động vào họat động phi nông nghiệp.
Reardon (1997) đưa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số, (2) tăng
sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất phì nhiêu,
(4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên cơ bản,
(6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc sống, (8)
các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị trường
đàu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài chính nông
thôn. Hơn nữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao hơn
của lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào lĩnh vực phi
nông nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực nông
nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia đình và (5) nhiều
cơ hội đầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn của khu vực phi
nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến áp lực hoặc các hạn
chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ muốn
cải thiện các điều kiện sống của mình.
Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn diện cho việc
xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy
nhiên công cụ này chỉ phân tích cung lao động của hộ. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia
đình có các điều kiện giống nhau nhưng ở hai vùng địa lý khác nhau có thể có các
31
phản ứng khác nhau. Nói cách khác, các đặc điểm của vùng cũng ảnh hưởng đến sự
tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có những
yếu tố của chính bản thân người lao động. Điều này giải thích tạo sao hai người có
cùng điều kiện như nhau nhưng lại chọn cách phản ứng khác nhau khi tham gia vào
họat động phi nông nghiệp.
Cũng như mô hình về mối liên kết giữa hai khu vực, một điểm khá quan trọng
trong quan hệ “kéo” và “đẩy” là sự giao thoa giữa hai nhóm yếu tố. Thực tế, có
những yếu tố khó có thể ghép vào quan hệ “kéo” hay “đẩy”. Bởi vì, ở một quy mô
nhất định nó là yếu tố "kéo", nhưng ở một quy mô khác nó lại là yếu tố “đẩy”.
2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM PHI NÔNG
NGHIỆP
2.3.1 Các nghiên cứu về thực trạng việc làm
Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng (2007), Giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
Kết quả nghiên cứu cho biết đô thị hóa nông thôn có tác động rất lớn đến việc
làm của lao động nông nghiệp tích cực lẫn tiêu cực. Tác giả đưa ra những luận cứ
khoa học về lao động nông nghiệp và tác động của đô thị hóa đến việc làm của lao
động nông nghiệp, thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Hải Dương – một tỉnh trọng điểm của Đồng
bằng sông Hồng, cuối cùng là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Hạn chế của bài đề tài này là: tác giả chủ dừng lại ở phương pháp thống kê mô
tả, chưa đi vào khảo sát mẫu thực tế.
Trần Thị Minh Ngọc (2010), việc làm của nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công nghiệp hóa hiện đại hóa là bước đi tất yếu
trong quá trình phát triển, tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp trong đó phát triển
doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn; phát triển
32
trang trại, phát triển làng nghề truyền thống và những giải pháp để tạo năng lực để
tiếp cận cơ hội việc làm. Hạn chế của đề tài này là không khảo sát thực tế.
Nguyễn Quốc Nghi (2010), Thực trạng lao động tại các khu công
nghiệp ở Tiền Giang.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích bảng chéo
(Cross - Tabulation) để đánh giá thực trạng lao động tại các khu công nghiệp ở Tiền
Giang. Kết quả nghiên cứu cho biết trình độ học vấn và tay nghề của người lao
động tại các khu công nghiệp ở Tiền Giang là khá thấp. Nguyên nhân chính đưa họ
đến với các khu công nghiệp là tính chất ổn định của công việc và thu nhập ở mức
tạm chấp nhận được.
Bài viết chỉ sử dụng thống kê mô tả, chưa đi vào phân tích sâu, phạm vi nghiên
cứu hẹp (quy mô ở khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang.)
2.3.2 Các nghiên cứu về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp
Nguyễn Thị Cẩm Loan và Bùi Văn Trịnh, 2016. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn tỉnh Trà Vinh. Điều tra 479 hộ bằng bảng câu hỏi đã soạn sẵn theo cách chọn
mẫu ngẫu nhiên, tiếp cận với nhóm cán bộ địa phương, thảo luận nhóm lao động
nam trong lĩnh vực phi nông nghiệp bằng phương pháp PRA và phỏng vấn trực tiếp.
Tác giả sử dụng phân tích thống kê mô tả, tần số và mô hình hồi quy Logistic
(Logit) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có được việc làm của lao
động nam trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng
đến sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn tỉnh Trà Vinh như: Tỷ lệ
thời gian làm việc của người lao động; số năm học của người lao động; tổng diện
tích đất của hộ; tham gia đào tạo nghề nông nghiệp; truy cập Internet; muốn làm phi
nông nghiệp. Hạn chế nghiên cứu này là nghiên cứu chung của tỉnh chưa nghiên
cứu cụ thể các huyện ở nông thôn tỉnh Trà Vinh.
33
Babatunde and ect…(2010), với đề tài yếu tố quyết định sự tham gia vào
việc làm phi nông nghiệp trong các hộ gia đình sản xuất nhỏ ở tiểu ban Kwara,
Nigeria,
Phương pháp sử dụng trong bài viết này là phân tích mô tả và mô hình đa biến
Probit để phân tích các yếu tố quyết định sự tham gia của các hộ gia đình trong các
hoạt động phi nông nghiệp thông qua cuộc điều tra 220 hộ sản xuất nhỏ ở nông thôn
của tiểu ban Kwara, Nigeria..
Kết quả chỉ ra rằng có 9 yếu tố quyết định sự tham gia vào việc làm phi nông
nghiệp trong các hộ gia đình sản xuất nhỏ ở tiểu ban Kwara, Nigeria như sau: (1)
Quy mô hộ gia đình, (2) Giới tính của chủ hộ, (3) Trình độ học vấn của chủ hộ, (4)
Học vấn của các thành viên khác trong gia đình, (5) Số lượng tài sản tham gia sản
xuất, (6) Tiếp cận với điện, (7) Tiếp cận đường nước, (8) Khoảng cách từ nhà đến
chợ gần nhất và (9) Thu nhập của hộ gia đình.
Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009), Tham gia việc làm phi nông
nghiệp của người nông dân trồng lúa ở các cơ quan phát triển nông nghiệp
Muda và Kemasin Semerak khu vực Kho lúa của Malaysia.
Phương pháp sử dụng trong bài viết này là lấy mẫu ngẩu nhiên phân tầng 500
nông dân trồng lúa đã được lựa chọn để nghiên cứu, sử dụng phương pháp logit để
thấy được khả năng tham gia vào việ làm phi nông nghiệp của người dân
Kết quả mô hình cho thấy: tuổi, giới tính, số người phụ thuộc sẽ rất ảnh hưởng
đến sự tham gia của người lao động vào phi nông nghiệp nhưng biến giáo dục ảnh
hưởng không lớn đến việc tham gia vào phi nông nghiệp, số đất đai (quy mô trang
trại) càng lớn thì giảm đi việc tham gia vào việc làm phi nông nghiệp, thu nhập khác
(từ hưu, ngoại hối) càng nhiều sẽ giảm tham gia vào phi nông nghiệp của người
nông dân ở đây.
Fao (1998), Yếu tố chính xác định một quyết định hộ gia đình tham gia
vào các hoạt động phi nông nghiệp đã xác định (1) Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận liên quan đến sản xuất nông nghiệp và các rủi ro liên quan và (2) Các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tham gia của hộ gia đình vào lĩnh vực phi nông nghiệp.
34
Kết luận
Nhìn chung những kết quả từ những đề tài, công trình nghiên cứu của các tác
giả, nhà nghiên cứu nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề lao động và việc làm,
phân tích vấn đề việc làm ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác
nhau và đưa ra những kết quả liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, gợi mở
nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có một đề tài, công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu vào vấn đề phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
sự tham gia của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh một cách bài bản, toàn diện và hệ thống.
2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
như: (1) Về tổng quan cơ sở lý thuyết như Việc làm phi nông nghiệp; vai trò của các
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ
nông nghiệp; một số khái niệm về dân số, lao động, thiếu việc làm, thất nghiệp; đặc
điểm lao động việc làm ở nông thôn; tạo việc làm, việc làm mới, bài học kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới như Thái Lan, Mông Cổ; và một số bài học
trong nước như mô hình chuyển đổi sang việc làm phi nông nghiệp cho nông dân ở
những vùng bị mất đất sản xuất nông nghiệp; mô hình tập trung ruộng đất hợp lý để
tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh; mô hình Chuyển từ nông nghiệp
truyền thống năng suất thấp sang nông nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ du
lịch sinh thái bền vững; mỗi làng mỗi nghề. (2) Các mô hình về việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn như mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông
nghiệp và mô hình các yếu tố “kéo” và “đẩy” người lao động vào hoạt động phi
nông nghiệp nông thôn; (3) lược khảo các công trình nghiên cứu về việc làm phi
nông nghiệp như các nghiên cứu về thực trạng việc làm và các nghiên cứu về phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi
nông nghiệp.Từ đó, làm nền tảng giúp đề tài đi đúng hướng, tìm ra những khác biệt
so với những nghiên cứu trước.
35
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cở sở lý thuyết trình bày tại chương 2, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh được tổng hợp tại bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người lao động vào việc làm
phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
Stt Các yếu tố ảnh hưởng Nguồn
Giới tính của chủ hộ: Là Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009)
biến giả, nếu chủ hộ là nam X1 nhận giá trị = 1, nếu là nữ =
0
Số năm đi học của chủ hộ Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009), X2 (năm) Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016)
Tuổi của chủ hộ (tuổi) Đoàn Thị Cẩm Vân, 2010; Norsida Man and X3 Sami Ismaila Sadiya (2009)
Tổng diện tích đất sản xuất Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009);
X4 của hộ gia đình trong năm Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016)
điều tra (1000 m2)
Số lượng thành viên hộ gia Đoàn Thị Cẩm Vân, Lê Long Hậu, Vương
X5 đình Quốc Duy, 2010; Norsida Man and Sami
Ismaila Sadiya (2009);
Số năm học trung bình của Nguyễn Đình Phan, 1997
X6 người trưởng thành khác
trong hộ (năm)
Tổng thu nhập từ nông Grootaert, Maria Beatriz Orlando, 2002 X7 nghiệp (triệu đồng)
X8 Tổng thu nhập từ phi nông Grootaert
36
nghiệp mỗi năm (triệu
đồng).
Tham gia đào tạo nghề tại Adams, 1994; Spath, 1993; Nguyễn Thị Cẩm
X9 địa phương, nếu hộ có tham Loan (2016)
gia = 1, không tham gia = 0
Hộ có sử dụng nước sạch. Babatunde and ect…(2010)
Là biến dummy, nếu hộ có
X10 sử dụng nước sạch (nước
máy) = 1, không sử dụng =
0
Hộ có đường nhựa. Là biến Babatunde and ect…(2010)
dummy, nếu hộ có đường đi X11 lại bằng đường nhựa = 1,
không có = 0
Tiếp cận tín dụng chính Babatunde and ect…(2010)
thức. Là biến dummy, nếu X12 hộ có vay = 1, không có vay
= 0
Tiếp cận tín dụng không Babatunde and ect…(2010)
chính thức. Là biến dummy, X13 nếu hộ có vay = 1, không có
vay = 0
Muốn được tham gia vào FAO (1998); Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016)
những ngành nghề phi nông X14 nghiệp tại địa phương, muốn
Nguồn: Tổng hợp các lý thuyết có liên quan của tác giả
= 1, không muốn = 0
Trên cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu có 14 yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc
37
làm phi nông nghiệp ở nông thôn như: (1) Giới tính của chủ hộ; (2) Số năm đi học
của chủ hộ; (3) Tuổi của chủ hộ; (4) Tổng diện tích đất sản xuất; (5) Số lượng thành
viên hộ gia đình; (6) Số năm học trung bình của người trưởng thành khác trong hộ;
(7) Tổng thu nhập nông nghiệp; (8) Tổng thu nhập phi nông nghiệp; (9) Tham gia
đào tạo nghề tại địa phương; (10) Hộ có sử dụng nước sạch; (11) Hộ có đường
nhựa; (12) Tiếp cận tín dụng chính thức; (13) Tiếp cận tín dụng không chính thức;
(14) Muốn được tham gia vào những ngành nghề phi nông nghiệp tại địa phương và
1 biến phụ thuộc là sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở
nông thôn.
38
H8: Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp
H1: Giới tính
H9: Tham gia đào tạo nghề
H2: Số năm học
H3: Tuổi
H10: Hộ có sử dụng nước sạch
H11: Hộ có đường nhựa
H4: Tổng diện tích đất của hộ
Sự tham gia của người lao động vào việc làm PNN ở nông thôn
5H12: Tiếp cận tín dụng chính thức
H13: Tiếp cận tín dụng không chính thức
H6: Số năm học trung bình của người trưởng thành khác trong hộ (năm)
H7: Tổng thu nhập từ nông nghiệp
H14: Muốn tham gia vào việc làm PNN
H5: Số lượng thành viên
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết
3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết về mối quan hệ giữa các các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang
gồm:
Giả thuyết 1 (H1): Giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham
gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 2 (H2): Số năm đi học của chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự
tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
39
Giả thuyết 3 (H3): Tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia
vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 4 (H4): Tổng diện tích đất sản xuất có ảnh hưởng nghịch chiều với
sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 5 (H5): Số lượng thành viên hộ gia đình có ảnh hưởng cùng chiều
với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 6 (H6): Số năm học trung bình của người trưởng thành khác trong
hộ có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của
người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 7 (H7): Tổng thu nhập tiền lương từ nông nghiệp có ảnh hưởng
nghịch chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở
nông thôn.
Giả thuyết 8 (H8): Tổng thu nhập tiền lương từ phi nông nghiệp mỗi năm có
ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao
động ở nông thôn.
Giả thuyết 9 (H9): Tham gia đào tạo nghề tại địa phương có ảnh hưởng cùng
chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn
Giả thuyết 10 (H10): Hộ có sử dụng nước sạch có ảnh hưởng cùng chiều với sự
tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 11 (H11): Hộ có đường nhựa có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham
gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 12 (H12): Tiếp cận tín dụng chính thức có ảnh hưởng cùng chiều với
sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
Giả thuyết 13 (H13): Tiếp cận tín dụng không chính thức có ảnh hưởng cùng
chiều với sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn
Giả thuyết 14 (H14): Muốn được tham gia vào những ngành nghề phi nông
nghiệp tại địa phương có ảnh hưởng cùng chiều với sự tham gia vào việc làm phi
nông nghiệp của người lao động ở nông thôn.
40
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu
Thiết lập và hiệu chỉnh thang đo
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Thu thập số liệu
Phỏng vấn qua bảng câu hỏi
Thống kê mô tả; phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định mô hình
Xây dựng các giải pháp
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu của đề tài
Qua hình 3.2 cho thấy quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau: (1)
Vấn đề nghiên cứu; (2) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước (thiết lập
thang đo (bảng câu hỏi) -> thiết lập và hiệu chỉnh thang đo; (3) Phỏng vấn thử ->
thu thập số liệu; (4) Kiểm định mô hình (sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
hồi quy đa biến; (5) xây dựng giải pháp.
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua
phương pháp chuyên gia và khảo sát thử. Bước này nhằm khám phá, điều chỉnh và
bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Thông tin thu thập được từ phương pháp chuyên gia là cơ sở hỗ trợ cho việc
thiết kế bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng; bổ sung mô hình các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở
nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu này được thực hiện trong
tháng 10 năm 2016 với sự tham gia thảo luận và khảo sát thử của các chuyên gia
gồm: cán bộ ở vị trí cấp xã và cán bộ lao động việc làm ở huyện Cầu Ngang và 20
41
hộ gia đình ở nông thôn huyện Cầu Ngang.
3.2.3 Nghiên cứu chính thức
Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phương
pháp phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình ở nông thôn bằng bảng câu hỏi chính thức.
Bước này kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tham gia. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng hình thức
phỏng vấn bằng thư tín hoặc phỏng vấn trực tiếp.
3.2.4 Xây dựng thang đo
Các thang đo được sử dụng trong đề tài:
3.2.4.1 Thang đo danh nghĩa (Nominal scala:)
Là loại thang đo sử dụng cho dữ liệu thuộc tính mà các biểu hiện của dữ liệu
không có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc. Các con số chỉ mang tính chất mã hóa.
Các thang đo tứ bậc được dùng cho các câu hỏi liên quan đến giới tính của chủ hộ,
tham gia đào tạo nghề tại địa phương, hộ có sử dụng nước sạch, hộ có đường nhựa,
tiếp cận tín dụng chính thức, tiếp cận tín dụng không chính thức, muốn được tham
gia vào những ngành nghề phi nông nghiệp tại địa phương.Thang đo này sử dụng
biến giả (dummy); nhận giá trị 1 và giá trị 0. Thang đo trong trường hợp này được
giải thích như sau:
Bảng 3.2: Thang đo định danh trong mô hình
Các biến Thang đo định danh
1. Giới tính của chủ hộ Là biến giả, nếu chủ hộ là nam nhận giá
trị = 1, nếu là nữ = 0
2. Tham gia đào tạo nghề tại địa phương, Nếu hộ có tham gia = 1, không tham gia
= 0
3. Hộ có sử dụng nước sạch. Là biến dummy, nếu hộ có sử dụng nước
sạch (nước máy) = 1, không sử dụng = 0
4. Hộ có đường nhựa. Là biến dummy, nếu hộ có đường đi lại
bằng đường nhựa = 1, không có = 0
5. Tiếp cận tín dụng chính thức. Là biến dummy, nếu hộ có vay = 1,
42
không có vay = 0
6. Tiếp cận tín dụng không chính thức. Là biến dummy, nếu hộ có vay = 1,
không có vay = 0
7. Muốn được tham gia vào những Là biến dummy, nếu hộ có vay = 1,
ngành nghề phi nông nghiệp tại địa không có vay = 0
phương
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.4.2 Thang đo tỷ lệ (Ratio scale):
Là loại thang đo cũng có thể dùng dữ liệu số lượng. Thang đo trong trường
hợp này được sử dụng như sau:
Bảng 3.3: Thang đo tỷ lệ trong mô hình
Các biến Thang đo tỷ lệ
1. Số năm đi học của chủ hộ Đo bằng tổng số năm chủ hộ tham gia đi
học; ví dụ: chủ hộ học lớp 12 thì đo là
12 năm; học thạc sĩ là 16 năm; học tiến
sĩ là 20 năm trở lên
2. Tuổi của chủ hộ (tuổi) Đo bằng số tuổi
3. Tổng diện tích đất sản xuất của hộ gia Đo bằng 1000 m2
đình trong năm điều tra
4. Số lượng thành viên hộ gia đình Đo bằng tổng số người trong gia đình
5. Số năm học trung bình của người Đo bằng năm; lấy trung bình cộng của
trưởng thành khác trong hộ số năm học của những người trưởng
thành khác trong hộ ngoài chủ hộ
6. Tổng thu nhập từ nông nghiệp Đo bằng số tiền thu được từ nông nghiệp
như thu từ cây trồng, vật nuôi
7. Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp mỗi Đo bằng số tiền thu được từ hoạt động
năm nông nghiệp như thu từ làm thuê, làm
công, làm những lĩnh vực ngoài nông
nghiệp
43
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.5 Điều chỉnh thang đo
Sau khi khảo sát thử, các thang đo tại bảng 3.1 được giữ nguyên hoặc được
điều chỉnh cho phù hợp với mô hình và trở thành thang đo chính thức, được sử dụng
cho việc thiết kế bảng câu hỏi định lượng.
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1 Dữ liệu thứ cấp
Thu thập các số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết tình hình việc làm của Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 2010 – 2015; niên giám
thống kê về lao động và việc làm của tỉnh Trà Vinh năm 2015; các báo cáo tổng kết
tình hình việc làm của Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh từ
năm 2010 – 2015 và tình hình việc làm của Ủy ban nhân dân huyện Cầu Ngang và
một số bài báo khoa học và những tài liệu khác có liên quan đến mục tiêu nghiên
cứu của luận văn này.
3.3.2 Dữ liệu sơ cấp
3.3.2.1 Chọn điểm điều tra
Vùng nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh
Trà Vinh nhằm thu thập thông tin sơ cấp.
Huyện Cầu Ngang có lịch sử lâu đời làm nông nghiệp đặc biệt nuôi trồng thủy
sản như: tôm, cá... do biến động nhiều vào giá cả thị trường, thời tiết, ô nhiễm môi
trường nên việc nuôi tôm của hộ dân hiện nay không còn nhiều lợi nhuận. Ô nhiễm
môi trường hiện nay tăng cao làm cho tôm chết hàng loạt…dẫn đến thua lỗ, các hộ
dân dần tìm kiếm thêm việc làm phù hợp bên cạnh việc nuôi tôm hoặc làm nông
nghiệp. Một trong những lý do đó, tác giả luận văn chọn huyện Cầu Ngang làm địa
bàn nghiên cứu…
3.3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phỏng vấn cấu trúc: Phỏng vấn 90 hộ tại huyện Cầu Ngang như đã trình bày ở
trên với hệ thống câu hỏi phỏng vấn được soạn thảo và đã được điều tra thử để thu
thập các thông tin liên quan đến việc làm phi nông nghiệp.
44
Phương pháp tham vấn chuyên gia: Những chuyên gia được lựa chọn để thu
thập thông tin và trao đổi ý kiến là các chuyên gia, nhà khoa học có nhiều kinh
nghiệm nghiên cứu trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, lao động việc làm và các
chuyên gia đang làm việc và am hiểu vấn đề việc làm ở nông thôn.
3.3.2.3 Cỡ mẫu điều tra2
Chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu phi ngẫu nhiên hay còn gọi là phi xác suất
với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Theo phương pháp này là lấy mẫu dựa trên sự
thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên
điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể
chặn bất cứ người nào mà họ gặp ở đường phố, cửa hàng, đi ra đồng ruộng, đi lao
động... để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý
thì họ chuyển sang đối tượng khác do hạn chế về thời gian và kinh phí.
Đối tượng được chọn khảo sát là người lao động ở các hộ gia đình có độ tuổi từ
16 trở lên sống tại nông thôn huyện Cầu Ngang tham gia vào mẫu.
Giải thích phương pháp chọn 90 mẫu để thực hiện nghiên cứu như sau:
Theo nghiên cứu của Bollen (1989) kích thước mẫu tối thiểu là 5 lần số biến
quan sát (tiêu chuẩn 5:1). Nghiên cứu này có 14 biến quan sát, để đảm bảo chất
lượng nghiên cứu cỡ mẫu phỏng vấn được xác định bằng 6 lần số biến quan sát = 6
x 14 = 84, dự phòng thêm 6 quan sát nên cỡ mẫu phỏng vấn là 84 + 6 = 90. Mẫu
được chọn theo phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện.
3.3.3 Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Đối với mục tiêu 1: Phân tích thực trạng lao động nông thôn huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được vận dụng để mô tả
bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng lao động
nông thôn huyện Cầu Ngang. Sử dụng bảng tần số, tần suất đề trình bày thực trạng
2 http://luanvanaz.com/mot-so-phuong-phap-chon-mau-trong-nghien-cuu-khoa-hoc-part-1.html (20/7/2016)
việc làm lao động nông thôn.
45
Đối với mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của
người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang,
tỉnh Trà Vinh.
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau:
Mô hình định lượng: Mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích 14 yếu tố
ảnh hưởng đến thị trường việc làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh như sau:
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)
Y = 1 khi người lao động (đại diện là chủ hộ) có việc làm trong lĩnh vực phi
nông nghiệp.
Việc làm phi nông nghiệp: chủ hộ hoàn toàn làm phi nông nghiệp hoặc vừa
làm nông nghiệp là công việc chính và vừa làm phi nông nghiệp là công việc phụ và
ngược lại.
Y = 0 khi người lao động (đại diện là chủ hộ) không có việc làm trong lĩnh vực
phi nông nghiệp.
Yi được giải thích bởi các biến Xi
β0 là hằng số chung
Xi: là các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động ở nông
thôn (i = 1-n); u là phần dư.
Phương trình (1) được viết lại dưới dạng log trong mô hình phân tích hồi quy
Binary Logistic:
Ln(Pi/1-Pi) = β0 + βiXi, trong đó: Ln(Pi/1-Pi):
Tỷ số log – odd, tỷ số này là một hàm tuyến tính của các biến giải thích Xi; β0,
βi: là hệ số hồi quy của mô hình; Xi là các biến độc lập hay các yếu tố có ảnh hưởng
sự tham gia của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn như các biến X1 đến X14 được giải thích dưới đây:
46
Bảng 3.4: Giải thích biến trong mô hình
Biến phụ thuộc
Tên Giải thích nội dung biến Nguồn số liệu biến
Biến giả = 1 nếu hộ lao động Điều tra
thuộc lĩnh vực phi nông Y
nghiệp, = 0 nếu hộ lao động
thuộc lĩnh vực khác
Biến độc lập
Kỳ vọng
Nguồn Tên dấu hệ Giải thích nội dung biến Cơ sở chọn biến số liệu biến số hồi
quy
Giới tính của chủ hộ. Là biến Điều tra Norsida Man and + X1
giả, nếu chủ hộ là nam nhận Sami Ismaila
giá trị = 1, nếu là nữ = 0 Sadiya (2009)
Số năm đi học của chủ hộ Điều tra Norsida Man and + X2
(năm) Sami Ismaila
Sadiya (2009),
Nguyễn Thị Cẩm
Loan và Bùi Văn
Trịnh (2016)
Tuổi của chủ hộ (năm) Điều tra Đoàn Thị Cẩm + X3
Vân, 2010;
Norsida Man and
Sami Ismaila
Sadiya (2009)
Tổng diện tích đất sản xuất Điều tra Norsida Man and - X4
của hộ gia đình trong năm Sami Ismaila
47
điều tra ( 1000 m2) Sadiya (2009);
Nguyễn Thị Cẩm
Loan và Bùi Văn
Trịnh (2016)
Số lượng thành viên hộ gia Điều tra Đoàn Thị Cẩm + X5
đình Vân, Lê Long
Hậu, Vương
Quốc Duy, 2010;
Norsida Man and
Sami Ismaila
Sadiya (2009);
Số năm học trung bình của Điều tra Nguyễn Đình + X6
người trưởng thành khác trong Phan, 1997
hộ (năm)
Tổng thu nhập từ nông nghiệp Điều tra Grootaert, Maria - X7
Beatriz Orlando,
2002
Tổng thu nhập từ phi nông Điều tra Grootaert + X8
nghiệp mỗi năm
Tham gia đào tạo nghề tại địa Điều tra Adams, 1994; + X9
phương, nếu hộ có tham gia = Spath, 1993;
Nguyễn Thị Cẩm 1, không tham gia = 0
Loan và Bùi Văn
Trịnh (2016)
Có đường ống nước để sử Điều tra Babatunde and + X10
dụng nước sạch. Là biến ect…(2010)
dummy, nếu hộ có sử dụng
nước sạch (nước máy) = 1,
không sử dụng = 0
48
Hộ có đường nhựa. Là biến Điều tra Babatunde and + X11
dummy, nếu hộ có đường đi ect…(2010)
lại bằng đường nhựa = 1,
không có = 0
Tiếp cận tín dụng chính thức. Điều tra Babatunde and + X12
Là biến dummy, nếu hộ có ect…(2010)
vay = 1, không có vay = 0
Tiếp cận tín dụng không chính Điều tra Babatunde and + X13
thức. Là biến dummy, nếu hộ ect…(2010)
có vay = 1, không có vay = 0
tham gia vào Điều tra FAO (1998); + X14 Muốn được
những ngành nghề phi nông Nguyễn Thị Cẩm
nghiệp tại địa phương, muốn Loan và Bùi Văn
= 1, không muốn = 0 Trịnh (2016)
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước
- Mức độ phù hợp của mô hình
Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy, F càng
lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0
Ho: Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0
Hay các Xi không liên quan tuyến tính với Y
H1: βi ≠0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính với Y
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ Ho càng cao. Bác bỏ khi F>F tra bảng
- Significance F: Mức ý nghĩa F
Siifg F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ
tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, sig.F cho ta kết quả mô hình hồi quy có ý
nghĩa khi Sig.F Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng 0 và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác 0. - Kiểm định Spearman: Nhằm xem xét biến độc lập có đa cộng tuyến với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Sử dụng kiểm định Spearman, khi hệ số của biến độc lập >0,8. Kết luận biến độc lập có hiện tượng đa cộng tuyến; lúc đó, loại biến độc lập ra khỏi mô hình. - Kiểm định Corr: Nhằm xem xét biến độc lập có tự tương quan với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Sử dụng kiểm định Corr, khi các hệ số của biến độc lập >0,6. Kết luận biến độc lập có hiện tượng tự tương quan. Khi đó, loại biến độc lập ra khỏi mô hình. Kết quả khi kiểm định 2 yếu tố trên không xảy ra trong mô hình. Ý nghĩa của mô hình: Nếu các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố Xi tăng lên 1 đơn vị thì xác suất có việc làm lĩnh vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh sẽ tăng hay giảm βi lần (hoặc bao nhiêu %) Đối với mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giải quyết về việc làm phi nông nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Phương pháp định tính: Tổng hợp từ kết quả của mục tiêu 1, 2 và dùng phương pháp suy luận nhằm đề xuất giải pháp nâng cao công tác giải quyết về việc làm phi nông nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. 4.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH Huyện Cầu Ngang nằm về phía Đông Nam tỉnh Trà Vinh, nằm bên bờ sông Cổ Chiên và cửa Cung hầu. Toàn huyện hiện có 15 đơn vị hành chính gồm 13 xã và 2 thị trấn, nằm cách trung tâm hành chính tỉnh Trà Vinh 24 km theo quốc lộ 53 về phía Tây Bắc. Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 31.908,79 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 21.662,16 ha. Nhìn chung, huyện Cầu Ngang có vị trí khá thuận lợi trong việc giao lưu với các địa phương khác để phát triển kinh tế xã hội, nhất là phương tiện đường thủy và đường bộ. Tuy nhiên, do huyện Cầu Ngang thuộc vùng đồng bằng ven biển và giáp với sông Cổ Chiên nên chịu sự chi phối bởi chế độ triều biển Đông thông qua con sông này, sự xâm nhiễm của nước mặn vào mùa khô đã hạn chế việc khai thác và sử dụng đất nông nghiệp, nhưng đây lại là lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy sản; từ đó, có nguồn nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến. 4.1.1 Vị trí địa lí Huyện Cầu Ngang nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ven biển, có 2 mùa mưa nắng rõ rệt trong năm. Với thời gian mưa nắng chỉ khoảng 5 tháng, trong khi phần lớn diện tích canh tác của huyện lại bị nhiễm mặn trong mùa khô, khi mùa mưa đến không gieo giống ngay được mà phải có thời gian để rửa mặn, cho nên thời gian có nước ngọt an toàn cho sản xuất không dài, làm hạn chế lớn đến sản xuất nông nghiệp. Các đặc điểm khí hậu trên khá thuận lợi cho nền nông nghiệp đa canh kết hợp nuôi trồng thủy sản có hiệu quả khi hệ thống thủy lợi được đầu tư đồng bộ. 4.1.2 Đặc điểm về thời tiết khí hậu Tình hình đất đai: Kết quả khảo sát phân loại đất huyện Cầu Ngang có 3 nhóm đất chính: đất giồng cát, đất phù sa và đất phèn. Nhìn chung, đất đai trong huyện có sa cấu là sét đến sét pha thịt, tầng canh tác trung bình đến khá dày, thích hợp trong việc trồng lúa. Tuy nhiên, phần lớn diện tích đất còn bị nhiễm phèn mặn nên sản xuất còn nhiều hạn chế nhất là đối với đất có tầng phèn và tầng sinh phèn nằm gần mặt đất. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên cũng còn gây nhiều khó khăn cho sản xuất, phần lớn diện tích đất canh tác thường thiếu nước ngọt để tưới trong mùa khô, một số vùng còn bị nhiễm mặn... đây là yếu tố làm giảm năng suất cây trồng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. 4.1.3 Tình hình đất đai của huyện Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất đến năm 2015 Diện tích năm So với năm 2010 2015 Hạn mục sử dụng đất Tăng+ Diện tích (Ha) giãm- (ha) (Ha) Tổng diện tích đất tự nhiên 31.908,79 31.908,79 0,00 1.Đất nông nghiệp 26.861,22 27.569,55 -708,33 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 21.622,16 22.721,55 -1.099,39 + Đất trồng cây hàng năm 17.908,82 18.932,47 -1.023,65 + Đất trồng lúa 16.860,10 17.890,96 -1.030,86 + Đất cỏ dùng chăn nuôi 0,95 0,66 0,29 +Đất trồng cây hàng năm khác 1.047,77 1.040,85 6,92 1.2-Đất trồng cây lâu năm 3.713,34 3.789,08 -75,74 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 4350,11 3.924,62 425,49 2.Đất lâm nghiệp 889,80 950,48 -60,68 3.Đất chuyên dùng 1398,67 950,481284,2 114,40 7 4.Đất ở 317,17 295,35 21,83 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, năm 2015 Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, nguyên nhân là đất nông nghiệp chuyển thành đất thổ cư và đất chuyên dùng để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng. Theo quy hoạch phát triển KT–XH trong những năm tiếp theo thì đất nông nghiệp sẽ tiếp tục bị chuyển đổi và tiếp tục giảm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. Về diện tích đất nông nghiệp thì trong vài năm qua diện tích đất trồng cây hàng năm có xu hướng giảm. Ngược lại đất nuôi trồng thủy sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá... ) thì tăng lên. Do giá trị kinh tế của nuôi trồng thủy sản đem lại cao hơn các cây trồng hàng năm nên người dân có xu hướng giảm diện tích trồng cây hàng năm để tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và trồng cây hàng năm khác, một số diện tích sản xuất kém hiệu quả thì chuyển sang trồng cỏ nuôi bò. Đây là một con số rất lớn, để đạt được điều này thì chính quyền địa phương cùng với các cấp ngành tạo điều kiện cho người dân vay vốn sản xuất cũng như hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng cho người dân nên có nhiều hộ gia đình đầu tư để nuôi trồng với quy mô lớn hơn. Nhìn chung, qua những năm qua huyện thực hiện chuyển đổi những diện tích canh tác cây lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và trồng cây hàng năm khác đã đem lại hiệu quả cao hơn canh tác cây lúa. Cơ cấu nông nghiệp của huyện chuyển dịch mạnh trong những năm qua theo hướng tích cực phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. 5.Đất chưa sử dụng 11,23 11,90 5,53 Trong những năm qua dân số tăng nhanh nên nhiều diện tích được đưa vào xây dựng cơ sở hạ tầng là lớn, do đó mà diện tích đất chuyên dùng và đất thổ cư tăng nhanh, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đi, làm ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, bình quân qua 5 năm diện tích đất chuyên dùng của huyện tăng 8,9%. Ngoài ra, do nhu cầu nhà ở tăng của các hộ nông dân mà diện tích đất thổ cư trong những năm qua đều tăng, bình quân qua 5 năm đất thổ cư tăng 7,39%. Cầu Ngang là huyện có mật độ dân số tương đối đông, nên bình quân diện tích đất nông nghiệp/khẩu nông nghiệp thấp và giảm xuống qua 5 năm, do hàng năm diện tích đất nông nghiệp giảm và LLLĐ ngày càng tăng mặc dù do sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả hơn các ngành khác nên lao động nông nghiệp chuyển sang các ngành khác cho năng suất lao động cao hơn năng suất lao động nông nghiệp. Nhưng tốc độ giảm của đất nông nghiệp vẫn lớn hơn tốc độ giảm của LLLĐ nông nghiệp của huyện trong 5 năm qua. Điều này sẽ làm giảm diện tích sản xuất đồng nghĩa với việc làm cho người dân có nguy cơ thất nghiệp. Do vậy trong thời gian tới chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi để hộ nông dân sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Tổng dân số trong độ tuổi lao động của huyện hiện nay đạt 74,007 người (53,24% dân số) và dân số trong độ tuổi lao động của các năm từ năm 2000 đến năm 2015 đều đạt kết quả >50%. Trong tổng số lao động thì lao động thuần nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Thời kỳ năm 2010-2015, hàng năm giải quyết việc làm trung bình cho 4,5 - 4,8 ngàn lao động, đáp ứng được nhu cầu lao động trong huyện nên tỉ lệ lao động đang làm việc so với số người trong độ tuổi lao động của huyện giai đoạn từ năm 2010-2015 luôn chiếm rất cao (từ 93-95%). 4.1.4 Tình hình dân số và lao động trong huyện Lao động làm việc trong khu vực (nông, lâm, thủy sản) còn khá lớn, đến năm 2013 vẫn đạt 67,88% số lao động đang làm việc, tỉ lệ này là cao, biểu hiện nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu và bản thân nông nghiệp chưa được hiện đại hóa. Kinh nghiệm các nước, nếu VA/người đạt 320USD thì tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động việc làm chỉ còn 66%. Theo thống kê của huyện đến nay tổng VA/người của huyện là 682USD mà tỷ trọng nông nghiệp trong tổng số lao động làm việc tới 67,88% là quá lớn. Nhìn chung khó khăn cơ bản của Cầu Ngang là lực lượng lao động qua đào tạo còn thấp, năm 2015 mới đạt 23%, so với tỉnh (29,34%) thì lao động qua đào tạo của Cầu Ngang còn thấp hơn. Tỷ lệ lao động còn thấp sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển của huyện thời kỳ 2011-2020 thời kỳ kinh tế tri thức và cạnh tranh khắc nghiệt. Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông của huyện luôn được xây dựng, cải tạo và nâng cấp dần qua các năm. Đến nay, trên địa bàn toàn huyện có 100% xã có đường ô tô đến trung tâm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ giao thông vận tải, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm giao lưu buôn bán. Hệ thống điện: đến nay có 15/15 xã, thị trấn được điện khí hóa và 100% ấp, khóm có điện với tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt khoản 96%. Tuy nhiên, do nằm cuối nguồn điện nên nguồn cấp không ổn định. Trên địa bàn chưa có lưới điện 220kv, đường dây 110kv độc đạo cấp điện cho toàn huyện nên độ an toàn cấp điện cho toàn huyện không cao. Đồng thời ngành điện chưa đủ khả năng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. Hệ thống thủy lợi của huyện hiện nay khá ổn định, đáp ứng được khoảng 80% nhu cầu tưới tiêu. Dự án thủy lợi Nam Măng Thít đã cơ bản hoàn thành các tuyên đê bao ngăn triều cường, các công trình đầu mối, công trình kênh 4.1.5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện cấp I, II nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đỏi cơ cấu sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện. Các công trình thủy lợi nội đồng ngày càng được nâng cao, hệ thống thủy lợi trên địa bàn Cầu Ngang hiện nay đã tương đối hoàn chỉnh đã tạo dược điều kiện thuận lợi cho việc vận hành đồng bộ từ cống đầu mối đến các kênh chính kênh cấp I, cấp II và cấp III nên phát huy hiệu quả cao, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp cũng như khai thác thủy sản. Thông tin và truyền thông: đến nay, toàn huyện có 1 đài phát thanh với hệ thống truyền thanh được xây dựng và quy hoạch thuận tiện, loa phóng thanh được đặt ở từng thôn nhằm cung cấp cho Nhân dân trong xã những thông tin kinh tế và những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước một cách kịp thời. Về thông tin liên lạc, trên địa bàn huyện 100% xã đã phủ sóng điện thoại, bưu điện. Trung tâm huyện liên lạc quốc tế thuận tiện, nhanh chóng và thông suốt liên tục, tạo điều kiện thuân lợi cho công tác lãnh đạo, quản lý, sản xuất và đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên lạc của Nhân dân. Tóm lại, những năm gần đây cơ sở vật chất kỹ thuật trong huyện ngày càng được nâng lên đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân trong huyện tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phát triển sản xuất kinh tế hộ gia đình, tăng thu nhập cho người dân. Trong những năm qua với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước, được sự chỉ đạo hướng dẫn của các ngành, các cấp và sự nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền cùng với Nhân dân trong huyện, trong những năm qua kinh tế của huyện đã có những bước phát triển đáng kể. Với nỗ lực thi đua sản xuất kinh doanh trong toàn huyện, kinh tế đạt mức tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; các ngành, lĩnh vực 4.1.6 Kết quả sản xuất của huyện trong những năm qua sản xuất - kinh doanh có bước phát triển; kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư xây dựng, tiềm lực kinh tế tăng đáng kể. Giá trị tổng sản phẩm nội địa GDP (Giá CĐ 1994) mức tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2010-2015) đạt 14%. Cơ cấu kinh tế tuy không đạt theo Nghị quyết nhưng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng các ngành nông-ngư-lâm nghiệp giảm còn 43,7% (KH: 37,54%), tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng lên 19,44% (KH: 24,14%), dịch vụ 36,84% (KH: 38,33%).Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển đáng kể về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng, hiện có 1.126 cơ sở, tăng hơn năm 2010 là 113 cơ sở, chủ yếu các ngành nghề như: xay xát lương thực, chế biến tôm khô, sản xuất nước đá, sửa chữa cơ khí, mộc dân dụng. Bên cạnh, một số ngành nghề mới được các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn như: may mặc, tách hạt điều, đan ghế nhựa, đan giỏ bẹ...thu hút hàng ngàn lao động. Hoàn thành và được trên công nhận 2 làng nghề “ Khai thác đánh bắt, sơ chế, chế biến thủy sản thị trấn Mỹ Long”, làng nghề “ Bánh tét Trà Cuôn” xã Kim Hòa, giải quyết cho trên 670 lao động ở nông thôn; tổ chức thành công và tham gia bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh và cấp khu vực. Giá trị tăng thêm bình quân 25,6%/năm. - Thương mại - dịch vụ, có bước chuyển dịch tích cực theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư, tốc độ tăng thêm bình quân 15,14%/năm. Đầu tư xây dựng mới và mở rộng đưa vào sử dụng chợ Hiệp Mỹ Tây, Hiệp Mỹ Đông, Mỹ Long Bắc, Mỹ Long Nam, Hiệp Hòa, chợ Tân Lập,.... Số cơ sở sản xuất kinh doanh ngày càng được tăng thêm và mở rộng quy mô, đến nay có 2.457 cơ sở đăng ký kinh doanh các loại hình dịch vụ, với 3.883 lao động. Thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; các dịch vụ giao thông vận tải, bảo hiểm, ngân hàng,... tiếp tục có bước phát triển ổn định, chất lượng phục vụ được cải thiện qua từng năm. Mạng lưới viễn thông được đầu tư hiện đại hóa, chất lượng phục vụ được nâng cao, tổ chức mạng lưới toàn huyện luôn được ổn định, chất lượng dịch vụ cả về tốc độ, băng thông rộng... đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông của tổ chức và cá nhân trong huyện. - Các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động tích cực; tổ chức thành lập mới 327 tổ hợp tác, nâng đến nay toàn huyện hiện có 592 tổ hợp tác (277 tổ hợp tác sản xuất – dịch vụ nông nghiệp – thủy sản và 315 tổ tiết kiệm tín dụng), 4 hợp tác xã, 3 quỹ tín dụng nhân dân, 11 trang trại hoạt động trên lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và 2 làng nghề; có 119 doanh nghiệp, tổng vốn 318 tỷ đồng, với 1.673 lao động. Các hình thức tổ chức sản xuất hoạt động khá hiệu quả, đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương, thúc đẩy phát triển sản xuất nông-ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có sự chuyển biến, một số công trình trọng điểm được hoàn thành, tăng tiềm lực kinh tế của huyện, tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 5.865 tỷ đồng. Các công trình trọng điểm phục vụ cho sản xuất được quan tâm đầu tư xây dựng như: Công trình Quốc lộ 53, công trình Rẩy – Cá Kèo, đồng Trà Côn, đồng Đon, khu nuôi tôm Công nghiệp, công trình Đồng Năng, Hồ chứa nước thí điểm cung cấp nước tiêu trồng màu vùng đất giồng cát xã Long Sơn...Tập trung nạo vét trên 500 công trình kênh cấp III và 207 công trình kênh cấp II; thực hiện nâng cấp láng nhựa và đanl hóa gần 100 km đường giao thông liên ấp, liên xã; duy tu sữa chữa và xây dựng mới trên 20 cây cầu, chiều dài gần 700m, tạo điều kiện lưu thông thông suốt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện và nhu cầu đi lại của Nhân dân. Giá trị gia tăng hàng năm trong lĩnh vực xây dựng đạt 27,74%/năm. - Hệ thống lưới điện tiếp tục phát triển, thực hiện hoàn thành Dự án cung cấp điện cho 20.000 hộ đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, đến nay toàn huyện cơ bản hoàn chỉnh việc phủ lưới điện quốc gia, hộ sử dụng điện chiếm 99% so tổng số hộ, trong đó có 98% tỷ lệ hộ có điện sử dụng thường xuyên, an toàn. Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các đường dây trung thế, hạ thế, trạm biến áp có công suất thấp để đảm bảo điện phục vụ cho sản xuất màu và nuôi trồng thủy sản. - Đầu tư xây dựng và nâng cấp 21 trạm cấp nước tập trung, nhà máy nước Cầu Ngang - Mỹ Long đảm bảo năng suất gần 1.300 m3/ngày, đêm; góp phần nâng số hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt 98%. - Hệ thống Ngân hàng được củng cố và tăng cường về tổ chức và quy mô hoạt động, các Chi nhánh Ngân hàng mở phòng giao dịch trên địa bàn huyện, đã góp phần tăng thêm nhiều hình thức huy động vốn. So năm 2010, vốn huy động tại địa phương tăng gần gấp 2 lần, tổng dư nợ cho vay từ các ngân hàng lên đến gần 1.000 tỷ đồng. Các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động tương đối ổn định và đi vào nền nếp, vốn điều lệ ngày càng tăng, dư nợ gần 60 tỷ đồng, góp phần phục vụ phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, huyện đã tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua “Cầu Ngang cùng cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”, kết quả xã Mỹ Long Nam được công nhận xã nông thôn mới vào năm 2011, với tổng vốn đầu tư 203,797 tỷ đồng (vốn đóng góp của Nhân dân 24,900 tỷ đồng); xã Hiệp Mỹ Đông được công nhận xã nông thôn mới vào năm 2014, với tổng vốn đầu tư 123,085 tỷ đồng (vốn đóng góp của Nhân dân 7,890 tỷ đồng); xã Mỹ Long Bắc được công nhận vào giữa năm 2015, với tổng vốn đầu tư 81,836 tỷ đồng (vốn đóng góp của Nhân dân 3,338 tỷ đồng); các xã còn lại đạt từ 10-18 tiêu chí. - Về công tác quy hoạch xây dựng: Hoàn thành và công bố điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cầu Ngang đến năm 2020. Về quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, hiện nay đã được phê duyệt và triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) của cấp huyện và cấp xã; đồng thời hoàn thành cơ bản Quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 – 2015 và xét đến năm 2020; triển khai lập Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông ngiệp, nuôi trồng thủy sản - ngành nghề nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 và Quy hoạch chi tiết 2 thị trấn Cầu Ngang và thị trấn Mỹ Long. - Lĩnh vực phát triển đô thị: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực xây dựng dân dụng; hoàn thành và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều chỉnh Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Cầu Ngang và Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Mỹ Long. Hoàn chỉnh và công bố quy hoạch nông thôn mới 13/13 xã trên địa bàn huyện. - Thực hiện Chương trình hành động của tỉnh Trà Vinh thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, huyện đã xây dựng Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát huy được sức mạnh của các nguồn lực để phục vụ xây dựng mô hình phát triển phù hợp, trên cơ sở phát triển nông nghiệp theo hướng xây dựng và phát triển nông nghiệp toàn diện bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống cho người nông dân; chú trọng phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến gắn với vùng sản xuất chuyên canh, tạo bước đột phá mới trong phát triển công nghiệp nhằm nâng cao tỷ trọng giá trị công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất. Điều chỉnh cơ cấu sản xuất phù hợp với từng lĩnh vực, ngành, tiểu vùng; thực hiện tốt chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Về tái cơ cấu đầu tư công: Triển khai và kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Cắt giảm những công trình, dự án chưa bức xúc, chưa phát huy hiệu quả để lại đầu tư giai đoạn sau. Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định của cấp trên về đầu tư công. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư toàn xã hội để phát triển. - Về xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà nước với nhiều hình thức cho phát triển kết cấu hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với việc xây dựng nông thôn mới…nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của Nhân dân. - Quy mô và chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, mạng lưới trường lớp ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng; đến năm 2015 tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 99,8%, trung học cơ sở đạt 93,74%, trung học phổ thông đạt 65%; tỷ lệ học sinh lên lớp đạt bình quân trên 96%, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông trên 95%. Hàng năm, đều được tái công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm đào tạo bồi dưỡng chuẩn hóa và trên chuẩn đạt 100%. Công tác giáo dục trong vùng đồng bào Khmer được quan tâm, 100% trường tiểu học trong vùng đồng bào Khmer và trường Dân tộc Nội trú THCS có dạy ngữ văn Tiếng dân tộc Khmer. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư xây dựng, toàn huyện có 67 cơ sở giáo dục, tăng 02 cơ sở so năm 2010, với 693 phòng học cơ bản và bán cơ bản; có 13 trường đạt chuẩn Quốc gia, so năm 2010 tăng 8 trường). Công tác xã hội hóa giáo dục có bước chuyển biến tích cực; chất lượng hoạt động của Hội Khuyến học, các Trung tâm học tập cộng đồng ngày càng được nâng lên, góp phần tích cực trong việc vận động sự đóng góp của xã hội đầu tư cơ sở vật chất, vận động trẻ trong độ tuổi đến trường, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh bỏ học trở lại lớp, xây dựng xã hội học tập, với tổng số tiền trên 10,4 tỷ đồng. Công tác Khoa học - công nghệ và công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật được quam tâm, hình thành tổ hợp tác sản xuất lúa giống nguyên chủng, tổ chức xét duyệt và nghiệm thu các đề tài như: đề tài khoa học tưới nhỏ giọt tiết kiệm nước trên cây dưa hấu, đề tài ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp gồm nuôi tôm càng xanh toàn đực luân canh với tôm sú; tổ chức nghiệm thu đánh giá kết quả trên 10 mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản như: trồng lúa lai, mô hình trồng thanh long ruột đỏ, mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học, mô hình nâng cao tầm vóc đàn bò, mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng luân canh cây lúa, mô hình cánh đồng mẫu lúa, dưa hấu...hội thảo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi trên 600 cuộc với gần 20.000 lượt nông dân tham dự. Từ đó đã trang bị cho nông dân thêm nhiều kiến thức về khoa học kỹ thuật để áp dụng tốt vào thực tế sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần tích cực trong công tác chống hàng gian, hàng giả, gian lận thương mại và lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được tập trung chỉ đạo. Triển khai thực hiện công tác dạy nghề và đào tạo nghề cho 2.697 người, nâng tổng số lao động đã qua đào tạo nghề bằng nhiều hình thức là 20.950 người, đạt tỷ lệ 28,79%, trong đó có 75 lớp đào tạo nghề theo Quyết định 1956, có 1.875 lao động tham dự. Xây dựng và bàn giao 2.790 căn nhà theo Quyết định 167 cho các hộ khó khăn về nhà ở; đồng thời bằng nguồn kinh phí vận động xây dựng 215 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, với tổng số tiền 2,150 tỷ đồng; hoàn thành việc mua và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 150/150 hộ nghèo theo Quyết định số: 11/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015, thực hiện có hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và các nguồn vốn từ hậu Dự án Oxfam, dự án IMPP, dự án Nâng cao đời sống, dự án SME, AMD, AVV và các Chương trình 135 thuộc Dự án giảm nghèo bền vững, Quyết định 74 (nay là Quyết định 29 của Chính phủ), 755, 975, 289, 501... và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, đã đầu tư trên 100 tỷ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ đầu tư sản xuất, nhà ở, đất ở, nước sạch, dầu thắp sáng...…qua đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện (từ 19,23% năm 2010 ước còn 12% năm 2015). 4.2 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM NÔNG THÔN VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH. 4.2.1 Tình hình lao động, việc làm nông thôn huyện cầu ngang 4.2.1.1 Số lượng lao động và độ tuổi của lực lượng lao động (LLLĐ) trong huyện Sự biến động của dân số có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô của LLLĐ, ngoài ra còn ảnh hưởng tới chất lượng lao động, các vấn đề này luôn tác động tới vấn đề xã hội hiện đang rất quan tâm là việc làm. Chính vì đó mà vấn đề dân số, lao động và việc làm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Do đó, mà trên thế giới cũng như ở Việt Nam mối quan hệ dân số, LLLĐ và việc làm rất được quan tâm ở nhiều phương diện khác nhau. Một mặt sự tái sản xuất dân số là nguồn cung cấp LLLĐ cho xã hội, mặt khác đảm bảo việc làm cho người lao động gặp rất nhiều khó khăn trong điều kiện dân số tăng nhanh. Thực tế ở huyện Cầu Ngang, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, do đó đa số LLLĐ chủ yếu là làm ruộng nên gặp rất nhiều khó khăn . Huyện Cầu Ngang là huyện có dân số đông, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn (53,24% dân số). Ngoài đặc điểm về thời kỳ dân số vàng, dân số nữ của huyện đông hơn dân số nam, đây là quy luật chung của cả thế giới và cả nước ta, Cầu Ngang cũng tuân thủ đúng theo quy luật này. Đến năm 2015 dân số nam khoảng 64.729, chiếm 49,3% dân sô, dân số nữ 66.574 người, chiếm 50,7%. Bảng 4.2: Bảng cân đối lao động thời kỳ 2005-2015 Nội dung ĐVT 2005 2010 2015 Dân số Người 128.609 136.224 131.303 Số người trong độ tuổi lao động Người 69.000 72.646 74.077 Tỷ lệ/dân số % 53,65 53,32 53,24 % Lao động đang làm việc Người 64.479 68.041 69.635 Tỷ lệ/số người trong độ tuổi L Đ 93,45 93,66 96,84 % Năng suất lao động (VA-GTT/LĐ) Tr. Đồng 8,13 14,43 24,69 Nguồn: Niên giám thống kê, phòng Tài chính-kế hoạch huyện 2009, 2010, 2015 Qua biểu 4.2 cho thấy LLLĐ trong độ tuổi khá dồi dào, chiếm khoảng 53- 55% dân số)., tuy nhiên LLLĐ của huyện chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, do vậy chưa tận dụng hết sức mạnh của LLLĐ trong huyện và khai thác hết sự sáng tạo của lao động trong huyện. 4.2.1.2 Lao động của huyện theo ngành nghề Trong những năm qua LLLĐ của huyện đã di chuyển dần sang các ngành sản xuất khác như TTCN – XD, DV-TM, và đi lao động ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động nông nghiệp so với những năm trước có xu hướng giảm, tỷ lệ lao động của các ngành khác có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân do thu nhập từ ngành nông nghiệp ít hơn so với các ngành khác, người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có việc làm không ổn định, thu nhập thấp nên nhiều lao động đã chuyển sang các ngành nghề khác đặc biệt là lực lượng lao động trẻ.. Bên cạnh đó, số lao động đi làm việc trong và ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài làm các nghề khác tăng nhanh, năm 2007 có 10.215 lao động chiếm 13,7% tổng số lao động thì đến năm 2015 có 17.508 lao động (trong tỉnh 6.355 lao động, ngoài tỉnh 11.153 lao động gồm: Bình Dương 3.496, Đồng Nai 2.029, TP.Hồ Chí Minh 4.363, các tỉnh khác 1.265) đi làm việc trong và ngoài tỉnh và xuất khẩu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 324 lao động. Số lao động ra nước ngoài đã đem lại nguồn thu rất lớn cho hộ gia đình và kích thích hoạt động kinh tế trong xã phát triển, vai trò của việc xuất khẩu lao động đem lại rất rõ. Do vậy trong những năm tiếp theo huyện thực hiện tốt chủ trương tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những lao động đủ điều kiện đi xuất khẩu. Nhưng lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng lao động của huyện. Do đó mà cơ cấu lao động trong các xã vẫn chưa phù hợp cho sự nghiệp phát triển KT-XH của huyện, đặc biệt là công cuộc CNH-HĐH nông thôn. Do vậy trong những năm tới huyện cần có biện pháp giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động TTCN- XD, lao động TM-DV. Từ đó, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân. Tóm lại, tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Nhưng lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2015 lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp và thủy sản chiếm 67,88% còn các ngành khác vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguyên nhân là do người dân đã quen làm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản họ không có kinh nghiệm trong các ngành nghề khác nên việc chuyển đổi nghề nghiệp, nuôi thủy sản của người dân trong huyện diễn ra rất chậm. Trong những năm tiếp theo cần có những chủ trương điều chỉnh cân đối lại cơ cấu lao động cho phù hợp và hiệu quả hơn, nhất là số lao động mới bước vào LLLĐ. 4.2.1.3 Lao động của huyện theo trình độ học vấn chuyên môn Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ hiện nay thì lao động rất cần có trình độ chuyên môn để có thể áp dụng được các tiến bộ và sử dụng thành thạo các thành tựu đó. Do đó năng suất lao động cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào trình độ, chuyên môn kỹ thuật của lao động đó. Chất lượng lao động được đánh giá qua các chỉ tiêu: Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, sức khỏe. Về trình độ chuyên môn thì lao động trong xã chủ yếu là lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo, họ sản xuất dựa vào kinh nghiệm của bản thân cũng như của các thế hệ trước. Đây chính là lý do ảnh hưởng rất nhiều tới năng suất lao động, theo thống kê của huyện thì hàng năm Trung tâm dạy nghề của huyện có tổ chức mở các lớp dạy nghề cho hộ nghèo nông thôn, từ năm 2005-2015 mở 98 lớp dạy nghề với 2808 lao động, ra trường tạo điều kiện cho học viên tìm việc làm có thu nhập giúp xóa đói giãm nghèo và Trung tâm khuyến nông tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên trung tâm dạy nghề huyện vẫn chưa thu hút được nhiều lao động trên địa bàn theo học nghề và những lớp tập huấn này vẫn chưa thu hút được nhiều lao động tham gia, đây là vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới. Tuy hàng năm số lao động có trình độ chuyên môn có tăng nhưng vẫn còn quá ít và chưa khuyến khích được lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đi học nghề. Nhìn chung, những năm gần đây chất lượng của lao động trong huyện tuy có được cải thiện và ngày càng được nâng lên nhưng vẫn chưa nhiều, chưa cân đối, nhiều lao động khi đào tạo ra thì lại làm không đúng chuyên ngành đào tạo, điều này không chỉ là thực trạng của xã, huyện mà là vấn đề chung của toàn tỉnh và của nhiều địa phương khác. Qua đây cũng cho thấy công tác đào tạo lao động của tỉnh, của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Mặt khác trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động có được cải thiện nhưng chủ yếu LLLĐ của huyện phần nhiều là lao động giản đơn, chưa qua đào tạo kỹ thuật chuyên môn. Lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ và chưa đa dạng. Đây cũng là hạn chế của lao động trong huyện và là nguyên nhân chủ yếu khiến cho năng suất lao động trong huyện chưa cao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sản xuất theo hướng chuyên môn hóa còn gặp nhiều hạn chế của huyện Cầu Ngang nói riêng và ở khu vực nông thôn nói chung. 4.2.2 Công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện cầu ngang, tỉnh Trà Vinh. 4.2.2.1 Công tác dạy nghề cho người lao động a) Thực trạng công tác dạy nghề tạo việc làm cho lao động tại địa phương Để thu hút nông dân theo học thì huyện Cầu Ngang phối, kết hợp với Sở Lao động-Thương binh và xã hội Trà Vinh đã tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, chỉ đạo các trung tâm dạy nghề trên địa bàn mở các lớp dạy nghề cho nông dân: may công nghiệp, đan đát, cơ khí, xây dựng, điện, thú y,… Đây là một cách đào tạo thiết thực, hiệu quả được nông dân đông đảo ủng hộ. Bởi sau khi kết thúc khóa học cơ hội tìm kiếm được việc làm của nông dân tại các doanh nghiệp rất cao. b) Thực trạng học nghề của hộ điều tra Sự định hướng học nghề phù hợp với khả năng của lao động nông thôn là tùy thuộc vào hộ. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, một số lao động có năng lực đã chủ động tự tạo cho mình công ăn việc làm phù hợp tách rời với lĩnh vực nông nghiệp và có xu hướng ngày càng phát triển mạnh trong các hộ gia đình. Nắm bắt được tình hình cụ thể, thời gian qua tỉnh Trà Vinh đã xây dựng dự án dạy nghề miễn phí cho lao động nông thôn (theo đề án 1956 của Chính phủ). Tuy nhiên số người tham gia học của cả huyện trong năm 2015 mới là 275 người đăng ký học các lớp điện nước, may công nghiệp, điện tử dân dụng, sửa chữa máy nổ…. Có thể nói số người tham gia học là ít do: Chưa có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo tốt công tác dạy nghề, chương trình giải quyết việc làm. Nhận thức về công tác nghề nghiệp của đại bộ phận dân cư còn bị hạn chế, phần lớn người dân coi học nghề là con đường cuối cùng để mưu sinh, công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông chưa được coi trọng, học sinh còn lúng túng khi lựa chọn cho mình nghề học, bậc học phù hợp. 4.2.2.2 Chương trình tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật Nhằm trang bị cho người nông dân những kiến thức và kỹ năng cơ bản của một số công việc của một ngành nghề cụ thể. Thời gian tập huấn thường từ 5-10 ngày. Lớp tập huấn được gắn với nơi người lao động sinh sống, thường được diễn ra tại hội trường của các xã, trụ sở Ban nhân dân ấp, ở CLB khuyến nông…thậm chí diễn ra ngay tại đầu bờ. Với một số lớp học được diễn ra ngay tại trang trại, ao, chuồng của nông dân sản xuất giỏi. Theo báo cáo của Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện nông dân tham gia các lớp đào tạo nghề cho thấy gần 77,78% số người đã qua đào tạo khẳng định việc học nghề là có hiệu quả trong quá trình lao động và đã có việc làm có thu nhập tương đối cao và chỉ hơn 20% sau học nghề chưa tìm được việc làm, nên đánh giá việc học nghề không hiệu quả Trong thời gian qua địa phương đã đào tạo cho một lượng lớn lao động được đào tạo bài bản giúp cho lao động tìm kiếm những công việc có thu nhập ổn định. Nhưng tỷ lệ số lao động tham gia các khóa đào tạo còn quá ít. Nguyên nhân của vấn đề này là người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học nghề. Nhận thức học nghề của người dân còn nhiều sai lầm, hầu hết khi xin cho con em vào trung tâm học nghề chỉ khi con em họ không đủ chỉ tiêu để theo học bất kỳ hệ đào tạo nghề nào thì mới tính đến việc học nghề. Để khuyến khích lao động học nghề thì cán bộ của Trung tâm phối hợp cùng cán bộ Trung tâm học tập cộng đồng của từng xã, thị trấn đã tổ chức đội ngũ đi tuyên truyền thậm chí các cán bộ phải đi đến từng nhà để thuyết phục giúp họ thấy được lợi ích của việc học nghề đem lại. Các lớp dạy nghề của địa phương trong thời gian qua chỉ là đào tạo ngắn hạn nên thu nhập của lao động chỉ bằng 40-50% so với các bậc đào tạo dài hạn dù công việc họ làm không hề nhẹ hơn, thậm chí còn nặng nhọc, vất vả hơn. Nên đây cũng là vấn đề gây ra tâm lý không muốn học nghề của người dân địa phương hiện nay. 4.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN 4.3.1 Cơ cấu mẫu điều tra Tổng số phiếu phỏng vấn là 90 phiếu, sau khi sàng lọc loại bỏ các phiếu phỏng vấn không đạt yêu cầu thì thu được 90 phiếu hợp lệ. Như vậy, số lượng quan sát của mẫu là 90, thỏa mãn điều kiện về cỡ mẫu. 4.3.2 Đặc điểm mẫu điều tra Bảng 4.3: Mô tả các đặc tính của hộ khảo sát Tổng STT Chỉ tiêu Tần suất (%) số hộ 1 Hộ tham gia phi nông nghiệp 51 43,3 2 Hộ tham gia nông nghiệp 39 56,7 3 Giới tính nam 72 80 4 Tham gia đào tạo nghề 43 47,78 5 Hộ có nước 58 64,44 6 Có đường nhựa 56 62,22 7 Hộ tiếp cận tín dụng chính thức 26 28,89 8 Hộ tiếp cận tín dụng phi chính thức 36 40 9 Hộ muốn làm phi nông nghiệp 52 57,78 10 Hộ học Cấp 1 24 26,7 11 Hộ học Cấp 2 27 30,0 12 Hộ học Cấp 3 34 37,8 13 Hộ Trên cấp 3 5 5,6 Nguồn: Số liệu khảo sát, năm 2016 Bảng 4.4: Mô tả biến định lượng của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Trung Độ lệch Nhỏ Chỉ tiêu N Lớn nhất bình chuẩn nhất Số năm học của chủ hộ 7,72 3,12 16 1 90 Tuổi của chủ hộ 47,78 9,82 60 26 90 Diện tích đất 12,78 12,42 50 0,06 90 Số lượng thành viên 4 1,26 10 1 90 Số năm học trung bình của 6,16 3,66 16 0 90 những người trưởng thành Tổng thu nhập Phi nông 350 44,77 48,57 0 90 nghiệp (triệu đồng) 0 90 Tổng thu nhập nông nghiệp 282,4 54,12 58,98 Nguồn: Số liệu khảo sát, năm 2016 Qua mô tả ở bảng 4.4 ta thấy: Tuổi trung bình của chủ hộ ở nông thôn là 48 tuổi; chủ hộ đi học trung bình là lớp 8; số thành viên trung bình của các hộ gia đình ở nông thôn là 4; những người trưởng thành trong hộ có học vấn trung bình là lớp 6; hộ gia đình ở nông thôn có diện tích đất trung bình là 12.800 m2; thu nhập phi nông nghiệp của hộ 44,77 triệu đồng/năm; thu nhập từ chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản của hộ là: 54,12 triệu đồng/năm. Qua kết quả đó cho thấy thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn thấp hơn thu nhập từ nông nghiệp. Do đó, còn nhiều cơ hội để phát triển hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. 4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN HUYỆN CẦU NGANG 4.4.1 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp theo mô hình Binary logistic như sau: Kết quả ước lượng cho thấy trong 14 biến độc lập đưa vào mô hình có 4 biến có ảnh hưởng đến sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn qua 90 phiếu khảo sát. Trong đó, 3 biến có tác động nghịch chiều với sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang là: (1) Diện tích đất; (2) Tổng thu nhập PNN; (3) Đường nhựa. Ngược lại, có 1 biến tác động cùng chiều với sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp là biến thu nhập nông nghiệp. Qua điều tra thực tế cho thấy kết quả ước lượng từ mô hình Binary Logistic có ý nghĩa với độ tin cậy 90% và 95% không có ý nghĩa với độ tin cậy 99%. Mô hình có ý nghĩa thống kê (hệ số Log likelihood = -4045 = 40,45%; Pseudo R2 = 34,30% và độ chính xác của mô hình là 81,11% ). phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được, tức là các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y. Mô hình được viết lại dưới dạng sau: Ln = 1,624 – 0,066X4– 0,0302X7 + 0,0096X8 – 1,257X11 Bảng 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh Variable Coef. P>|z| dy/dx (%) P>|z| -0,714 0,408 -16,4 0,419 X1–Giới tính 0,160 0,228 3,48 0,216 X2 –Số năm học của chủ hộ -0,037 0,246 -0,8 0,239 X3 –Tuổi của chủ hộ -0,066 0,097* -1,43 0,087* X4 - Diện tích đất (1000m2) 0,236 0,375 5,1 0,371 X5 –Số lượng thành viên X6 –Số năm học trung bình của những -0,057 0,595 -1,2 0,593 người trưởng thành trong hộ -0,0302 0,019** -0,65 0,014** X7 - Tổng thu nhập phi nông nghiệp 0,0096 0,082* 0,2 0,077* X8- Tổng thu nhập nông nghiệp -0,415 0,552 -0,9 0,549 X9-Tham gia đào tạo nghề 0,630 0,393 13,2 0,364 X10- Hộ có nước sạch -1,257 0,082* -28,0 0,072* X11- Hộ có đường nhựa -0,314 0,702 -6,7 0,693 X12-Tham gia tín dụng chính thức 0,345 0,632 7,6 0,636 X13-Tham gia tín dụng phi chính thức 0,646 0,343 13,7 0,333 X14-Muốn làm PNN 1,624 0,457 CONS 90 Thế hiện số quan sát (OBS) 0,0001 Giá trị kiêm định (Prob>chi2) 42,25 LR chi2 0,3433 Pseudo R2 -40,45% Log likelihood 81,117% Tỷ lệ chính xác của mô hình Ghi chú: **p<5%; *P<10% Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016 4.4.2 Giải thích các biến độc lập như sau: Với giả thuyết các yếu tố khác không đổi, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang được giải thích lần lượt như sau: Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.5 trên: Có 4 biến có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 5% và 10%. Trong 4 biến có ý nghĩa thống kê thì 1 biến tác động cùng chiều và 3 biến tác động ngược chiều với biến tham gia vào việc làm phi nông nghiệp (Y) như sau: Những biến tác động nghịch chiều X4 - Tổng diện tích đất sản xuất: hệ số của biến tổng diện tích đất sản xuất của hộ mang dấu âm điều này cho thấy đất đai có tác động tích cực đến việc làm phi nông nghiệp ở mức ý nghĩa 10%. Nếu trên địa bàn người lao động càng có nhiều đất thì lao động nông thôn càng giảm khả năng tham gia vào việc làm phi nông nghiệp và khả năng này có thể giảm ở mức khoảng 1,4%. X7 - Tổng thu nhập Phi nông nghiệp: biến số này có ảnh hưởng đến mô hình. Tuy có ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình. Khi hộ có thu nhập phi nông nghiệp tăng thì sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp người lao động ở nông thôn càng giảm, chiếm tỷ lệ 0,65%, ở mức ý nghĩa 5%. Biến này cho thấy hộ gia đình muốn tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp khi thu nhập phi nông nghiệp của hộ tăng. X11 - Đường nhựa: Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, có ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của các hộ gia đình ở nông thôn. Nếu hộ gia đình không sống trong khu vực có đường nhựa thì người lao động có xu hướng giảm tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở tỷ lệ 28,04%. Biến số này ảnh hưởng rất lớn đến mô hình. Những biến tác động cùng dấu với tham gia đào tạo nghề phi nông nghiệp là X8 - Tổng thu nhập nông nghiệp: biến số này có ảnh hưởng đến mô hình. Tuy có ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình. Khi hộ có thu nhập phi nông nghiệp tăng thì sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp người lao động ở nông thôn càng tăng, chiếm tỷ lệ 0,2%, ở mức ý nghĩa 10%. Biến này cho thấy, khi người lao động có thu nhập từ nông nghiệp tăng họ muốn sang một lĩnh vực mới đó là phi nông nghiệp. Với số lượng 90 phiếu khảo sát đã được nêu rõ ở phần trên và 14 yếu tố đưa vào mô hình cũng đã giải thích rõ thì các biến giới tính, số năm học của chủ hộ, tuổi, số lượng thành viên, số năm học trung bình của những người trưởng thành khác trong hộ, tham gia đào tạo nghề, hộ có sử dụng nước, hộ có tham gia vào tín dụng chính thức, hộ có tham gia vào tín dụng phi chính thức, muốn làm phi nông nghiệp không ảnh hưởng đến mô hình. Mặc dù những yếu tố này không ảnh hưởng nhưng nó vẫn được đề xuất trong mô hình này và những biến không có ảnh hưởng này trong những nghiên cứu trước có ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Với sự điều chỉnh của các thang đo như trên, mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định được biểu diễn như hình 4.2. H3: Tổng thu nhập từ nông nghiệp H4: Hộ không có đường nhựa H1: Tổng diện tích
đất của hộ H2: Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016 Các giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh lại và phát biểu như sau: Giả thuyết 1 (H1): Tổng diện tích đất của hộ có tác động nghịch chiều đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang. Giả thuyết 2 (H2): Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp có tác động nghịch chiều đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang. Giả thuyết 3 (H3): Tổng thu nhập từ nông nghiệp có tác động cùng chiều đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang. Giả thuyết 4 (H4): Hộ không có đường nhựa có tác động nghịch chiều đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang cho thấy luận văn được thiết kế dựa trên một cuộc khảo sát của 90 hộ gia đình ở huyện Cầu Ngang. Phương pháp được sử dụng trong đề tài này là mô hình ước lượng hồi quy Binary Logistic và một số thống kê mô tả từ dữ liệu khảo sát. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic cho thấy sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp của người lao động ở nông thôn bị ảnh hưởng bởi 4 yếu tố sau: (1) diện tích đất, (2) tổng thu nhập phi nông nghiệp; (3) tổng thu nhập nông nghiệp; (4) hộ có đường nhựa. Kết quả hồi quy đa biến cho thấy trong 4 yếu tố có 3 yếu tố tác động ngược chiều và 1 yếu tố tác động cùng chiều. Qua nghiên cứu trên tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn như sau: 5.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH. 5.2.1. Giải pháp về đất đai Quy hoạch lại vùng đất trên toàn huyện và phân bổ cho các xã, thị trấn, nơi nào là nhà ở, nơi nào nhà cho thuê, nơi nào là nhà xã hội. Quy hoạch khu sản xuất khu dân cư, khu kinh tế để tạo ra sự phát triển toàn diện và theo hoạch định tổng thể trên những diện tích đất đã có. Phân bổ, điều chỉnh lại đất đai cho phù hợp với sự phát triển, tránh quy hoạch tràn lan theo hướng chủ quan, thích chổ nào quy hoạch chổ đó mà là quy hoạch để có một sự thay đổi và phát triển. Khảo sát nhu cầu của người nông dân và tạo kênh thông tin về đất đai: Đất ở, đất cho thuê trong đó cho thuê để sản xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi, cho thuê ngắn hạn hay cho thuê dài hạn. Điều tiết giá cả thị trường đất đai một cách hợp lý đặc biệt giúp người nghèo có thể tiếp cận được tạo ra thu nhập. Đảm bảo cho thị trường có chỗ ở, nghỉ ngơi hợp lý cho những người di cư tránh gây mất trật tự và an toàn xã hội: Do đó sẽ tạo ra một luồng di cư từ nơi này sang nơi khác, nên họ sẽ bỏ gia đình đi nơi khác làm ăn, thì họ không có nơi trú ngụ chính vì vậy những nhà cho thuê giá rẽ, những nhà ở xã hội sẽ là nơi cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trú ngụ, dễ cho những người quản lý địa phương dễ quản lý tạm trú tạm vắng và dễ dàng biết họ như thế nào, gặp gỡ, tiếp xúc để động việc giúp đỡ họ… 5.2.2 Đa dạng hóa sinh kế hoạt động phi nông nghiệp cho người lao động ở nông thôn Mở rộng các ngành nghề sản xuất, thương mại dịch vụ trong nông thôn - Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, tình trạng dôi dư lao động và nông nhàn còn khá cao trong sản xuất nông nghiệp của huyện. Tỷ lệ thời gian sử dụng cho sản xuất (Chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi) còn chưa cao, nên tình trạng thiếu việc làm là phổ biến trong nông thôn. Từ những vấn đề đó huyện cần có chính sách khuyến khích các hộ ngành nghề đầu tư mở rộng phát triển sản xuất sang lĩnh vực phù hợp, trong đó cần tập trung đầy đủ thông tin về chính sách, tư vấn thực hiện cho hộ, giải quyết tốt thời gian nông nhàn cho người lao động. - Qua đây cũng cần nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, như cán bộ khuyến nông, cán bộ khuyến công, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội phụ nữ, Hội nông dân, cử cán bộ đi tập huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ tư vấn việc làm và chuyên môn kỹ thuật. - Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các lao động không có việc làm lập các dự án nhỏ vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp để phát triển sản xuất tạo việc làm, đồng thời ưu tiên cho các doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất có nhiều khả năng tạo được nhiều chỗ làm được vay vốn ưu đãi mở rộng quy mô thu hút nhiều lao động. - Quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh, đồng thời khuyến khích, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp lớn hoạt động trên lĩnh vực thương mại – dịch vụ và du lịch, có hệ thống phân phối hiện dại, có vai trò nồng cốt dẫn dắt thị trường để dịnh hướng sản xuất và tiêu dùng. Phát triển làng nghề và khôi phục các làng nghề truyền thống + Phát triển ngành nghề nông thôn được coi là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Bởi vì đặc điểm của lao động nông thôn là lao động theo thời vụ, vì vậy khi phát triển các làng nghề, ngành nghề sẽ sử dụng được lao đông tại chỗ, tận dụng được thời gian nông nhàn của người lao động. Để phát triển làng nghề đạt hiệu quả huyện cần: + Khuyến khích lập các hiệp hội nghề nghiệp để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh việc cạnh tranh không lành mạnh nhằm tạo ra những tiếng nói chung và đảm bảo được quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên khi tham gia. Đây là vấn đề cần thiết khi các cơ sở ngành nghề không có lợi thế cạnh tranh, vốn và thị trường. + Các cấp chính quyền và các tổ chức hội tạo điều kiện giúp các hộ tiểu thủ công nghiệp tiếp cận được với thị trường trong và ngoài nước bằng cách cung cấp thông tin về thị trường, tổ chức các hội chợ việc làm, hội chợ để giới thiệu hàng hóa và có những ưu đãi về tín dụng… + Chú trọng về bồi dưỡng và đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn bằng hình thức mở các lớp đào tạo nghề cho lao động trực tiếp ngay tại cơ sở, nhằm trang bị cho lao động những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp từ đó làm ra những sản phẩm có giá trị cao. Bên cạnh đó cần khuyến khích các hộ làng nghề đổi mới công nghệ và các trang thiết bị phù hợp với điều kiện phát triển, tránh lao động di cư ra thành thị tìm kiếm việc làm. + Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh như Long Đức, Cầu Quan, Cổ Chiên để tạo việc làm cho lao động nông thôn trong một số ngành nghề thuộc các khu công nghiệp mới nhằm tạo ra những bước chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lao động (trong đó có lao động ở huyện Cầu Ngang được đến tham gia có việc làm nâng cao thu nhập. Tỉnh Trà Vinh nên có những chương trình thu hút đầu tư như miễn, giảm thuế và chi phí sử dụng đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng lớn lực lượng lao động phổ thông ở nông thôn. + phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch Phát triển một số ngành công nghiệp dệt, may, giày da; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, điện và điện tử ở nông thôn; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phục vụ xuất khẩu.Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến có lợi thế cạnh tranh, có khả năng sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ và các tỉnh lân cận để thực hiện chế biến sâu và xuất khẩu; phát triển mạnh các loại dịch vụ có chất lượng cao; kết hợp sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, các ngôi chùa nổi tiếng ở nông thôn với du lịch, trong đó cần chú trọng du lịch sinh thái vùng Rừng phòng hộ ven biển gắn với Lễ hội Nghinh Ông Mỹ Long và du lịch tâm linh... + Phát triển trung tâm thương mại Căn cứ vào quy mô lưu thông hàng hóa, điều kiện phát triển kinh tế thương mại của tỉnh, dân số đô thị, mức tiêu dùng dân cư, cơ cấu, thói quen tiêu dùng…đòi hỏi sự phát triển tương ứng các loại hình kinh doanh thương mại và dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, trong đó có trung tâm thương mại nhằm tạo một thói quen tiêu dùng văn minh ở nông thôn tỉnh Trà Vinh. Phát triển trung tâm thương mại tại 3 vị trí: Trung tâm thương mại tại huyện Cầu Kè, huyện Duyên Hải và thành phố Trà Vinh; 3 trung tâm thương mại kết hợp với nhau thành 1 hình tam giác cân đối nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu cho người dân tại địa phương. 5.2.3. Đa dạng hóa sinh kế hoạt động sản xuất nông nghiệp để giải quyết việc làm Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đặc biệt là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa, chú trọng đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa theo hình thức kinh tế trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã có diện tích đất lớn, sản phẩm phải có thương hiệu, chất lượng, cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đầu tư khai thác tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản. Thực tế nhiều địa phương cho thấy việc đa dạng hóa và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang các cây trồng, con nuôi có giá trị kinh tế cao đã không chỉ giúp tăng thu nhập cải thiện đời sống mà còn tạo thêm được việc làm mới cho người lao động cũng như rút ngắn thời gian nông nhàn. Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp hướng vào khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của địa phương. Những diện tích lúa năng suất thấp, hay gặp rủi ro có thể chuyển nhanh sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả, kết hợp chăn nuôi và phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện tại địa phương. Trồng trọt, chăn nuôi trên những mãnh đất của mình, không cho đất mọc hoang những cây cỏ, có thể trồng những cây dể sống và có tính kinh tế mà không làm tổn hại đất. Trồng hoa màu, rau an toàn trên đất dùng cho gia đình hoặc cung cấp cho thị trường. Thiếu việc làm do tính chất thời vụ ở nông thôn do đó người lao động có thể tìm cách sinh kế thêm bằng cách: Trồng trọt, chăn nuôi bên cạnh những mùa vụ chính…ứng dụng các mô hình như: Nuôi ếch, nuôi lươn, nuôi heo, bò, dê, gà, cá, vịt, rắn…hoặc tham gia làm kinh tế, tìm kiếm các khóa tập huấn tại địa phương về những ngành nghề phi nông nông nghiệp: May mặc, xây dựng, buôn bán nhỏ, sửa chữa máy móc, đồ điên tạo dựng một cơ sở kinh doanh riêng… - Đa dạng hóa sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp là cách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có hiệu quả, ít tốn kém và mang tính lâu dài. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp chuyển sang cơ giới hóa, đa dạng hóa dưới hình thức hộ kinh doanh hàng hóa, trang trại. Địa phương nên hỗ trợ người dân trong quá trình sản xuất như hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, cơ sở vật chất, có hướng dẫn cho người dân nên trồng cây gì phù hợp, nuôi con gì phù hợp. Hiện nay người dân đang gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn phương hướng sản xuất cho phù hợp với điều kiện sản xuất của từng hộ. Để phát triển theo định hướng đó, vấn đề quan trọng nhất là cần xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi thuận tiện cho sản xuất với sự tham gia của người dân, hỗ trợ cho người sản xuất thông tin về thị trường và tìm kiếm thị trường, hỗ trợ về tín dụng và hệ thống các dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ là yêu cầu cần thiết đối với từng vùng nông thôn. Đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng như: đường xá và các dịch vụ xã hội đảm bảo cho hộ nông dân từng bước thâm nhập vào các hoạt động sản xuất, lưu thông và tiêu thụ, tạo ra sức mua mới cho nông dân và người dân tại địa phương. - Đề xuất Tỉnh nên có chính sách từ các dự án trong hỗ trợ xúc tiến thương mại, đặc biệt đối với kinh tế tập thể, bao gồm: Kỹ thuật, tiêu chuẩn Viet GAP, giống sản phẩm có giá trị cao, vật tư phân bón, ngân hàng cho nông dân vay lãi suất thấp... - Ở nông thôn lâu nay chỉ quen sản xuất lúa nước cần tổ chức hướng dẫn, giúp đỡ nông dân đa dạng hóa cây trồng, con nuôi theo nhiều mô hình khác nhau. Chuyển từ sản xuất lúa sang trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày, rau xanh có giá trị cao, trồng hoa và chế biến nông sản tại chỗ. Kết hợp trồng lúa với nuôi trồng thủy sản (1 vụ lúa, 1 vụ tôm, 1 vụ cá). Chuyển hẳn đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và trồng cỏ nuôi bò, nuôi dê… * Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: Đẩy mạnh việc ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trước hết cần tập trung vào phát triển chương trình giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ bảo quản và công nghệ sơ chế biến nông, lâm, thủy sản. Chính quyền địa phương cần chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức hội thực hiện tư vấn kỹ thuật cho hộ nông dân và có chính sách hỗ trợ về vốn, về đầu ra cho sản phẩm, giúp người dân đủ khả năng tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Sử dụng thế mạnh của địa phương như những đặc sản mà khách hàng đã quen thuộc, của nguồn lao động rẻ và đặc trưng là lao động người dân tộc Khmer để nắm bắt các cơ hội tạo nên sự khác biệt. Chính quyền địa phương nên kêu gọi người dân, các doanh nghiệp, tất cả các cơ quan ban ngành của nhà nước và tổ chức đoàn thể trong huyện tạo ra một nét văn hóa độc đáo, hấp dẫn lòng người như với sự tận tâm và nhiệt tình với dân (khách hàng), ân cần, chu đáo đón tiếp và tôn trọng khách hàng, với thái độ lịch sự hòa nhã và đặc biệt một sự năng động trẻ trung, một sự chuyên nghiệp có được từ tri thức mang lại. Chính những điều này tạo nên được sự khác biệt lớn cho Cầu Ngang và sẽ thu hút được các nhà đầu tư… Quy hoạch những khu sản xuất nông nghiệp với chất lượng cao, an toàn, quy mô lớn nhằm sản xuất các loại rau sạch, trồng hoa, cây cảnh, cây ăn trái, cánh đồng mẫu lớn nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện cho các nhà khoa học và người dân, nhà doanh nghiệp cùng tham gia quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này phải nói lên sự nỗ lực đối với các doanh nghiệp, chính quyền địa phương tìm đầu ra cho sản phẩm, các cán bộ chuyên trách về các vùng quy hoạch phát triển. Điều này vừa tạo được thế mạnh cho địa phương, vừa tạo được công ăn việc làm cho người dân… Nghiên cứu đưa ra nhiều kỹ thuật và công nghệ đặc biệt nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao đạt chuẩn khu vực và quốc tế phụ vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi đã được nơi khác tạo ra hoặc nghiên cứu tìm ra giống mới có năng suất, chất lượng cao như giống lúa cao sản, bắp cao sản, đậu phộng cao sản, heo siêu nạt, tôm nhanh lớn hoặc nghiên cứu tìm ra làm sao được quy trình nuôi, trồng đạt chất lượng, cho năng suất cao… Người dân nên cập nhật thông tin thị trường nhiều hơn nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng để có thể bán với giá cao hơn. Phải tăng nhanh đầu tư cho KHCN; Kinh phí đầu tư cho KHCN nên cấp trực tiếp đến các cơ sở thực sự có khả năng; khuyến khích các nhà khoa học nghiên cứu tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng nhờ khoa học công nghệ; Xóa bỏ mọi rào cản nhằm hạn chế sự phát triển của khoa học công nghệ tại tỉnh nhằm phát huy tốt những ứng dụng khoa học công nghệ, tìm ra những mô hình mới công thức mới từ những sáng kiến đóng góp của nhà khoa học, của những nghệ nhân, của người nông dân. Có quy hoạch vùng sản xuất phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, đối tượng sản canh tác và quản lý tốt quy hoạch. Trong quy hoạch chú trọng mỗi địa phương một sản phẩm và quy hoạch các mặt hàng chủ lực lợi thế cạnh tranh. Nên có chính sách cho từng sản phẩm đặc thù, cũng như từng loại doanh nghiệp đặc thù, có cả chính sách đào tạo khởi nghiệp doanh nghiệp theo yêu cầu, đặc biệt tuyên truyền trong học sinh, sinh viên. Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của nông dân về việc tham gia Tổ hợp tác, Hợp tác xã, những lợi ích khi lên Doanh nghiệp... để có nhiều cơ hội và phát triển bền vững. Quy hoạch cơ sở hạ tầng đủ điều kiện phục vụ phát triển của các doanh nghiệp. Tạo ra nhiều cánh đồng mẫu lớn gắn kết “4 nhà”, phát triển kinh tế nông thôn. 5.2.4 Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn Giao thông giữ vai trò là cầu nối giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục, nhân tố quan trọng phân bố sản xuất và dân cư, thúc đẩy hoạt động kinh tế - văn hoá ở các vùng. Khi nhu cầu đầu tư cho hạ tầng giao thông ngày càng tăng lên mà ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, thì việc thu hút vốn xã hội hóa được xem là định hướng quan trọng và thiết thực. Do vậy thời gian tới, ngoài việc đẩy mạnh triển khai thực hiện việc đầu tư một số dự án trọng điểm trên địa bàn huyện thì UBND huyện Cầu Ngang cần tạo mọi điều kiện để các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tìm kiếm cơ hội đầu tư trên địa bàn huyện. Để hoàn thành mục tiêu đẩy mạnh phát triển, hoàn thiện hệ thống giao thông đnông thôn, phục vụ công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, trong thời gian tới cần tập trung đầu tư và bố trí kế hoạch vốn bảo dưỡng thường xuyên theo phân cấp quản lý. Kiện toàn công tác quản lý phù hợp với quy mô và nhu cầu khai thác sử dụng mạng lưới đường GTNT. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác phát triển hệ thống giao thông cầu, đê bao đường bộ khu vực nông thôn đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. 5.3 NHỮNG ĐÓNG GÓP, PHÁT HIỆN MỚI CỦA LUẬN VĂN Qua nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Cầu Ngang cho thấy luận văn có những đóng góp sau: - Những yếu tố trong đề tài là những giải pháp cụ thể tại địa bàn huyện Cầu Ngang giúp chính quyền huyện Cầu Ngang có được những thông tin hữu ích nhằm đề xuất những chính sách đáp ứng với nguyện vọng của người dân ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh - Những kiến nghị sâu xác với thực tế giúp triển khai thuận lợi trong tương lai - Đảm bảo ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền vững, bình ổn cung cầu lao động và phát triển thị trường lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh… - Kết quả đề tài còn là cơ sở nhằm tháo gỡ những khó khăn cho người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang đặc biệt là những người lao động thiếu đất đai. 5.4. NHỮNG GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN CHƯA GIẢI QUYẾT ĐƯƠC Luận văn chỉ dừng lại nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp cho lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang như việc làm, thu nhập, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động. Mặc dù vậy, việc làm của người lao động ở nông thôn huyện Cầu Ngang còn bị chi phối bởi các yếu tố về điều kiện văn hóa xã hội, sự lựa chọn nghề nghiệp, ngoài ra khi nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp cho người lao động tác giả còn thấy được việc làm còn chịu ảnh hưởng của các chính sách tín dụng, chính sách đào tạo nghề nhưng luận văn chưa giải quyết được cụ thể. 5.5. KHUYẾN NGHỊ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO - Nghiên cứu chính sách tín dụng ảnh hưởng như thế nào đế việc làm phi nông nghiệp nói riêng và việc làm nói chung ở huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh - Nghiên cứu chính sách đào tạo nghề ảnh hưởng như thế nào đế việc làm phi nông nghiệp nói riêng và việc làm nói chung ở huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh - Một số giải pháp giúp người lao động ở nông thôn thích nghi với việc làm phi nông nghiệp. - Đề xuất một số việc làm phi nông nghiệp cụ thể ở nông thôn... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thủ tướng chính phủ (2010), “Về việc phê duyệt đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015”, Quyết định (295). 2. Thủ tường chính phủ (2010), “Về việc phê duyệt đề án phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020”, Quyết định (23). 3.Thủ tường chính phủ (2010), “Về việc phê duyệt đề án phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”I, Quyết định (20). 4.Thủ tường chính phủ (2012), “Về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015”, Quyết định (1201). 5. Nghị quyết số 80/NQ-CP, ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Báo cáo Tổng Điều tra đất đai năm 2005, Hà Nội 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo Tổng Điều tra đất đai năm 2010, Hà Nội. 8. Bộ lao động Thương binh và xã hội (2006), “Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới trường Cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. 9. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2012), “Về ban hành chương trình hành động của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015 ”, Quyết định (745). 10. Ban Chỉ Đạo tỉnh Trà Vinh, (2013), “Đề án đào tao nghề cho lao động nông thôn ngày 27 tháng 03 năm 2013 về việc sơ kết 3 năm (2010-2012) thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và dự kiến kế hoạch 2013- 2015”.Ban chỉ đạo tỉnh Trà Vinh, Thành phố Trà Vinh. 11. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu giải quyết việc làm và đào tạo nghề giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch giai đoạn 2011-2015 của Ban chỉ đạo giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo tỉnh Trà Vinh. 12. Chu Tiến Quang (2006), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm và đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. 14. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đỗ Văn Quang (2013), “Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ địa phương tại tỉnh Trà Vinh”, tạp chí thông tin KH & CN (01). 16. Lê Hồng Thái, Nguyễn Văn Đoàn (2004), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay, Bộ KH&ĐT, Hà Nội. 17. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cầu Ngang lần thứ thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020; 18. Nguyễn Hữu Dũng - Trần Hữu Trung (chủ biên) (1997), “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 19. Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Tài chính 20. Phạm Lê Thông (2012), Hướng dẫn sử dụng stata. Trường Đại học Cần Thơ 21. Trần Thị Minh Ngọc (2009), việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng ĐBSH đến năm 2020. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 22. Trần Thị Minh Phương và Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn thành phố Hà Nội”. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 23. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2004), “Về việc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ”, Quyết định (90). 24. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2011), “Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020”, Quyết định (438). 25. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2013), “Về việc Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Trà Vinh”, Quyết định (89). 26. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh (2016), “Về việc phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Quyết định (92). 27. Võ Minh Thư (2013), “Định hướng phát triển làng nghề truyền thống tại tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập”, tạp chí thông tin KH & CN (01). 28. Nguyễn Thị Cẩm Loan (2016), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào thị trường việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn tỉnh Trà Vinh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại học Trà Vinh. 29. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cầu Ngang đến năm 2020 của UBND huyện Cầu Ngang. 30. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cầu Ngang lần thứ thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020; 31. Báo cáo tổng kết tình hình hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011-2016 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cầu Ngang từ 2016-2021 của UBND huyện Cầu Ngang. 32. Chi Cục thống kê huyện Cầu Ngang (2015), “Niên giám thống kê huyện Cầu Ngang 2009-2014”, Niên giám thống kê. Tài liệu nước ngoài 1. Babatunde and ect…(2010), yếu tố quyết định sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp trong các hộ gia đình sản xuất nhỏ ở tiểu ban Kwara. Nigeria. 2. BernardinSenadza(2014),chiến lượcđa dạng hóathu nhập giữa cáchộ gia đìnhnông thônở các nướcđang phát triển: Bằng chứng nghiên cứu từ Ghana. 3. Norsida Man and Sami Ismaila Sadiya (2009), Off – farm employment participation among Paddy farmers in the Muda agricultural development authority and Kemasin Semerak Granary areas of malaysia. Asia – Pacific Development Journal. Vol. 16. No. Các www 1. http://tcldxh.vn/ Định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam đến năm 2020 - PG.TS. Nguyễn Bá Ngọc (10/4/2017) 2. http://luanvanaz.com/mot-so-phuong-phap-chon-mau-trong-nghien-cuu- khoa-hoc-part-1.html (20/7/2016) PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT Địa điểm phỏng vấn:……………………………………………………………….. I. Thông tin về người được phòng vấn Họ tên người được phỏng vấn: ……………………… ĐT:............................... Nghề nghiệp hiện tại (hiện nay làm công việc gì):............................................ Địa chỉ: Ấp: ………………………xã …………………………tỉnh Trà Vinh Trả lời theo phiếu hỏi Khoản mục Nghề nghiệp của chủ hộ (= 1: làm phi nông nghiệp; = 0: làm nông nghiệp) 1. Giới tính (=1: Nam, = 0: Nữ) 2. Số năm đi học của người lao động (năm) 3. Tuổi của chủ hộ (tuổi) 4. Tổng diện tích đất sản xuất (1000 m2) 5. Số lượng thành viên trong gia đình (tổng số người trong hộ) 6. Số năm học trung bình của những người trưởng thành khác trong gia đình. 7. Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp (triệu đồng) 8. Tổng thu nhập từ nông nghiệp (triệu đồng) 9. Tham gia đào tạo nghề (=1: có, = 0: không) 10. Hộ sử dụng nước sạch (=1: đồng ý, = 0: khác) 11. Đường nhựa (=1: đồng ý, = 0: khác) 12. Tiếp cận tín dụng chính thức (=1: đồng ý, = 0: khác) 13. Tiếp cận tín dụng phi chính thức (=1: đồng ý, = 0: khác) 14. Muốn tham gia vào những ngành nghề PNN tại địa phương (= 1: Muốn, = 0: khác) PHỤ LỤC 2: XU LY DU LIEU STATA log: C:\Users\Administrator\Desktop\XU LY DU LIEU STATA log type: text opened on: 28 Apr 2017, 21:31:58 . logit Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 X11 X12 X13 X14 Iteration 0: log likelihood = -61.580859 Iteration 1: log likelihood = -42.68489 Iteration 2: log likelihood = -40.511109 Iteration 3: log likelihood = -40.457728 Iteration 4: log likelihood = -40.457669 Iteration 5: log likelihood = -40.457669 Logistic regression Number of obs = 90 LR chi2(14) = 42.25 Prob > chi2 = 0.0001 Log likelihood = -40.457669 Pseudo R2 = 0.3430 ------------------------------------------------------------------------------ Y | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- X1 | -.7142716 .863933 -0.83 0.408 -2.407549 .9790059 X2 | .1601582 .1327569 1.21 0.228 -.1000405 .420357 X3 | -.0369028 .0317771 -1.16 0.246 -.0991848 .0253791 X4 | -.0657533 .0395689 -1.66 0.097 -.143307 .0118003 X5 | .2359084 .2660676 0.89 0.375 -.2855745 .7573914 X6 | -.0571557 .107551 -0.53 0.595 -.2679517 .1536404 X7 | -.0302399 .0128863 -2.35 0.019 -.0554967 -.0049832 X8 | .0096159 .00552 1.74 0.082 -.0012032 .020435 X9 | -.4150269 .698564 -0.59 0.552 -1.784187 .9541333 X10 | .6304668 .7374183 0.85 0.393 -.8148465 2.07578 X11 | -1.257666 .7231781 -1.74 0.082 -2.675069 .1597373 X12 | -.314506 .8205958 -0.38 0.702 -1.922844 1.293832 X13 | .3449799 .7201998 0.48 0.632 -1.066586 1.756546 X14 | .645963 .6814094 0.95 0.343 -.6895748 1.981501 _cons | 1.624047 2.181424 0.74 0.457 -2.651466 5.899559 ------------------------------------------------------------------------------ . spearman (obs=90) | Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 -------------+-------------------------------------------------------------------------------------- ------------- Y | 1.0000 X1 | -0.0673 1.0000 X2 | -0.0241 0.3110 1.0000 X3 | -0.1581 0.0578 -0.1193 1.0000 X4 | -0.4712 0.0358 0.2149 0.1090 1.0000 X5 | -0.0456 0.1791 0.0156 -0.1122 0.1240 1.0000 X6 | -0.0840 0.2563 0.4409 0.1992 0.2116 0.2656 1.0000 X7 | -0.5630 0.1312 0.1798 -0.0708 0.6872 0.1995 0.1346 1.0000 X8 | 0.4257 -0.0753 0.0757 0.0354 -0.1720 0.0296 0.2085 -0.3627 1.0000 X9 | -0.1182 -0.0222 0.3842 -0.1629 0.1534 -0.0712 0.0691 0.2278 0.0408 1.0000 X10 | 0.0406 0.2089 0.0204 -0.0814 -0.0107 0.0801 0.1022 0.0331 0.2097 0.1993 1.0000 X11 | -0.1511 -0.1031 0.1966 -0.0327 0.0371 -0.1007 0.0173 0.0738 - 0.0944 0.2865 0.2830 X12 | 0.0363 -0.2329 0.0244 -0.1464 -0.1350 -0.0065 -0.2054 -0.0444 - 0.0100 0.1756 -0.0899 X13 | 0.2472 -0.1588 -0.0523 -0.0122 -0.3534 -0.1229 -0.1138 -0.3433 0.1731 -0.0545 -0.0095 X14 | 0.2028 -0.2025 -0.0066 -0.2657 -0.1750 0.0536 -0.2093 -0.1796 0.1115 0.1872 0.1640 | X11 X12 X13 X14 -------------+------------------------------------ X11 | 1.0000 X12 | 0.0921 1.0000 X13 | 0.0281 0.5805 1.0000 X14 | 0.2155 0.0485 0.1010 1.0000 . corr (obs=90) | Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 -------------+-------------------------------------------------------------------------------------- ------------- Y | 1.0000 X1 | -0.0673 1.0000 X2 | -0.0301 0.3220 1.0000 X3 | -0.1326 0.0660 -0.1436 1.0000 X4 | -0.4333 0.0659 0.1383 0.1705 1.0000 X5 | -0.0570 0.1413 0.0455 -0.0975 0.1759 1.0000 X6 | -0.0964 0.2660 0.4548 0.1702 0.2139 0.2559 1.0000 X7 | -0.4184 0.1192 0.1333 -0.0143 0.4544 0.2289 0.2543 1.0000 X8 | 0.2425 -0.0307 0.1249 0.0607 -0.0147 0.1248 0.2214 -0.1534 1.0000 X9 | -0.1182 -0.0222 0.3577 -0.1342 0.1325 -0.0071 0.1059 0.2384 0.1406 1.0000 X10 | 0.0406 0.2089 0.0158 -0.0517 0.0303 0.0849 0.0851 -0.0312 0.2458 0.1993 1.0000 X11 | -0.1511 -0.1031 0.1886 0.0043 0.0293 -0.0328 0.0229 0.1167 - 0.0451 0.2865 0.2830 X12 | 0.0363 -0.2329 -0.0219 -0.1619 -0.1205 -0.0156 -0.2210 -0.0725 -0.0624 0.1756 -0.0899 X13 | 0.2472 -0.1588 -0.1095 -0.0265 -0.3463 -0.1046 -0.1413 -0.3207 0.0331 -0.0545 -0.0095 X14 | 0.2028 -0.2025 -0.0475 -0.2487 -0.1698 0.0608 -0.2288 -0.0334 0.1210 0.1872 0.1640 | X11 X12 X13 X14 -------------+------------------------------------ X11 | 1.0000 X12 | 0.0921 1.0000 X13 | 0.0281 0.5805 1.0000 X14 | 0.2155 0.0485 0.1010 1.0000 . lstat Logistic model for Y -------- True -------- Classified | D ~D | Total -----------+--------------------------+----------- + | 31 9 | 40 - | 8 42 | 50 -----------+--------------------------+----------- Total | 39 51 | 90 Classified + if predicted Pr(D) >= .5 True D defined as Y != 0 -------------------------------------------------- Sensitivity Pr( +| D) 79.49% Specificity Pr( -|~D) 82.35% Positive predictive value Pr( D| +) 77.50% Negative predictive value Pr(~D| -) 84.00% -------------------------------------------------- False + rate for true ~D Pr( +|~D) 17.65% False - rate for true D Pr( -| D) 20.51% False + rate for classified + Pr(~D| +) 22.50% False - rate for classified - Pr( D| -) 16.00% -------------------------------------------------- Correctly classified 81.11% -------------------------------------------------- . describe Contains data obs: 90 vars: 15 size: 11,160 (99.9% of memory free) ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------ storage display value variable name type format label variable label ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------ Y double %10.0g X1 double %10.0g GIOI TINH X2 double %10.0g SO NAM HOC CUA CHU HO X3 double %10.0g TUOI CUA CHU HO X4 double %10.0g S DAT (1000 m2) X5 double %10.0g SO LUONG THANH VIEN X6 double %10.0g SO NAM HOC TB CUA NHUNG NGUOI TRUONG THANH X7 double %10.0g TONG THU NHAP PNN (trieu dong) X8 double %10.0g TONG THU NHAP NN (trieu dong) X9 double %10.0g THAM GIA DAO TAO NGHE X10 double %10.0g NUIOC X11 double %10.0g DUONG NHUA X12 double %10.0g TIN DUNG CHINH THUC X13 double %10.0g TIN DUNG PHI CHINH THUC X14 double %10.0g MUON LAM PHI NONG NGHIEP ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------ Sorted by: Note: dataset has changed since last saved . su Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max -------------+-------------------------------------------------------- Y | 90 .4333333 .4983118 0 1 X1 | 90 .8 .4022409 0 1 X2 | 90 7.722222 3.123049 1 16 X3 | 90 47.78889 9.824865 26 70 X4 | 90 12.78623 12.42577 .06 50 -------------+-------------------------------------------------------- X5 | 90 3.8 1.264911 1 10 X6 | 90 6.161389 3.666037 0 16 X7 | 90 44.77156 48.57059 0 350 X8 | 90 54.12226 58.97591 0 282.4 X9 | 90 .4777778 .5023043 0 1 -------------+-------------------------------------------------------- X10 | 90 .6444444 .481363 0 1 X11 | 90 .6222222 .4875478 0 1 X12 | 90 .2888889 .4557854 0 1 X13 | 90 .4 .4926425 0 1 X14 | 90 .5777778 .4966806 0 1 . tab X1 GIOI TINH | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 18 20.00 20.00 1 | 72 80.00 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . tab X2 SO NAM HOC | CUA CHU HO | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 1 | 2 2.22 2.22 2 | 5 5.56 7.78 3 | 1 1.11 8.89 4 | 5 5.56 14.44 5 | 11 12.22 26.67 6 | 4 4.44 31.11 7 | 5 5.56 36.67 8 | 18 20.00 56.67 9 | 24 26.67 83.33 10 | 4 4.44 87.78 12 | 6 6.67 94.44 14 | 3 3.33 97.78 16 | 2 2.22 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . tab X9 THAM GIA | DAO TAO | NGHE | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 47 52.22 52.22 1 | 43 47.78 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . tab X10 NUIOC | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 32 35.56 35.56 1 | 58 64.44 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . tab X11 DUONG NHUA | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 34 37.78 37.78 1 | 56 62.22 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . tab X12 TIN DUNG | CHINH THUC | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 64 71.11 71.11 1 | 26 28.89 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . tab X13 TIN DUNG | PHI CHINH | THUC | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 54 60.00 60.00 1 | 36 40.00 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . tab X14 MUON LAM | PHI NONG | NGHIEP | Freq. Percent Cum. ------------+----------------------------------- 0 | 38 42.22 42.22 1 | 52 57.78 100.00 ------------+----------------------------------- Total | 90 100.00 . mfx Marginal effects after logit y = Pr(Y) (predict) = .31903362 ------------------------------------------------------------------------------ variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X ---------+-------------------------------------------------------------------- X1*| -.164605 .20377 -0.81 0.419 -.563986 .234776 .8 X2 | .0347946 .02814 1.24 0.216 -.02035 .08994 7.72222 X3 | -.0080172 .00681 -1.18 0.239 -.021356 .005322 47.7889 X4 | -.014285 .00834 -1.71 0.087 -.030636 .002066 12.7862 X5 | .0512514 .05731 0.89 0.371 -.061078 .16358 3.8 X6 | -.0124171 .0232 -0.54 0.593 -.057894 .03306 6.16139 X7 | -.0065697 .00267 -2.46 0.014 -.011793 -.001346 44.7716 X8 | .0020891 .00118 1.77 0.077 -.000224 .004403 54.1223 X9*| -.0896702 .14947 -0.60 0.549 -.382621 .203281 .477778 X10*| .1317252 .14497 0.91 0.364 -.152414 .415865 .644444 X11*| -.2804842 .15579 -1.80 0.072 -.58583 .024862 .622222 X12*| -.0665666 .16838 -0.40 0.693 -.396584 .263451 .288889 X13*| .0757491 .16015 0.47 0.636 -.238143 .389641 .4 X14*| .1370642 .14158 0.97 0.333 -.140425 .414553 .577778 ------------------------------------------------------------------------------ (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1.49
50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
Sự tham gia của
người lao động vào
việc làm PNN ở
nông thôn
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83